Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp việt nam hàn quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.93 KB, 101 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM








NGUYỄN THỊ MỸ HẰNG




GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT
CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM - HÀN QUỐC





LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ




HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







NGUYỄN THỊ MỸ HẰNG



GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT
CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM - HÀN QUỐC




CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.01.10




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. ĐỖ KIM CHUNG


HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2015
Tác giả



Nguyễn Thị Mỹ Hằng















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành tốt luận văn “Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại
Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam – Hàn Quốc”, tôi đã
nhận được sự nhiều quan tâm giúp đỡ, chia sẽ nhiệt tình từ các tập thể, cá nhân
trong và ngoài trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam, vậy nên:
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô trong khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn - Học viện Nông nghiệp Việt Nam, đặc biệt là GS.TS. Đỗ Kim
Chung, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô và ban Giám hiệu trường
Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam – Hàn Quốc đã giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn động
viên và hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2015
Tác giả



Nguyễn Thị Mỹ Hằng








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục chữ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Phần I: MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
Phần II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận về giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo trường cao đẳng nghề 4
2.1.1 Một số khái niệm và bản chất cơ bản về giải pháp nâng cao chất lượng
đào tạo 4
2.1.2 Đặc điểm nâng cao chất lượng đào tạo trường cao đẳng kỹ thuật công
nghiệp 8
2.1.3 Vai trò của nâng cao chất lượng đào tạo trường cao đẳng nghề 9

2.1.4 Nội dung nghiên cứu về giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo trường cao
đẳng nghề 10
2.1.5 Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo 16
2.2 Cơ sở thực tiễn 18
2.2.1 Thực tiễn về đào tạo nghề ở một số nước trên thế giới 18
2.2.2 Thực tiễn về đào tạo cao đẳng nghề ở Việt Nam 20
Phần III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 24
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

3.1.1 Sơ lược về lịch sử hình thành trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp
Việt Nam - Hàn Quốc 24
3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của trường 25
3.1.3 Ngành nghề đào tạo 26
3.1.4 Tổ chức bộ máy và đội ngũ giáo viên 26
3.2. Phương pháp nghiên cứu 27
3.2.1 Phương pháp tiếp cận 27
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin 28
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 29
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu, thông tin 29
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 29
Phần IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31
4.1 Thực trạng công tác đào tạo của trường cao đẳng nghề kỹ thuật công
nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc 31
4.1.1 Tổng quan chung về đào tạo của trường 31
4.1.2 Mục tiêu của trường 32
4.1.3 Chương trình đào tạo 34
4.1.4 Hệ thống cơ sở vật chất 38
4.1.5 Đội ngũ giáo viên 43

4.1.6 Quy chế quản lý dạy 49
4.1.7 Quản lý học, đánh giá chất lượng học 51
4.1.8 Chất lượng việc làm, thu nhập của sinh viên sau khi tốt nghiệp 55
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của trường cao đẳng nghề
KTCN Việt Nam - Hàn Quốc 57
4.2.1 Công tác tuyển sinh đầu vào 58
4.2.2 Học phí, kinh phí đào tạo 59
4.2.3 Đội ngũ học sinh, sinh viên 60
4.2.4 Mối quan hệ giữa nhà trường và công ty, doanh nghiệp 60
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

4.2.5 Đánh giá chung đào tạo nghề của trường cao đẳng nghề kỹ thuật công
nghiệp Việt Nam – Hàn Quốc 62
4.3 Giải pháp nâng cao chất đào tạo của trường cao đẳng nghề kỹ thuật công
nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc 63
4.3.1 Cải tiến nội dung chương trình đào tạo 63
4.3.2 Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học 66
4.3.3 Đổi mới phương pháp dạy học 68
4.3.4 Đổi mới công tác tuyển sinh 71
4.3.5 Giải pháp đối với người học 73
4.3.6 Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý 74
4.3.7 Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường và các doanh nghiệp 76
Phần V: KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ 78
5.1 Kết luận 78
5.2 Kiến nghị 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBNV : Cán bộ nhân viên
CBQL : Cán bộ quản lý
CTĐT : Chương trình đào tạo
DN : Doanh nghiệp
GV : Giáo viên
HSSV : Học sinh sinh viên
KTCN : Kỹ thuật công nghiệp
KTX : Ký túc xá
UBND : Ủy ban nhân dân
XDCB : Xây dựng cơ bản


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC BẢNG

Số bảng Tên bảng Trang

3.1 Hệ thống ngành nghề đào tạo 26
4.1 Số lượng môn học và thời gian học môn học chung, môn học đào
tạo nghề của các ngành nghề đào tạo của trường 36
4.2 Ý kiến đánh giá về chương trình đào tạo của HSSV ra trường 37
4.3 Số lượng phòng lý thuyết và xưởng thực hành 39
4.4 Một số trang thiết bị thực hành 40
4.5 Ý kiến đánh giá của HSSV và giáo viên về cơ sở vật chất của trường 42
4.6 Số lượng giáo viên và HSSV trường 44
4.7 Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trường năm 2014 44

4.8 Số lượng giáo viên, CBNV theo trình độ đến thời điểm 01/12/2014 45
4.9 So sánh tỷ lệ HSSV/giáo viên của các khoa ở thời điểm 1/12/2014 46
4.10 Số lượng giáo viên theo độ tuổi của các khoa trong trường tính đến
ngày 01/12/2014 46
4.11 Ý Kiến đánh giá HSSV và CBQL về giáo viên của trường 48
4.12 Các hình thức đào tạo của trường 52
4.13 Tổng hợp kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, sinh viên 54
4.14 Nhận xét của DN sử dụng HSSV của trường 55
4.15 Việc làm và thu nhập của HSSV tốt nghiệp trường cao đẳng nghề
KTCN Việt Nam – Hàn Quốc 56
4.16 Chất lượng đầu vào của HSSV qua các năm 2011 – 2014 58
4.17 Mức học phí các cấp của trường trong các năm 2012-2014 59
4.18 Đánh giá của CBQL, GV, HSSV về quan hệ giữa nhà trường và
doanh nghiệp 61
4.19 Phân tích ma trận SWOT 62
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Chất lượng đào tạo là một vấn đề luôn được xã hội quan tâm vì tầm quan
trọng hàng đầu của nó đối với sự nghiệp phát triển đất nước nói chung, sự nghiệp
phát triển giáo dục – đào tạo nói riêng. Mọi hoạt động đào tạo được thực hiện
đều hướng tới mục đích góp phần đảm bảo, nâng cao chất lượng đào tạo; và một
nền giáo dục ở bất kì quốc gia nào bao giờ cũng phải phấn đấu để trở thành một
nền giáo dục đào tạo chất lượng cao. Việt Nam chính thức trở thành thành viên
của tổ chức WTO. Vì vậy đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đối với Việt
Nam chính là chìa khóa để phát triển kinh tế. Đây là một nhiệm vụ rất lớn đặt ra

cho ngành giáo dục Việt Nam. Vấn đề nguồn nhân lực chất lượng cao trong giai
đoạn hiện nay đã trở thành yếu tố cơ bản trong việc thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước (Tô Huy Rứa, 2014).
Đại hội XI của Đảng xác định "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng
đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá,
hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó tập trung
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống,
năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp". Cùng với sự phát
triển chung của mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội, lĩnh vực giáo dục và đào tạo
tiếp tục phát triển mạnh mẽ trên cả ba mặt: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Quy mô đào tạo không ngừng được mở rộng, trình độ dân trí được
nâng lên. Số học sinh trung cấp chuyên nghiệp, học nghề dài hạn và sinh viên đại
học tăng liên tục. Chất lượng dạy nghề có nhiều chuyển biến tích cực… Việc xã
hội hoá giáo dục và xây dựng xã hội học tập đã thu được kết quả bước đầu.
Bên cạnh những thành tích và tiến bộ đã đạt được, giáo dục và đào tạo
nước ta những năm qua vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập kéo dài, rất chậm được
khắc phục. Trong đó, đáng quan tâm nhất là chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào
tạo thấp và công tác quản lý đào tạo còn nhiều yếu kém, chưa giải quyết tốt mối
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

quan hệ giữa tăng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo, giữa dạy chữ, dạy
người và dạy nghề; nội dung giáo dục còn nặng về lý thuyết, có mặt xa rời thực
tế, chạy theo thành tích, chưa chú trọng giáo dục đạo đức, ý thức và trách nhiệm
công dân. Giáo dục đại học và giáo dục nghề chưa đáp ứng nhu cầu xã hội, chưa
gắn với yêu cầu sử dụng nhân lực; chưa chú trọng giáo dục kỹ năng thực hành
nghề nghiệp. Phương pháp dạy và học chậm đổi mới, chưa thực sự phát huy được
tính chủ động, sáng tạo của học sinh, sinh viên. Phương pháp và hình thức đánh
giá kết quả còn lạc hậu, phương tiện giảng dạy thiếu thốn (Đỗ Trọng Tuấn, 2012).
Trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc được

thành lập ngày 4/12/1998 theo QĐ 1272 của UBND Tỉnh Nghệ An, đây là quà
tặng của Chính phủ và nhân dân Hàn Quốc dành cho Việt Nam. Trường đào tạo
nghề ngắn hạn trên 3600 học sinh, đào tạo lao động xuất khẩu trên 15000 người.
Nhiệm vụ của nhà trường là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành
công nghiệp, góp phần tạo ra nhiều kỹ sư thực hành có chất lượng chuyên môn cao
có khả năng làm việc độc lập và sáng tạo tại các doanh nghiệp trong địa phương,
trên cả nước và quốc tế. Công tác đào tạo của nhà trường như thế nào? Kết quả đào
tạo ra sao? Nhà trường cần làm gì để nâng cao chất lượng đào tạo?
Xuất phát từ thực tế trên, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất
lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam – Hàn
Quốc” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp
Việt Nam - Hàn Quốc, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
nghề cho Nhà trường trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về giải pháp nâng cao chất lượng đào
tạo tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

- Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng nghề kỹ thuật
công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chất
lượng đào tạo của Trường.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của trường Cao đẳng
nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động đào tạo nghề, chất lượng

đào tạo nghề và các hoạt động nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường Cao
đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam – Hàn Quốc.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về không gian
- Đề tài được thực hiện nghiên cứu trên phạm vi trường Cao đẳng nghề
kỹ thuật công nghiệp Việt Nam – Hàn Quốc.
- Đề tài chỉ giới hạn ở lĩnh vực đào tạo cao đẳng nghề và trung cấp nghề,
không mở rộng sang những lĩnh vực hoạt động khác của trường như đào tạo ngắn
hạn, bồi dưỡng nâng cao trình độ.
- Một số nội dung sẽ khảo sát một số doanh nghiệp có sử dụng lao động
do trường đào tạo.
1.3.2.2. Phạm vi về thời gian
- Các dữ liệu và thông tin phục vụ cho đánh giá thực trạng nâng cao chất
lượng đào tạo được thu thập từ năm 2011 đến năm 2014.
- Các dữ liệu sơ cấp được điều tra khảo sát năm 2014.
- Các giải pháp sẽ áp dụng cho các năm tới.
1.3.2.3. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung chủ yếu sau: hệ thống tổ
chức, quản lý đào tạo; tình hình thực hiện công tác đào tạo và chất lượng đào tạo
tại trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam – Hàn Quốc.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm và bản chất cơ bản về giải pháp nâng cao chất lượng

đào tạo
a, Chất lượng đào tạo
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam (2004) “Chất lượng đào tạo được hiểu là
một tiêu thức phản ánh các mức độ của kết quả hoạt động Giáo dục và đào tạo có
tính liên tục từ khởi đầu quá trình đào tạo đến kết thúc quá trình đó”.
Với yêu cầu đáp ứng sự phát triển của đời sống xã hội và nhu cầu nhân lực
của thị trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo không chỉ dừng ở kết
quả của quá trình đào tạo trong Nhà trường với những điều kiện bảo đảm nhất
định như cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, chất lượng đầu vào mà còn phải tính
đến mức độ phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp với xã hội, với cuộc sống
và thị trường lao động như tỷ lệ có khả năng học lên, có việc làm sau khi tốt
nghiệp, năng lực hành nghề tại các vị trí làm việc cụ thể ở các doanh nghiệp.
- Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các
đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực
hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo
theo ngành nghề cụ thể.
- Với quan niệm chất lượng tuyệt đối thì từ “chất lượng” được dùng cho
những sản phẩm, những đồ vật hàm chứa trong nó những phẩm chất, những tiêu
chuẩn cao nhất khó thể vượt qua được. Nó được dùng với nghĩa Chất lượng cao
hoặc chất lượng hàng đầu.
- Với quan niệm tương đối thì “Chất lượng” dùng để chỉ một số thuộc tính
mà người ta “gán cho” sản phẩm, đồ vật. Theo quan niệm này thì một vật, một
sản phẩm hoặc một dịch vụ được xem là có chất lượng khi nó đáp ứng được các
mong muốn mà người sản xuất định ra và các yêu cầu mà người tiêu thụ đòi hỏi.
Như vậy có thể thấy chất lượng tương đối có 2 khía cạnh “Chất lượng bên trong”
và “Chất lượng bên ngoài”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các

đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực
hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương tình đào tạo
theo các ngành nghề cụ thể (Trần Khánh Đức, 2004).
Các yếu tố tạo nên chất lượng đào tạo: Chất lượng đào tạo thể hiện qua
năng lực của người được đào tạo sau khi hoàn thành chương trình đào tạo. Năng
lực này bao gồm 4 yếu tố:
+ Khối lượng, nội dung và trình độ kiến thức được đào tạo
+ Kỹ năng, kỹ xảo thực hành được đào tạo
+ Năng lực nhận thức và năng lực tư duy được đào tạo
+ Phẩm chất nhân văn, đạo đức được đào tạo
Tóm lại, chất lượng đào tạo là sự thay đổi từ nhận thức, kiến thức, kỹ năng
của người học theo mục tiêu đào tạo tại cơ sở đào tạo đề ra đặc biệt là kỹ năng.
Sự thay đổi về kỹ năng được thể hiện thông qua nghề nghiệp của người học sau
khi ra trường, kỹ năng sống ứng xử với người khác và kỹ năng làm việc với
người khác, làm việc nhóm. Thông qua các kỹ năng được đào tạo sẽ đáp ứng
được yêu cầu công việc của học viên sau này để người học có công nghiệp phù
hợp và đem lại cuộc sống tốt hơn.
b, Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo là tổ hợp các biện pháp tác động,
thúc đẩy người học học tốt hơn, thay đổi cách suy nghĩ nhận thức của người học
về học tập.
Trong dự thảo chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009 - 2020 của
Bộ giáo dục và đào tạo, mục IV. Các mục tiêu chiến lược giai đoạn 2009-
2020, đã chỉ đạo: “Từ nay đến năm 2020, giáo dục Việt Nam về chất lượng và
hiệu quả giáo dục được nâng cao, tiếp cận được với chất lượng giáo dục của khu
vực và quốc tế” và cụ thể đối với giáo dục chuyên nghiệp thì “Sau khi hoàn
thành các chương trình giáo dục nghề nghiệp, học sinh có năng lực và có đạo
đức nghề nghiệp, kỷ luật lao động và tác phong lao động hiện đại, có khả năng
sử dụng ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh trong học tập và làm việc tương đương với
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6

học sinh ở các nước phát triển trong khu vực, có khả năng tham gia vào thị
trường lao động quốc tế. Đến 2020 có trên 95% số học sinh tốt nghiệp được các
doanh nghiệp và cơ quan sử dụng lao động đánh giá đáp ứng được các yêu cầu
của công việc”.
Theo Phạm Thị Liên Hương (2013), tập hợp những tác động bao gồm:
+ Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, mục tiêu
Xây dựng nội dung, chương trình giáo dục theo hướng chuẩn hóa tiếp cận
tới trình độ tiên tiến của khu vực cũng như thế giới đồng thời thích ứng được với
các nhu cầu nguồn lực cho các lĩnh vực kinh tế xã hội của đất nước, của từng
vùng, từng địa phương; chú trọng giáo dục thể chất, bồi dưỡng nhân cách người
học; hiện đại hóa trang thiết bị dạy học và học tập nhanh chóng áp dụng công
nghệ tin học vào giáo dục để đổi mới phương pháp giáo dục và quản lý. Kết hợp
chặt chẽ việc đào tạo về kiến thức và kỹ năng cơ bản tại trường với đào tạo kỹ
năng nghề nghiệp tại cơ sở sản xuất, kinh doanh. Huy động chuyên gia làm việc
tại các cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia xây dựng chương trình nội dung, tham
gia giảng dạy và đánh giá kết quả đào tạo. Xây dựng nội dung chương trình đào
tạo nghề bậc cao theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến trong khu vực và trên
thế giới, ưu tiên các lĩnh vực công nghệ, chế tạo máy, tự động hóa một số ngành
phục vụ ngành công nghiệp.
Chương trình đào tạo được các cấp có thẩm quyền phê duyệt là một trong
những yếu tố quan trọng, quyết định chất lượng đào tạo. Không có chương trình
đào tạo sẽ không có các căn cứ để xem xét, đánh giá bậc đào tạo của các đối
tượng tham gia đào tạo và việc đào tạo sẽ diễn ra tự phát không theo một tiêu
chuẩn thống nhất. Chương trình đào tạo bao gồm: phần lý thuyết, phần thực
hành, tương ứng với mỗi nghề thì tỷ lệ phân chia giữa hai phần này là khác nhau
về lượng nội dung cũng như thời gian học.
+ Học liệu là những tài liệu cần thiết, tối thiểu để tạo điều kiện cho học
sinh học tập đạt chất lượng. Đây là cơ sở để chống “dạy chay, học chay” theo

cách truyền thống. Dễ dàng nhận thấy nếu có giáo trình, giáo viên sẽ tiết kiệm
được thời gian đọc ghi trên lớp. Thời gian tiết kiệm được sẽ có điều kiện cho
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

giáo viên phân tích sâu hơn nội dung trình bày, tiết giảng sẽ phong phú hơn, thực
tế hơn và sự tham gia xây dựng bài giảng của học sinh sẽ sôi động và mở rộng
hơn. Giáo trình cung cấp cho sinh viên những kiến thức cần thiết mà trên lớpgiáo
viên không thể truyền đạt được hết do giới hạn về mặt thời gian, đặc biệt là đối
với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp khi mà phần nhiều thời gian trên lớp dành
cho việc rèn luyện những kỹ năng thực hành.
+ Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và
tiêu chuẩn về chất lượng và hiệu quả giáo dục, thực hiện luân phiên bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ theo chu kỳ 5 năm/lần, nâng cao tỷ lệ giáo viên trung cấp
chuyên nghiệp có trình độ sau đại học trong những năm tới. Đổi mới và hiện đại
hóa phương pháp giáo dục, chuyển từ truyền đạt tri thức thụ động sang hướng
dẫn người học chủ động tư duy tiếp cận tri thức, dạy cho người học phương pháp
tự học tăng cường tính chủ động tích cực, sáng tạo, tự chủ của người học trong
nhà trường và tham gia các hoạt động xã hội.
+ Phương pháp dạy học là hoạt động có mục đích rõ ràng của giáo viên
nhằm truyền đạt các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo tạo điều kiện cho sinh viên tiếp
thu và phát triển một cách tốt nhất khả năng của họ. Thực chất của quá trình đào
tạo là sự kết hợp của hai quá trình dạy và học. Do đó, lựa chọn phương pháp đào tạo
là sự phối hợp giữa phương pháp dạy và phương pháp học, đây là một yếu tố quan
trọng của quá trình dạy học và giữ vai trò quyết định đối với chất lượng đào tạo.
+ Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo trong mỗi nhà
trường là một yếu tố quan trọng quyết định chất lượng đào tạo. Mỗi một ngành
nghề đào tạo đòi hỏi hệ thống phương tiện riêng, nhưng chung quy lại thì hệ
thống cơ sở vật chất trong nhà trường gồm: phòng học lý thuyết, phòng học thực
hành, phòng học thí nghiệm, xưởng thực hành, thư viện, ký túc xã, các phương

tiện dạy học…
+ Tăng cường nguồn tài chính cơ sở vật chất giáo dục, tăng cường đầu tư
ngân sách nhà nước, huy động mọi nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục, đổi
mới cơ chế quản lý tài chính. Chuẩn hóa và hiện đại hóa nhà trường, cơ sở vật
chất, trang thiết bị giảng dạy, nghiên cứu và học tập.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

+ Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về giáo dục, khuyến khích mở rộng và đẩy
mạnh các quan hệ hợp tác về đào tạo, nghiên cứu với các trường, các cơ quan
liên kết với các trường, các cơ quan nghiên cứu khoa học có uy tín và chất lượng
cao trên thế giới nhằm trao đổi kinh nghiệm tốt phù hợp với điều kiện Việt Nam
và tăng thêm nguồn lực phát triển giáo dục.
2.1.2 Đặc điểm nâng cao chất lượng đào tạo trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp
Theo Luật dạy nghề được Quốc hội hành năm 2006, nâng cao chất lượng
đào tạo cao đẳng nghề nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn
và năng lực thực hành các công việc của một nghề, có khả năng làm việc độc lập
và tổ chức làm việc theo nhóm; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công
nghệ vào công việc; giải quyết được các tình huống phức tạp trong thực tế; có
đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức
khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc
làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
Nội dung dạy nghề trình độ cao đẳng nghề phải phù hợp với mục tiêu dạy
nghề trình độ cao đẳng, tập trung vào năng lực thực hành các công việc của một
nghề, nâng cao kiến thức chuyên môn theo yêu cầu đào tạo của nghề, bảo đảm
tính hệ thống, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn và đáp ứng sự phát triển
của khoa học, công nghệ.
Phương pháp dạy nghề trình độ cao đẳng phải kết hợp rèn luyện năng lực
thực hành nghề với trang bị kiến thức chuyên môn và phát huy tính tích cực, tự
giác, năng động, khả năng tổ chức làm việc theo nhóm.

Công tác đào tạo hệ cao đẳng nghề luôn gắn liền với một ngành nghề cụ
thể đặc điểm đầu tiên của giáo dục đào tạo hệ phải kể đến là công tác đào tạo
được gắn liền với một ngành nghề cụ thể. Cái đích quan trọng cuối cùng là đào
tạo ra nguồn nhân lực lao động trực tiếp có tay nghề cao. Bởi vậy, không chỉ
riêng quá trình đào tạo kỹ năng thực hành mới có liên quan đến những thao
tác nghề nghiệp. Ngay cả trong quá trình đào tạo lý thuyết và hoàn thiện nhân
cách học sinh cũng có xuất phát từ vị trí người lao động với một nghề cụ thể
trong xã hội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Nhiệm vụ đào tạo bị chi phối bởi nhu cầu của thực tiễn xã hội về sử dụng
nguồn nhân lực lao động. Cao đẳng nghề sẽ đào tạo ra những nhân viên, những
người lao động trực tiếp cho xã hội. Họ là những người “thợ” với lao động phổ
thông bằng tay chân. Họ khác với những người được đào tạo ra để làm “thầy” ở
các trình độ cao hơn. Những người “thợ” tham gia trực tiếp trong sản xuất thể
hiện tay nghề trình độ đào tạo của mình chính sản phẩm mà họ tạo ra. Đó là
những sản phẩmphục vụ cho nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. đương nhiên nếu
không đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn họ sẽ lập tức bị sa thải.
Giáo dục đào tạo cao đẳng nghề cần phải dành một khoảng thời gian
tương đối trong cơ cấu chương trình để rèn luyện kỹ năng thực hành nghề
nghiệp. Thao tác thực hành nghề nghiệp phải đảm bảo được hướng dẫn một cách
tỉ mỉ và cụ thể đến từng chi tiết nhỏ. Yêu cầu đặt ra đối với người được đào tạo là
phải tiến hành cho kỳ được các thao tác thực hành nghề nghiệp. Nếu không làm
được sẽ phải làm lại cho đến lúc thực hiện được các thao tác thực hành nghề
nghiệp đó. Thậm chí phải tiến hành các thao tác thực hành nghề nghiệp nhiều
lần để người được đào tạo từ chỗ biết cách làm phải biến nó thành kỹ năng, kỹ
xảo của bản thân.
2.1.3 Vai trò của nâng cao chất lượng đào tạo trường cao đẳng nghề
+ Ở cấp độ xã hội: Giáo dục đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực

và bồi dưỡng nhân tài, làm cho giáo dục trở thành động lực thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
+ Ở cấp độ nhà trường: Mục tiêu giáo dục cao đẳng nghề là đào tạo người lao
động có kiến thức và kỹ năng thực hành nghề nghiệp ở trình độ cao đẳng, trung cấp,
có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức
khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế-xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.
+ Giáo dục nghề nghiệp: đào tạo người lao động có kiến thức có kỹ năng
nghề nghiệp ở các cấp độ khác nhau, có đạo đức và lương tâm nghề nghiệp.
+ Giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản
về một ngành nghề, có khả năng giải quyết những vấn đề thông thường thuộc
chuyên ngành được đào tạo (Luật giáo dục nghề nghiệp, 2014).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

2.1.4 Nội dung nghiên cứu về giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo trường
cao đẳng nghề
2.1.4.1 Xây dựng mục tiêu, chương trình và nội dung đào tạo
Mục tiêu đào tạo: Đó là kết quả, là sản phẩm mong đợi của quá trình
dạy học. Mục tiêu đào tạo hay sản phẩm đào tao chính là người học sinh tốt
nghiệp với nhân cách đã được phát triển, hoàn thiện thông qua quá trình dạy
học. Nhân cách người học sinh hiểu theo cấu trúc đơn giản gồm có phẩm chất
(phẩm chất của người công dân, người lao động nói chung, lao động ở một
lĩnh vực nhất đinh) và năng lực (hệ thống kiến thức khoa học – công nghệ, kỹ
năng – kỹ xảo thực hành nói chung và riêng).
Nội dung đào tạo: Để thực hiện được mục tiêu người học cần phải lĩnh
hội một hệ thống các nội dung đào tạo bao gồm: Chính trị - xã hội; khoa học – kỹ
thuật – công nghệ; giáo dục thể chất và quốc phòng. Nội dung đào tao được phân
chia thành các môn học cụ thể.
Chương trình đào tạo: là nội dung cơ bản, cần thiết và quan trọng trong
quá trình đào tạo. Nó là chuẩn mực để đánh giá chất lượng đào tạo trong các

đơn vị nhà trường.
Đầu ra của quá trình đào tạo là người lao động. Người lao động đó có
đáp ứng được nhu cầu của thị trường không? Đó là câu trả lời rất khó. Để trả lời
câu hỏi này thì chỉ có người sử dụng lao động mới trả lời chính xác nhất. Như
vật đòi hỏi các cơ sở đào tạo phải coi chất lượng đào tạo là sự phù hợp ở kết
quả sản phẩm đầu ra. Vì thế các cơ sở đào tạo cần phải nghiên cứu nhu cầu của
người sử dụng lao động. Trên cơ sở đó xây dựng khung chương trình sao cho
phù hợp. Chương trình đào tạo phải đảm bảo mục tiêu đào tạo, phải thiết kế sao
cho vừa các điều kiện chung là phần cứng do cơ quan chủ quản cấp trên phê
duyệt và thống nhất. Bên cạnh đó các nhà trường phải xây dựng phần mềm (bao
gồm các giờ thảo luận, tham quan thực tế, nói chuyện theo chủ đề) để tạo ra
tính đa dạng, phong phú theo từng ngành nghề cụ thể, tạo bản sắc riêng cho mỗi
nhà trường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Chương trình đào tạo phải tùy theo từng ngành nghề mà bố trí số môn
học, thời gian học sao cho phù hợp với mục tiêu đào tạo. Trong từng môn học
cũng tùy theo từng chuyên ngành cụ thể mà bố trí số tiết giảng cho hợp lý. Việc
sắp xếp thứ tự các môn học trong từng học kỳ cũng hết sức quan trọng, nó phải
được sắp xếp theo một trình tự logic cụ thể, hợp lí. Có như vậy học sinh mới
tiếp thu các môn học một cách dễ dàng (Phạm Thị Liên Hương, 2013).
2.1.4.2 Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật
Cơ sở vật chất – trang thiết bị giảng dạy có vai trò tích cực trong việc
hỗ trơ Thầy và trò để nâng cao chất lượng đào tạo. Việc nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị là yêu cầu cấp thiết trong công tác đào tạo ở nước ta hiện nay.
Mỗi một ngành nghề đào tạo đòi hỏi hệ thống phương tiện, nhưng chung
quy lại thì hệ thống cơ sở vật chất trong nhà trường gồm: phòng học lý thuyết,
phòng thực hành, phòng thí nghiệm, xưởng thực tập, thư viện, ký túc xá, các
phương tiện dạy học.

Theo Quyết định số 47/2001/QĐ – TT ngày 4/4/2001 của Thủ tướng
chính phủ quy định, quy hoạch mạng lưới trường đại học cao đẳng giai đoạn
2001 – 2010). Đây là những điều kiện quan trọng góp phần đảm bảo chất lượng
đào tạo của nhà trường bên cạnh các điều kiện đảm bảo khác như: đội ngũ giáo
viên, chương trình, tài liệu học tập.
Cơ sở hạ tầng trong giáo dục – đào tạo chủ yếu bao gồm các công trình
(lớp học, phòng thí nghiệm, khu văn hóa – thể thao, xưởng thực hành, KTX, )
và các trong thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học như bảng, bàn ghế, hệ
thống máy vi tính, máy chiếu. đây là những điều kiện quan trọng góp phần đảm
bảo chất lượng đào tạo của nhà trường bên cạnh các điều kiện đảm bảo khác
như đội ngũ giáo viên, chương trình, tài liệu học tập.
Có thể nói hiện nay cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình đào tao được rất
nhiều trường quan tâm. Nhiều trường đã có những khu giảng đường lớp học
khang trang, hiện đại đáp ứng được nhu cầu của người học. Tuy nhiên bên cạnh
đó nhiều trường do kinh phí còn hạn hẹp không thể đầu tư xây dựng mới được
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

khu giảng đường lớp học, cơ sở vật chất trong thiết bị phục vụ cho quá trình
đào tạo.
Trang thiết bị kỹ thuật là nhân tố quan trong trong việc đảm bảo nâng
cao chất lượng đào tạo. Học phải gắn với hành kết hợp với thực hành. Việc đảm
bảo đủ số lượng máy móc, và các phương tiện dạy học cho học sinh thực tập là
vấn đề cấp thiết hiện nay. Thực tế hiện nay cho thấy chỉ cần đủ về mặt số lượng
máy móc cho học sinh thực tập đã là vấn đề khó, chứ chưa nói gì đến chất
lượng của máy móc thiết bị. đa phần các máy móc phục vụ cho đào tạo hiện nay
ở các trường đều đã lạc hậu so với các doanh nghiệp và trên thế giới. điều đó đã
làm cản trở trong việc nâng cao chất lương ở nước ta hiện nay.
Do vậy, các nhà trường muốn thu hút học sinh đến học tập thì cần phải
nỗ lực rất nhiều để nâng cấp hệ thống nhà xưởng, trang thiết bị giảng dạy,

phòng chuyên môn hóa, phòng thí nghiệm, khu giảng đường, lớp học.
Học liệu
Giáo trình là tài liệu môn học, thông qua bài giảng kết hợp với giáo
trình môn học giúp cho học sinh có thể tiếp thu bài giảng sâu hơn. Hiện nay
ngoài giáo trình tham khảo thì các nhà trường đều khuyến khích tất cả giáo
viên tham gia giảng dạy viết tài liệu tham khảo lưu hành nội bộ. Có thể nói
giáo trình lưu hành nội bô là tài liệu chuẩ mực vì nó là kết quả thực tiễn của
trường đó được kết tinh qua nhiều năm học. Tuy nhiên để giáo trình đạt
chuẩn, thì đòi hỏi người biên soạn phải có kinh nghiệm, có trình độ. Mặt khác
trong từng năm học, tài liệu phải luôn được sửa đổi, hiệu chỉnh bổ sung kịp
thời để phù hợp với sự phát triển của thời đại để phù hợp với sự phát triển của
thời đại nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.
Giáo án là kế hoạch chuẩn bị bài giảng của người thầy. Thông qua kế
hoạch giáo án người Thầy sẽ truyền thụ kiến thức đến với học sinh vì vậy việc
chuẩn bị giáo án phải được thực hiện một cách nghiêm túc và cần thận nếu
như muốn nâng ao chất lượng đào tạo. Thực tế cho thấy nếu như giáo an
không được chuẩn bị kỹ, cũng như việc bố trí thời gian không hợp lý với
những nội dung cụ thể cần truyền đạt thì chắc chắn bài giảng hôm đó sẽ không
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

đạt yêu cầu chất lượng. CÓ thể nói hiện nay việc chuẩn bị giáo án của giáo
viên là chưa tốt do đó ít nhiều sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nhất là
đối với giáo viên trẻ. Cho nên để nâng cao chất lượng đào tạo các trường cần
phải coi trọng vấn đề này, phải luôn luôn có sự kiểm tra sát sao đối với giáo viên
và có biện pháp xử lý kịp thời đối với những giáo viên không chuẩn bị kỹ giáo án
cũng như không có giáo án khi lên lớp (Phạm Thị Liên Hương, 2013).
2.1.5.4 Giáo viên
Đội ngũ giáo viên đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo nâng cao
chất lượng đào tạo của các đơn vị nhà trường. Giáo viên là người truyền thị kiến

thức, thiết kế và tổ chức các hoạt động của người học, hướng nghiệp và khơi
nguồn cảm hứng, hứng thú trong quá trình học tập của học sinh. Giáo viên còn có
vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kích thích khả năng sang tạo của
học sinh, giúp học sinh hình thành những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp ngay từ
khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Vai trò của người giáo viên là rất quan trọng, điều này được thể hiện ở
chỗ: dạy nghề và dạy người, trang bị kiến thức, hướng dẫn kỹ năng, nhân cách,
đạo đức, thái độ nghề nghiệp và phẩm chất giúp cho người học có thể tự tin khi
ra trường nhằm đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của thị trường lao động. đó cũng là
cơ sở để khẳng định vị thế và chất lượng đào tạo của nhà trường trong điều kiện
hiện nay nếu như muốn tồn tại và phát triển.
Để làm được điều này thì đội ngũ giáo viên tối thiểu phải đạt chuẩn theo
quy định nghĩa là tất cả giáo viên tham gia giảng dạy phải tốt nghiệp đại học trở
lên và phải có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.
Về mặt số lượng: Đảm bảo đủ số lượng giáo viên theo quy mô đào tạo
và theo biên chế ngành nghề đào tạo. Quy định đối với các cơ sở đào tạo hệ
trung cấp chuyên nghiệp của các ngành kinh tế, tài chính, thì tỷ lệ học sinh/
Giáo viên là 25 học sinh/ Giáo viên (Công văn số 1325/ BGDĐT- KHTC, 2010).
Về mặt chất lượng: Giáo viên phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên. Đối
với giáo viên không tốt nghiệp ở các trường sư phạm thì phải có chứng chỉ sư
phạm (Luật giáo dục, mục 2 - điều 77, 2005).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

Có thể nói chất lượng của đội ngũ giáo viên có ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng đào tạo. Do vậy để nâng cao chất lượng đào tạo trước hết phải lưu ý
đến việc xây dựng đội ngũ giáo viên. Đội ngũ giáo viên không những phải đủ về
mặt số lượng mà còn phải có chất lượng. Trong trường hợp này các đơn vị nhà
trường phải có kế hoạch cụ thể trong việc tuyển dụng, sử dụng và có kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ giáo viên.

Sản phẩm trong quá trình đào tạo, hay nói cách khác đầu ra trong quá trình
đào tạo là người lao động. để người lao động đáp ứng được đòi hỏi của thị trường
lao động thì các yếu tố đầu vào phải tốt. Trong đó chất lượng, năng lực và trình
độ của đội ngũ giáo viên là điều kiện tiên quyết. Do vậy, các trường học sẽ có
biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên trên cơ sở đó sẽ
nâng cao chất lượng đầu ra.
2.1.4.3 Xây dựng quy chế quản lý dạy học
Phương pháp giảng dạy, đào tạo nghề phải kết hợp rèn luyện kỹ năng thực
hành với giảng dạy lý thuyết để giúp người học có khả năng hành nghề và phát
triển nghề nghiệp theo yêu cầu của từng công việc.
Phương pháp đào tạo nghề là tổng hợp cách thức hoạt động của thầy và trò
nhằm thực hiện một cách tối ưu mục đích và nhiệm vụ dạy học nghề. Có bốn nhóm
phương pháp đào tạo nghề đó là: Nhóm phương pháo dùng lời, nhóm phương pháp
dạy học trực quan, nhóm phương pháp dạy học thực hành, nhóm phương pháp kiểm
tra đánh giá kết quả của học sinh. Trong thực tế, khi giảng dạy mỗi nhóm phương
pháp đều có ưu và nhược điểm riêng của nó nên trong quá trình thực hiện đào tạo
nghề cần lựa chọn và vận dụng phối hợp các phương pháp với nhau. Giáo viên cần
căn cứ vào mục đích, yêu cầu, nội dung, đặc trưng từng môn học, khả năng nhận
thức của học sinh, điều kiện cơ sở vât chất trang thiết bị, để lựa chọn phương pháp
cho phù hợp tổ chức điều khiển tốt hoạt động dạy học, hướng dẫn học sinh tự tổ
chức hoạt động học nhằm đạt được hiệu quả đào tạo nghề.
2.1.4.4 Xây dựng quy chế quản lý học
Kiểm tra chất lượng
Kiểm tra là công cụ hay phương tiện đo lường kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của
người học. Đánh giá là một khái niệm nhằm xác định mức độ, trình độ của người
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

học mà cụ thể là điểm số. Kiểm tra là phương tiện của đánh giá. Đánh giá là mục
đích của kiểm tra.

Mục đích đánh giá quyết định nội dung và hình thức của kiểm tra.Kiểm
tra đánh giá có các chức năng sau đây:
- So sánh: so sánh giữa mục đích dạy học với kết quả đạt được.
- Phản hồi: từ thông tin của kiểm tra đánh giá, người học tự giác sửa chữa các
khuyết điểm, phát huy ưu điểm, lấp đầy các lỗ hổng kiến thức của mình trong
quá trình học tập, giáo viên cải tiến phương pháp giảng dạy cho phù hợp với đối
tượng người học hơn.
Các phương pháp kiểm tra
- Kiểm tra vấn đáp (kiểm tra miệng): Đây là hình thức kiểm tra có thể sử
dụng bất cứ lúcnào trong quá trình dạy học.
- Kiểm tra tự luận: Kiểm tra tự luận thường được sử dụng để kiểm tra định
kỳ sau khi học xong một chương trình hay một phần, thời gian kiểm tra thường
từ một tiết trở lên. Kiểm tra viết cũng có thể sử dụng ngay trong lúc giảng nhưng
trong thời gian ngắn, vì vậy có ý nghĩa khảo sát sự chuyên cần của học sinh.
- Kiểm tra trắc nghiệm: Trắc nghiệm thành tích học tập với tính cách là
mộtcông cụ để khảo sát trình độ học tập của người học, nó có đặc điểm cơ bản là
có tính tin cậy cao. Tính tin cậy của trắc nghiệm biểu hiện qua sự ổn định
của kết quả đo lường. Điểm số trắc nghiệm không phụ thuộc vào người chấm
nên còn gọi là kiểm tra trắc nghiệm khách quan. Tính tin cậy của trắc nghiệm còn
thể hiện ở kết quả đo lường phân biệt được trình độ của học sinh.
- Kiểm tra thực hành: Đây là hình thức kiểm tra hữu hiệu nhất và không
loại kiểm tra nào có thể thay thế được để đánh giá kỹ năng, kỹ xảo, tay nghề. Tuy
vậy, nhược điểm của hình thức kiểm tra này là đòi hỏi nhiều thời gian để thực
hiện, giáo viên phải theo dõi suốt quá trình và phải có đầy đủ phương tiện, dụng
cụ, trang thiết bị, máy móc (Trương Ngọc Tâm, 2013).
Kiểm định chất lượng
Kiểm định được xác định là “một quá trình xem xét chất lượng từ bên ngoài,
được giáo dục đại học sử dụng để khảo sát đánh giá các cơ sở giáo dục đại học và
cao đẳng và các ngành đào tạo đại học nhằm đảm bảo và cải tiến chất lượng”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16

Kiểm định chất lượng mang lại cho cộng đồng, đặc biệt là sinh viên sự
đảm bảo chắc chắn rằng một trường đã được chứng minh thoả mãn các yêu cầu
và tiêu chí đáng tin cậy và có đủ cơ sở để tin rằng trường này sẽ tiếp tục đạt các
yêu cầu và tiêu chí đã đề ra.
Mục đích của kiểm định chất lượng nhằm đảm bảo nhà trường có trách
nhiệm đối với chất lượng đào tạo và mang lại động lực cải tiến và nâng cao chất
lượng chương trình đào tạo cũng như chất lượng toàn trường.
Đặc trưng của kiểm định chất lượng là:
- Kiểm định chất lượng không thể tách rời công tác tự kiểm định.
- Tất cả các quy trình kiểm định luôn gắn liền với đánh giá đồng nghiệp
- Các chuẩn mực đánh giá rất mềm dẻo và được biến đổi cho phù hợp với
mục tiêu, nhiệm vụ của từng trường.
- Kiểm định cấp trường và kiểm định chương trình không chỉ tập trung
đánh giá các yếu tố đầu vào mà còn tập trung vào cả quá trình đào tạo và chất
lượng học viên khi ra trường (Trương Ngọc Tâm, 2013).
2.1.5 Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
2.1.5.1 Chất lượng tuyển sinh đầu vào
Chất lượng học sinh đầu vào là nhân tố quan trọng nhất, có tính chất
quyết định, nó ảnh hưởng toàn diện tới công tác đào tạo. Trình độ văn hóa, sự
hiểu biết, tâm lý, cá tính, khả năng tài chính, quỹ thời gian…của bản thân học
sinh đều có ảnh hưởng sâu sắc tới quy mô và chất lượng đào tạo. Trình độ văn
hóa cũng như khả năng tư duy của học sinh càng cao thì khả năng tiếp thu các
kiên thức trong quá trình học càng tốt, khi ấy chất lượng đào tạo càng cao và
ngược lại. đối tượng tuyển sinh ở các trường cao đẳng nghề có trình độ văn
hóa tốt nghiệp phổ thông trung học. Và để tiếp thu tốt kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ, đòi hỏi học sinh phải có nhận thức xã hội, nhất là các chuyên
ngành kinh tế, thương mại, dịch vụ, quản trị.
Chất lượng đào tạo còn chịu sự tác động của vấn đề tâm lý, động cơ,

nguyện vọng của học sinh. Nếu học sinh không thực sự quan tâm đến ngành
nghề đang theo học hoặc ngành nghề theo học không phù hợp với nguyện

×