Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

đánh giá khả năng kết hợp và tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở vụ xuân hè và thu đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.66 MB, 134 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



NGUYỄN THỊ HỒNG



ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KẾT HỢP VÀ TUYỂN CHỌN
CÁC TỔ HỢP LAI CÀ CHUA TRIỂN VỌNG Ở
VỤ XUÂN HÈ VÀ THU ĐÔNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG





HÀ NỘI - 2015



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



NGUYỄN THỊ HỒNG



ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KẾT HỢP VÀ TUYỂN CHỌN
CÁC TỔ HỢP LAI CÀ CHUA TRIỂN VỌNG
Ở VỤ XUÂN HÈ VÀ THU ĐÔNG


CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ : 60.62.01.10




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỒNG MINH


HÀ NỘI - 2015

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả được nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng trong bảo vệ bất kì một học viên nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng … năm 2015
Tác giả luận văn





Nguyễn Thị Hồng



















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình hoàn thành luận văn thạc sĩ, ngoài những nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được những sự giúp đỡ tận tình và quý báu từ nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy
PGS. TS Nguyễn Hồng Minh – Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và phát triển rau
chất lượng cao – Học viện Nông nghiệp Việt Nam, giảng viên bộ môn Di truyền –
Chọn giống cây trồng đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và tạo mọi điều kiện
để tôi hoàn thành báo cáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ công nhân viên thuộc Trung tâm
nghiên cứu và phát triển rau chất lượng cao – Học viện Nông nghiệp Việt Nam, đã
nhiệt tình giúp đỡ trong suốt quá trình tôi thực tập tại Trung tâm.
Đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong bộ
môn Di truyền – Chọn giống cây trồng, khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt
Nam đã nhiệt tình dạy dỗ, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập cũng như
trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng tôi xin được chân thành cảm ơn những người thân, bạn bè đã hết
lòng giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành báo cáo.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn




Nguyễn Thị Hồng


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục đích và yêu cầu 2
2.1. Mục đích 2
2.2. Yêu cầu 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
3.1. Ý nghĩa khoa học 3
3.2. Ý nghĩa thực tễn 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
1.1. Nguồn gốc, phân loại, giá trị của cây cà chua 4
1.1.1. Nguồn gốc 4
1.1.2. Phân loại 5
1.1.3. Giá trị dinh dưỡng và giá trị y học 6
1.1.4. Giá trị kinh tế 8

1.2. Đặc điểm thực vật học và yêu cầu ngoại cảnh của cây cà chua 9
1.2.1. Đặc điểm thực vật học 9
1.2.2. Yêu cầu ngoại cảnh 10
1.3. Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam và trên thế giới 13
1.3.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới 13
1.3.2. Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam 16
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

1.4. Một số nghiên cứu về chọn tạo giống cà chua trên thế giới và ở
Việt Nam 18
1.4.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống cà chua trên thế giới 18
1.4.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ở Việt Nam 20
1.4.3. Nghiên cứu khả năng kết hợp 24
Chương 2. NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 26
2.1. Nội dung nghiên cứu 26
2.2. Vật liệu nghiên cứu 26
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 27
2.3.1. Thời gian nghiên cứu 27
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu 27
2.5. Các biện pháp kỹ thuật 27
2.5.1. Thời vụ trồng: 27
2.5.2. Kỹ thuật trồng trọt 28
2.6. Các chỉ tiêu theo dõi 30
2.6.1 Giai đoạn sinh trưởng của cây cà chua trên đồng ruộng 30
2.6.2. Đặc điểm cấu trúc cây và hình thái 30
2.6.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất quả 31
2.6.4. Đặc điểm về cấu trúc hình thái quả 31

2.6.5. Một số chỉ tiêu về chất lượng quả 32
2.6.6. Tình hình nhiễm sâu bệnh ngoài đồng ruộng 32
2.6.7. Xác định khả năng kết hợp trên các tính trạng sau (Thí nghiệm 1) 32
2.7. Xử lý số liệu 33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
3.1. Đánh giá khả năng kết hợp và tuyển chọn các THL cà chua vụ xuân hè
2014 34
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.1.1. Các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua vụ xuân hè
năm 2014 34
3.1.2. Động thái tăng trưởng chiều cao và số lá trên thân chính 38
3.1.3. Một số đặc điểm về cấu trúc cây 43
3.1.4. Tình hình nhiễm sâu bệnh hại của các tổ hợp lai cà chua 46
3.1.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 48
3.1.6. Một số đặc điểm hình thái và chất lượng quả 54
3.1.7. Tuyển chọn các THL cà chua triển vọng vụ Xuân Hè 2014 62
3.1.8. Đánh giá khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu 64
3.2. Đánh giá các tổ hợp lai cà chua triển vọng vụ Thu Đông năm 2014 70
3.2.1. Các giai đoạn sinh trưởng chính của các tổ hợp lai cà chua ở vụ
Thu đông năm 2014 70
3.2.2. Động thái tăng trưởng chiều cao và số lá của các tổ hợp lai cà
chua vụ Thu Đông năm 2014 72
3.2.3. Một số đặc điểm về cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua vụ
Thu Đông năm 2014 76
3.2.4. Một số tính trạng hình thái và đặc điểm nở hoa 78
3.2.5.Tình hình nhiễm bệnh virus và một số sâu bệnh hại khác trên
đồng ruộng của các tổ hợp lai cà chua vụ Thu đông năm 2014 79
3.2.6. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các THL cà

chua 81
3.2.7. Một số đặc điểm về hình thái 86
3.2.8. Một số chỉ tiêu về chất lượng quả 88
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 90
1. Kết luận 90
2. Đề nghị 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1. STT Số thứ tự
2. THL Tổ hợp lai
3. AVRDC Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau châu Á
4. CB Chắc bở
5. CD Chua dịu
6. CH Có hương
7. CM Chắc mịn
8. D Đường kính quả
9. Đ/C Đối chứng
10. FAO Food and Agriculture Organization
11. H Chiều cao quả
12. I Chỉ số hình dạng quả
13. KLTB Khối lượng trung bình
14. KN Khô nhẹ
15. KNKHC Khả năng kết hợp chung
16. KNKHR Khả năng kết hợp riêng

17. ND Ngọt dịu
18. UN Ướt nhẹ
19. HTS Hơi thô sượng
20. NS Năng suất
21. NSCT Năng suất cá thể
22. TB Trung bình
23. TLĐQ Tỷ lệ đậu quả



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Thành phần hóa học của 100g cà chua 7
Bảng 1.2. Diện tích, sản lượng, năng suất cà chua của các châu lục năm
2012 14
Bảng 1.3. Sản lượng cà chua của thế giới và 10 nước đứng đầu 14
Bảng 1.4. Những nước có giá trị nhập khẩu cà chua lớn nhất thế giới năm
2008 15
Bảng 1.5. Diện tích, năng suất, sản lượng cà chua của Việt Nam từ 2004-
2012 16
Bảng 2.1. Tỉ lệ bón phân vô cơ cho 5 lần bón 29
Bảng 3.1. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà
chua vụ xuân hè 2014 35
Bảng 3.2. Động thái tăng trưởng về số chiều cao cây (cm) 39
Bảng 3.3. Động thái tăng trưởng về số lá 42
Bảng 3.4. Một số đặc điểm về cấu trúc cây của các THL cà chua vụ xuân
hè 2014 44

Bảng 3.5. Tình hình nhiễm bệnh virus trên đồng ruộng và một số bệnh
khác 46
Bảng 3.6. Các yếu tố cấu thành năng suất của các THL vụ xuân hè 2014 49
Bảng 3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất của các THL vụ xuân hè 2014 52
Bảng 3.8. Một số đặc điểm về hình thái quả của các THL cà chua vụ xuân
hè 2014 55
Bảng 3.9. Một số đặc điểm về chất lượng quả của các THL cà chua vụ
xuân hè 2014 59
Bảng 3.10a: Hệ số chọn lọc trên 6 tính trạng theo từng mục tiêu 63
Bảng 3.10b: Kết quả ba lần chọn theo chỉ số chọn lọc 63
Bảng 3.10c: Một số đặc điểm của các tổ hợp lai triển vọng ở vụ xuân hè
2014 theo chương trình Selection index 64
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

Bảng 3.11a. Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính
trạng tỷ lệ đậu quả 65
Bảng 3.11b. Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính
trạng tổng số quả trên cây 66
Bảng 3.11c. Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính
trạng khối lượng trung bình quả lớn 67
Bảng 3.11d. Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính
trạng năng suất cá thể 68
Bảng 3.11e. Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính
trạng độ Brix 69
Bảng 3.12. Thời gian các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua ở
vụ Thu Đông 2014 71
Bảng 3.13. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các THL cà chua triển vọng
ở vụ
Thu Đông 2014


(
c
m)
73
Bảng 3.14. Động thái tăng trưởng số lá trên thân chính của các THL cà
c
hua
vụ Thu đông 2014 75
Bảng 3.15. Một số đặc điểm cấu trúc cây 76
Bảng 3.16. Một số tính trạng hình thái và đặc điểm nở hoa 78
Bảng 3.17. Bảng tỷ lệ nhiễm bệnh virus và một số bệnh khác của các THL
cà chua vụ Thu đông 2014 80
Bảng 3.18. Tỷ lệ đậu quả (%) của các tổ hợp lai cà chua Thu - Đông 2014 82
Bảng 3.19. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các THL cà
chua vụ Thu- Đông năm 2014 83
Bảng 3.20. Đặc điểm hình thái của các tổ hợp lai cà chua vụ Thu Đông
2014 86
Bảng 3.21. Một số chỉ tiêu về chất lượng quả của các tổ hợp lai vụ Thu
đông năm 2014 88
Bảng 3.22. Một số đặc điểm của các THL triển vọng chọn lọc trong vụ
Thu đông 2014 89
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix

DANH MỤC ĐỒ THỊ

Đồ thị 3.1. Động thái tăng trưởng chiều cao của một số THL cà chua vụ
xuân hè 2014 38
Đồ thị 3.2. Động thái tăng trưởng số lá của một số THL cà chua vụ xuân hè

2014 41
Biểu đồ 3.3. Năng suất cá thể của các tổ hợp lai cà chua vụ xuân hè 2014 54
Đồ thị 3.4. Đồ thị thể hiện động thái tăng trưởng chiều cao cây của một số
THL cà chua ở vụ Thu đông 2014 73
Đồ thị 3.5. Đồ thị thể hiện động thái tăng trưởng số lá trên thân chính của
các THL cà chua vụ Thu Đông 2014 75
Biểu đồ 3.6. Năng suất cá thể của các tổ hợp lai cà chua vụ Thu đông 2014 85

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Cây cà chua (Lycopersicon esculentum Mill), họ Cà (Solanaceae) là loại rau ăn
quả rất được ưa thích vì có giá trị dinh dưỡng cao, phẩm chất ngon và chế biến được
nhiều cách. Trong quả cà chua chín chứa nhiều chất dinh dưỡng như đường, vitamin A,
vitamin C, khoáng chất quan trọng (Ca, Fe, Mg, P…) và các loại axit hữu cơ (theo
EdwaDc. Tigchelaar), (1989). Cà chua có nguồn gốc từ Nam Mỹ, cho năng suất cao,
do đó được trồng rộng rãi và được canh tác khoảng 200 năm nay ở Châu Âu để làm
cây thực phẩm. Cà chua được dùng trong chế biến thực phẩm, tạo vị ngon và màu sắc
hấp dẫn. Ngoài ra cà chua còn có tác dụng khá tốt trong việc chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe. Lá cà chua có một số nơi dùng làm chữa bệnh như: huyết áp và các bệnh ngoài da.
Ở Việt Nam, cà chua được trồng từ rất lâu đời, việc phát triển trồng cà chua còn
có ý nghĩa quan trọng về mặt luân canh, tăng vụ và tăng năng suất trên đơn vị diện tích,
do đó cà chua là loại rau ăn quả chủ lực được nhà nước ưu tiên phát triển. Năm 2010
diện tích cà chua khoảng 17,6 nghìn ha, năng suất đạt 11,6 tấn/ha. Phần lớn diện tích
trồng cà chua tập trung ở đồng bằng sông Hồng như Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng,
Thái Bình, Hưng Yên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Nam Định, … và một số tỉnh tại miền
Trung, Tây Nguyên, Nam Bộ. Ở nước ta cà chua có thể trồng được nhiều vụ trong năm

nhưng chủ yếu được trồng vào vụ Thu đông từ (tháng 9 – 12). Tuy nhiên, việc trồng cà
chua chưa được phát triển mạnh theo mong muốn vì năng suất và chất lượng cà chua
của nước ta còn thấp, thị trường tiêu thụ chủ yếu là nội địa, sản phẩm cà chua chủ yếu
để ăn tươi và nấu chín nên nhu cầu không lớn, cà chua trồng trong điều kiện nóng và
ẩm ở nước ta dễ mắc nhiều bệnh gây hại đáng kể như héo xanh, virus, khó phòng trị.
Ngoài ra mùa hè vùng nhiệt đới làm cà chua kém đậu quả vì nhiệt độ cao nên hạt phấn
bị chết (bất thụ). Bên cạnh đó, bộ giống của nước ta còn nghèo nàn, hiện nay chủ yếu là
các giống địa phương có năng suất thấp, nông dân tự để giống nên giống thường nhanh
bị thoái hóa, các giống cà chua lai F1 hiện nay chủ yếu là các giống nhập nội có giá
thành cao khó được sản xuất chấp nhận.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

Các nhà nghiên cứu đã tập trung đi sâu vào nghiên cứu chọn tạo giống cà
chua thích hợp trồng trong vụ xuân hè, cùng với giống chất lượng có khả năng
chống chịu cao (HT7, HT21, HT160, HT42, ) nhưng vẫn còn rất ít so với nhu cầu
thực tế.
Với mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu ngày
càng cao của người tiêu dùng, phục vụ ăn tươi và chế biến, bổ sung thêm vào nguồn
giống trong nước những giống cà chua cho năng suất cao, chất lượng tốt, có khả
năng chống chịu với các điều kiện bất thuận của môi trường, mở rộng quy mô ngày
càng lớn các giống cà chua lai chất lượng cao sẽ tạo ra được bước đột phá mới trong
phát triển sản xuất cà chua ở nước ta. Xuất phát từ yêu cầu trên, dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS Nguyễn Hồng Minh chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:“Đánh giá
khả năng kết hợp và tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở vụ Xuân Hè
và Thu Đông”
2. Mục đích và yêu cầu
2.1. Mục đích
- Đánh giá đặc điểm nông, sinh học của các tổ hợp lai.
- Đánh giá khả năng kết hợp theo các tính trạng cấu thành năng suất của các

dòng bố mẹ.
- Tuyển chọn ra các tổ hợp lai có triển vọng thích hợp cho trồng vụ Xuân Hè
và Thu Đông.
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá đặc điểm sinh học, cấu trúc cây và một số tính trạng hình thái của
các tổ hợp lai cà chua.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.
- Đánh giá mức độ nhiễm một số sâu bệnh hại chính hại cây cà chua trên
đồng ruộng.
- Đánh giá các chỉ tiêu về hình thái và một số đặc điểm có liên quan đến chất
lượng quả của tổ hợp lai.
- Đánh giá khả năng kết hợp theo các tính trạng cấu thành năng suất của các
dòng bố mẹ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Nghiên cứu khả năng kết hợp, đặc điểm nông sinh học của một số tổ hợp
lai cà chua mới vụ Xuân Hè và Thu Đông.
- Tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua mới ở vụ Xuân Hè và Thu Đông.
3.2. Ý nghĩa thực tễn
- Qua những kết quả đạt được của đề tài từ đó đưa ra một số tổ hợp lai cà
chua có triển vọng phù hợp với điều kiện vùng sinh thái góp phần làm phong phú
thêm cho bộ giống cà chua.
- Xác định được tổ hợp lai cà chua triển vọng có khả năng trồng các vụ góp
phần hoàn thiện cơ cấu giống, thời vụ trồng đối với cây cà chua.









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Nguồn gốc, phân loại, giá trị của cây cà chua
1.1.1. Nguồn gốc
Học thuyết về trung tâm phát sinh cây trồng của N.I. Valilov đề xướng và
P.M. Zulovxki bổ xung, cho rằng quê hương của cây cà chua ở vùng Nam Mỹ
(Peru, Bolovia, Ecuador). Tại đây, ngày nay còn tìm thấy nhiều loài cà chua hoang
dại gần gũi với hai loài cà chua trồng. Các nghiên cứu sinh học phân tử và di truyền
phân tử (nghiên cứu các izoenzyme, có marker phân tử, nghiên cứu khoảng cách di
truyền) cũng đã xác định điều đó, đồng thời khẳng định rằng Mehico là nơi đầu tiên
thuần hóa, trồng trọt cà chua (dẫn theo Mai Thị Phương Anh, 2003) .
Có 3 chứng cứ đáng tin cậy để khẳng định Mehico là trung tâm khởi nguyên
trồng trọt hóa cây cà chua:
- Cà chua trồng được bắt nguồn từ Châu Mỹ.
- Được trồng trọt hóa trước khi chuyển xuống Châu Âu và Châu Á.
- Tổ tiên của cà chua trồng ngày nay là cà chua anh đào (L.esculentum

var.cerasiforme) được tìm thấy từ vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới Châu Mỹ, sau đó
đến vùng nhiệt đới Châu Á và Châu Phi .
Các nhà nghiên cứu có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của cây cà chua
trồng. Tuy nhiên nhiều tác giả khác nhận định L.esculentum var.cerasiforme (cà
chua anh đào) là tổ tiên của loài cà chua trồng.

Theo Luckwill, 1943, cà chua từ Nam Mỹ được đưa vào Châu Âu từ thế kỷ
16. Đầu tiên được trồng ở Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và từ đó cà chua được lan
truyền đi các nơi khác nhờ các thương nhân và thực dân khai thác thuộc địa. Tuy
nhiên, thời gian này cây cà chua chỉ được trồng như cây cảnh vì màu sắc, hình dạng
quả đẹp mắt. Người ta cho rằng trong cà chua có chứa chất độc vì nó có họ với cà
độc dược (dẫn theo Mai Thị Phương Anh, 2003).
Vào thế kỷ 18 cà chua được đưa vào Châu Á nhờ các lái buôn người Châu
Âu và thực dân Hà Lan, Bồ Đào Nha. Đầu tiên là Philippin, đảo Java và Malysia,
sau đó đến các nước khác và trở nên phổ biến.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

Cà chua du nhập vào Việt Nam từ thời thực dân Pháp chiếm đóng, tức là vào
khoảng hơn 100 năm trước đây và được người dân thuần hóa trở thành cây bản địa.
Mãi đến cuối thế kỷ 18 – đầu thế kỷ 19, cà chua mới được xếp vào cây rau
thực phẩm có giá trị và từ đó ngày càng phát triển rộng khắp thế giới.
1.1.2. Phân loại
Cà chua (Lycopersicon esculentum Mill) thuộc họ cà (Solaneceae), chi
(Lycopersicon). Có bộ nhiễm sắc thể 2n=24 và gồm có 12 loài. Cà chua được
nghiên cứu và lập thành hệ thống phân loại theo quan điểm riêng của nhiều tác giả:
H.J.Muller (1940), Daskalov và Popov (1941), Luckill (1943), Lehmann (1953),
Brezhnew (1955, 1964). Ở Mỹ thường dùng phân loại của Breznep (1964) được sử
dụng đơn giản và rộng rãi nhất đó là Eulycopersicon (chi phụ) và Eriopersicon (chi
phụ 2) (Nguyễn Hồng Minh, 2000)
* Chi phụ 1 (Eulycopersicon): Là dạng cây một năm, gồm các dạng quả
không có lông, màu đỏ hoặc màu đỏ vàng, hạt mỏng, rộng…Chi phụ này có một
loài là L.Esculentum.Mill. Loài này gồm 3 loài phụ là:
- L.Esculentum.Mill. Ssp.spontaneum (cà chua hoang dại).
- L.Esculentum.Mill.Ssp.subspontaneum (cà chua bán hoang dại)
- L.Esculentum.Mill.Ssp. Cultum (cà chua trồng): Là loại lớn nhất, có các

biến chứng có khả năng thích ứng rộng được trồng khắp thế giới. Breznep đã chia
loài phụ này thành biến chủng sau:
+ L.Esculentum var.Vulgare (cà chua thông thường): Biến chừng này chiếm
75% cà chua trồng trên thế giới bao gồm các giống có thời gian sinh trưởng khác
nhau với trọng lượng quả từ 50 đến trên 100g. Hầu hết những giống cà chua đang
được trồng ngoài sản xuất đều thuộc nhóm này.
+ L. Esculentum var.Grandifolium:
Cà chua lá to, cây trung bình, lá láng

bóng, số lá trên cây từ ít đến trung bình.
+ L. Esculentum var. Validum: Cà chua anh đào cà chua thân bụi, thân thấp,
thân có lông tơ, lá trung bình, cuống ngắn, mép cong.
+ L. Esculentum var.Pyriform: Cà chua hình quả lê, sinh trưởng vô hạn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

* Chi phụ 2: (Eriopersicon): Là dạng cây một năm hoặc nhiều năm, gồm các
dạng quả có lông màu trắng, xanh lá cây hoặc vàng nhạt, có các vệt màu antoxyan
hay xanh thẫm. Hạt dày không có lông, màu nâu… chi phụ này có 2 loài gồm 5 loại
hoang dại: L. cheesmanii, L. chilense, L. glandulosum, L. hirsutum, L.peruvianum.
- Lycopersicun hisrutum Humb: Đây là loại cây ngắn, quả chỉ hình thành
trong điều kiện chiếu sáng trong ngày 8 - 10h/ngày, quả chín xanh, có mùi đặc
trưng. Loài này thường sống ở độ cao 2200 – 2500 m, ít khi ở độ cao 1100m so với
mặt nước biển như các loài cà chua khác.
- Lycopersicun peruviarum Mill: Loài này thường mọc ở Miền Nam Pêru,
bắc Chilê, có xu hướng thụ phấn chéo cao hơn so với loài Lycopersicon esculentum
Mill. Trong điều kiện ngày ngắn cây ra quả tốt hơn ngày dài, nó không có đặc tính
của L. hisrutum, có khả năng chống bệnh cao hơn các loài khác. Loại này thường
sống ở độ cao 300 – 2.000m so với mặt nước biển.
1.1.3. Giá trị dinh dưỡng và giá trị y học

Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao. Trong số các loại rau,
củ, quả dùng làm rau thì cà chua là thực phẩm chứa vitamin, chất khoáng và nhiều
chất có hoạt tính sinh học nhất, là thực phẩm có lợi cho sức khỏe. Theo các nhà
dinh dưỡng hằng ngày mỗi người sử dụng 100 - 200g cà chua sẽ thỏa mãn nhu cầu
các vitamin cần thiết và các chất khoáng chủ yếu.
Theo Ersakov và Araximovich (1952) thành phần cà chua như sau: Trọng lượng
chất khô là 5 - 6% trong đó đường dễ tan chiếm 3%, axit hữu cơ 0,5%, xenlulo 0,84%,
chất keo 0,13%, protein 0,95%, lipit thô 0,2%, chất khoáng 0,6%. Hàm lượng vitamin
C trong quả tươi chiếm 17 – 35,7mg (dẫn theo Tạ Thu Cúc, 1985).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

Bảng 1.1. Thành phần hóa học của 100g cà chua
Thành phần Quả chín tự nhiên Nước ép tự nhiên
Nước 93,76g 93,9 g
Năng lượng 21 Kcal 17 Kcal
Chất béo 0,33 g 0,06 g
Protein 0,85 g 0,76 g
Carbohydrates 4,46 g 4,23 g
Chất xơ 1,10 g 0,40 g
Kali 223 mg 220 mg
Photpho 24 mg 19 mg
Magie 11 mg 11 mg
Canxi 5 mg 9 mg
Vitamin C 19 mg 18,30 mg
Vitamin A 623 IU 556 IU
Vitamin E 0,38 mg 0,91 mg
Niacin 0,628 mg 0,67 mg
Nguồn: USDA Nutrient Data Base.
Bên cạnh những giá trị dinh dưỡng to lớn giúp bổ sung nhiều dưỡng chất

thiết yếu cho cơ thể thì cà chua còn có ý nghĩa rất lớn về mặt y học.
Theo Võ Văn Chi (1997), cà chua có vị ngọt, tính mát, có tác dụng tạo năng
lượng, tăng sức sống, làm cân bằng tế bào, giải nhiệt, chống hoại huyết, kháng
khuẩn, chống độc, hòa tan ure, điều hòa bào tiết, giúp tiêu hóa dễ dàng các loại bột
và tinh bột. Dùng ngoài để chữa trứng cá, mụn nhọt, viêm tấy và dùng lá điều trị vết
đốt của sâu bọ. Chất tomarin chiết xuất từ lá cà chua khô có tác dụng kháng khuẩn,
chống nấm, diệt một số bệnh hại cây trồng.
Có nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh tác dụng đặc biệt của cà
chua đối với sức khỏe. Quả cà chua có nhiều vitamin, chất khoáng và vi khoáng dễ
hấp thụ, giúp cơ thể tăng cường khả năng miễn dịch, phòng chống nhiễm trùng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

Lycopen và beta-caroten, đây là một chất oxi hóa tự nhiên mạnh gấp 2 lẩn so với
beta-caroten và gấp 100 lần so với vitamin E, có tác dụng chống oxy hóa mạnh, chế
độ ăn tăng cường cà chua đã góp phần làm chậm quá trình lão hóa và làm giảm
nguy cơ ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt.
Ngoài ra cà chua còn chứa nhiều hợp chất hóa thực vật khác và chất xơ giúp
cho cơ thể bài xuất cholesterol, giảm cục máu đông, đề phòng các tai biến của bệnh
tim mạch, bệnh béo phì. Cà chua ăn tươi, làm nước ép thì không bị mất vitamin C
nhưng khi nấu chín như làm sốt cà chua, nấu canh với sườn, với thịt nạc hay riêu
cua, riêu cá lại làm tăng khả năng hấp thu Lycopen và beta-caroten. Cà chua có
lợi cho sức khỏe ở mọi lứa tuổi. Đối với chị em phụ nữ, ăn nhiều cà chua sẽ cho làn
da khỏe đẹp, giảm nguy cơ béo phì và giảm nguy cơ ung thư vú. Ngoài ra nếu sử
dụng nhiều cà chua thì tỷ lệ oxi hóa làm hư các cấu trúc sinh hóa của AND giảm
xuống thấp nhất.
1.1.4. Giá trị kinh tế
Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng và có nhiều cách sử dụng có thể
dùng ăn tươi thay hoa quả, trộn Salat, nấu canh, xào, nấu sốt vang và cũng có thể chế
biến thành các sản phẩm như cà chua cô đặc, tương cà chua, nước sốt nấm, cà chua

đóng hộp, mứt hay nước ép. Ngoài ra có thể chiết tách hạt cà chua để lấy dầu.
Quả cà chua vừa có thể dùng để ăn tươi, nấu nướng vừa là nguyên liệu cho
chế biến công nghiệp với các loại sản phẩm khác nhau. Do đó, với nhiều nước trên
thế giới thì cây cà chua là một cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế rất cao và mặt
hàng xuất khẩu rất quan trọng.
Theo FAO (1999) Đài Loan hằng năm xuất khẩu cà chua tươi với tổng giá là
952.000 USD và 48.000 USD cà chua chế biến. Lượng cà chua trao đổi trên thị
trường thế giới năm 1999 là 36,7 tấn trong đó cà chua được dùng ở dạng ăn tươi chỉ
5-7%. Ở Mỹ (1997) tổng giá trị xuất khẩu 1ha cà chua cao hơn gấp 4 lần so với lúa
nước, 20 lần so với lúa mì (dẫn theo Tạ Thu Cúc, 1985).
Ở Việt Nam, tuy mới xuất hiện cách đây hơn 100 năm nhưng cà chua đã là
loại rau ăn quả rất phổ biến và được sử dụng rộng rãi. Diện tích gieo trồng cà chua
hàng năm từ 15 – 17 ngàn ha, sản lượng 280 ngàn tấn. Mức tiêu thụ bình quân đầu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

người của nước ta là: 3 kg/người/năm. Theo số liệu điều tra của phòng nghiên cứu
thị trường Viện nghiên cứu rau quả, sản xuất cà chua ở đồng bằng sông Hồng cho
thu nhập bình quân 42.0 – 68.4 triệu đồng/ha/vụ với mức lãi thuần 15 - 25 triệu
đồng/ha, cao gấp nhiều lần so với trồng lúa.
1.2. Đặc điểm thực vật học và yêu cầu ngoại cảnh của cây cà chua
1.2.1. Đặc điểm thực vật học
Cà chua là cây nhị bội với bộ nhiễm sắc thể 2n=24, là cây được đặc trưng bởi
các đặc điểm thực vật sau:
Rễ: Hệ rễ cà chua thuộc loại rễ chùm, trong điều kiện đồng ruộng rễ cà chua
có thể ăn rộng tới 1,3m và sâu tới 1m (Thompson, 1927). Với khối lượng rễ như
vậy, cà chua được xếp vào cây chịu hạn. Khả năng tái sinh của rễ cà chua mạnh.
Khi rễ bị đứt, rễ phụ phát triển mạnh vì thế chúng ta có thể nhổ cây con từ vườn
ươm ra trồng ngoài ruộng sản xuất mà không sợ cây con bị ảnh hưởng. Bộ rễ ăn
nông hay sâu, phát triển mạnh hay yếu đều liên quan đến mức độ phân cành và phát

triển của các bộ phận trên mặt đất. Do đó muốn có hệ rễ như ý muốn ta chỉ việc tỉa
cành bấm ngọn thích hợp.
Thân: Thân tròn mọng nước, phủ nhiều lông, khi cây lớn thân cây hóa gỗ.
Đặc tính của cà chua là bò lan xung quanh hoặc mọng thành bụi. Căn cứ vào đặc
điểm sinh trưởng chiều cao cây có thể phân ra 3 loại:
+ Loại lùn (dưới 65cm)
+ Loại trung bình (từ 65cm – 120cm)
+ Loại cao (từ 120cm – 200cm)
Trong quá trình phát triển cây cà chua rễ mọc rất nhiều chồi nách làm cho
cây rậm rạp nên trong sản xuất người ta đưa ra kỹ thuật tỉa nhánh để cho cây tập
trung dinh dưỡng nuôi quả.
Lá: Lá cà chua là đặc trưng hình thái để phân biệt giống này với giống khác.
Đa số lá cà chua thuộc lá kép lông chim lẻ, mỗi lá hoàn chỉnh gồm có 3 – 4 đôi lá
chét. Ở giữa các đôi lá chét còn có lá giữa, trên gốc lá chét có những lá nhỏ gọi là lá
bên. Bộ lá có ý nghĩa quan trọng đối với năng suất, số lá trên cây ít, khi lá bị bệnh
hại sẽ ảnh hưởng đến năng suất quả. Tùy thuộc vào giống mà lá cà chua có màu sắc
và kích thước khác nhau.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

Hoa: Hoa cà chua thuộc loại hoa hoàn chỉnh (gồm lá đài, cành hoa, nhị và
nhụy). Cà chua tự thụ phấn là chủ yếu do đặc điểm cấu tạo của hoa và do cây cà
chua còn tiết ra nhiều tiết tố độc nên không hấp dẫn côn trùng, ngoài ra hạt phấn
nặng do đó có sự thụ phấn chéo xảy ra. Hoa cà chua thường mọc thành chùm, hoa
dính vào chùm bởi cuống ngắn. Cà chua có 3 dạng chùm hoa: Dạng chùm hoa đơn
giản, dạng chùm hoa trung gian và dạng chùm hoa phức tạp. Số chùm hoa/cây dao
động từ 4 – 20, số hoa/chùm dao động từ 2 – 26 hoa. Hoa đính dưới bầu nhụy, đài
hoa màu vàng, số đài và số cánh hoa tương ứng nhau từ 5 - 9. Hoa lưỡng tinh, nhị
đực liên kết thành bao hình nón, bao quanh nhụy.
Quả: Quả cà chua thuộc loại quả mọng bao gồm: Vỏ, thịt quả, vách ngăn,

giá noãn. Quả thường có 2,3 hay nhiều ngăn hạt . Hình dạng và màu sắc quả phụ
thuộc vào từng giống. Ngoài ra màu sắc quả chín còn phụ thuộc vào điều kiện nhiệt
độ, phụ thuộc vào hàm lượng carotene và lycopen. Ở nhiệt độ 30
0
C trở lên, sự tổng
hợp lycopen bị ức chế, trong khi đó sự tổng hợp β caroten không mẫn cảm với tác
động của nhiệt, vì thế trong mùa nóng cà chua có màu quả chín vàng hoặc đỏ vàng.
Trọng lượng quả cà chua dao động rất lớn từ 3 - 200gam phụ thuộc vào giống.
1.2.2. Yêu cầu ngoại cảnh
Cây trồng nói chung và cà chua nói riêng, trong suốt quá trình sinh trưởng và
phát triển của mình, cây cà chua chịu rất nhiều tác động của các điều kiện ngoại
cảnh như đất đai, nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, đất đai…
1.2.2.1. Đất và dinh dưỡng
Cà chua yêu cầu chế độ luân canh rất nghiêm ngặt, không được trồng cà chua
trên đất mà cây trồng trước là cây họ cà. Đất có ít nấm bệnh là điều kiện rất cơ bản
để trồng cà chua có năng suất cao và chất lượng tốt. Đất phù hợp với cây cà chua là
đất thịt nhẹ, đất cát pha, tơi xốp, tưới tiêu dễ dàng, độ pH từ 5,5 – 7,5. Độ pH thích
hợp nhất cho cà chua sinh trưởng phát triển là 6 - 6,5. Trên đất có độ pH dưới 5, cây
cà chua bị bệnh héo xanh gây hại. Cà chua là cây thân lá sinh trưởng mạnh, khả
năng ra hoa quả rất lớn, vì vậy cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng là yếu tố có tính
chất quyết định đến năng suất, chất lượng quả. Cà chua cần ít nhất 12 nguyên tố
dinh dưỡng đó là N, K, P, Ca, S, Mg ,Bo , Fe , Cu , Zn và molipden. Cà chua hút
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

nhiều nhất là Kali, sau đó là đạm và ít nhất là lân. Cà chua sử dụng 60% lượng N
2
0
5


– 60%K
2
0 và 15 – 20% P
2
0
5
tổng lượng phân bón vào suốt vụ trồng (Theo Tạ Thu
Cúc, 2000).
- Nitơ: Có tác dụng thúc đẩy sinh trưởng thân lá, phân hóa hoa sớm, số lượng
hoa trên cây nhiều, hoa to, tăng khối lượng quả và làm tăng năng suất trên đơn vị
diện tích.
- Phôtpho: Lân có tác dụng kích thích hệ rễ cà chua sinh trưởng nhất là thời
kỳ cây con. Bón lân đầy đủ rút ngắn thời gian sinh trưởng, cây ra hoa sớm, tăng tỷ
lệ đậu quả, quả chín sớm, tăng chất lượng quả. Lân khó hòa tan nên thường bón lót
trước khi trồng.
- Kali: Cần thiết để hình thành thân, bầu quả; kali làm cho cây cứng chắc,
tăng khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận, tăng quá trình quang
hợp, tăng quá trình vận chuyển các chất hữu cơ và đường vào quả. Đặc biệt kali có
tác dụng tốt đối với hình thái quả, quả nhẵn, thịt quả chắc, do đó làm tăng khả năng
bảo quản và vận chuyển quả chín. Cây cần nhiều kali nhất vào thời kỳ ra hoa, hình
thành quả.
- Các yếu tố vi lượng: Có tác dụng quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát
triển của cây đặc biệt là cải tiến chất lượng quả. Cà chua phản ứng tốt với các
nguyên tố vi lượng B, Mn , Zn….Trên đất chua nên bón phân Mo.
Để có thể đáp ứng đầy đủ và đúng lúc cho cây cà chua, chúng ta cần phải
hiểu rõ nhu cầu dinh dưỡng của đất định trồng cà chua. Có như vậy năng suất cà
chua mới cao và được ổn định.
1.2.2.2. Nhiệt độ
Cà chua có nguồn gốc từ vùng núi nhiệt đới khô, thuộc nhóm cây ưa nhiệt độ
ôn hòa. Nhiệt độ làm ảnh hường suốt quá trình sinh trưởng phát triển của cà chua:

Nảy mầm, tăng trưởng cây, ra hoa, đậu quả, hình thành hạt, năng suất thương phẩm,
mẫu mã quả, chất lượng quả…
Hạt cà chua có thể nảy mầm ở nhiệt độ 15
0
C – 18
0
C. Giới hạn nhiệt độ từ
15,5
0
C - 29
0
C thì nhiệt độ càng cao, tốc độ nảy mầm càng cao. Ngoài ngưỡng này
tỷ lệ nảy mầm của hạt cà chua giảm hoặc nảy mầm chậm, dễ mất sức sống và mầm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

bị biến dạng. Theo Tiwari và Choudhury (1993), thì nhiệt độ tối ưu cho hạt nảy
mầm là 24 - 25
0
C.
Nhiệt độ thích hợp cho sự ra hoa là 20 - 25
0
C. Sau khi gieo 15 – 22 ngày.
Nếu điều kiện nhiệt độ ban đêm xuống 10
0
C - 13
0
C thì cà chua ra hoa sớm và tăng
số hoa/cành. Trong thời kỳ quả chín, nhiệt độ và ánh sáng có ảnh hưởng rất lớn đến
sự hình thành các sắc tố quả, chủ yếu là lycopen và carotene. Nhiệt độ thích hợp

nhất cho quả chín là 22
0
C. Nhiệt độ dưới 10
0
C quả không phát triển màu đỏ và
vàng, trên 35
0
C sắc tố bị phân giải, trên 40
0
C quả không có màu đỏ (Theo Tạ Thu
Cúc, 2000).
1.2.2.3. Ánh sáng
Theo một số kết quả nghiên cứu thì cà chua là cây trồng không phản ứng
chặt chẽ với thời gian chiếu sáng trong ngày. Vì vậy cà chua có thể ra hoa trong
điều kiện thời gian chiếu sáng dài hoặc ngắn. Nếu nhiệt độ thích hợp thì cây cà chua
có thể sinh trưởng, phát triển ở nhiều vùng sinh thái khác và nhiều mùa vụ khác
nhau. Tuy cây cà chua không phản ứng chặt chẽ với thời gian chiếu sáng nhưng cây
cà chua đòi hỏi cường độ chiếu sáng mạnh trong suốt thời kỳ sinh trưởng, nếu thiếu
ánh sáng cây sẽ sinh trưởng yếu, thời gian sinh trưởng kéo dài và sản lượng thấp,
chất lượng quả giảm, hương vị kém. Thiếu ánh sáng nghiêm trọng dẫn đến rụng nụ,
rụng hoa, rụng quả. Cường độ ánh sáng yếu làm cho nhụy bị co rút lại, phát triển
không bình thường, giảm khả năng tiếp thu hạt phấn của núm nhụy.
Cường độ ánh sáng thích hợp cho cà chua sinh trưởng phát triển từ 4.000 –
10.000lux (theo Tạ Thu Cúc, 2000).
Ánh sáng có cường độ thấp sẽ tạo nên những hạt phấn không có sức sống và
vòi nhụy vươn dài, gây khó khăn cho sự thụ phấn, giảm khả năng thụ tinh dẫn đến
năng suất giảm và quả thường bị dị hình (Kallo, 1993). Trong điều kiện thiếu ánh
sáng có thể điều khiển sự sinh trưởng, phát triển của cây thông qua chế độ dinh
dưỡng khoáng.
Chất lượng quả cà chua phụ thuộc nhiều bởi chất lượng, thời gian và cường

độ ánh sáng. Vì trong điều kiện chiếu sáng không đầy đủ lượng axit ascorbic trong
quả giảm, do đó trong điều kiện này cần tăng cường bón phân kali và phân lân tùy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

theo đặc tính của từng giống. Cần bố trí mật độ thích hợp để cây sử dụng ánh sáng
có hiệu quả nhất.
1.2.2.4. Nước, độ ẩm
Chế độ nước trong cây là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến cường độ của
các quá trình sinh lý cơ bản: Quang hợp, hô hấp, sinh trưởng và phát triển…Theo
cấu tạo của lá và hệ rễ thì cây cà chua là loại cây trồng tương đối chịu hạn nhưng
không có khả năng chịu úng. Tuy vậy do cà chua sinh trưởng trong thời gian dài,
trong quá trình phát triển hình thành khối lượng thân lá lớn, năng suất sinh vật học
và năng suất kinh tế khá cao nên yêu cầu độ ẩm của cây cà chua là rất lớn.
Do thân lá phát triển mạnh, ra hoa, ra quả nhiều, năng suất cao nên trong quá
trình sinh trưởng cây cà chua không thể thiếu nước. Đổ ẩm thích hợp cho cây cà
chua sinh trưởng và phát triển 70 – 80%. Thời kỳ khủng hoảng nước là thời kỳ từ
hình thành hạt phấn ra hoa đến khi hình thành quả. Thiếu nước cây sinh trưởng
kém, lóng ngắn, lá nhỏ, rụng hoa, rụng quả. Nhưng nước dư thừa cũng gây ảnh
hưởng xấu đến sinh trưởng phát triển của cà chua. Khi chuyển đột ngột từ chế độ
ẩm thấp sang chế độ ẩm độ cao sẽ có hiện tượng nứt quả.
Độ ẩm đất thuận lợi cho cà chua là 60 - 70% độ ẩm đồng ruộng, độ ẩm
không khí thích hợp là 45 – 55%. Độ ẩm cao làm giảm khả năng chống chịu sâu
bệnh, điều kiện bất thuận; hàm lượng nước trong quả cao, giảm hàm lượng các chất
hòa tan, quả chín có khả năng bảo quản và vận chuyển kém (Tạ Thu Cúc, Hỗ Hữu
An, Nghiêm Bích Hà).
1.3. Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam và trên thế giới
1.3.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
Cà chua là loại cây trồng tuy được chấp nhận như một loại thực phẩm và có lịch
sử phát triển tương đối muộn nhưng do nó có khả năng thích ứng rộng và hiệu quả kinh

tế và giá trị sử dụng cao. Trên thế giới đã có nhiều giống mới được ra đời nhằm đáp ứng
được nhu cầu ngày càng cao của con người cả về số lượng và chất lượng.
Theo FAO (1999), trên thế giới có 158 nước trồng cà chua. Diện tích, sản
lượng, năng suất cà chua trên thế giới như sau:
Theo FAO, 2009: Diện tích: 4.980,42 (1.000ha)
Năng suất: 2.030,63 (tạ/ha)
Sản lượng: 141.400,63 (1.000 tấn)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

Bảng 1.2. Diện tích, sản lượng, năng suất cà chua của các châu lục năm 2012
Tên châu lục
Diện tích
(1.000ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(1.000 tấn)
Châu Phi 1.010,6 17,75 17.937,83
Châu Mỹ 452,91 54,75 24.797,95
Châu Á 2.824,76 34,66 97.892,72
Châu Âu 506,58 40,85 20.693,59
Châu Úc 8,83 53,42 471,74
Nguồn FAO Database Static 2014
Trong 12 năm (từ năm 2001 đến năm 2012) diện tích cà chua thế giới tăng
1,1 lần, trong khi năng suất không có sự thay đổi đáng kể.
Theo bảng 1.2 thì năm 2012, Châu Á có diện tích trồng cà chua (2.824,76 nghìn
ha) và sản lượng (97.892,72 nghìn tấn) lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, Châu Úc và Châu
Mỹ có năng suất lớn nhất: Châu Úc là 53,42 tấn/ha; châu Mỹ là 54,75 tấn/ha.
Bảng 1.3. Sản lượng cà chua của thế giới và 10 nước đứng đầu

ĐVT: 1000 tấn
Năm
Tên nước
2007 2008 2009 2010 2011 2012
Thế giới
137.687,505

141.06,8130

154.386,171

152.055,325

159.023,383

161.793,834

Trung Quốc 36.096,890

39.938,708

45.365,543

46.876,088

48.576,853

50.125,055

Ấn Độ 10.055,000


10.303,000

11.148,800

12.433,200

16.826,000

17.500,000

Mỹ 14.185,200

12.735,100

14.181,300

12.858,700

12.624,700

13.696,859

Thổ Nhĩ Kỳ 9.945,040

10.985,400

10.745,600

10.052,000


11.003,400

11.350,000

Ai Cập 8.639,020

9.204,100

10.278,500

8.544,990

8.105,263

8.625,219

Iran 5.534,270

4.826,400

5.887,710

5.256,110

5.565,209

6.000,000

Italy 6.530,160


5.976,910

6.878,160

6.024,800

5.950,215

5.131,977

Brazil 3.431,230

3.867,660

4.310,480

4.106,850

4.416,652

3.873,985

Tây Ban Nha 4.081,480

4.049,750

4.603,600

4.312,700


3.864,120

4.007,000

Mexico 3.150,350

2.872,670

2.691,400

2.997,640

2.435,788

3.433,567

Nguồn FAO Database Static 2014

×