Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

hiện trạng và giải pháp phát triển hệ thống trồng trọt trong trang trại nông nghiệp trên địa bàn huyện văn giang, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.62 MB, 134 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




NGUYỄN QUỐC CHƯƠNG





HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
TRỒNG TRỌT TRONG TRANG TRẠI NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN



CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số: 60 62 01 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ



GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. PHẠM CHÍ THÀNH





HÀ NỘI, 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn





Nguyễn Quốc Chương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân,
tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các cá nhân và
tập thể. Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
- Các thầy, cô giáo Bộ môn Phương pháp thí nghiệm và Thống kê sinh
học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình truyền đạt kiến thức chuyên
môn và giúp đỡ tôi hoàn thiện luận văn.

- PGS.TS. Phạm Chí Thành, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- UBND huyện Văn Giang, Phòng Nông nghiệp và PTNT, Chi cục Thống
kê và các phòng, ban trực thuộc huyện Văn Giang; cán bộ các xã, thị trấn huyện
Văn Giang; các chủ trang trại thuộc địa bàn nghiên cứu đã tạo điều kiện cho tôi
thu thập số liệu, thông tin để tiến hành nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
- Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới những bạn bè, đồng nghiệp và người thân
trong gia đình, luôn động viên, chia sẻ và tạo điều kiện cả về vật chất và tinh
thần để tôi học tập và hoàn thành tốt luận văn.
Do thời gian có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy,
tôi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô và các bạn
đồng nghiệp để luận văn này được hoàn thiện và có ý nghĩa trong thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn



Nguyễn Quốc Chương


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v

Danh mục bảng vi
Danh mục hình ix
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
3.1. Ý nghĩa khoa học: 2
3.2. Ý thực tiễn: 2
4. Phạm vi nghiên cứu 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Kinh tế trang trại thời kỳ quá độ 4
1.1.1. Kinh tế hộ 4
1.1.2. Kinh tế trang trại 5
1.1.3. Xí nghiệp nông công nghiệp 12
1.2. Những yếu tố chi phối sự hình thành hệ thống trồng trọt 13
1.2.1. Hệ thống trồng trọt 13
1.2.2. Yếu tố khí hậu 13
1.2.3. Yếu tố đất đai 15
1.2.4. Yếu tố kinh tế xã hội 16
1.3. Tình hình phát triển trang trại ở một số nước trên thế giới và Việt Nam 23
1.3.1. Tình hình phát triển trang trại ở một số nước trên thế giới 23
1.3.2. Tình hình phát triển trang trại ở Việt Nam 25
1.3.3. Một số vấn đề về sự hình thành trang trại ở Văn Giang. 30
1.3.4. Hình thành các trang trại và định hướng phát triển 37

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
2.1. Đối tượng, thời gian nghiên cứu 42

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 42
2.1.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu 42
2.2. Nội dung nghiên cứu 42
2.3. Phương pháp nghiên cứu 42
2.3.1. Thu thập số liệu, tài liệu 42
2.3.2. Nghiên cứu phát triển hệ thống trồng trọt trong trang trại 43
2.3.3. Phân tích số liệu 45
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 46
3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội chi phối hình thành vùng trồng trọt
trong trang trại nông nghiệp ở Văn Giang 46
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 46
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 55
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn 60
3.2. Trang trại ở Văn Giang thực trạng và quá trình hình thành 61
3.3. Nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng trong trang trại ở Văn Giang 65
3.3.1. Nhóm đất của các trang trại trồng trọt tại Văn Giang 66
3.3.2. Chọn hệ thống cây trồng cho các trang trại được xây dựng trên đất
huyện Văn Giang 67
3.3.3. Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật cải tiến bón phân cho cây cam trong
trang trại 84
3.4. Định hướng phát triển kinh tế trang trại ở Văn Giang trong thời kỳ
quá độ hình thành xí nghiệp công nông nghiệp 88
3.4.1. Định hướng phát triển hệ thống trồng trọt trong các trang trại 88
3.4.2. Một số vấn đề cần giải quyết trong hoạt động của trang trại 88
3.4.3. Hình thành các xí nghiệp nông công nghiệp 90
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 91
Kết luận 91
Đề nghị 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC 96

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BNN&PTNT
BQ
CNH - HĐH
CP
CCCTr
GTSX
ĐBBB
ĐBSH
HTCTr
HTNN
HSTNN
HĐND
KCN
KTTT
NN&PTNT
UBND
PTNT
TCTK
TW5
TT
TTCN
TTCN
TTLT
TTCS
VAC

VNĐ
Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
Bình quân
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
Chính phủ
Cơ cấu cây trồng
Giá trị sản xuất
Đồng bằng Bắc Bộ
Đồng bằng sông Hồng
Hệ thống cây trồng
Hệ thống nông nghiệp
Hệ sinh thái nông nghiệp
Hội đồng nhân dân
Khu công nghiệp
Kinh tế trang trại
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Uỷ ban nhân dân
Phát triển nông thôn
Tổng cục thống kê
Trung ương năm
Trang trại
Tiểu thủ công nghiệp
Tăng trưởng công nghiệp
Thông tư liên tịch
Trung học cơ sở
Vườn ao chuồng
Việt nam đồng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Bảng so sánh sản xuất nông nghiệp giữa hộ nông dân và doanh nghiệp 4

Bảng 1.2. Dự báo dân số và lao động ở Văn Giang 34

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu khí tượng huyện Văn Giang từ năm 2003 - 2013 49

Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Văn Giang qua 3 năm (2011-2013) 54

Bảng 3.3. Tình hình phát triển và cơ cấu kinh tế của huyện Văn Giang 3 năm
(2011-2013) 56

Bảng 3.4. Cơ cấu các loại trang trại tại Văn Giang năm 2009 62

Bảng 3.5. Phân bố các trang trại tại các xã, thị trấn thuộc huyện Văn Giang ở
các thời kỳ 62

Bảng 3.6. Số trang trại năm 2013 phân theo ngành hoạt động và phân theo
xã/thị trấn trên địa bàn huyện 63

Bảng 3.7. Cơ cấu thu nhập thuần của các trang trại tại Văn Giang năm 2013 64

Bảng 3.8. So sánh thu nhập từ các nguồn đầu tư năm 2013 65

Bảng 3.9. Hệ thống sử dụng đất ở huyện Văn Giang 66

Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế của một số loại cây trồng sản xuất tại các trang trại
trên đất bãi địa hình thấp thuộc huyện Văn Giang năm 2013 67


Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế của hệ thống cây trồng được sản xuất tại các trang
trại trên đất bãi địa hình thấp thuộc huyện Văn Giang năm 2013 68

Bảng 3.12. Hiệu quả xã hội của hệ thống cây trồng sản xuất tại các trang trại
trên đất bãi địa hình thấp thuộc huyện Văn Giang năm 2013 69

Bảng 3.13. Hiệu quả môi trường của hệ thống cây trồng sản xuất tại các trang
trại trên đất bãi địa hình thấp thuộc huyện Văn Giang năm 2013 69

Bảng 3.14. Kết quả sản xuất rau vụ đông trồng tại các trang trại, trên đất bãi
địa hình vàn thuộc huyện Văn Giang năm 2013 71

Bảng 3.15. Hiệu quả kinh t
ế sản xuất rau vụ đông trồng tại các trang trại,
trên đất bãi địa hình vàn thuộc huyện Văn Giang năm 2013 72

Bảng 3.16. Kết quả sản xuất rau vụ hè thu tại các trang trại trên đất bãi địa hình
vàn thuộc huyện Văn Giang năm 2013 73

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

Bảng 3.17. Hiệu quả kinh tế sản xuất rau vụ hè thu tại các trang trại trên đất bãi
địa hình vàn thuộc huyện Văn Giang năm 2013 73

Bảng 3.18. Kết quả sản xuất rau trong vụ Xuân tại các trang trại trên đất bãi địa
hình vàn thuộc huyện Văn Giang năm 2013 74

Bảng 3.19. Hiệu quả kinh tế sản xuất rau trong vụ Xuân tại các trang trại
trên đất bãi địa hình vàn thuộc huyện Văn Giang năm 2013 74


Bảng 3.20. Hiệu quả kinh tế của cây trang trí đô thị, quất cảnh và cây dược liệu tại
các trang trại trên đất cao ngoài bãi của huyện Văn Giang năm 2013 75

Bảng 3.21. Hiệu quả kinh tế của trồng hoa tại các trang trại trên đất cao ngoài
bãi thuộc huyện Văn Giang năm 2013 76

Bảng 3.22. Hiện trạng hệ thống cây trồng trong trang trại được xây dựng trên
đất cao ở trong đồng thuộc huyện Văn Giang năm 2013 77

Bảng 3.23. Hiệu quả kinh tế một số loại cây trồng sản xuất tại các trang trại
trên đất vàn cao ở trong đồng thuộc huyện Văn Giang năm 2013 78

Bảng 3.24. Hiệu quả kinh tế của hệ thống cây trồng tại các trang trại
trên đất vàn cao ở trong đồng thuộc huyện Văn Giang năm 2013 79

Bảng 3.25. Hiệu quả xã hội của hệ thống cây trồng tại các trang trại trên đất
vàn cao ở trong đồng thuộc huyện Văn Giang năm 2013 80

Bảng 3.26. Hiệu quả môi trư
ờng của hệ thống cây trồng tại các trang trại
trên đất vàn cao ở trong đồng thuộc huyện Văn Giang năm 2013 81

Bảng 3.27. Hiệu quả kinh tế của mô hình trang trại kết hợp trồng trọt và chăn
nuôi trên đất trũng thuộc huyện Văn Giang năm 2013 82

Bảng 3.28. Hiệu quả xã hội của mô hình trang trại kết hợp trồng trọt và chăn
nuôi trên đất trũng thuộc huyện Văn Giang năm 2013 83

Bảng 3.29. Hiệu quả môi trường của mô hình trang trại kết hợp trồng trọt và

chăn nuôi trên đất trũng thuộc huyện Văn Giang năm 2013 83

Bảng 3.30. Giá trị sản phẩm thu được trên 1 ha đất trồng trọt và mặt nước nuôi
trồng thủy sản trên đất trũng thuộc huyện Văn Giang năm 2013 84

Bảng 3.31. Đặc điểm đất trồng cam tại Văn Giang 85

Bảng 3.32. Tác động của bón phân cải tiến đến sự ra lộc của cam xã Đoài 85

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

Bảng 3.33. Tác động của bón phân cải tiến đến một số chỉ tiêu cam xã Đoài tại
Văn Giang 86

Bảng 3.34. Tác động của bón phân cải tiến đến chất lượng quả cam xã Đoài tại
Văn Giang 87

Bảng 3.35. Hiệu quả kinh tế của việc bón phân cải tiến trên cây cam xã Đoài
tại Văn Giang 87



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí địa lý huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên 46
Hình 3.2. Một số chỉ tiêu khí tượng huyện Văn Giang 50

Hình 3.3. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Văn Giang năm 2013 55

Phụ lục 1. Một số hình ảnh trang trại trồng cây ăn quả trên địa bàn huyện 96
Phụ lục 2. Một số hình ảnh trang trại trồng hoa, cây cảnh trên địa bàn huyện 99
Phụ lục 3. Một số hình ảnh trang trại trồng cây rau, màu trên địa bàn huyện 101

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hệ thống trồng trọt hiện nay được hình thành trong nền kinh tế hộ nông
dân, tự chủ sản xuất với đặc điểm đất hẹp lại phân tán, nông dân sản xuất có tính
tự phát cao và kết quả đã tạo ra sản phẩm hàng hóa có chất lượng thấp, giá trị
kinh tế không cao. Hệ thống trồng trọt hướng tới là sản xuất hàng hóa tập trung
có giá trị thu nhập cao và phát triển bền vững.
Theo kết quả nghiên cứu ở Pháp, Mỹ (Phạm Chí Thành, 1998). Thời kỳ
quá độ từ nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa nhỏ lên nền nông nghiệp sản xuất
hàng hóa tập trung là mô hình kinh tế trang trại từ thấp đến cao được bắt đầu từ
dồn điền đổi thửa và ra đời các trang trại nhỏ; theo yêu cầu của phát triển sản
xuất, xuất hiện quá trình tích tụ ruộng đất để hình thành các trang trại lớn và
cuối cùng là hình thành các xí nghiệp nông, công nghiệp.
Trong những năm gần đây, kinh tế trang trại đã và đang từng bước khẳng
định vai trò, vị trí của nó trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh một
số trang trại đã và đang hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, còn một bộ
phận rất lớn các trang trại còn lúng túng trong việc tổ chức sản xuất, áp dụng
khoa học kỹ thuật, định hướng đầu tư cho sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thị
trường,…
Vấn đề cần quan tâm chính là phát triển hệ thống trồng trọt trong trang
trại như thế nào cho hiệu quả cao nhất. Để từ đó, làm rõ vai trò của trang trại

trong quá trình thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện

góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn, xây dựng cơ sở khoa học cho việc định hướng và phát triển hệ thống
trồng trọt trong trang trại trên địa bàn huyện.
Trên cơ sở đó, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Phạm Chí Thành chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “Hiện trạng và giải pháp phát triển hệ thống trồng trọt
trong trang trại nông nghiệp trên địa bàn huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
* Mục đích
- Nghiên cứu thực trạng hệ thống trồng trọt trong trang trại sản xuất nông
nghiệp của huyện, từ đó đề xuất giải pháp cho việc phát triển hệ thống trồng trọt
trong trang trại nông nghiệp của huyện một cách bền vững.
* Yêu cầu
1. Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội chi phối sự hình thành
trang trại của vùng nghiên cứu.
2. Đánh giá hiện trạng hệ thống trồng trọt trong trang trại trên địa bàn
huyện để khai thác hợp lý nhằm phát triển kinh tế trang trại.
3. Đề xuất được hệ thống trồng trọt có giá trị thu nhập cao và phát triển
bền vững phù hợp với mô hình trang trại tại Văn Giang Hưng Yên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học:
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm cơ sở khoa học cho việc phát
triển hệ thống trồng trọt trong trang trại. Đồng thời làm rõ thêm con đường phát
triển từ nông nghiệp sản xuất hàng hóa nhỏ đến nông nghiệp sản xuất hàng hóa
tập trung hiệu quả kinh tế cao và phát triển bền vững.
3.2. Ý thực tiễn:

- Góp phần xác định được hệ thống trồng trọt tối ưu ở các trang trại xây
dựng ở các điều kiện sinh thái của huyện Văn Giang.
- Cải tiến kỹ thuật bón phân nâng cao năng suất, sản lượng, chất lượng cam
xã đoài đem lại lợi nhuận cao cho người trồng cam trên địa bàn huyện Văn Giang.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Ðề tài tập trung nghiên cứu, phân tích hiện trạng và giải pháp phát triển
hệ thống trồng trọt trong trang trại nông nghiệp trên địa bàn huyện Văn Giang
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 3/2014 - tháng 4/2015.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

- Hệ thống trồng trọt có nội hàm gồm: nhóm 1 là loại cây trồng, giống cây
trồng, công thức trồng trọt và nhóm 2 gồm các biện pháp kỹ thuật trồng trọt,
phân bón, bảo vệ thực vật. Kết quả điều tra thực trạng hệ thống trồng trọt ở Văn
Giang cho thấy ở nhóm 2 giữa các trang trại kỹ thuật canh tác đều làm theo đúng
quy trình sản xuất do trung tâm khuyến nông cung cấp, vì vậy sự khác biệt giữa
các trang trại chủ yếu là từ nhóm 1 vì vậy các tiêu chí nêu trong nhóm 1 được
tập trung nghiên cứu.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Kinh tế trang trại thời kỳ quá độ
1.1.1. Kinh tế hộ
Hộ nông dân là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất vừa là đối
tượng tiêu dùng, nhưng đồng thời cũng là nơi phân phối nông sản làm ra.
Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng, biểu hiện trình độ phát triển của hệ tự
cung tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hoá, trình độ này quyết định mối quan
hệ giữa hộ nông dân với thị trường.
Các hộ nông dân ngoài hoạt động kinh doanh nông nghiệp còn tham gia

vào các hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau nên khó giới hạn
thế nào là hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp với các hộ nông dân có
doanh nghiệp (Đỗ Văn Viện, 2000).
Bảng 1.1. Bảng so sánh sản xuất nông nghiệp giữa hộ nông dân và doanh nghiệp
Chỉ tiêu Hộ nông dân Doanh nghiệp nông nghiệp
Mục tiêu Tự cung tự cấp, một
phần để bán
Để bán
Quy mô Nhỏ Lớn
Lao động Chủ yếu lao động gia
đình
Chuyên lao động thuê
Tư liệu sản xuất Của gia đình Mua thị trường hoàn toàn
Mức độ tham gia thị
trường
Thấp, từng phần Cao và tiến bộ
* Hoạt động của hộ nông dân
Trong lịch sử phát triển nông nghiệp, nhiều quốc gia đã cố gắng xoá bỏ
nền kinh tế hộ nông dân để xây dựng một nền nông nghiệp khác nhưng đều
không thành công. Cho đến nay các quốc gia trên thế giới đều phải thừa nhận hộ
nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, tự chủ và chịu trách nhiệm về hoạt động và
phát triển của chính mình. Kinh tế hộ nông dân tồn tại và phát triển được là nhờ:
Hoạt động nông nghiệp của nông dân có khả năng thoả mãn nhu cầu của quá
trình tái sản xuất giản đơn nhờ kiểm soát được tư liệu sản xuất nhất là ruộng đất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

Nhờ những giá trị xã hội của nông dân hướng mục tiêu sản xuất vào nhu
cầu là sự phát triển của cộng đồng hơn là đạt lợi nhuận cao nhất.
Nhờ sự chuyển giao ruộng đất từ thế hệ này sang thế hệ khác (kế thừa)

chống lại sự tập trung ruộng đất vào tay một số người.
1.1.2. Kinh tế trang trại
Với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nông nghiệp nông thôn đang
từng bước được đổi thay và phát triển. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX
nêu rõ "Đẩy nhanh CNH - HĐH Nông nghiệp và nông thôn theo hướng hình
thành nền nông nghiệp hàng hoá lớn phù hợp với nhu cầu thị trường và điều
kiện sinh thái của từng vùng, chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động,
tạo việc làm thu hút nhiều lao động nông thôn" (Phạm Chí Thành và cs., 1993).
Ngày nay kinh tế trang trại đã phát triển ở hầu hết các nước có sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp hàng hoá, việc hình thành phát triển kinh tế trang trại
là quá trình chuyển đổi từ kinh tế hộ nông dân chủ yếu mang tính sản xuất tự
cung, tự cấp sang sản xuất hàng hoá với quy mô từ nhỏ đến lớn.
Ở Việt Nam có nhiều công trình đã nghiên cứu về trang trại và đưa các
các quan điểm khác nhau:
Quan điểm 1: Theo (Trần Đức, 1997) trang trại là lực lượng chủ lực của
các tổ chức làm nông nghiệp ở nước tư bản cũng như các nước đang phát triển
và cũng là tổ chức kinh doanh của nhiều nước trên thế giới ở thế kỷ 21.
Quan điểm 2: Trang trại là tổ chức sản xuất cơ sở của nền nông nghiệp
sản xuất hàng hoá thời, kỳ công nghiệp hoá, là loại hình tổ chức đa dạng và linh
hoạt về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, có vị trí trung tâm thu hút các
hoạt động kinh tế của các tổ chức đầu tư (Trần Đức và cs., 1993).
Quan điểm 3: Trang trại là một loại hình sản xuất nông nghiệp hàng hoá
của hộ gia đình được nhà nước giao đất, cho người chủ có năng lực chỉ đạo,
quản lý kinh doanh, biết huy động vốn, sử dụng lao động và lựa chọn công nghệ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

sản xuất thích hợp, tiến hành tổ chức sản xuất và dịch vụ sản phẩm theo yêu cầu
thị trường nhằm thu lợi nhuận cao.
Trang trại là cơ sở doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp của một hoặc

một nhóm nhà kinh doanh (Bộ NN và PTNT, 2003).
Từ những quan điểm trên có thể khái quát hoá và đưa ra khái niệm về
trang trại như sau:
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở là doanh nghiệp trực
tiếp sản xuất ra những nông sản hàng hoá dựa trên cơ sở hệ thống nông nghiệp
hàng hoá, phân công lao động xã hội được chủ trang trại đầu tư vốn khai thác tài
nguyên, lao động một cách hợp lý để sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của thị
trường, được nhà nước bảo hộ theo luật pháp hiện hành.
Cũng có thể hiểu trang trại là sự sắp xếp độc nhất và ổn định một cách
hợp lý của các việc kinh doanh nông nghiệp của hộ nông dân quản lý theo các
hoạt động đã được xác định tuỳ thuộc vào môi trường vật lý, sinh học và kinh tế
xã hội phù hợp với mục tiêu, sở thích và nguồn lợi của nông hộ. Như vậy trang
trại là một hệ thống cơ bản bao gồm nhiều hệ thống phụ nông nghiệp, chúng có
tác động qua lại lẫn nhau và có ảnh hưởng đến hệ thống khác cũng như môi
trường xung quanh.
Vai trò của hệ thống trang trại theo Bộ NN và PTNT (2000) thì:
Trang trại là tế bào của nền sản xuất hàng hoá, là bộ phận cấu thành quan
trọng của hệ thống nông nghiệp, là hình thức doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra
những nông sản phẩm hàng hoá cho xã hội phù hợp với đặc điểm sản xuất nông
nghiệp, phù hợp với quy luật sinh học và các quy luật sản xuất hàng hoá như
quy luật cung cầu, quy luật giá cả, quy luật thị trường, là đối tượng để tổ chức
chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp đảm bảo thực hiện chiến lược phát
triển nền nông nghiệp hàng hoá thích ứng với sự hoạt động của các quy luật kinh
tế thị trường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

Nhờ hệ thống nông nghiệp trang trại mà chúng ta đã đánh thức nhiều vùng
đất hoang hoá, đồi núi trọc, sử dụng một phần sức lao động dư thừa (như vùng
nông dân không có đất canh tác, vốn, lao động thất nghiệp thời vụ ) để sản

xuất ra nông sản hàng hoá.
Trang trại là nơi chuyển giao kỹ thuật nhanh nhất, hiệu quả nhất cho nông
hộ và gặp thuận lợi sẽ nhanh chóng phát triển thành vùng hàng hóa tập trung
xung quanh cá nhân là trang trại. Nếu được đặt đúng vị trí, đúng tầm, có chính
sách tốt thì các TT sẽ không chuyển thành doanh nghiệp mà sẽ phát triển thành
hợp tác xã, và chỉ đến lúc quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên gắn kết, phụ
thuộc vào nhau thì hợp tác xã đích thực mới phát triển.
Hệ thống trang trại là hệ thống có đủ các điều kiện để thể nghiệm công
nghệ kỹ thuật cao trong nông nghiệp. Đa dạng hoá các sản phẩm nông nghiệp
nhờ đa dạng sinh học trong hệ thống cây trồng. Hệ thống nông nghiệp trang trại
với quy mô sản xuất lớn, quy mô đầu tư, cho ra đời một khối lượng sản phẩm
lớn có đủ sức cạnh tranh với thị trường, dần hình thành thị trường thương mại
nông sản thúc đẩy sự nghiệp phát triển Nông nghiệp nông thôn ở nước ta.
Hệ thống trang trại là một dải đất hoặc mặt nước bất kỳ tạo nên bởi một
hoặc nhiều các khoảnh đất dùng để trồng trọt và chăn nuôi dưới sự quản lý của
chủ lô đất hoặc người thuê đất (Phạm Văn Côn, Phạm Thị Hương và cs., 2002).
Theo Harwood (1979) thì đó là sự sắp đặt ổn định và thống nhất các hoạt
động sản xuất do nông hộ quản lý phù hợp với trình độ kỹ thuật, môi trường tự
nhiên, sinh học và kinh tế xã hội và phù hợp với mục tiêu, sở thích và nguồn lực
của nông hộ. Các yếu tố này ảnh hưỏng chung đến sản lượng và phương thức
sản xuất. Hệ thống trang trại là một bộ phận của hệ thống lớn hơn đó là hệ thống
nông nghiệp và có thể chia thành các hệ thống thành phần, đó là hệ thống trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản (Phạm Văn Côn và cs., 2002).
Phát triển hệ thống nông nghiệp trang trại là bước đi tất yếu để hình thành
nền nông nghiệp hàng hoá ở nước ta.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

* Những đặc trưng chủ yếu của hệ thống nông nghiệp trang trại theo
Nghị quyết số 03/NQCP (2000) thì:

Trang trại bao gồm hộ nông dân và nông trại của họ được coi là đơn vị ra
các quyết định sản xuất và điều khiển cuối cùng của quá trình biến đổi đầu vào
thành đầu ra của sản xuất nông nghiệp trong trang trại.
Trang trại được coi là hệ thống mở, sự kết hợp và chuyển hoá năng lượng
thông tin đầu vào thành đầu ra của hệ thống phụ thuộc rất nhiều vào năng lực
quản lý, môi trường hệ thống, cấu trúc hệ thống, điều hành và kiểm soát được
khoa học công nghệ, kỹ thuật cũng như thị trường của người nông dân.
Hệ thống trang trại có nhiều loại hình có các kiểu hệ thống canh tác nông
nghiệp khác nhau, nó phản ánh tính đa dạng đa mục đích của người chủ trang trại.
Hệ thống trang trại là hệ thống động, đầu ra của hệ thống biến dổi theo
quy luật cung cầu của thị trường, tính năng động của nó được thay đổi theo thời
gian qua các biến đổi của điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế và xã hội nên hệ
thống trang trại có thể được điều chỉnh và sửa đổi.
Hệ thống trang trại là hệ thống chuyên môn hoá, tập trung hoá cao, sản
xuất nông sản hàng hoá theo nhu cầu của thị trường có lợi nhuận cao.
Trong quá trình phát triển hệ thống trang trại chúng ta thường thấy có hệ
thống trang trại tự cung tự cấp sau đó qua quá trình hoạt động ổn định trang trại
bước sang hoạt động sản xuất hàng hóa:
* Theo Phạm Tiến Dũng và cs. (2013) thì trang trại tự cung tự cấp:
Sản phẩm của hệ thống mang tính tự cung tự cấp, một phần không đáng
kể sản phẩm trang trại tham gia vào thị trường nông sản.
Sử dụng các tài nguyên nông nghiệp như đất, nước, ánh sáng, nhiệt độ,
sinh vật ở mức độ thấp, khai thác nhưng không bảo vệ tái tạo nguồn năng
lượng mà thiên nhiên ban phát, làm cạn kiệt và suy thoái tài nguyên nhanh.
Hệ thống thông tin, khoa học công nghệ mới kém phát triển, vốn đầu tư
thấp, sản phẩm không gắn với thị trường nên khó tiêu thụ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

Hệ thống cây trồng đơn giản, phân tán, đầu tư chủ yếu là lao động sống

nên độ rủi ro cao.
Cơ sở hạ tầng, cơ sở chế biến trang trại kém phát triển thu nhập người lao
động thấp.
* Trang trại sản xuất hàng hoá:
Trình độ chuyên môn hoá cao, sản xuất hướng tới thị trường do đó tỷ
trọng hàng hoá sản phẩm cao (trên 70%), có sức cạnh tranh.
Sử dụng nhiều vốn, năng lượng vật tư, chất xám khoa học công nghệ,
giảm sử dụng dạng lao động sống trên đơn vị diện tích canh tác. Khai thác tài
nguyên hợp lý, gắn sử dụng với tái tạo các nguồn năng lượng trong hệ thống,
đảm bảo cho hệ thống phát triển bền vững.
Mạng lưới thông tin đặc biệt thông tin thị trường, dịch vụ phát triển hoạt
động có hiệu quả.
Dịch vụ đầu vào, đầu ra ổn định, giá cả phù hợp sản phẩm đa dạng, sản
lượng lớn, có điều kiện cạnh tranh trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
Sản xuất có lãi, đời sống thu nhập của người lao động được cải thiện,
trình độ chuyên môn được nâng cao, an ninh lương thực thực phẩm được
bảo đảm.
* Các tiêu chí nhận dạng trang trại theo (Lê Hữu Ảnh, 2000)
Dựa trên các đặc tính của kinh tế trang trại chúng ta xác định, nhận dạng
trang trại về hai mặt, định tính và định lượng.
Về định tính: Đặc trưng cơ bản của trang trại là sản xuất sản phẩm hàng
hoá, tiêu chí này có sự thống nhất ở tất cả các nước có kinh tế trang trại.
Về định lượng: Thông qua các chỉ số cụ thể nhằm định dạng và phân biệt
đâu là trang trại và đâu không phải là trang trại từ đó phân loại quy mô giữa các
trang trại.
Trên thế giới: Để nhận dạng thế nào là một trang trại, thế nào chưa phải là
một trang trại, ở các nước phổ biến chỉ sử dụng tiêu chí định tính chung có đặc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10


trưng là sản xuất sản phẩm hàng hoá, không phải sản xuất tự cấp tự túc. Chỉ có
một số nước sử dụng tiêu chí định lượng để nhận dạng trang trại như Mỹ, Trung
Quốc. Chủ yếu là các tiêu chí diện tích đất, giá trị sản lượng hàng hoá, trong đó
tiêu chí về diện tích của các loại trang trại ở mỗi nước khác nhau tuỳ thuộc vào
quỹ đất nhiều hay ít. Ở Nhật Bản, Đài Loan phân loại trang trại có quy mô từ 0,3
ha - 10 ha trở lên (Phạm Vân Đình và cs., 1997).
Ở Việt Nam: Kinh tế trang trại được phát triển ở hầu hết các ngành sản
xuất nông - lâm - ngư nghiệp với quy mô và phương thức sản xuất đa dạng, phát
triển. Để thống nhất tiêu chí nhận biết trang trại, Bộ Nông nghiệp và PTNT và
Tổng cục Thống Kê đã ra thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN - TCTK
ngày 23/06/2000 hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại (Bộ NN và
PTNT, 2003). Tiếp đó là thông tư số 74/2003/TT - BNN ngày 04/07/2003, bổ
xung mục III của thông tư liên tịch số 69 năm 2000/ TTLT - TCTK (Bộ NN và
PTNT, 2000). Tiêu chí để xác định kinh tế trang trại như sau:
Tiêu chí định lượng:
Đối với các tỉnh phía Bắc và duyên hải miền Trung: Giá trị sản lượng
hàng hoá, dịch vụ phải đạt bình quân 40 triệu đồng/năm trở lên. Đối với các tỉnh
phía Nam và Tây Nguyên: giá trị sản lượng hàng hoá, dịch vụ phải đạt bình
quân 50 triệu đồng/năm trở lên.
Về quy mô sản xuất:
Trang trại trồng cây hàng năm: Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải
miền Trung > 2 ha; các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên > 3 ha, trang trại trồng
cây lâu năm từ 3 ha trở lên. Trang trại trồng hồ tiêu > 0,5 ha; trang trại lâm
nghiệp > 10 ha đối với tất cả các vùng trong cả nước.
Trang trại chăn nuôi đại gia súc: Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa 10 con trở lên,
chăn nuôi lấy thịt: lợn từ 100 con trở lên; lợn sinh sản có thường xuyên từ 20
con trở lên.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11


Trang trại chăn nuôi gia cầm: Thường xuyên có 2.000 con trở lên, không
tính đầu con dưới 7 ngày tuổi.
Trang trại nuôi trồng thuỷ sản: Có diện tích mặt nước > 2 ha (riêng đối
với nuôi tôm thịt theo kiểu công nghiệp từ 1 ha trở lên).
Đối với các loại sản phẩm Nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản có tính
chất đặc thù như: Trồng hoa cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong giống, thuỷ sản và
thuỷ đặc sản thì tiêu chí để xác định là giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ
bình quân 1 năm (tiêu chí định lượng). Chỉ tiêu thứ hai là chỉ tiêu về quy mô sản
xuất của trang trại phản ánh đặc trưng các yếu tố sản xuất. Đất đai, vốn (số đầu
gia súc, gia cầm).
Tiêu chí xác định trang trại chỉ cần đạt một trong hai chỉ tiêu trên là vận
dụng linh hoạt trong từng trường hợp cụ thể. Trong trường hợp sản xuất đã định
hình, đã có sản phẩm hàng hoá thì chỉ tiêu giá tri sản lượng hàng hoá được đưa
vào sử dụng để xác định, còn trong trường hợp cơ sở sản xuất đang trong thời kỳ
xây dựng, kiến thiết cơ bản chưa có sản phẩm hàng hoá thì sử dụng chỉ tiêu quy
mô sản xuất. Đất đai, vốn (số đầu gia súc, gia cầm). Theo tôi, chỉ cần đưa ra chỉ
tiêu giá trị sản lượng hàng hoá dịch vụ bình quân 1 năm hoặc quy mô sản xuất
để xác định trang trại như sự điều chỉnh của Thông tư 74/2003/TT - BNN là đủ,
bởi vì đó là các chỉ tiêu phản ánh yếu tố quan trọng nhất của sản xuất trang trại.
Cụ thể là: khi cơ sở sản xuất nông nghiệp đạt đến chỉ tiêu về sản lượng hàng hoá
dịch vụ bình quân 1 năm hoặc chỉ tiêu về quy mô sản xuất (đất đai, số lượng gia
súc, gia cầm) theo tiêu chí của trang trại nêu trên thì người chủ cơ sở sản xuất đó
phải có vốn, trang thiết bị sản xuất, trình độ tổ chức quản lý, khả năng ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và tiếp cận thị trường hơn hẳn hộ nông
dân sản xuất tự cấp, tự túc.
Tuy nhiên chỉ tiêu về giá trị sản lượng hàng hoá, dịch vụ bình quân 1 năm
hiện nay là 40 triệu đồng đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung, 50
triệu đồng đối với các tỉnh miền Nam và Tây Nguyên là hơi thấp, đặc biệt là sau
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12


khi có phong trào “cánh đồng 50 triệu/ha” và “hộ có thu nhập 50 triệu
đồng/năm”, vì nếu chỉ tiêu này sẽ dẫn đến sự mâu thuẫn với chỉ tiêu về quy mô
sản xuất và sẽ có sự nhầm lẫn giữa trang trại và nông hộ sản xuất giỏi. Do vậy, ở
tỉnh Hưng Yên tiêu chí xác định trang trại được áp dụng theo Quyết định số
46/2005/QĐ-UB ngày 15/06/2005 của UBND tỉnh Hưng Yên và hướng dẫn số
51/CV-NN ngày 21/09/2005 của Sở NN&PTNT tỉnh Hưng Yên về việc ban
hành quy định tạm thời về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại,
cụ thể như sau:
1. Đối với hộ chuyên sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được xác
định là trang trại phải đạt đồng thời hai tiêu chí về giá trị sản lượng hàng hoá và
quy mô sản xuất gồm:
Giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân 1 năm phải từ 100 triệu
đồng trở lên.
Quy mô sản xuất:
Đối với trang trại trồng trọt: Trồng cây hàng năm từ 0,7 ha trở lên, cây lâu
năm từ 1 ha trở lên.
Đối với trang trại chăn nuôi: Chăn nuôi bò sữa, thường xuyên có 10 con
trở lên; chăn nuôi trâu bò lấy thịt, thường xuyên có 30 con trở lên, chăn nuôi lợn
nái sinh sản, thường xuyên có 20 con trở lên; chăn nuôi lợn thịt, thường xuyên
có 100 con trở lên (không kể lợn sữa); chăn nuôi khép kín, thường xuyên có 10
con lợn nái, 50 con lợn thịt; chăn nuôi gia cầm thịt thường xuyên có 1.500 con
trở lên (không tính đầu con dưới 7 ngày tuổi)
Đối với trang trại thuỷ sản: diện tích mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản có
từ 1 ha trở lên; diện tích mặt nước chuyên sản xuất giống có từ 0,5 ha trở lên.
1.1.3. Xí nghiệp nông công nghiệp
Theo Phạm Chí Thành (2012) xí nghiệp nông – công nghiệp là loại hình
xí nghiệp được tập hợp từ các trang trại sản xuất nông sản kết hợp với các xí
nghiệp chế biến từ nông sản thô sang nông sản tinh và hệ thống tiêu thụ nông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13

sản. Xí nghiệp nông công nghiệp vừa có chức năng sản xuất và điều hoà sản
xuất theo quy luật cung cầu của thị trường.
1.2. Những yếu tố chi phối sự hình thành hệ thống trồng trọt
1.2.1. Hệ thống trồng trọt
Theo Phạm Chí Thành và cs. (1993) thì hệ thống trồng trọt có nội hàm
gồm loại cây trồng, giống cây trồng, công thức luân canh và các biện pháp kỹ
thuật khác được thực hiện trên một khu vực nhất định.
Người nông dân trồng trọt loại cây gì, diện tích bao nhiêu vào lúc nào, ở
đâu, kỹ thuật áp dụng, luân canh cây trồng như thế nào là tùy thuộc vào điều
kiện tự nhiên (đất đai, khí hậu ), điều kiện kinh tế (giao thông thủy lợi nhu
cầu thị trường) và điều kiện xã hội (chính sách của nhà nước, phong tục tập
quán ). Các nhóm yếu tố này được xếp vào nhóm yếu tố bên ngoài chi phối các
quyết định của người nông dân. Nông nghiệp Việt Nam hiện tại còn ở mức sản
xuất hàng hóa nhỏ do các hộ nông dân chủ động sản xuất trên diện tích canh tác
của mình. Vì vậy, việc lựa chọn hệ thống cây trồng còn phụ thuộc vào điều kiện
cụ thể của nông hộ như: đất đai, lao động, nguồn vốn, kỹ năng và trình độ sản xuất.
Dưới đây là những yếu tố chi phối cơ cấu cây trồng cụ thể:
1.2.2. Yếu tố khí hậu
Cây trồng có quan hệ qua lại và phức tạp với các điều kiện tự nhiên,
trong đó có yếu tố khí hậu. Diễn biến khí hậu thường được thể hiện bởi thời
tiết, chúng là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến cây trồng, được thể hiện
qua năng suất (cao hay thấp) và chất lượng nông sản (tốt hay xấu). Vì vậy,
nghiên cứu HTCTr, điều cần quan tâm đầu tiên là các yếu tố thời tiết cấu
thành khí hậu. Nói đến vai trò của khí hậu đối với sản xuất cây trồng, viện sĩ
V. I. Vavilop cho rằng: “Biết được các yếu tố khí hậu, chúng ta sẽ xác định
được năng suất, sản lượng mùa màng, chúng mạnh hơn cả kinh tế, mạnh hơn
cả kỹ thuật”. Những điều kiện khí hậu được xác định cho nông nghiệp là ánh
sáng, nhiệt độ và nước. Đó là những yếu tố không thể thiếu và thay thế được

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

đối với sự sống của cây trồng. Ngoài ra, cũng phải thấy "khí hậu nào, đất nào,
cây đó”, cho nên khí hậu là yếu tố quyết định sự phân bố động, thực vật trên
trái đất, ngay cả mạng lưới sông ngòi, độ màu mỡ của đất cũng là hệ quả của
khí hậu (Nguyễn Văn Viết, 2007).
* Ánh sáng
Ánh sáng cung cấp năng lượng cho quá trình tổng hợp chất hữu cơ của
cây. Ánh sáng là yếu tố biến động, ảnh hưởng đến năng suất, cần xác định yêu
cầu của cây trồng về cường độ chiếu sáng và khả năng cung cấp ánh sáng từng
thời kỳ trong năm để bố trí cây trồng hợp lý. Mỗi cây trồng có yêu cầu ánh sáng
khác nhau. Theo Lý Nhạc và cs. (1987), các loại cây quang hợp theo C
4
và cây
Cam là những cây ưa sáng, đồng thời cũng là cây ưa nóng. Các cây C
3
yêu cầu
ánh sáng thấp hơn. Khả năng cung cấp ánh sáng cho cây: Độ dài ngày dùng để
xác định thời gian sinh trưởng của cây, muốn biết khả năng cung cấp ánh sáng
cho cây, cần biết bức xạ và số giờ nắng hàng tháng hoặc số giờ nắng bình quân
ngày. Khi xem xét vai trò của ánh sáng (độ dài ngày ngắn hay dài) đối với cây
trồng phải xem xét độ dài ngày theo mùa sinh trưởng của cây trồng (Nguyễn
Văn Viết, 2007). Để bố trí HTCTr phù hợp, đạt năng suất cao và ổn định cần
phải căn cứ vào nhu cầu của cây về nhiệt độ và ánh sáng ở giai đoạn cuối và tình
hình nhiệt độ và ánh sáng từng tháng trong năm.
* Nhiệt độ
Theo Nguyễn Văn Viết (2007), diễn biến của nhiệt độ có ý nghĩa quyết
định đến cơ cấu thời vụ gieo trồng khi các điều kiện khác được bảo đảm, vì theo
Xelianinop, G. T. thì cây trồng bắt đầu sinh trưởng ở nhiệt độ nào thì kết thúc

sinh trưởng ở nhiệt độ đó". Từng loại cây, giống cây, các bộ phận của cây, các
quá trình sinh lý của cây phát triển thích hợp và chỉ an toàn trong khoảng nhiệt
độ nhất định. Theo Lý Nhạc và cs. (1987) cây ưa nóng là những cây trong 2
tháng cuối yêu cầu nhiệt độ trên 20°C, cây ưa lạnh là những cây trong 2 tháng
cuối yêu cầu nhiệt độ dưới 20°C. Nếu không có nhiệt độ phù hợp với đặc tính ưa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

nhiệt của cây dẫn đến năng suất giảm. Căn cứ vào yêu cầu nhiệt độ của từng
nhóm cây: ưa nóng, ưa lạnh hay ngày ngắn để bố trí HTCTr trong năm.
* Lượng mưa
Nước là yếu tố đặc biệt quan trọng đối với cây trồng. Cây trồng đòi hỏi
một lượng nước lớn gấp nhiều lần trọng lượng chất khô của chúng. Lượng nước
mà cây tiêu thụ để hình thành một đơn vị chất khô của một số cây trồng (gọi là
hệ số tiêu thụ nước) như ngô: 250 - 400 đơn vị nước cho 1 đơn vị chất khô, lúa:
500 - 800 đơn vị nước cho 1 đơn vị chất khô, tiếp đó bông: 300 - 600, rau: 300 -
500, cây gỗ: 400 - 500, (Trần Đức Hạnh và cs., 1997). Hầu hết lượng nước
được sử dụng cho nông nghiệp là nước mặt, các nguồn này được cung cấp chủ
yếu từ lượng mưa hàng năm. Tuỳ theo lượng mưa hàng năm, khả năng cung cấp
và khai thác nước đối với một vùng cụ thể để xem xét lựa chọn hệ thống cây
trồng thích hợp.
1.2.3. Yếu tố đất đai
Đất đai là một trong những nguồn tài nguyên quan trọng nhất. Bảo vệ,
duy trì và cải tiến nguồn tài nguyên này là tiêu chuẩn để tiếp tục duy trì chất
lượng cuộc sống trên trái đất (Henry and Boyd, 1996). Điều kiện đất đai và khí
hậu mang tính chất quyết định để bố trí cây trồng hợp lý. Nó tuỳ thuộc vào điều
kiện địa hình, độ dốc, chế độ nước ngầm, thành phần cơ giới đất để bố trí một
hoặc một số cây trồng phù hợp. Hiểu được mối quan hệ giữa cây trồng với đất sẽ
dễ dàng xác định được HTCTr hợp lý ở một vùng cụ thể.
Thành phần cơ giới của đất quy định tính chất của đất như chế độ nước,

chế độ không khí, nhiệt độ và dinh dưỡng. Đất có thành phần cơ giới nhẹ thích
hợp cho trồng cây lấy củ. Đất có thành phần cơ giới nặng và có nước trên mặt
phù hợp cho các cây ưa nước. Các cây trồng cạn như ngô, lạc, đậu tương
thường sinh trưởng tốt và cho năng suất cao trên các loại đất có thành phần cơ
giới nhẹ (Phạm Bình Quyền và cs., 1992). Bón phân và canh tác hợp lý là biện
pháp hữu hiệu điều khiển dinh dưỡng đất. Nghiên cứu mối quan hệ giữa sinh

×