Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

tăng cường kiểm soát chi ngân sách qua kho bạc nhà nước huyện yên phong, bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1016.72 KB, 120 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






NGUYỄN THỊ KIM THANH




TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH QUA KHO
BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN YÊN PHONG, BẮC NINH



LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ





HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







NGUYỄN THỊ KIM THANH




TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH QUA KHO
BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN YÊN PHONG, BẮC NINH




CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN ĐÌNH THAO





HÀ NỘI, NĂM 2015

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học
vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Bản luận văn
này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi (ngoài phần đã trích dẫn)./.
Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN





Nguyễn Thị Kim Thanh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của các thầy, cô giáo bộ môn Kế hoạch đầu tư - khoa Kinh tế và phát triển nông
thôn – Học viện Nông nghiệpViệt Nam. Đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình

củaThầy giáo, PGS.TS.Trần Đình Thao: Bộ môn Kế hoạch đầu tư; Khoa Kinh tế
và phát triển nông thôn; Học viện Nông nghiệp Việt Nam là người Thầy đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các đồng chí đồng nghiệp:
Phòng Tài chính – Kế hoạch Yên Phong; Kho bạc Nhà nước huyệnYên Phong; Kho
bạc Nhà nước tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu
và thu thập tài liệu phục vụ luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả các đồng nghiệp, gia
đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Nguyễn Thị Kim Thanh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ii
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của Đề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Khái niệm về NSNN 4
2.1.2 Phân cấp NSNN 4
2.1.3 Chu trình NSNN 4
2.1.4 Khái niệm, đặc điểm và phân loại về chi NSNN 5
2.1.5 Kiểm soát chi NSNN 9
2.1.6 Kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc nhà nước 12
2.1.7 Hệ thống thông tin quản lý NS và Kho bạc (Tabmis), công cụ đắc lực
phục vụ đổi mới quản lý NS và kiểm soát chi NS qua KBNN 21
2.1.8 Nhân tố ảnh hưởng đến kiếm soát chi NS qua hệ thống KBNN 23
2.2 Cơ sở thực tiễn 26
2.2.1 Thực tiễn kiểm soát chi NS qua KBNN ở Việt Nam hiện nay 26
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

2.2.2 Kinh nghiệm kiểm soát chi NS của KBNN Thành phố Bắc Ninh, tỉnh
Bắc Ninh. 27
2.2.3 Bài học kinh nghiệm cho KBNN Yên Phong, Bắc Ninh 29
PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1 Vị trí địa lý, điều kiện kinh tế xã hội của huyện Yên Phong, Bắc
Ninh 30
3.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức KBNN Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh. 32

3.3 Phương pháp nghiên cứu 36
3.3.1 Khung phân tích 36
3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu 37
3.3.3 Phương pháp xử lý thông tin 38
3.3.4 Phương pháp phân tích đánh giá 38
3.3.5 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 38
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39
4.1 Thực trạng kiểm soát chi NS qua KBNN Yên Phong hiện nay 39
4.1.1 Khái quát cơ chế quản lý, điều hành Ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Yên Phong 39
4.1.2 Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NS qua KBNN Yên Phong 43
4.1.3 Thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Yên Phong 60
4.2 Nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả kiểm soát chi NS qua
KBNN Yên Phong, Bắc Ninh 72
4.2.1 Hệ thống các văn bản pháp lý. 72
4.2.2 Bộ máy thực hiện công tác kiểm soát chi 75
4.2.3 Ý thức chấp hành pháp luật tài chính của đơn vị sử dụng ngân sách 75
4.2.4 Cơ sở vật chất 76
4.3 Tăng cường kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước Yên
Phong 77
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

4.3.1 Sự cần thiết phải tăng cường kiểm soát chi Ngân sách qua Kho bạc
Nhà nước trên địa bàn Huyện Yên Phong 77
4.3.2 Phương hướng tăng cường kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà
nước Yên Phong 79
4.3.3 Giải pháp tăng cường kiểm soát chi Ngân sách qua Kho bạc Nhà nước
trên địa bàn Huyện Yên Phong 83
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100

5.1 Kết luận 100
5.2 Kiến nghị 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
PHỤ LỤC 106



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

KBNN : Kho bạc Nhà nước.
NSNN : Ngân sách nhà nước.
XDCB : Xây dựng cơ bản.
XHCN : Xã hội chủ nghĩa.
KTXH : Kinh tế xã hội.
NS : Ngân sách
NSTW : Ngân sách Trung ương .
NSĐP : Ngân sách địa phương.
NST : Ngân sách tỉnh.
NSH : Ngân sách huyện.
NSX : Ngân sách xã.
UBND : Uỷ ban nhân dân.
HĐND : Hội đồng nhân dân.
QLDA : Quản lý dự án.
CNH : Công nghiệp hoá.
HĐH : Hiện đại hoá.
MLNSNN : Mục lục ngân sách nhà nước
.








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Một số chỉ tiêu kinh tế-xã hội huyện Yên Phong, giai đoạn
2011 – 2014 31
3.2 Số lượng mẫu điều tra 37
4.1 Tình hình thu-chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Yên Phong,
giai đoạn 2011-2014 42
4.2 Kết quả thực hiện chi ngân sách thường xuyên bằng dự toán qua Kho
bạc nhà nước Yên Phong, giai đoạn 2011-2014 52
4.3 Kết quả thực hiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua
Kho bạc nhà nước Yên Phong, giai đoạn 2011 – 2014 53
4.4 Cơ cấu chi Ngân sách qua Kho bạc nhà nước Yên Phong giai đoạn
2011-2014 54
4.5 Kết quả chi bằng chuyển khoản và bằng tiền mặt qua Kho bạc nhà
nước Yên Phong, giai đoạn 2011-2014 56
4.6 Tình hình sử dụng kinh phí chuyển giao ngân sách các cấp trên địa
bàn huyện Yên Phong, giai đoạn 2011 - 2014 57
4.7 Tình hình điều chỉnh, bổ sung dự toán qua Kho bạc nhà nước Yên

Phong, giai đoạn 2011-2014 58
4.8 Tình hình chi ngân sách theo hình thức lệnh chi tiền qua Kho bạc nhà
nước Yên Phong, giai đoạn 2011-2014 59
4.9 Kết quả giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN Yên
Phong, giai đoạn 2011-2014 69
4.10 Đánh giá những hạn chế của văn bản pháp qui hiện hành 73
4.11 Đánh giá năng lực bộ máy Kế toán 75
4.12 Đánh giá mức độ chấp hành pháp luật tài chính của đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước 76

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT Tên sơ đồ Trang

Sơ đồ 3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức KBNN Yên Phong 33
Sơ đồ 3.2 Khung phân tích 36
Sơ đồ 4.1 Sơ đồ qui trình kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN 44
Sơ đồ 4.2 Quy trình luân chuyển hồ sơ, chứng từ chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách qua Kho bạc nhà nước Yên Phong, Bắc Ninh 61
Sơ đồ 4.3 Qui trình giao dịch một cửa trong kiểm soát chi Ngân sách qua Kho bạc
nhà nước Yên Phong 92







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của Đề tài
Trong những năm qua nền kinh tế thế giới rơi vào tình trạnh khủng hoảng kéo
dài đã ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nước ta, hàng loạt các doanh nghiêp làm ăn
kém hiệu quả, thua lỗ, phá sản dẫn đến thất thu ngân sách. Nguồn thu hạn hẹp, tình
hình bội chi ngân sách liên tục diễn ra thì việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi
Ngân sách Nhà nước luôn là mối quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước và của các cấp,
các ngành, góp phần quan trọng trong việc giám sát sự phân phối và sử dụng nguồn
lực Tài chính một cách đúng mục đích, có hiệu quả; đồng thời là một biện pháp hữu
hiệu để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Từ năm 2004, thực hiện Luật NSNN
(sửa đổi), công tác quản lý, kiểm soát chi NS qua Kho bạc Nhà nước đã có những
chuyển biến tích cực; công tác lập, duyệt, phân bổ dự toán được chú trọng hơn về
chất lượng và thời gian; Việc quản lý điều hành NSNN cũng đã có những thay đổi
lớn và đạt được thành tựu quan trọng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giải
quyết những vấn đề xã hội. Chi NSNN đã trở thành công cụ đắc lực trong điều hành
kinh tế vĩ mô.
Kho bạc nhà nước Yên Phong, Bắc Ninh thuộc hệ thống KBNN thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của KBNN cấp huyện trên địa bàn. Công tác kiểm soát chi NS
thời gian qua đã có những đóng góp tích cực trong việc cải cách tài chính công theo
hướng công khai, minh bạch, từng bước phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực
quốc tế, góp phần thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Bên cạnh
những mặt tích cực, việc quản lý và kiểm soát chi NS qua KBNN Yên Phong còn
những tồn tại, hạn chế, bất cấp như: công tác kiểm soát chi chưa thực sự hiệu quả,
vẫn còn tình trạng lãng phí NSNN; chưa tạo được sự chủ động cho các đơn vị quan
hệ ngân sách trong sử dụng kinh phí mặc dù đã có cơ chế khoán, tự chủ, tự chịu

trách nhiệm sử dụng biên chế và kinh phí hoạt động; việc phân công nhiệm vụ kiểm
soát chi trong hệ thống KBNN còn bất cập, chưa tạo điều kiện tốt nhất cho khách
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

hàng, qui trình chi còn rườm rà, gây phiền phức. Đồng thời công tác kiểm soát chi
NS qua KBNN chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách tài chính công trong xu
thế mở cửa và hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó vấn đề đặt ra:
*Hệ thống văn bản pháp lý và cơ chế kiểm soát chi NS qua KBNN hiện nay đã phù
hợp với tiến trình cải cách hành chính công và hội nhập quốc tế chưa?
*Công tác kiểm soát chi NS qua KBNN trong thời gian qua đã đạt được kết
quả như thế nào? Còn tồn tại hạn chế ở điểm nào? Nguyên nhân của những tồn tại
hạn chế đó?
*Tại sao cần phải tăng cường công tác kiểm soát chi NS qua KBNN? để
tăng cường kiểm soát chi soát chi NS qua KBNN cần có những giải pháp nào?
Giải đáp cho những vấn đề nêu trên, Tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tăng
cường kiểm soát chi Ngân sách qua Kho bạc Nhà nước Huyện Yên Phong, Bắc Ninh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi NS qua KBNN Yên
Phong trong thời gian qua, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi
NS qua KBNN Yên Phong trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những lý luận chung về chi ngân sách nhà nước và
kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc nhà nước.
- Phân tích thực trạng kiểm soát chi NS qua Kho bạc nhà nước Yên Phong để từ đó
tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm soát chi ngân sách.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường kiểm soát chi ngân sách
qua Kho bạc Nhà nước Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước bao
gồm các khoản chi thường xuyên NS và chi đầu tư phát triển qua Kho bạc Nhà
nước trên địa bàn huyệnYên Phong, Bắc Ninh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

Đối tượng khảo sát là: Cán bộ Kho bạc nhà nước Yên Phong; Cán bộ phòng Tài
chính – kế hoạch Yên Phòng; Kế toán các đơn vị giao dịch với KBNN Yên Phong; các
nhà thầu thường xuyên thanh toán qua KBNN Yên Phong.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
a/ Phạm vi về nội dung
- Một số vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nước; chi NSNN.
- Lý luận chung về kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước.
- Kết quả hoạt động kiểm soát chi thường xuyên và chi đầu tư NS qua KBNN
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
- Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác kiểm soát chi NS qua
KBNN Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
- Nghiên cứu các cơ chế, chính sách trong kiểm soát chi từ đó đề ra các biện
pháp cần thiết để tăng cường kiểm soát chi NS, đồng thời góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý quĩ NSNN trên địa bàn huyện Yên Phong, Bắc Ninh.
b/ Phạm vi về không gian
Nghiên cứu được thực hiện chủ yếu qua tổ chức công tác kiểm soát, thanh
toán các khoản chi thường xuyên và chi đầu tư NS qua KBNN Yên Phong, Bắc
Ninh, trừ phần kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn nước ngoài.
c/ Phạm vi về thời gian
Đề tài được tiến hành từ tháng 5/2014 đến tháng 5/2015. Số liệu được thu thập
nghiên cứu là những số liệu về kiểm soát chi ngân sách nhà nước từ năm 2011 đến
2014.

Ngoài ra đề tài nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi NS trong mối quan hệ với
các nhân tố bên trong và bên ngoài tác động đến kiểm soát chi NS qua KBNN trên
địa bàn huyệnYên Phong, Bắc Ninh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN


2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm về NSNN
- NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại và phát triển trên
cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Theo điều 1 chương I Luật
NSNN được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 2
thông qua ngày 16/12/2002 đã xác định: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước”(Quốc hội, 2002).
Về bản chất NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã
hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính
nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế -
xã hội.
2.1.2 Phân cấp NSNN
Hệ thống NSNN ở nước ta được tổ chức gắn liền với cơ cấu tổ chức bộ máy
nhà nước. Theo quy định của pháp luật, mỗi cấp chính quyền có ngân sách riêng.
Do đó, gắn với bốn cấp chính quyền, ngân sách cũng được tổ chức thành bốn cấp
tương ứng, bao gồm: Ngân sách trung ương; ngân sách tỉnh, Thành phố trực thuộc
trung ương; Ngân sách huyện, quận, thị xã; Ngân sách xã (phường, thị trấn).

Điều 4 chương I Luật NSNN được Quốc hội thông qua ngày 16/12/2002 đã
qui định: “Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp
có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân”(Quốc hội, 2002).
2.1.3 Chu trình NSNN
Chu trình NSNN được hiểu là một vòng tròn khép kín lặp đi lặp lại, liên
quan đến nhiều chủ thể và khách thể quản lý từ khâu lập dự toán, chấp hành NSNN
đến khi quyết toán NSNN (Quốc hội, 2002).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

2.1.3.1 Lập dự toán NSNN
Lập dự toán là việc các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu-chi Ngân sách
phải tổ chức lập dự toán thu, chi ngân sách trong nhiệm vụ được giao và gửi cơ
quan Tài chính cùng cấp. Cơ quan Tài chính xem xét tổng hợp, lập dự toán trình
UBND cùng cấp, UBND có trách nhiệm kiểm tra, xem xét dự toán ngân sách của
cấp mình trình HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan Tài chính cấp trên
trực tiếp (Quốc hội, 2002).
2.1.3.2 Chấp hành NSNN
Điều 50 chương V Luật NSNN được Quốc hội thông qua ngày 16/12/2002
nêu rõ: “Sau khi được giao kế hoạch Ngân sách, các cơ quan nhà nước ở Trung
ương và địa phương có trách nhiệm phân bổ dự toán ngân sách được giao cho các
đơn vị sử dụng ngân sách đúng với dự toán được giao kể cả về tổng mức chi và chi
tiết, đồng gửi cơ quan Tài chính cùng cấp”(Quốc hội, 2002).
Điều 54 chương V Luật NSNN được Quốc hội thông qua ngày 16/12/2002
qui định: “ Chỉ cơ quan tài chính, cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan và cơ quan
khác được nhà nước giao nhiệm vụ thu NS được tổ chức thu NS”(quốc hội, 2002).
Thực chất của quá trình chấp hành NSNN trong chu trình NSNN là tổ chức thu
NSNN và cấp phát và sử dụng kinh phí NSNN sao cho đúng mục đích và có hiệu quả.
2.1.3.3 Quyết toán NSNN

Là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý NSNN. Nó bao gồm các công việc
lập, tổng hợp báo cáo quyết toán NSNN, phân tích, đánh giá các khoản thu, chi
NSNN đã thực hiện trong năm (Quốc hội, 2002).
Quyết toán thu, chi NSNN được thực hiện theo phương pháp từ cơ sở, tổng
hợp từ dưới lên trên và phải được Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp phê chuẩn
(Quốc hội, 2002).
2.1.4 Khái niệm, đặc điểm và phân loại về chi NSNN
2.1.4.1 Khái niệm
Theo Ngô Chí Cường: “Chi NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng các nguồn
lực tài chính tập trung được vào việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế, chính
trị và xã hội của nhà nước trong từng công việc cụ thể” (Ngô Chí Cường, 2009).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

2.1.4.2 Đặc điểm chi NSNN
Chi NSNN thể hiện các quan hệ Tài chính – Tiền tệ được hình thành trong
quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm bảo đảm các nhu cầu chi tiêu của
bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước
(Quốc hội, 2002).
Chi NSNN là sự kết hợp hài hoà giữa quá trình phân phối quỹ NSNN để hình
thành các quỹ tài chính của các cơ quan, đơn vị và quá trình sử dụng các quỹ tài
chính này (Quốc hội, 2002).
Chi NSNN là các khoản cấp phát, thanh toán từ quỹ NSNN cho các cơ quan,
đơn vị và cá nhân có tính không hoàn lại. Quy mô của chi NSNN phụ thuộc vào quy
mô các khoản thu của NSNN và những nhiệm vụ chi mà nhà nước cần phải thực
hiện (Quốc hội, 2002).
Chi NSNN gắn chặt với bộ máy quản lý nhà nước và việc triển khai thực hiện
những nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội mà nhà nước phải đảm nhận (Quốc hội, 2002).
Chi NSNN là một quá trình liên tục, gắn bó mật thiết với sự tồn tại và phát
triển của nền kinh tế và đời sống xã hội, việc xây dựng dự toán và quyết toán chi

NSNN được thực hiện theo đúng niên độ. Cuối năm ngân sách có số kết dư để
chuyển sang năm sau, nếu có thâm hụt, phải xác định rõ nguồn bù đắp và sẽ được
xử lý vào năm ngân sách tiếp theo (Quốc hội, 2002).
Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước, là chủ thể duy nhất có
quyền quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi NSNN; quyết định tổng dự toán và
tổng quyết toán NSNN; quyết định bổ sung, điều chỉnh chi NSNN giữa các nhiệm
kì, kể cả tổng mức chi đối với những công trình lớn, đặc biệt quan trọng của quốc
gia (Quốc hội, 2002).
Chi NSNN được phân cấp cho chính quyền địa phương quản lý và điều hành. Ở
Trung ương do Chính Phủ trực tiếp quản lý, ở các cấp chính quyền địa phương do Uỷ
Ban Nhân Dân quản lý dưới sự giám sát của Hội Đồng Nhân Dân (Quốc hội, 2002).
Các khoản chi NSNN nói chung thường không mang tính bồi hoàn trực tiếp;
ngoại trừ một số khoản chi NSNN cho vay hỗ trợ, ưu đãi thông qua tổ chức tín dụng
đặc biệt của Nhà nước mang tính đặc thù của mỗi quốc gia trong từng thời kì nhất định.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

2.1.4.3 Phân loại chi NSNN
Cơ cấu chi NSNN được hiểu là hệ thống các khoản chi NSNN được hiểu là
hệ thống các khoản chi NSNN bao gồm các khoản chi và tỷ trọng của nó trong tổng
số chi NSNN. Nhằm phân tích, đánh giá, định hướng chi và đáp ứng các yêu cầu
của công tác quản lý đã được xác định trước. Người ta tiến hành phân loại chi theo
nhiều tiêu thức khác nhau (Chính phủ, 2003).
Phân loại chi NSNN là việc xắp xếp các khoản chi NSNN theo những tiêu
thức nhất định vào các nhóm, các loại chi.
Điều 2 chương I Luật NSNN được Quốc hội thông qua ngày 16/12/2002 qui
định:“Chi NSNN bao gồm: Các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng, an ninh, bảo đảm bộ máy nhà nước; chi trả nợ của nhà nước, chi viện trợ và
các khoản chi khác theo qui định của pháp luật”(Quốc hội, 2002).
Việc phân loại chi NSNN có ý nghĩa rất quan trong trong công tác quản lý

chi NSNN. Qua việc phân loại chi NSNN sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả, phù hợp
với đặc điểm, tính chất của từng khoản chi.
Theo mục đích kinh tế- xã hội của các khoản chi, thì chi NSNN được chia
thành chi cho đầu tư phát triển và chi cho tiêu dùng.
Chi cho đầu tư phát triển là quá trình Nhà nước sử dụng một phần vốn tiền tệ
đã được tạo lập thông qua hoạt động thu NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế- xã hội, đầu tư phát triển sản xuất nhằm đảm bảo mục tiêu ổn định và thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Các khoản chi này phần lớn sẽ tạo ra sản phẩm tiêu dùng
trong tương lai, làm cho nền kinh tế tăng trưởng. Do vậy, người ta còn gọi các
khoản chi này là chi tích luỹ (Chính phủ, 2003).
Chi cho tiêu dùng là những khoản chi dùng để mua sắm hàng hoá, dịch vụ
tiêu dùng ngay trong hiện tại để đảm bảo hoạt động của các cơ quan Nhà nước, các
cá nhân và tổ chức (Chính phủ, 2003).
Theo tính chất của các khoản chi, thì chi NSNN được chia thành: Chi cho y
tế; chi cho giáo dục; chi quản lý Nhà nước; chi phúc lợi xã hội; chi đầu tư phát triển
kinh tế- xã hội (Chính phủ, 2003).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

Cách phân loại này cho ta biết cụ thể chi của NSNN cho từng lĩnh vực và các
hoạt động của Chính phủ hướng về lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội.
Theo yếu tố, thì chi NSNN được chia thành: Chi đầu tư; chi thường xuyên;
chi khác (Chính phủ, 2003).
Theo đối tượng trực tiếp của mỗi khoản chi, thì chi NSNN có thể chia thành:
Chi cho con người (bao gồm chi trả lương, các khoản có tính chất lương ); chi mua
sắm vật liệu, dụng cụ (mua sắm vật liệu, dụng cụ cho các cơ quan Nhà nước); chi xây
dựng, sửa chữa; chi trợ cấp, tài trợ, hoàn trả nợ vay (Bộ tài chính, 2003).
Theo tiêu thức thống kê Tài chính của Chính phủ, thì người ta chia các khoản
chi NSNN theo mục lục NSNN. Đây là cách phân loại thông dụng, theo chuẩn mực

của quỹ tiền tệ quốc tế và được sử dụng nhiều nhất để phục vụ cho công tác lập,
chấp hành, kế toán và quyết toán quỹ NSNN. Mỗi nước có một hệ thống mục lục
NSNN riêng, tuy nhiên trong xu thế toàn cầu hoá thì kết cấu mục lục NSNN cũng
có xu hướng đồng nhất (Bộ tài chính, 2003).
Phân loại theo cấp NS được chia thành: NS trung ương và NS các cấp chính
quyền địa phương (bao gồm NS tỉnh; NS huyện; NS xã) (Quốc hội, 2002).
Theo mục đích kinh tế- xã hội của các khoản chi, thì chi NSNN được chia
thành chi cho đầu tư phát triển và chi cho tiêu dùng (Bộ tài chính, 2003).
Theo tính chất của các khoản chi, thì chi NSNN được chia thành: Chi cho y
tế; chi cho giáo dục; chi quản lý Nhà nước; chi phúc lợi xã hội; chi đầu tư phát triển
(Bộ tài chính, 2003).
Theo yếu tố, thì chi NSNN được chia thành: Chi đầu tư; chi thường xuyên; chi an
ninh – quốc phòng; chi viện trợ; chi vay nợ và các khoản chi khác (Bộ tài chính, 2003).
Theo đối tượng trực tiếp của mỗi khoản chi, thì chi NSNN có thể chia thành:
Chi cho con người (bao gồm chi trả lương, các khoản có tính chất lương ); chi mua
sắm vật liệu, dụng cụ (mua sắm vật liệu, dụng cụ cho các cơ quan Nhà nước); chi xây
dựng, sửa chữa; chi trợ cấp, tài trợ, hoàn trả nợ vay (Bộ tài chính, 2003).
Theo tiêu thức thống kê Tài chính của Chính phủ, thì người ta chia các khoản
chi NSNN theo mục lục NSNN.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

2.1.5 Kiểm soát chi NSNN
2.1.5.1 Khái niệm
Theo Đỗ Văn Phúc: “Kiểm soát chi NSNN là quá trình các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN
theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do nhà nước qui định
dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong
từng thời kỳ” (Đỗ Văn Phúc, 2011).

2.1.5.2 Phân loại kiểm soát chi NSNN
Có rất nhiều cách phân loại kiểm soát chi NSNN.
Phân loại theo thời gian thì có các hình thức kiểm soát chi sau:
Kiểm soát trước khi chi là kiểm soát hồ sơ của đơn vị sử dụng ngân sách
(ĐVSDNS) trước khi thủ trưởng chuẩn chi gửi đến cơ quan Tài chính, KBNN để
cấp phát, thanh toán (Bộ Tài chính, 2003).
Kiểm soát trong khi chi là hoạt động kiểm soát được tiến hành ngay trong
quá trình thanh toán, chi trả nhằm ngăn ngừa, phát hiện sai lầm, kiểm tra việc thi
hành các định mức tiêu chuẩn của nhà nước qui định chủ yếu thông qua công tác
kiểm soát chi qua KBNN (Bộ Tài chính, 2003).
Kiểm soát sau khi chi là hoạt động hậu kiểm thực hiện theo từng năm NS hay
theo vụ việc thuộc về cơ quan Tài chính (quyết toán và thanh tra tài chính tại các
đơn vị thụ hưởng NSNN), các cơ quan Thanh tra (Chính phủ, sở, ngành…) và cơ
quan kiểm toán nhà nước nhằm kiểm tra việc chấp hành các chế độ chính sách, định
mức chi tiêu cảu đơn vị sử dụng NSNN (Bộ tài chính, 2003).
2.1.5.3 Vai trò và sự cần thiết phải thực hiện kiểm soát chi NSNN
Kiểm soát chi NSNN là việc các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện
thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN diễn ra tại các khâu của quá
trình chi NSNN, từ lập dự toán, chấp hành dự toán, đến duyệt quyết toán NSNN,
nhằm đảm bảo mỗi khoản chi NSNN đều nằm trong kế hoạch, được thực hiện đúng
dự toán được duyệt, đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn qui định và có hiệu quả kinh
tế- xã hội (Bộ tài chính, 2003). Vì vậy, kiểm soát chi NSNN là hết sức cần thiết và
có các vai trò quan trọng sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

Một là: Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN có ý nghĩa quan trọng trong
việc tập trung nguồn lực Tài chính để phát triển kinh tế- xã hội; thực hành tiết kiệm,
chống các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí; góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định
tiền tệ và làm lành mạnh hoá nền Tài chính Quốc gia. Bên cạnh đó còn góp phần nâng

cao trách nhiệm cũng như phát huy được vai trò của các ngành, các cấp, các cơ quan,
đơn vị có liên quan đến việc quản lý và sử dụng NSNN (Bộ tài chính, 2008).
Hai là: các khoản chi NSNN thường mang tính không hoàn trả trực tiếp. Tính
không hoàn trả trực tiếp thể hiện ở chỗ các đơn vị được NSNN cấp phát kinh phí sẽ
không phải hoàn trả lại trực tiếp cho Nhà nước số kinh phí đó sau một thời gian sử
dụng, mà phải “hoàn trả” cho Nhà nước bằng chính kết quả công việc đã được Nhà
nước giao cho.
Ba là: xuất phát từ tính chất, đặc điểm của các khoản chi NSNN là diễn ra trên
phạm vi rộng, liên quan đến nhiều đối tượng trong xã hội. Trong khi đó, cơ chế quản
lý chi NSNN thì chỉ quy định được những vấn đề chung nhất, mang tính nguyên tắc,
không thể bao quát hết tất cả các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện chi NSNN.
Bốn là: hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế là xu thế tất yếu và là một yêu
cầu khách quan đối với một quốc gia trên con đường phát triển. Hội nhập là sự thừa
nhận và vận hành nền kinh tế Tài chính tuân thủ các nguyên tắc, thông lệ, các chuẩn
mực quốc tế. Trong đó, tự do hoá, minh bạch, công khai… là những nguyên tắc cơ
bản của hội nhập. Chính vì vậy, vai trò của kiểm soát chi lại càng cần thiết, nhằm
quản lý chặt chẽ ngân quỹ quốc gia, đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục đích, có
hiệu quả. Từ đó, tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đồng thời góp phần xây
dựng một nền Tài chính công khai, minh bạch, đáp ứng được các yêu cầu của hội
nhập (Bộ tài chính, 2008).
Từ thực tế trên, đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra
giám sát chi tiêu để phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hiện tượng tiêu cực của
các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp; đồng thời phát hiện những kẽ hở trong cơ
chế quản lý để từ đó có những giải pháp và kiến nghị nhằm sửa đổi bổ sung kịp thời
những cơ chế, chính sách hiện hành, tạo nên một cơ chế quản lý và kiểm soát chi
NSNN ngày càng chặt chẽ và hoàn thiện hơn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

2.1.5.4 Yêu cầu đối với công tác kiểm soát chi NSNN

Công tác kiểm soát chi NSNN đối với cơ quan quản lý tài chính nhà nước
nói chung và trực tiếp là cơ quan Tài chính và KBNN nói riêng cần phải đáp ứng
được một số nhu cầu sau đây:
- Chính sách và cơ chế kiểm soát chi NSNN phải làm cho hoạt động của
NSNN đạt hiệu quả cao, có tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế,
tránh tình trạng làm cho quỹ NSNN bị cắt đoạn, phân tán, gây căng thẳng trong quá
trình điều hành NSNN. Vì vậy, cơ chế và chính sách kiểm soát chi NSNN phải quy
định rõ ràng các điều kiện, trình tự cấp phát theo hướng: cơ quan tài chính thực hiện
cấp phát kinh phí phải căn cứ vào dự toán năm đã được giao; về phương thức thanh
toán phải đảm bảo mọi khoản chi của NSNN được thanh toán, chi trả trực tiếp qua
KBNN cho các đối tượng thụ hưởng trên cơ sở dự toán được duyệt, được thủ trưởng
cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách chuẩn chi và phù hợp với chính sách, chế độ,
tiêu chuẩn và định mức chi tiêu hiện hành của Nhà nước (Bộ tài chính, 2012).
- Công tác kiểm soát chi NSNN là một quy trình phức tạp. Vì vậy phải được
tiến hành hết sức thận trọng, được thực hiện dần từng bước; sau mỗi bước có tiến
hành đánh giá, rút kinh nghiệm để cải tiến quy trình kiểm soát chi cho phù hợp với
tình hình thực tế. Có như vậy mới đảm bảo tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính.
Mặt khác phải tạo được sự chủ động trong chi tiêu của đơn vị sử dụng NS đồng thời
cũng không khắt khe, máy móc, gây ách tắc, phiền hà cho các đơn vị sử dụng kinh
phí NSNN cấp (Bộ tài chính, 2012).
- Tổ chức bộ máy kiểm soát chi NSNN phải gọn nhẹ theo hướng thu gọn các
đầu mối các cơ quan quản lý và đơn giản hóa thủ tục hành chính. Đồng thời, cũng
cần phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý ngân
sách, các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN, trong quá trình
thực hiện chi NSNN từ khâu lập dự toán, cấp phát ngân sách, thực hiện chi đến
khâu thông tin, báo cáo, quyết toán chi NSNN để tránh những trùng lắp, chồng chéo
trong quá trình thực hiện. Mặt khác, đảm bảo sự công khai, minh bạch và kiểm tra,
giám sát lẫn nhau giữa những cơ quan, đơn vị đó trong quá trình kiểm soát chi
NSNN (Bộ tài chính, 2012).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12

- Kiểm soát chi NSNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống nhất
với việc quản lý NSNN từ khâu lập, chấp hành đến quyết toán NSNN. Đồng thời,
phải thống nhất với việc thực hiện các chính sách, cơ chế quản lý tài chính khác như
chính sách thuế, phí và lệ phí, chính sách tiết kiệm, chính sách ổn định phát triển
kinh tế – xã hội (Bộ tài chính, 2012).
2.1.6 Kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc nhà nước
2.1.6.1 Quá trình hình thành công tác kiểm soát chi NS qua KBNN
Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, chính quyền dân chủ nhân dân
thành lập. Để đảm bảo tài chính cho hoạt động của bộ máy nhà nước, ngày
29/05/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh với tư cách là người đứng đầu Chính phủ đã ký
Sắc lệnh số 75 quy định tổ chức bộ máy BTC. Theo đó Nha Ngân khố là một bộ
phận tổ chức cấu thành trong bộ máy BTC. Nhiệm vụ của Nha Ngân khố được BTC
quy định, cụ thể là: Tập trung quản lý các khoản thu về thuế, đảm bảo nhiệm vụ
quốc phòng, phát hành công trái và công phiếu kháng chiến; quản lý và giám sát các
khoản cấp phát theo dự toán; chịu trách nhiệm việc xác nhận và thanh toán kinh phí
cho các đơn vị thụ hưởng; làm thủ tục quyết toán với cơ quan tài chính; phát hành
tiền Việt Nam và đấu tranh chống lại chính sách tiền tệ của địch; thực hiện nhiệm
vụ kế toán (Bộ tài chính, 2008).
Trong điều kiện đất nước vừa kháng chiến, vừa kiến quốc, Nha Ngân khố đã
có nhiều đóng góp xây dựng và bảo vệ chính quyền nhân dân, chống lại những hoạt
động của địch trên lĩnh vực tài chính – tiền tệ, bước đầu tạo ra nền tài chính non trẻ
của chế độ mới. Nha Ngân khố đã hoàn thành những nhiệm vụ được giao khi cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp chuyển sang giai đoạn mới (Bộ tài chính, 2008).
Trước yêu cầu và tình hình mới của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp,
giữa năm 1951, Chính phủ quyết định giải thể Nha Ngân khố, chuyển chức năng
quản lý quỹ NSNN sang Ngân hàng quốc gia và thành lập KBNN. Về mặt tổ chức,
KBNN đặt tại Ngân hàng quốc gia nhưng nhiệm vụ của KBNN chịu sự quản lý, chỉ
đạo của BTC. KBNN tiếp tục thực hiện nhiệm vụ thu, chi NSNN, bảo đảm các yêu

cầu chi của bộ máy nhà nước, phục vụ công cuộc kháng chiến, xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước (Bộ tài chính, 2008).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

Từ cuối những năm 80 của thế kỷ XX, yêu cầu đối với cơ chế quản lý diễn ra
mạnh mẽ. Tách bạch hoạt động kinh doanh tiền tệ với nhiệm vụ quản lý nhà nước
về tài chính – ngân sách là đòi hỏi tất yếu khách quan. Để nắm chắc tình hình thu,
chi và sử dụng có hiệu quả nguồn NSNN, việc chuyển chức năng quản lý quỹ
NSNN về BTC đã được Chính phủ nhận thấy là rất cần thiết. Ngày 04/01/1990,
Chính phủ ban hành Quyết định số 07/HĐBT thành lập KBNN trực thuộc BTC. Hệ
thống KBNN được thành lập, đi vào hoạt động từ ngày 01/04/1990.
Sau 5 năm hoạt động, KBNN đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được Chính phủ và
Bộ tài chính giao. Hoạt động quản lý và điều hành quỹ NSNN thực hiện có kết quả
đã góp phần làm lành mạnh nền tài chính quốc gia đồng thời tạo nhiều điều kiện ổn
định và tăng trưởng kinh tế. Năm 1995, Chính phủ ban hành Nghị định số 25/CP
ngày 05/04/1995 của Chính phủ, Nghị định khẳng định chức năng quản lý nhà nước
về quỹ NSNN của KBNN; quỹ dự trữ tài chính Nhà nước; tiền, tài sản tạm thu, tạm
giữ; huy động vốn chi NSNN và cho đầu tư phát triển.
Trước khi có luật NSNN ra đời (1997), KBNN chỉ thực hiện xuất quĩ NSNN
mà chưa thực hiện chức năng kiểm soát chi nên chưa góp phần khắc phục tình trạng
nguồn lực tài chính bị phân tán, NSNN chưa thanh toán trực tiếp đến các đơn vị
cung cấp hàng hóa dịch vụ mà thường được cấp tạm ứng về các đơn vị chi tiêu, tạo
nên bức tranh tài chính thiếu lành mạnh và dễ phát sinh tiêu cực trong quá trình
quản lý (Bộ tài chính, 2008).
Luật NSNN ra đời năm 1997 vai trò của KBNN trong công tác kiểm soát chi
đã được xác lập rõ và từng bước đưa nhiệm vụ quản lý chi NSNN đi vào nề nếp.
Luật NSNN được sửa đổi năm 2002 với việc chuyển đổi hình thức cấp phát
theo hạn mức kinh phí thanh toán sang thanh toán theo dự toán đã cải cách công tác
quản lý và kiểm soát chi NSNN qua KBNN theo hướng giảm bớt thủ tục hành

chính, tăng quyền chủ động và trách nhiệm cho các ĐVSDNS; giải phóng cơ quan
Tài chính và cơ quan chủ quản khỏi nhiều thủ tục hành chính không cần thiết.
Từ ngày 01/01/2000, KBNN được Chính phủ giao nhiệm vụ kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

Từ năm 2010 đến nay công tác kiểm soát chi qua KBNN đã có những thay
đổi đáng kể phù hợp với tiến trình cải cách tài chính công theo hướng tạo sự chủ
động cho các ĐVSDNS bằng việc triển khai thành công trên diện rộng dự án
Tabmis (hệ thống thông tin quản lý NS và Kho bạc); kiểm soát cam kết chi .
2.1.6.2 Nội dung công tác kiểm soát chi NS qua KBNN
Kiểm soát chi NSNN qua KBNN là việc KBNN tiến hành thẩm định, kiểm
tra, kiểm soát các khoản chi NSNN phù hợp với chính sách, chế độ, định mức chi
tiêu do nhà nước quy định theo những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản
lý tài chính trong quá trình cấp phát và thanh toán các khoản chi của NSNN (Bộ tài
chính, 2012).
Tại điều 8 chương II thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ
Tài chính qui định chế độ, kiểm soát, thanh toán các khoản chi NS qua KBNN có qui
định: “(i) Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi NSNN.(ii) Kiểm tra các
điều kiện chi theo chế độ quy định, bao gồm: Các khoản chi phải có trong dự toán
NSNN được giao; Các khoản chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN do
cơ quan có thẩm quyền quy định; Các khoản chi phải đảm bảo là đã được Thủ trưởng
đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.(iii) Trường hợp sử
dụng vốn, kinh phí NSNN để đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, phương
tiện làm việc và các công việc khác phải qua khâu đấu thầu hoặc thẩm định giá; phải
tổ chức đấu thầu hoặc thẩm định giá theo quy định của pháp luật.(iv) Trong quá trình
thực hiện kiểm soát chi NSNN, nếu phát hiện thấy các vi phạm về chính sách, chế độ
quản lý tài chính, KBNN có quyền từ chối thanh toán”(Bộ tài chính, 2012).

2.1.6.3 Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi NS qua KBNN
Nguyên tắc kiểm soát đối với các khoản chi thường xuyên
Tại điều 2 chương I thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ
Tài chính qui định chế độ, kiểm soát, thanh toán các khoản chi NS qua KBNN có
qui định: “(i)Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước phải được kiểm tra, kiểm
soát trong quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân
sách nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền
quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

quyền quyết định chi.(ii) Mọi khoản chi ngân sách nhà nước được hạch toán bằng
đồng Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách nhà
nước. Các khoản chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao
động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện
vật, ngày công lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.(iii) Việc
thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước thực hiện
theo nguyên tắc trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người hưởng lương, trợ cấp xã
hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực hiện được việc
thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán qua đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước. (iv) Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi
ngân sách nhà nước các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách.
Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi cho ngân sách nhà
nước theo đúng trình tự quy định”(Bộ tài chính, 2012).
Nguyên tắc kiểm soát chi đối với các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản
Tại điều 12 phần II thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/06/2011 của Bộ tài
chính qui định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
thuộc nguồn NSNN có qui định: “(i)Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu
tư, Kho bạc nhà nước căn cứ vào các điều khoản thanh toán được quy định trong

hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các
điều kiện thanh toán) và giá trị từng lần thanh toán để thanh toán cho chủ đầu tư.
Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực
hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình; Kho bạc
nhà nước không chịu trách nhiệm về các vấn đề này. Kho bạc nhà nước căn cứ vào
hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng.(ii)Kho bạc nhà nước thực
hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc “thanh toán trước, kiểm soát sau” cho từng
lần thanh toán và “kiểm soát trước, thanh toán sau” đối với lần thanh toán cuối cùng
của hợp đồng. (iii)Trong thời hạn 07 ngày làm việc đối với trường hợp “kiểm soát
trước, thanh toán sau” và trong 03 ngày làm việc đối với trường hợp “thanh toán
trước, kiểm soát sau” kể từ khi nhận đủ hồ sơ thanh toán theo quy định của chủ đầu

×