Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

nghiên cứu thực hiện tự chủ theo nghị định số 432006nđ cp của chính phủ tại trường cao đẳng ngô gia tự tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 133 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
Häc viÖn n«ng nghiÖp viÖt nam




NGUYỄN THỊ LOAN



NGHIÊN CỨU THỰC HIỆN TỰ CHỦ THEO NGHỊ ĐỊNH
SỐ 43/2006/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGÔ GIA TỰ TỈNH BẮC GIANG



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN TUẤN SƠN



HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Loan














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v

ă
n Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn, người đã
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn
chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn Kế hoạch và Đầu tư;
Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, (Học viện Nông nghiệp Việt Nam); Ban
Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng tổ chức cán bộ,
Phòng Công tác học sinh sinh viên trường Cao đẳng Ngô Gia Tự tỉnh Bắc Giang
cùng bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và người thân đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
thời gian thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015

Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Loan











Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục chữ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 4
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Các khái niệm cơ bản về tự chủ của cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng 5
2.1.2 Vai trò và ý nghĩa của cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp có thu 7
2.1.3 Đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập 12
2.1.4 Nội dung cơ chế tự chủ theo tinh thần Nghị định 43/2006/NĐ-CP 16
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện tự chủ theo tinh thần Nghị
định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ 28

2.2 Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 31
2.2.1 Kinh nghiệm thực hiện tự chủ trong giáo dục đào tạo của một số
nước trên thế giới 31
2.2.2. Kinh nghiệm thực hiện tự chủ của một số trường đại học trong nước 34
2.2.3 Các bài học kinh nghiệm và những vấn đề cần giải quyết để thực
hiện tự chủ ở các trường đại học, cao đẳng trong nước 36
2.2.4 Các công trình nghiên cứu có liên quan 38
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

2.2.5 Bài học cho trường Cao đẳng Ngô Gia Tự tỉnh Bắc Giang 39
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 42
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của trường Cao đẳng Ngô Gia Tự 42
3.1.2 Điều kiện tự nhiên kinh tế-xã hội tỉnh Bắc Giang 44
3.1.3 Chức năng, nhiệm vụ 45
3.2 Phương pháp nghiên cứu 46
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 46
3.2.2 Phương pháp tổng hợp số liệu 47
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 47
3.2.4 Phương pháp chuyên gia 47
3.2.5 Phương pháp SOWT
48

3.2.6 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu. 48
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 49
4.1 Đánh giá triển khai thực hiện tự chủ theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP
của Chính phủ tại trường Cao đẳng Ngô Gia Tự tỉnh Bắc Giang 49

4.1.1 Tình hình triển khai thực hiện Nghị định 43/2006/ NĐ-CP của Chính
phủ tại trường Cao đẳng Ngô Gia Tự tỉnh Bắc Giang 49
4.1.2 Việc triển khai thực hiện tự chủ trong đào tạo 52
4.1.3 Thực trạng tự chủ về tổ chức, tuyển dụng bố trí, sắp xếp và sử dụng
lao động 57
4.1.4 Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính 64
4.2 Đánh giá kết quả thực hiện tự chủ theo Nghị định 43/2006/ NĐ-CP
của Chính phủ tại trường Cao đẳng Ngô Gia Tự Bắc Giang 84
4.2.1 Kết quả thực hiện tự chủ theo Nghị định 43/2006/ NĐ-CP về đào tạo
của trường Cao đẳng Ngô Gia Tự Bắc Giang 84
4.2.2 Kết quả tự chủ về tổ chức bộ máy, biên chế của trường Cao đẳng
Ngô Gia Tự Bắc Giang 85
4.2.3 Kết quả thực hiện tự chủ về tài chính của trường Cao đẳng Ngô Gia
Tự Bắc Giang 86
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

4.2.4 Nhận xét của Ban Giám hiệu, cán bộ quản lý và đội ngũ viên chức
của trường Cao đẳng Ngô Gia Tự về vấn đề tự chủ theo Nghị định
43/2006/NĐ-CP 92
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện tự chủ của trường Cao
đẳng Ngô Gia Tự tỉnh Bắc Giang 96
4.3.1 Các yếu tố thuộc về quản lý nhà nước ảnh hưởng đến việc thực hiện
tự chủ 96
4.3.2 Các yếu tố chủ quan trong nội bộ nhà trường 97
4.3.3 Phân tích SWOT với việc thực hiện tự chủ theo Nghị định
43/2006/NĐ-CP của Chính phủ tại trường Cao đẳng Ngô Gia Tự
Bắc Giang 101

4.3.4 Những tồn tại vướng mắc và nguyên nhân của những hạn chế trong
việc thực hiện tự chủ theo Nghị định 43/2006/ NĐ-CP của Chính
phủ tại trường Cao đẳng Ngô Gia Tự 102
4.4 Phương hướng và giải pháp tăng cường thực hiện cơ chế tự chủ của
trường Cao đẳng Ngô Gia Tự đến năm 2020 105
4.4.1 Phương hướng phát triển của Trường đến năm 2020 105
4.4.2 Cơ sở đề xuất giải pháp 106
4.4.3 Các giải pháp chủ yếu 106
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 117
5.1 Kết luận 117
5.2 Kiến nghị 118
5.2.1 Kiến nghị với Nhà nước 118
5.2.2 Kiến nghị với tỉnh Bắc Giang 120
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 121
PHỤ LỤC 123
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


CBCC : Cán bộ công chức
CBVC : Cán bộ viên chức
CĐNGTBG : Cao đẳng Ngô Gia Tự Bắc Giang
ĐHQGHN : Đại học quốc gia Hà Nội
KHCN : Khoa học công nghệ
KT-XH : Kinh tế - Xã hội
NSNN : Ngân sách nhà nước

UBND : Ủy ban nhân dân








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ

STT Tên bảng biểu Trang
4.1 Quy mô các ngành đào tạo của trường CĐNGTBG giai đoạn 2012-2014 53
4.2 Cơ cấu đào tạo của trường CĐNGTBG giai đoạn 2012-2014 54
4.3 Bảng số lượng sinh viên hệ vừa học vừa làm và liên kết đào tạo của
trường CĐNGTBG giai đoạn 2012-2014 55
4.4 Bảng số lượng sinh viên hệ vùa học vừa làm được đào tạo tại các
huyện của trường CĐNGTBG trong giai đoạn 2012-2014 56
4.5 Bảng số lượng sinh viên tuyển mới các năm của trường CĐNGTBG
giai đoạn 2012-2014 56
4.6 Quy mô nhân sự của trường CĐNGTBG giai đoạn 2012-2014 61
4.7 Số lượng sinh viên và cán bộ viên chức của trường CĐNGTBG giai
đoạn 2012-2014 63
4.8 Nguồn thu ngân sách nhà nước và nguồn thu sự nghiệp của trường
CĐNGTBG giai đoạn 2012-2014 66

4.9 Nguồn ngân sách nhà nước và nguồn thu sự nghiệp đáp ứng nhu cầu
chi thường xuyên của trường CĐNGTBG giai đoạn 2012-2014 68
4.10 Nguồn thu học phí, lệ phí của trường CĐNGTBG giai đoạn 2012-
2014 68
4.11 Nguồn thu sự nghiệp khác của trường CĐNGTBG giai đoạn 2012-
2014 69
4.12 Bảng tổng hợp các khoản chi hoạt động của trường CĐNGTBG giai
đoạn 2012-2014 71
4.13 Tổng hợp một số định mức chi của trường CĐNGTBG giai đoạn
2012 - 2014 73
4.14 Tổng hợp các chi phí chi thường xuyên của trường CĐNGTBG giai đoạn
2012-2014 74
4.15 Mức đảm bảo chi hoạt động thường xuyên của Trường CĐNGTBG
giai đoạn 2012-2014 78
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

4.16 Tổng hợp mức trích lập các quỹ của trường CĐNGTBG giai đoạn
2012-2014 79
4.17 Định mức thu nhập tăng thêm trường CĐNGTBG năm 2012 80
4.18 Thu nhập bình quân cán bộ viên chức tại trường CĐNGTBG giai
đoạn 2012-2014 81
4.19 Một số định mức chi thưởng của trường CĐNGTBG năm 2014 82
4.20 Định mức quỹ phúc lợi của trường CĐNGTBG năm 2012 83
4.21 Đội ngũ kế toán tại trường CĐNGTBG giai đoạn 2012-2014 88
4.22 Tổng hợp ý kiến đánh giá của Cán bộ, viên chức tại trường
CĐNGTBG về vấn đề tự chủ 93





















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Văn kiện Đại hội lần thứ XI của Đảng khẳng định “Phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu.Trong đó thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập

quốc tế và thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục”, do đó Đảng và Nhà nước
ta luôn quan tâm và coi trọng công tác giáo dục và đào tạo. Phát triển giáo dục và
đào tạo cùng với khoa học công nghệ được xác định là quốc sách hàng đầu, đầu
tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI khẳng định cần đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục và đào tạo, đồng thời xác định đào tạo nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao kết hợp với phát triển khoa học - công nghệ là
một trong ba khâu đột phá của chiến lược phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn
2011-2020. Như vậy, chủ trương đổi mới nền giáo dục Việt Nam trong đó có đổi
mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo từ trung cấp đến đại học là
một yêu cầu cấp thiết để đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xác lập triết lý giáo dục với tư
cách là nền tảng tư tưởng chỉ đạo và tầm nhìn để định hướng quá trình đổi mới
giáo dục nước nhà trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong những năm qua, mặc dù điều kiện kinh tế và ngân sách quốc gia
còn nhiều khó khăn, Đảng và Nhà nước ta vẫn quan tâm dành một tỷ lệ ngân
sách đáng kể đầu tư cho giáo dục và đào tạo. Song song với đó, còn ban hành
nhiều chính sách với mục đích xây dựng một cơ chế tài chính phù hợp, nhằm
thực hiện mục tiêu xây dựng một nền giáo dục hiện đại, chất lượng, hiệu quả và
công bằng, hội nhập với xu thế phát triển trên thế giới. Ngay từ đầu những năm
2000, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP về chế độ tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp có thu, Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định về quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Trên cơ sở Nghị quyết số 35/2009/QH12
ngày 19/6/2009 của Quốc hội khoá XII về chủ trương, định hướng đổi mới một số

cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010-2011 đến năm học
2014-2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 49/2009/NĐ-CP quy định về miễn,
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học
2014-2015. Có thể nói, các cơ chế tài chính trên đã tạo động lực quan trọng đối với
các cơ sở giáo dục - đào tạo công lập trong việc nâng cao quyền tự chủ, gắn với tự
chịu trách nhiệm trong việc khai thác, phát huy các tiềm năng về cơ sở vật chất, tài
sản, đội ngũ giáo viên để mở rộng quy mô, đa dạng hoá các loại hình đào tạo, gắn
với nhu cầu xã hội, tăng nguồn tài chính cho nhà trường, tăng cường tái đầu tư cơ sở
vật chất, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động, giảm gánh nặng
ngân sách chi cho giáo dục, đào tạo.
Xét ở tầm vi mô, chiến lược giáo dục – đào tạo của một trường chỉ thành
công khi trường đó trở thành trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất,
chuyển giao công nghệ và xuất khẩu tri thức; hay nói cách khác, mỗi trường phải
có thương hiệu về tri thức cho riêng mình. Để xây dựng thương hiệu, một trong
những điều kiện cơ bản mà trường cần có đủ đó là nguồn lực tài chính, đặc biệt là
phải có cơ chế tự chủ tài chính linh hoạt, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh, thời
điểm cụ thể, để huy động được tối đa các nguồn lực tham gia vào quá trình tự đổi
mới, tự xây dựng thương hiệu nhà trường.
Trường Cao đẳng Ngô Gia Tự tỉnh Bắc Giang đã nhận thức được tầm
quan trọng của công tác quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính
cũng như thực thi tốt mảng công việc này nhằm đảm bảo nhu cầu chi tiêu và phát
triển bền vững. Trong khi NSNN cấp chi thường xuyên cho giáo dục, đào tạo có
xu hướng giảm xuống, học phí bị khống chế bởi mức trần thu học phí, nhà
trường đã tìm mọi cách để nâng cao chất lượng và mở rộng qui mô đào tạo từng
bước thực hiện tự chủ về mọi mặt theo tinh thần Nghị định 43/2006/ NĐ-CP của
Chính phủ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3

Việc thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính
phủ tại trường Cao đẳng Ngô Gia Tự thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả tốt
như quy mô và hình thức đào tạo từ một trường đào tạo chuyên về sư phạm đã
chuyển sang đào tạo đa hệ, đa ngành, đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao
phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên, bên cạnh đó việc thực
hiện cơ chế tự chủ của trường cũng còn bộc lộ nhiều nhược điểm yếu kém như:
Công tác quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính, công tác tổ chức bộ máy biên
chế, công tác tuyển sinh đào tạo hiệu quả còn chưa cao.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu thực hiện tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính
phủ tại trường Cao đẳng Ngô Gia Tự tỉnh Bắc Giang” với mong muốn tìm hiểu
thực trạng tự chủ và quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Ngô Gia Tự Bắc
Giang, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác
quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính, sử dụng bộ máy biên chế, sử dụng cán
bộ công chức, viên chức, quá trình thực hiện nhiệm vụ từ đó, đề xuất giải pháp
tăng cường thực hiện cơ chế tự chủ tại trường Cao đẳng Ngô Gia Tự tỉnh Bắc
Giang thời gian tới.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực hiện tự chủ theo Nghị định 43/2006/
NĐ-CP của chính phủ tại trường Cao đẳng Ngô Gia Tự tỉnh Bắc Giang thời gian
qua đề xuất giải pháp đẩy mạnh thực hiện và nâng cao chất lượng thực hiện cơ
chế tự chủ của trường trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện tự chủ theo Nghị
định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ trong đơn vị sự nghiệp có thu và các trường đại
học, cao đẳng.
- Đánh giá thực trạng thực hiện và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực

hiện tự chủ của trường Cao đẳng Ngô GiaTự tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012-2014.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

- Đề xuất giải pháp tăng cường và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế tự chủ
của trường Cao đẳng Ngô Gia Tự tỉnh Bắc Giang đến năm 2020.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên quan đến việc thực
hiện cơ chế tự chủ theo tinh thần Nghị định 43/2006/ NĐ-CP của trường Cao
đẳng Ngô Gia Tự tỉnh Bắc Giang:
1.Việc thực hiện cơ chế tự chủ của trường Cao đẳng Ngô Gia Tự tỉnh Bắc
Giang thời gian qua diễn ra như thế nào?
2. Những thuận lợi, khó khăn mà trường gặp phải khi thực hiện cơ chế tự chủ?
3.Giải pháp nào cần đề xuất nhằm đẩy mạnh thực hiện và nâng cao chất
lượng thực hiện cơ chế tự chủ của trường Cao đẳng Ngô Gia Tự tỉnh Bắc Giang
trong thời gian tới?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện cơ chế tự
chủ của các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung, của các trường đại học, cao
đẳng công lập nói riêng.
Nghiên cứu công tác tự chủ theo tinh thần Nghị định 43/2006/NĐ-CP của
trường Cao đẳng Ngô Gia Tự tỉnh Bắc Giang
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại trường Cao đẳng Ngô Gia Tự tỉnh
Bắc Giang.
Địa chỉ: Xã Quế Nham huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang
- Phạm vi thời gian:

+ Số liệu nghiên cứu thu thập trong giai đoạn 3 năm từ 2012-2014, giải
pháp đề xuất cho giai đoạn 2016-2020.
+ Thời gian tiến hành nghiên cứu: Tháng 5/2014 đến tháng 5/2015

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

PHẦN II

CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm cơ bản về tự chủ của cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng
2.1.1.1 Khái niệm tự chủ
Tự chủ là một hệ giải pháp có cấu trúc chặt chẽ nhằm đến việc cải thiện
môi trường giáo dục để nâng cao chất lượng dạy và học. Bản thân sự tự chủ
không phải là một bảo đảm về chất lượng cao và không tự chủ không có nghĩa là
ngăn trở các cải cách. Các yếu tố cần thiết để đảm bảo chất lượng giáo dục là
năng lực và thái độ học tập của sinh viên, tầm nhìn và tính năng động của hệ
thống quản lý và sự tín nhiệm của xã hội đối với sản phẩm đào tạo. Người ta
mong đợi là sự tự chủ sẽ cho phép sẽ tạo ra một nền tảng để phát triển những yếu
tố này hơn là một hệ thống phụ thuộc lẫn nhau với tất cả những điều kiện mâu
thuẫn làm kéo giảm chất lượng giáo dục đại học. Đã có những bằng chứng về sự
thành công ở các trường đại học, cao đẳng tự chủ đáp ứng được sự mong đợi đó.
Hạt nhân của khái niệm tự chủ là văn hoá quản lý phân quyền. Sự phân
cấp về trách nhiệm công việc và trách nhiệm giải trình trong học thuật cũng như
là trong các chức năng quản lý được tiến hành đồng thời là điều thiết yếu để đảm

bảo sự thành công trong tự chủ.
Việc thực hiện thành công tiến trình tự chủ đòi hỏi sự đồng tâm hiệp lực
của sinh viên, giáo viên và giới quản lý giáo dục. Mọi người cần sẵn lòng nhận
lãnh trách nhiệm quan trọng tương ứng với vai trò của mình trong tự chủ. Hệ thống
đảm bảo chất lượng cần được sự quan tâm của tất cả các bên liên quan trong mỗi
bước đi của tiến trình tự chủ. Cơ sở hạ tầng cho việc triển khai các tiến trình tự chủ
như là cải cách nội dung chương trình, hệ thống kiểm tra đánh giá, các phương
pháp giảng dạy, hỗ trợ học tập, yêu cầu không chỉ nguồn lực tài chính hỗ trợ mà
còn phải tiếp tục bồi dưỡng và nâng chất giáo viên. Do đó, các cơ sở giáo dục tự
chủ cần phải tìm kiếm và sử dụng các nguồn lực một cách có kế hoạch, có kiểm
soát. Sự phụ thuộc hoàn toàn vào ngân sách của chính phủ dành cho giáo dục của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

các cơ sở giáo dục đại học sẽ làm hạn chế tầm vóc hoạt động của giáo dục đại học,
sẽ kéo theo những ảnh hưởng nghiêm trọng về lâu về dài.
Để có thể cải thiện nhanh chóng môi trường dạy và học và thúc đẩy tiến
trình tự chủ của các cơ sở giáo dục, hệ thống giáo dục có thể cần phải thực thi một
số giải pháp như là các chương trình đào tạo liên ngành, sự liên kết các cơ sở đào
tạo để chia sẻ các nhiệm vụ học thuật, sự chuyển đổi tín chỉ giữa các phương cách
đào tạo chẳng hạn ( Lê Tấn Huỳnh Cẩm Giang, 2006).
2.1.1.2 Các khái niệm về tự chủ tài chính
Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối
các nguồn tài chính bằng việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu
cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội (Lê Tấn Lượng, 2011).
Tài chính trong các cơ sở giáo dục là phản ánh các khoản thu, chi bằng tiền
của các quỹ tiền tệ trong các trường. Xét về hình thức nó phản ánh sự vận động và
chuyển hóa của các nguồn lực tài chính trong quá trình sử dụng các quỹ bằng tiền.

Xét về bản chất nó là những mối quan hệ tài chính biểu hiện dưới hình thức giá trị
phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ bằng tiền nhằm phục vụ
cho sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước (Lê Tấn Lượng, 2011).
2.1.1.3 Khái niệm quản lý tài chính
Quản lý tài chính là quản lý các hoạt động huy động, phân bổ và sử dụng
các nguồn lực tài chính bằng những phương pháp tổng hợp gồm nhiều biện pháp
khác nhau được thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan về kinh tế
- tài chính một cách phù hợp với điều kiện đổi mới, hội nhập quốc tế của đất
nước (Lê Tấn Lượng, 2011).
Quản lý tài chính là việc sử dụng các công cụ quản lý tài chính nhằm phản
ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị, thông qua đó lập kế hoạch
quản lý và sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
đơn vị (Lê Tấn Lượng, 2011).
2.1.1.4 Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Theo Khoản 1 Điều 9 Luật viên chức được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 quy định: ‘‘Đơn vị sự nghiệp
công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân,
cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước’’.
Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định dựa trên những tiêu chuẩn sau:
- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm
quyền ở Trung ương hoặc địa phương.
- Được nhà nước cấp kinh phí, tài sản để thực hiện nhiệm vụ chính trị,
chuyên môn, được phép thực hiện một số khoản thu phí, lệ phí theo chế độ quy

định, có tổ chức bộ máy biên chế, bộ máy kế toán theo chế độ nhà nước quy
định, có tài khoản tại kho bạc nhà nước để kiểm soát các khoản thu, chi tài chính.
2.1.2 Vai trò và ý nghĩa của cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp có thu
2.1.2.1 Vai trò của cơ chế tự chủ
- Sự cần thiết và mục tiêu của cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo.
Việt Nam trải qua một thời kỳ dài vận hành nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung, cách thức quản lý theo mệnh lệnh hành chính là chủ yếu. Các đơn vị sự
nghiệp không có quyền tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ. Cơ chế quản lý
theo kiểu xin cho. Ví dụ một nghịch lý là các Sở Giáo dục - Đào tạo chịu trách
nhiệm chỉ đạo mọi công tác giáo dục trong tỉnh song lại không được nắm tiền (tài
chính) và người (nhân sự) – hai yếu tố quan trọng nhất để phát triển sự nghiệp
giáo dục và đào tạo. Tiền thì do sở Tài chính cấp phát với những quy định chặt
chẽ về các mục chi tiêu, Sở Giáo dục - Đào tạo không có quyền gì về tài chính,
còn nhân sự thì hoàn toàn phụ thuộc vào ban tổ chức chính quyền. Các Sở Giáo
dục - Đào tạo, các trường muốn có tài chính và nhân sự thì phải đi xin. Cơ chế
“xin cho” đã được thực hiện trong một thời gian dài, sự bao cấp quá nhiều từ
phía Nhà nước đã làm cho các đơn vị sự nghiệp hoạt động cứng nhắc và kém
hiệu quả. Do vậy để nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực công cần thiết phải
thay đổi cơ chế quản lý của Nhà nước, từ quản lý theo cơ chế kế hoạch hóa tập
trung sang quản lý theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

Đánh dấu sự thay đổi về cơ chế quản lý là sự ra đời của Nghị định
10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 về việc trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn
vị sự nghiệp có thu. Tuy nhiên tự chủ theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP còn ở
phạm vi hẹp, Nhà nước mới chỉ trao quyền tự chủ về tài chính là chủ yếu mà các

quyền khác bị hạn chế nên các đơn vị còn gặp khó khăn trong quá trình hoạt
động. Ngày 25/4/2006 Chính phủ ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP thay
thế Nghị định 10/2002/NĐ-CP. Theo Nghị định này các đơn vị sự nghiệp Giáo
dục - Đào tạo công lập được mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập. Việc trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp không phải là “tự chủ
tuyệt đối” mà tự chủ luôn gắn với trách nhiệm.
Trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo công lập đó
chính là việc chuyển đổi quyền hạn của các cơ quan quản lý Nhà nước sang cho
các đơn vị sự nghiệp có quyền tự quyết các vấn đề trong hoạt động của mình trong
khuôn khổ pháp luật (thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế, tài chính)
đồng thời phải chịu trách nhiệm về các vấn đề tự quyết đó.
Khi nói tự chủ trong giáo dục, người ta nhấn mạnh tự chủ về tài chính, tự
chủ chương trình, tự chủ tuyển sinh, tự chủ kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục,
quyết định phương thức đào tạo, tự chủ cho giáo viên trong trường, tự chủ cho học
sinh, sinh viên trong việc lựa chọn ngành học, môn học, thầy dạy
Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp
giáo dục và đào tạo công lập nhằm hướng mục tiêu:
- Phân biệt chức năng quản lý Nhà nước với chức năng điều hành các hoạt
động của đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo công lập. Các đơn vị này hoạt
động theo cơ chế riêng, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị trong lĩnh vực
Giáo dục - Đào tạo. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong đơn vị sự
nghiệp Giáo dục - Đào tạo công lập thực sự phát huy có hiệu quả khi nó không
làm giảm quyền lực thực thụ của Nhà nước trong công tác quản lý giáo dục và
đào tạo;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9


- Tăng tính chủ động, năng động trong việc điều hành các hoạt động của
các đơn vị trong đó có hoạt động tài chính nhằm hướng tới mục tiêu cuối cùng là
nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục, huy động sự đóng góp của
cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng bước giảm dần bao
cấp của Nhà nước.
- Tăng sự chủ động, linh hoạt cho các đơn vị sự nghiệp có thu.
- Nâng cao uy tín, thương hiệu trên cơ sở nâng cao chất lượng sản phẩm
giáo dục, đào tạo.
-Nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sống và làm việc của Cán bộ, giáo
viên.
- Tạo điều kiện tăng thu, tiết kiệm chi phí, giảm gánh nặng cho ngân sách.
Theo điều 2 mục 1 Nghị định 43/2006 /NĐ-CP: Trao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại
bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được
giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao
cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao
động.
)

Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đóng một vai trò quan trọng,
đại diện cho sự điều tiết của nhà nước trên tất cả các mặt kinh tế - chính trị - xã hội,
nhằm đảm bảo sự phát triển cân đối, bình thường, hiệu quả của nền kinh tế, được thể
hiện trên một số mặt sau đây.
- Thứ nhất: Cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục,
thể thao… có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
nhân dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
- Thứ hai: Thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và cung
cấp nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao; khám chữa bệnh, bảo vệ sức
khoẻ người dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ; cung

cấp các sản phẩm văn hoá, nghệ thuật… phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

- Thứ ba: Đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp
công lập đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề
án, chương trình lớn phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Thứ tư: Thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước
đã góp phần tăng cường nguồn lực, đẩy mạnh đa dạng hoá và xã hội hoá nguồn
lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương xã hội hoá hoạt động
sự nghiệp của Nhà nước, trong thời gian qua các đơn vị sự nghiệp công lập ở tất
cả các lĩnh vực đã tích cực mở rộng các loại hình, phương thức hoạt động, một
mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Đồng thời qua đó cũng thực
hiện xã hội hoá bằng cách thu hút sự đóng góp của nhân dân đầu tư cho sự phát
triển của hoạt động sự nghiệp.
- Tăng sự chủ động, linh hoạt cho các đơn vị sự nghiệp có thu: Cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm đã tạo điều kiện cho các cơ quan, đơn vị chủ động sử dụng
nguồn lực tài chính, lao động, cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ được giao, chủ
động phân bổ nguồn tài chính của đơn vị phù hợp yêu cầu của nhiệm vụ và có điều
kiện để tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
- Nâng cao uy tín, thương hiệu trên cơ sở nâng cao chất lượng sản phẩm
giáo dục, đào tạo.
- Nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sống và làm việc của CBGV :
Rõ ràng rằng, mục tiêu cơ bản và chính đáng của đại bộ phận người lao động
là thu nhập mà họ nhận được hàng tháng. Cơ chế tự chủ tài chính cho phép
người lao động có cơ hội góp phần tăng thu nhập của chính mình thông qua
việc tăng nguồn thu, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn lực của đơn vị, chênh

lệch các hoạt động dịch vụ sau khi thực hiện nghĩa vụ với NSNN, nhà trường
được phép trích lập các quỹ ổn định thu nhập, khen thưởng và phúc lợi để
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và khen thưởng động viên kịp thời cho
các tổ chức, cá nhân có thành tích. Ý thức được điều đó, mỗi người lao động
sẽ thấy sự tác động rõ rệt hơn của hiệu quả lao động đối với thu nhập cá nhân,
từ đó sẽ có ý thức để nâng cao hiệu quả lao động của chính mình.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

- Tạo điều kiện tăng thu, tiết kiệm chi phí, giảm gánh nặng cho ngân
sách: Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ra đời đã tạo điều kiện cho
các đơn vị sự nghiệp công lập nâng cao tính tự chủ, thực hiện việc kiểm soát
chi tiêu nội bộ, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người lao động; tạo
quyền tự chủ, chủ động cho đơn vị trong việc quản lý chi tiêu tài chính, giảm
dần sự can thiệp của các cơ quan quản lý nhà nước vào hoạt động của đơn vị.
Đây có thể nói là bước chuyển mạnh mẽ “cởi trói” cho các đơn vị trong
việc trao quyền tự quyết định và giảm bớt gánh nặng bao cấp cho nhà nước.
“Thực hiện chế độ tự chủ về tài chính, đến năm 2010 theo báo cáo chưa đầy đủ,
có 24.965 đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính; trong đó có 795 đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi
phí hoạt động thường xuyên chiếm 3,1% tổng số đơn vị sự nghiệp, 10.019 đơn
vị sự nghiệp công lập đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên,
chiếm 40,2% tổng số đơn vị sự nghiệp và 14.151 đơn vị sự nghiệp công lập do
NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, chiếm 56,7%” (Minh Anh, 2012).
Qua thực tế trên, có thể thấy sự chuyển biến rõ rệt từ cơ chế bao cấp toàn
bộ ngân sách cho giáo dục trước đây, hiện nay Nhà nước chỉ phải đảm nhiệm
trên 50% ngân sách chi cho giáo dục, mặc dù đây vẫn còn là một tỷ lệ khá lớn,
nhưng trong thời gian tới cùng với việc tiếp tục hoàn thiện đổi mới cơ chế tự

chủ tài chính đồng bộ, hiệu quả cho thấy đây là xu hướng phát triển tất yếu của
các đơn vị sự nghiệp nói chung, các cơ sở giáo dục đại học nói riêng nước ta.
2.1.2.2 Ý nghĩa của việc thực hiện tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập
Nguyễn Tấn Dũng cho biết: “Đảng và Nhà nước ta khẳng định giáo dục là
quốc sách hàng đầu; Đại hội XI của Đảng cũng đã xác định ba khâu đột phá chiến
lược trong đó xem việc đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có chất
lượng cao gắn với phát triển khoa học công nghệ là khâu đột phá chiến lược; Chính
phủ đã có chương trình hành động triển khai chủ trương, Nghị quyết của Đảng”
Theo Nguyễn Tấn Dũng (2014) cho rằng để thực hiện đổi mới căn bản toàn
diện nền giáo dục quốc dân trong đó có giáo dục đại học thì phải thực hiện đồng
bộ nhiều giải pháp, biện pháp, song nhận thức chung cho thấy việc giao quyền tự
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

chủ, tự chịu trách nhiệm cho các trường đại học được coi là khâu quyết định, là
yếu tố đột phá để nâng cao chất lượng giáo dục đại học. Đặc biệt, qua thực hiện tự
chủ của một số trường đại học như Đại học Tôn Đức Thắng đã thực hiện tự chủ
hoàn toàn từ năm 2008 cơ chế tự chủ giúp trường có được trên 1.000 cán bộ giảng
dạy có chất lượng, tạo ra một tổng tài sản hơn 1.000 tỷ đồng trong 6 năm và sinh
viên ra trường được thị trường lao động chào đón với nhiều mô hình thành công
và kết quả bước đầu rất đáng hoan nghênh của các trường đại học cho thấy chủ
trương của Đảng và nhà nước về giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các
trường đại học đã khẳng định đây là chủ trương đúng, phù hợp với thực tiễn.
Nguyễn Tấn Dũng (2014) đã phát biểu tại cuộc họp về giáo quyền tự chủ
đối với các trường đại học ngày 26/8/2014 như sau: “ Tự chủ không chỉ thực hiện
được mục tiêu đào tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao mà quan trọng hơn là
tạo động lực để nâng cao chất lượng giáo dục đại học, giúp hệ thống giáo dục đại
học của Việt Nam phát triển nhanh và bền vững”.

2.1.3 Đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
2.1.3.1 Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
Theo thông tư 71/2006/ TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ- CP đơn vị sự nghiệp công lập có các đặc điểm sau:
- Đơn vị sự nghiệp công lập là những tổ chức hoạt động theo nguyên tắc
phục vụ xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận, đặc điểm này quy định sự khác
nhau cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh với hoạt động sự nghiệp cung
ứng dịch vụ cho nền kinh tế. Nhà nước duy trì, tổ chức, tài trợ cho các hoạt động
sự nghiệp để cung cấp dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò
của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện chính sách phúc lợi
công cộng khi can thiệp vào thị trường. Nhờ đó, Nhà nước hỗ trợ cho các ngành
kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo và
phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt
hiệu quả cao hơn, đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống, sức khoẻ, văn hoá
và tinh thần của nhân dân. Hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, thể dục,
thể thao mang đến tri thức và đảm bảo sức khoẻ cho lực lượng lao động, là điều
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

kiện tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng ngày càng tốt hơn. Hoạt động sự nghiệp
khoa học, văn hoá mang lại những hiểu biết về tự nhiên, xã hội, tạo ra những
công nghệ mới phục vụ sản xuất và đời sống. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp luôn
gắn bó hữu cơ và tác động tích cực tới quá trình tái sản xuất xã hội.
- Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền
và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước tổ chức, duy trì hoạt động sự nghiệp để
đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Trong mỗi thời kỳ,
Nhà nước có các chủ trương, chính sách, các chương trình mục tiêu kinh tế - xã

hội nhất định như: chương trình xoá nạn mù chữ, chương trình xoá đói giảm
nghèo, chương trình dân số - kế hoạch hoá gia đình, chương trình …Các chương
trình này chỉ có nhà nước, với vai trò của mình mới có thể thực hiện một cách
đầy đủ và hiệu quả. Nhà nước duy trì và phát triển các hoạt động sự nghiệp gắn
với các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước nhằm mang lại lợi ích cho người dân.
2.1.3.2 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
- Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo nguồn thu
Theo quy định tại Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9 tháng 8 năm 2006
của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiêp
công lập, các đơn vị sự nghiệp công lập được phân loại như sau:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh phí
hoạt động thường xuyên do Ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ (gọi tắt là đơn vị
sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

Việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định trên, được ổn định
trong thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập
có thay đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền

xem xét điều chỉnh phân loại lại cho phù hợp.
Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập:
Mức tự đảm bảo chi Tổng số nguồn thu sự nghiệp
phí hoạt động thường = x 100%
xuyên của đơn vị (%) Tổng số chi hoạt động thường xuyên
Trong đó:
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác
định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
+ Đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự
nghiệp, từ nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước
đặt hàng.
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là đơn vị sự
nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công
thức trên, từ trên 10% đến dưới 100%.
- Đơn vị sự nghiệp do Ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên
xác định theo công thức trên, từ 10% trở xuống.
+ Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.
- Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo nội dung hoạt động
Theo Thông tư 71/2006/TT-BTC về hướng dẫn phân loại đơn vị sự nghiệp
theo quy định tại điều 9 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ đơn vị sự nghiệp công lập được phân loại theo nội dung hoạt động bao gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo.
+ Đơn vị sự nghiệp y tế.
+ Đơn vị sự nghiệp văn hoá thông tin.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15

+ Đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao.
+ Đơn vị sự nghiệp phát thanh, truyền hình.
+ Đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ, môi trường.
+ Đơn vị sự nghiệp kinh tế (duy tu, sửa chữa đê điều…).
+ Đơn vị sự nghiệp khác.
2.1.3.3 Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo
Theo cách phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập như trên, các trường
đại học, cao đẳng công lập vừa mang đặc điểm các đơn vị sự nghiệp có thu, vừa
mang đặc trưng riêng về lĩnh vực hoạt động giáo dục đào tạo.
Trường đại học công lập hoạt động không nhằm mục tiêu lợi nhuận mà
hướng về phục vụ lợi ích cộng đồng và xã hội. Các đơn vị này có trách nhiệm
đào tạo và nghiên cứu khoa học đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ trí thức, đội ngũ
cán bộ khoa học, kỹ thuật có trình độ chuyên môn giỏi đáp ứng yêu cầu xây dựng
và phát triển kinh tế của đất nước.
Trường đại học công lập do nhà nước đầu tư xây dựng, cung cấp trang thiết
bị dạy học, bố trí cán bộ quản lý và đội ngũ nhà giáo giảng dạy và Nhà nước thống
nhất quản lý về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn
nhà giáo, qui chế thi cử và hệ thống văn bằng. Kinh phí hoạt động thường xuyên
của trường đại học công lập chủ yếu do Ngân sách nhà nước cấp, bên cạnh đó,
trường có thêm kinh phí từ nguồn thu học phí, lệ phí và thu khác được giữ lại để
đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên của trường. Các trường đại học công lập là các
đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần hay toàn bộ kinh phí hoạt động
thường xuyên. Các trường đại học, cao đẳng công lập được quyền chủ động trong
công tác đào tạo như: xây dựng đề cương, giáo trình môn học, kế hoạch giảng dạy
và học tập đối với các ngành nghề được phép đào tạo; tổ chức tuyển sinh theo chỉ
tiêu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thực hiện tổ chức đào tạo, công nhận tốt nghiệp
và cấp văn bằng theo thẩm quyền. Cũng như đơn vị sự nghiệp, trường đại học
công lập là đơn vị sự nghiệp công lập có thu được nhà nước trao quyền tự chủ, tự

chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. Việc trao quyền tự chủ
cho các trường đại học, cao đẳng công lập nhằm giúp các trường chủ động trong
việc thực hiện nhiệm vụ được giao, (Nguyễn Tấn Lượng, 2011)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

2.1.4 Nội dung cơ chế tự chủ theo tinh thần Nghị định 43/2006/NĐ-CP
2.1.4.1 Tự chủ tự chịu trách nhiệm trong đào tạo
Theo điều 3 thông tư 07/2009/ TTLT-BGDĐT-BNV ngày 15/4/2009
hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp
công lập giáo dục và đào tạo theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP (cụ thể với các
trường đại học, cao đẳng) được thể hiện ở các nội dung sau:
- Xác định nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện .Căn cứ
chương trình, kế hoạch dài hạn của đơn vị do cấp có thẩm quyền phê duyệt người
đứng đầu đơn vị thực hiện nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng kế hoạch và phê duyệt kế hoạch hoạt động hàng năm của đơn
vị và báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
+ Quy định các biện pháp cụ thể và chịu trách nhiệm thực hiện đảm bảo
chất lượng, tiến độ do cơ quan nhà nước giao hoặc đặt hàng, các thỏa thuận hợp
đồng với các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh chuyên môn, khả năng của
đơn vị theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động liên doanh, liên kết:
+ Người đứng đầu đơn vị được tổ chức các hoạt động liên doanh liên kết
và hợp đồng với các tổ chức cá nhân trong nước về đào tạo, nghiên cứa khoa học,
dịch vụ khoa học công nghiệp và các hợp đồng kinh tế khác, phù hợp với khả
năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định của pháp luật;
+ Đối với đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt động, đơn vị tự đảm bảo một

phần chi phí hoạt động (theo quy định tại điều 9 Nghị định 43/2006/NĐ-CP).
Người đứng đầu đơn vị được quyết định mua sắm tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn huy động, theo quy hoạch của
cấp có thẩm quyền phê duyệt, tham dự đấu thầu các hoạt động dịch vụ phù hợp
với chuyên môn của đơn vị; sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết hoặc góp vốn
liên doanh với các tổ chức cá nhân và trong nước để đầu tư xây dựng mua sắm
máy móc thiết bị hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
theo quy định của pháp luật.

×