Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.07 KB, 123 trang )

0


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

= = =

= = =




NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG




QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ




HÀ NỘI, 2015


i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
= = =

= = =



NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG



QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS. TS. PHẠM BẢO DƯƠNG

HÀ NỘI, 2015

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu sử dụng trong luận văn này là trung thực, nghiêm
túc chưa được công bố và sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin
trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả



Nguyễn Thị Mai Hương

















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

LỜI CẢM ƠN


Trong thời gian học tập nghiên cứu và viết luận văn Thạc sỹ, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều Phòng ban ngành và cá nhân.
Trước hết cho phép tôi cảm ơn đến các thầy cô giáo khoa kinh tế và
phát triển nông thôn đã dạy và giúp đỡ tôi trong suốt khoá học Thạc sỹ này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Phạm
Bảo Dương, các thầy cô trong bộ môn kinh tế nông nghiệp, Học viện nông
nghiệp Việt Nam đã tận tình đóng góp ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận
văn Thạc sỹ.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Gia Lâm, các Phòng, Ban
ngành chức năng của Huyện đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã hỗ
trợ, giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Hà nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Mai Hương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv


MỤC LỤC

Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các từ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hộp viii
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ 4
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 4
2.1.2 Vai trò, ý nghĩa, đặc trưng của quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình 10
2.1.3 Nội dung của quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 13
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án xây dựng cơ bản 17
2.2 Cơ sở thực tiễn 19
2.2.1 Tổng quan các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến dự án
đầu tư xây dựng công trình 19
2.2.2 Kinh nghiệm quốc tế về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản 22
2.2.3 Kinh nghiệm của mộ số địa phương ở Việt Nam về quản lý nhà
nước các dự án đầu tư xây dựng cơ bản 24
2.2.4 Bài học rút ra cho Gia Lâm trong quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơ bản 29
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1 Đặc điểm địa bàn 30

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của huyện Gia Lâm 30
3.1.2 Tình hình đất đai của huyện Gia Lâm 30
3.1.3 Tình hình dân số, lao động của huyện Gia Lâm 34
3.1.4 Thực trạng cán bộ công chức cơ quan quản lý dự án huyện 36
3.1.5 Nguồn lực tài chính và khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển 37
3.1.7 Kết quả phát triển kinh tế của Huyện 37
3.2 Phương pháp nghiên cứu 38
3.2.1 Phương pháp tiếp cận 38
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 39
3.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 41
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 41
3.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 41
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 43
4.1 Khái quát chung về việc thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn
huyện Gia Lâm trong giai đoạn 2012-2014 43
4.2 Hoạt động quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân
sách trên địa bàn huyện Gia Lâm giai đoạn 2012-2014 49
4.2.1 Công tác chuẩn bị đầu tư dự án 49
4.2.2 Quản lý việc thực hiện dự án 56
4.2.3 Quản lý dự án trong giai đoạn kết thúc đầu tư 72
4.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư XDCB 73
4.3 Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước các dự án đầu tư XDCB
bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Gia Lâm 88
4.3.1 Hoàn thiện công tác chuẩn bị đầu tư 88
4.3.2 Thực hiện tốt công tác đền bù, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất đầu tư công trình 90
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 101

TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
PHỤ LỤC 105

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBĐT : Chuẩn bị đầu tư
CT : Chuyển tiếp
DA : Dự án
DAHT : Dự án thực hiện
ĐT&XD : Đầu tư và xây dựng
GPMB : Giải phóng mặt bảng
HĐND : Hội đồng nhân dân
KTKT : Kinh tế kỹ thuật
KT-XH : Kinh tế xã hội
NSNN : Ngân sách Nhà nước
PTQĐ : Phát triển quỹ đất
QLDA : Quản lý dự án
QLĐT : Quản lý đô thị
QLNN : Quản lý Nhà nước
SL : Số lượng
TC-KH : Tài chính – Kế hoạch
TĐC : Tái định cư
TH : Thực hiện
XD : Xây dựng
XDCB : Xây dựng cơ bản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình đất đai của huyện Gia Lâm giai đoạn 2012 – 2014 32
3.2 Tình hình lao động của huyện Gia Lâm giai đoạn 2012 - 2014 35
3.3 Tình hình cán bộ viên chức cơ quan quản lý dự án Huyện 36
3.4 Kết quả phát triển kinh tế của huyện qua 3 năm (2012 – 2014) 38
3.4 Nội dung và đối tượng điều tra 40
4.1 Tình hình thực hiện các dự án XDCB bằng NSNN qua 3 năm
(2012 - 2014) 46
4.2 Tình hình thực hiện các dự án XDCB bằng NSNN theo lĩnh vực
qua 3 năm (2012 - 2014) 48
4.3 Tình hình thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư theo lĩnh vực qua 3
năm (2012 - 2014) 50
4.4 Kết quả thực hiện công tác CBĐT qua 3 năm (2012-2014) 51
4.5 Kết quả tổng hợp phiếu điều tra công tác chuẩn bị đầu tư 52
4.6 Kết quả đánh giá công tác TK BVTC 56
4.7 Kết quả đánh giá công tác đấu thầu 59
4.8 Kết quả đánh giá công tác triển khai thi công 62
4.9 Kết quả đánh giá công tác giám sát thi công 66
4.10 Công trình phải sửa chữa qua 3 năm (2013 – 2014) 73
4.11 Nguồn vốn đầu tư XDCB qua 3 năm (2012-2014) 75
4.12 Tình hình phân bổ vốn đầu tư từ NSNN theo lĩnh vực và tiến độ
đầu tư qua 3 năm (2012-2014) 77
4.13 Kết quả đánh giá công tác GPMB phục vụ dựa án 80
4.14 Công tác giải phòng mặt bằng và tái định cư phục vụ các dự án

trong 3 năm (2012-2014) 81

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC HỘP

STT Tên hộp Trang

4.1 Đánh giá của người thường xuyên sử dụng công trình về công
tác chuẩn bị đầu tư của Huyện 53
4.2 Đánh giá của đơn vị được giao làm chủ đầu tư và đơn vị quản lý
nhà nước về xây dựng trong công tác chuẩn bị đầu tư của Huyện 54
4.3 Đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước về công tác thiết kế 57
4.4 Đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước về công tác đấu thầu 59
4.5 Đánh giá của chủ đầu tư, chủ sử dụng và cơ quan quản lý nhà
nước về xây dựng trong công tác triển khai thi công 61
4.6 Đánh giá của chủ sử dụng trong công tác giám sát thi công của
chủ đầu tư 63
4.7 Đánh giá của chủ sử dụng trong công tác giám sát thi công của
đơn vị tư vấn giám sát 64
4.8 Đánh giá của chủ sử dụng về chất lượng công trình 67
4.9 Đánh giá về công tác thanh quyết toán 68
4.10 Đánh giá sự ảnh hưởng của đội ngũ làm công tác chuyên môn
của Huyện 83
4.11 Đánh giá sự ảnh hưởng của đội ngũ tư vấn thiết kế 84
4.12 Đánh giá sự ảnh hưởng của đội ngũ tư vấn giám sát 85

1


PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, ngành xây
dựng Việt Nam đã có những bước phát triển không ngừng về mọi mặt. Nhiều
lĩnh vực hoạt động xây dựng như quản lý dự án, khảo sát, thiết kế công trình,
thi công xây lắp đã có bước trưởng thành nhanh chóng, trong đó có những
công trình lớn và hiện đại. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng
ngày càng được bổ sung, hoàn thiện, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý
nhà nước về xây dựng, góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh của các doanh
nghiệp. Hoạt động xây dựng phát triển lành mạnh, đúng hướng trong điều
kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, định hướng xã hội chủ nghĩa.
Gia Lâm là một huyện ngoại thành có tốc độ đô thị hóa cao, là cửa ngõ
phía Đông Bắc của Thủ đô Hà Nội. Trên địa bàn Huyện đã và đang triển khai
đầu tư nhiều dự án xây dựng quan trọng. Từ năm 2005 trở lại đây số công
trình đầu tư tăng rất nhanh, trung bình mỗi năm huyện Gia Lâm đầu tư trên
400 công trình các loại với kinh phí khoảng vài trăm tỷ đồng mỗi năm từ
nguồn vốn ngân sách. Việc đầu tư đó đã đặt ra cho huyện Gia Lâm một vấn
đề rất phức tạp là việc quản lý về chất lượng công trình, chất lượng công tác
qui hoạch và chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng. Một nguyên
nhân không thể không kể đến đó là hoạt động quản lý dự án còn nhiều yếu
kém, một số cán bộ bị biến chất, một số cán bộ không đủ chuyên môn, nhiều
nhà thầu không đủ năng lực chuyên môn và tài chính nhưng nhờ có các mối
quan hệ nên nhận được công trình, dự án dẫn đến nhiều công trình phải đầu tư
nhiều lần, nhiều công trình mới đầu tư được một thời gian ngắn nhưng đã
xuống cấp trầm trọng … gây lãng phí hàng chục tỷ đồng mỗi năm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2


Trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng như cả nước đã có một số
nghiên cứu khoa học về Quản lý dự án bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước như: “Quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách trên
địa bàn huyện Sóc Sơn” của tác giả Nguyễn Văn Nam (2008); “Quản lý nhà
nước các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn Quận Long Biên” của tác giả Nguyễn Đắc Tuấn (2012); “Hoàn
thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư xây dựng trong Bộ Tổng tham mưu -
Bộ Quốc phòng” của tác giả Nguyễn Mạnh Hà (2012); “Giải pháp tăng cường
công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện phú lương - tỉnh thái nguyên” của tác giả Lèng
Hoàng Phong (2014).
Tuy nhiên ở Huyện Gia Lâm cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu
nào về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Xuất phát từ đó tôi chọn nghiên
cứu đề tài: “Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Gia
Lâm, thành phố Hà Nội”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đề xuất giải pháp quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử
dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án
trong xây dựng cơ bản;
- Phân tích đáng giá thực trạng, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc
quản lý dự án;
- Đề xuất các giải pháp quản lý dự án công trình xây dựng cơ bản sử
dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý dự án công trình xây dựng cơ bản sử
dụng vốn ngân sách nhà nước.
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Gia Lâm;
- Thời gian: Đề tài phân tích số liệu trong 3 năm từ 2012 đến 2014;
- Giải pháp đề xuất đến năm 2020.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Một số khái niệm về dự án, dự án đầu tư xây dựng cơ bản
- Dự án:
- Theo từ điển bách khoa toàn thư: “Dự án” được hiểu là điều có ý định
làm hay đặt kế hoạch cho một ý đồ, quá trình hành động. Như vậy dự án có
khái niệm vừa là ý tưởng, ý đồ, nhu cầu vừa có ý năng động, chuyển động
hành động. Chính vì vậy mà có khá nhiều khái niệm về thuật ngữ cụ thể này
cụ thể như (Bách khoa toàn thư về kinh tế học và quản lý, 2002).
- Theo tổ chức điều hành dự án – VIM: Dự án là việc thực hiện một
mục đích hay một nhiệm vụ công việc nào đó dưới sự ràng buộc về yêu
cầu và nguồn lực đã định. Thông qua việc thực hiện dự án để cuối cùng
đạt được mục tiêu nhất định đã đề ra và kết quả của nó có thể là một sản
phẩm hay một dịch vụ mà bạn mong muốn.
- Theo Cẩm nang các kiến thức cơ bản về QLDA của viện nghiên cứu
QLDA quốc tế thì: “Dự án là một sự nỗ lực tạm thời được thực hiện để tạo ra
một sản phẩm hoặc dịch vụ độc nhất”.

- Theo Khoản 7- điều 4- Luật đấu thầu: Dự án là tập hợp các đề xuất để
thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu
cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn nhất định (Quốc
Hội, 2013).
Về mặt lý thuyết dự án được hiểu là một công việc với các đặc tính
sau: Cần tới nguồn lực (Con người, máy móc, vật tư và tiền vốn); có mục tiêu
cụ thể; phải hoàn thành với thời gian và chất lượng định trước,có thời điểm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

khởi đầu và kết thúc rõ rang; có khối lượng công việc cần thực hiện cụ thể; có
ngân sách hạn chế và sự kết nối hợp lý của nhiều phần việc với nhau (Quốc
Hội, 2013).
Tóm lại: Dự án là nhiệm vụ mang tính chất một lần, có mục tiêu rõ
rang (trong đó bao gồm chức năng, số lượng và tiêu chuẩn chất lượng), yêu
cầu phải được hoàn thành trong một khoảng thời gian quy định, có dự toán tài
chính từ trước và nói chung không được vượt qua dự toán đó.
Như vậy, dự án là đối tượng của quản lý và là tập hợp của những hoạt
động khác nhau có liên quan tới nhau theo một logic. Một trật tự xác định
nhằm vào những mục tiêu xác định, được thực hiện bằng những nguồn lực
nhất định trong khoảng thời gian xác định. Dự án bao gồm dự án mang tính
chất đầu tư và dự án không có tính chất đầu tư.
- Dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Theo Luật Xây dựng: “Dự án đầu tư” là một tập hợp những đề xuất có
liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật
chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải
tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian
xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp) (Quốc hội, 2014).
- Phân loại dự án
+ Căn cứ vào quy mô tính chất bao gồm: Dự án quan trọng Quốc gia

do Quốc Hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư, các dự án còn lại
được phân thành 3 nhóm A, B, C (Chính Phủ, 2009).
- Căn cứ theo nguồn vốn bao gồm
+ Dự án thuộc nguồn vốn Nhà nước gồm: vốn NSNN, vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước, Vốn trái phiếu (Chính phủ, Chính quyền địa
phương), vốn đầu tư phát triển của DNNN;
+ Dự án đầu tư từ nguồn vốn hỗn hợp: sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn
vốn (giữa Nhà nước và các thành phần kinh tế khác).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

2.1.1.2 Khái niệm quản lý dự án
a. Quản lý dự án
Quản lý dự án là một nghề, thuật ngữ Quản lý dự án được dùng để
miêu tả một hoạch định về việc tổ chức trong việc quản lý những hoạt động
đang diễn ra. Những hoạt động này thường được gọi là quản lý theo dự án.
Quản lý dự án có nhiều khái niệm khác nhau:
- Theo lý thuyết hệ thống: Quản lý dự án là điều khiển một quá trình
hoạt động của hệ thống trong một quỹ đạo mong muốn, nhằm đạt được mục
đích cuối cùng là tạo ra các sản phẩm như mục tiêu đã đề ra.
- Theo Viện quản lý dự án quốc tế PMI (2007): Quản lý dự án chính là
sự áp dụng các hiểu biết, khả năng, công cụ và kỹ thuật vào một tập hợp rộng
lớn các hoạt động nhằm đáp ứng yêu cầu của một dự án cụ thể.
- Theo Tổ chức tiêu chuẩn Vương quốc Anh: Quản lý dự án là việc lập
kế hoạch, tổ chức, giám sát và kiểm tra tất cả các khía cạnh của dự án và thúc
đẩy tất cả các thành phần tham gia nhằm đạt được các mục tiêu của dự án một
cách an toàn và trong khuôn khổ thời gian, chi phí và phương pháp.
Tóm lại: Quản lý dự án là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan
điểm có tính hệ thống để tiến hành quản lý có hiệu quả toàn bộ công việc liên
quan tới dự án dưới sự rang buộc về nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu

dự án, các nhà đầu tư phải lên kế hoạch tổ chức chỉ đạo, phối hợp, điều hành,
khống chế và định giá toàn bộ quá trình từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc dự án.
- Quản lý dự án đầu tư: là một tập hợp các biện pháp của chủ đầu tư để
quản lý quá trình đầu tư kể từ bước xác định dự án đầu tư, đến các bước thực
hiện đầu tư và bước khai thác dự án để đạt được mục tiêu đã định.
b. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Khái niệm: Là sự điều hành các công việc theo một kế hoạch đã định
hoặc các công việc phát sinh xảy ra trong quá trình hoạt động xây dựng với
các điều kiện rang buộc nhằm đạt được các mục tiêu đề ra một cách tối ưu
(Nguyễn Văn Chọn 2011).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

Các ràng buộc bao gồm: Quy phạm pháp luật (Luật, quy chuẩn, tiêu
chuẩn….); Ngân sách (nguồn vốn, tài chính); Thời gian (tiến độ thực hiện);
Không gian (Đất đai, tổng mặt bằng xây dựng…).
Quản lý một dự án xây dựng thông thường gồm bốn giai đoạn (Trịnh Quốc
Thắng, 2007)
+Giai đoạn 1: Xác định mục tiêu dự án, nội dung gồm:
- Xác định mục tiêu dự án:
Xác định đích đến của dự án là gì? Cụ thể: Giải quyết vấn đề gì? Kết
quả phải đạt được là gì?
Làm cho tất cả mọi người ở các bộ phận tham gia quản lý dự án đều
hiểu và nhất trí về mục tiêu dự án.
Các câu hỏi đặt ra:
+ Mục đích của các công việc phải thực hiện là gì?
+ Ai sẽ được hưởng lợi từ kết quả này?
+ Mục tiêu của các thành phần liên quan (chủ thể tham gia vào quá
trình quản lý) sẽ khác nhau thế nào?

+ Tiêu chuẩn nào các thành phần sử dụng để đánh giá thành công của dự
án?
- Tổ chức công việc của dự án: Xác định nhân sự và nguồn lực cần
thiết để triển khai công việc.
+ Nhân sự: Cần có nhóm nòng cốt là những người có kinh nghiệm, có
ảnh hưởng quan trọng, vừa có chuyên môn, vừa có năng lực tổ chức.
+ Nguồn lực thực hiện công việc: Phương tiện, điều kiện vật chất để
thực hiện từng loại công việc trong phạm vi nhiệm vụ.
+Giai đoạn 2: Lập kế hoạch thực hiện dự án, nội dung gồm:
- Xác định nhiệm vụ, công việc cần thiết để thực hiện mục tiêu;
- Trình tự và thời hạn hoàn thành tất cả các nhiệm vụ, công việc.
Một số vấn đề cần phải giải quyết:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

+ Phân định nhiệm vụ chính, phụ.
+ Xác định thời gian hợp lý để thực hiện từng công việc;
+ Khoảng thời gian chung để thực hiện dự án;
+ Phân tích mức độ chất tải của các bộ phận thực hiện các công việc để
điều chỉnh cho thích hợp với yêu cầu thực tế.
+Giai đoạn 3: Quản lý thực hiện dự án, nội dung gồm:
Thực hiện các kỹ năng quản lý:
- Tạo động lực thúc đẩy và tập trung vào mục tiêu;
- Làm trung gian giải quyết các mối quan hệ các cấp;
- Quyết định phân bổ, điều chỉnh nguồn lực;
- Giải quyết các vấn đề phát sinh.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ, ngân sách và chất lượng (đảm bảo cho dự
án luôn đúng lịch trình, ngân sách và các tiêu chuẩn chất lượng đã định, đảm
bảo an toàn và điều kiện môi trường).
+Giai đoạn 4: Kết thúc dự án, nội dung gồm:

- Hoàn thành mục tiêu của dự án, chuyển kết quả cho các thành phần liên
quan.
- Tổng kết, rút kinh nghiệm;
Các hình thức và hệ thống quản lý điều hành dự án đầu tư xây dựng
công trình
* Các hình thức quản lý dự án
Trong quản lý dự án nói chung, tùy quan niệm mà lựa chọn hình thức
quản lý dự án phù hợp với hoàn cảnh, không gian, thời gian của từng dự án.
+ Theo các giai đoạn của dự án có các hình thức quản lý dự án theo
từng giai đoạn như sau: Quản lý giai đoạn chuẩn bị đầu tư, Quản lý giai đoạn
thực hiện đầu tư, Quản lý giai đoạn kết thúc đầu tư đưa dự án vào khai thác,
sử dụng.
+ Theo góc độ quản lý và tổ chức (Hiệp hội các nhà quản lý dự án trên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

thế giới) căn cứ vào tình hình phát triển của dự án mà đưa ra các hình thức
quản lý sau: Quản lý phạm vi dự án, quản lý thời gian dự án, quản lý chất
lượng dự án, quản lý nguồn nhân lực, quản lý việc trao đổi thông tin dự án,
quản lý rủi ro, quản lý việc giao nhận dự án.
+ Theo các công việc chủ yếu của một dự án có các hình thức quản lý:
Quản lý chất lượng của dự án, quản lý tiến độ và khối lượng dự án, quản lý
chi phí của dự án, quản lý an toàn lao động, vệ sinh môi trường…
+ Theo chủ quan hay khách quan, thường sử dụng 2 hình thức đó là:
Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án và chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án.
* Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Người quyết định đầu tư quyết định hình thức quản lý dự án theo quy
định của Luật xây dựng (Viện nghiên cứu đào tạo và quản lý, 2007).
+ Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án: Chủ đầu tư thành lập
Ban quản lý dự án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án. Việc giao

nhiệm vụ và ủy quyền ban quản lý dự án phải được thể hiện trong quyết định
thành lập Ban quản lý dự án.
Ban quản lý dự án phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý
dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư. Ban quản lý dự án có thể thuê tư vấn quản
lý, giám sát một số phần việc mà bna quản lý dự án không đủ điều kiện, năng
lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của chủ đầu tư.
+ Trường hợp Chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án: Là chủ đầu tư thuê
các đơn vị tư vấn độc lập thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án của mình. Trường
hợp Chủ đầu tư thuê tổ chức quản lý dự án của mình thì đơn vị tư vấn phải đủ
điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất dự án.
Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được thực hiện theo hợp
đồng thỏa thuận giữa các bên. Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự
án, chủ đầu tư vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của
mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

tư vấn quản lý dự án.
Tóm lại: Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình là việc giám sát, chỉ
đạo, điều phối tổ chức, lên kế hoạch đối với các giai đoạn của vòng đời dự án
trong khi thực hiện dự án. Từ góc độ quản lý và tổ chức áp dụng các biện
pháp nhằm đảm bảo tốt mục tiêu dự án như mục tiêu về giá thành, mục tiêu
thời gian, chất lượng. Vì thế làm tốt công tác quản lý dự án có một ý nghĩa vô
cùng quan trọng.
2.1.2 Vai trò, ý nghĩa, đặc trưng của quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình
a. Vai trò của quản lý dự án
Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước đều thành lập Ban
quản lý dự án thay mặt chủ đầu tư trực tiếp quản lý sử dụng vốn của nhà
nước. Tuy vậy, hoạt động quản lý của các ban quản lý dự án chỉ giới hạn

trong phạm vi quản trị dự án chứ không phải hoạt động quản lý nhà nước
đối với các dự án nhà nước. Các ban quản lý dự án vẫn phải chịu sự quản lý
của tất cả các cơ quan quản lý khác vì hai lý do :
Ban quản lý dự án thực hiện trách nhiệm với tư cách chủ đầu tư. Họ là
người đại diện cho nhà nước về mặt vốn đầu tư. Như vậy các ảnh hưởng khác
của dự án như tác động của môi trường, anh ninh quốc phòng, trình độ công
nghệ…, họ không có trách nhiệm và không đủ khả năng để quan tâm đến.
Nếu không có sự quản lý nhà nước đối với đối với các ban quản lý dự án này,
các dự án nhà nước trong khi theo đuổi các mục tiêu chuyên ngành có thể sẽ
làm tổn hại quốc gia ở các mặt mà họ không lường hết hoặc không quan tâm.
Mặt khác, bản thân các ban quản lý dự án cũng có thể không thực hiện
trọn vẹn trách nhiệm đại diện sở hữu vốn, từ đó sử dụng vốn sai mục đích,
kém hiệu quả, thậm chí tham ô, chiếm đoạt vốn nhà nước.
Do vậy quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách
nhằm thực hiện các mục tiêu sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

+ Sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn vốn, tài nguyên thiên nhiên,
đất đai, lao động và các tiềm năng khác, bảo vệ môi trường sinh thái, chống
tham ô lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư và khai thác các kết quả của đầu tư.
+ Đảm bảo cho quá trình đầu tư, xây dựng công trình đúng qui hoạch và
thiết kế được duyệt, đảm bảo bền vững và mỹ quan, đảm bảo chất lượng và
thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý. Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực do
việc sử dụng đầu vào của các chủ dự án không đúng trên lợi ích toàn diện, lâu
dài của đất nước; Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực khác có thể gây ra như
các công trình xây dựng được tạo ra bởi dự án cảnh quan, thuần phong mỹ tục,
anh ninh quốc gia. Hỗ trợ các ban quản lý dự án thực hiện đúng vai trò chức
năng nhiệm vụ của người đại diện sở hữu nhà nước trong các dự án. Kiểm tra,
kiểm soát ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn nhà nước

nhằm tránh thất thoát, lãng phí ngân sách của nhà nước.
b. Ý nghĩa của quản lý dự án
- Thông qua quản lý dự án có thể tránh được những sai sót trong những
công trình lớn, phức tạp: Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và
không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, nhu cầu xây dựng các công trình
quy mô lớn, phức tạp cũng ngày càng nhiều. Ví dụ các doanh nghiệp quy mô
lớn, các công trình thủy lợi, các trạm điện và các công trình phục vụ ngành
hàng không. Cho dù là nhà đầu tư hay người tiếp quản dự án đều khó gánh
vác được những tổn thất to lớn do sai lầm trong quản lý gây ra. Thông qua
việc áp dụng phương pháp quản lý dự án khoa học hiện đại giúp việc thực
hiện dự án các công trình lớn, phức tạp đạt được mục tiêu đề ra một cách
thuận lợi.
- Áp dụng phương pháp quản lý dự án sẽ có thể khống chế, điều tiết hệ
thống mục tiêu dự án: Nhà đầu tư luôn có rất nhiều mục tiêu đối với dự án
công trình, những mục tiêu này tạo thành hệ thống mục tiêu của dự án. Trong
đó, một số mục tiêu có thể phân tích định lượng. Trong quá trình thực hiện dự
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

án, thường chú trọng đến một số mục tiêu định lượng mà coi nhẹ những mục
tiêu định tính. Chỉ khi áp dụng phương pháp quản lý dự án trong quá trình
thực hiện dự án mới có thể tiến hành điều tiết, phối hợp, khống chế, giám sát
hệ thống mục tiêu tổng thể một cách có hiệu quả.
Một dự án có quy mô lớn sẽ liên quan tới rất nhiều bên tham gia như
người tiếp quản dự án, người sử dụng, các đơn vị đơn vị tư vấn (thiết kế, khảo
sát, giám sát…), nhà thầu thi công…… Chỉ khi điều tiết tốt các mối quan hệ
này mới có thể tiến hành thực hiện công trình dự án một cách thuận lợi.
- Quản lý dự án thúc đẩy sự trưởng thành nhanh chóng của các nhân tài
chuyên ngành: Mỗi dự án khác nhau lại cần phải có nhân lực chuyên ngành
khác nhau. Vì vậy, quản lý dự án thúc đẩy việc sử dụng và phát triển nhân

lực, giúp cho các nhân lực có thể phát huy đến mức cao nhất năng lực của họ.
Tóm lại: Quản lý dự án ngày càng trở nên quan trọng và có ý nghĩa
trong đời sống kinh tế. Trong xã hội hiện đại, nếu không nắm vững phương
pháp quản lý dự án sẽ gây tổn thất lớn. Để tránh được những tổn thất này và
giành được những thành công trong việc quản lý dự án thì trước khi thực hiện
dự án, phải lên kế hoạch một cách tỉ mỉ, chu đáo.
c. Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Việc đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an
ninh, an toàn xã hội và an toàn môi trường, phù hợp với các quy định của
pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan. Hoạt động QLNN về đầu
tư XDCB phải tuân theo những nguyên tắc riêng phản ánh tư tưởng chỉ đạo
riêng đối với quản lý đầu tư XDCB. Những nguyên tắc đó là:
- Thứ nhất: Phân định rõ chức năng quản lý của nhà nước và phân cấp
về quản lý đầu tư và xây dựng phù hợp với từng loại nguồn vốn và chủ đầu
tư. Thực hiện quản lý đầu tư theo dự án, quy hoạch và pháp luật.
- Thứ hai: Dự án đầu tư phải được quản lý chặt chẽ thực hiện đúng trình
tự ĐT&XD, gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc xây
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng.
- Thứ ba: Phân định rõ chức năng QLNN với quản lý sản xuất kinh doanh.
Quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan QLNN, chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn,
các doanh nghiệp xây dựng, cung ứng thiết bị trong quá tŕnh ĐT&XD.
2.1.3 Nội dung của quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Nội dung công tác quản lý dự án bao gồm ba công việc chính (Bùi
Mạnh Hùng, 2012) là:
a. Quản lý dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư
+ Lập báo cáo đầu tư: Nội dung của báo cáo đầu tư bao gồm: Sự cần

thiết phải đầu tư xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi và khó khăn; Dự
kiến quy mô đầu tư; Hình thức đầu tư; Phân tích, lựa chọn về công nghệ, kỹ
thuật; Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư; phương án huy động vốn; Xác định sơ
bộ hiệu quả đầu tư.
+ Lập dự án đầu tư: Nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm
hai phần thuyết minh dự án đầu tư và thiết kế cơ sở;
- Thuyết minh dự án đầu tư gồm các nội dung: Sự cần thiết và mục tiêu
đầu tư; Địa điểm xây dựng; Quy mô công suất; cấp công trình; hình thức đầu tư;
mô tả về quy mô và diện tích công trình, các hạng mục công trình; Các giải pháp
thực hiện; đánh giá tác động môi trường, giải pháp phòng chống cháy nổ và an
ninh quốc phòng; Tổng mức đầu tư dự kiến.
- Thiết kế cơ sở gồm hai phần: thuyết minh thiết kế cơ sở và bản vẽ thiết kế
cơ sở.
Thuyết minh thiết kế cơ sở gồm: Đặc điểm tổng mặt bằng, phương án
tuyến công trình, phương án kiến trúc, kết cấu chịu lực chính của công trình;
phòng chống cháy nổ; bảo vệ môi trường, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, sự kết nối
với các công trình bên ngoài.
Bản vẽ thiết kế cơ sở gồm: Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến
trúc, kết cấu chịu lực các hạng mục chính, hệ thống kỹ thuật và hệ thống
hạ tầng kỹ thuật.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

+ Trình thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư (báo cáo kinh tế kỹ thuật):
Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án đến đơn vị đầu mối thẩm định
dự án. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án (Sở Tài chính kế hoạch hoặc
Phòng tài chính – kế hoạch huyện tùy theo nguồn vốn) có trách nhiệm gửi
hồ sơ dự án lấy ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý về
xây dựng (Sở xây dựng, Sở nông nghiệp, Sở công thương, phòng quản lý
đô thị….) và lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan (Sở tài nguyên môi

trường, Sở giáo dục đào tạo, Phòng TNMT, Phòng GD ĐT, đơn vị sử
dụng…). Đơn vị đầu mối có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án, tổng
hợp ý kiến góp ý của các cơ quan liên quan và kết quả thẩm định thiết kế
cơ sở để đánh giá, nhận xét, trình người có thẩm quyền xem xét, phê
duyệt dự án và quyết định đầu tư (Bùi Mạnh Hùng, 2012).
+ Điều chỉnh dự án đầu tư: Dự án đầu tư xây dựng phải được điều
chỉnh khi xuất hiện các trường hợp sau:
- Bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa và các yếu tố bất khả kháng.
- Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án;
- Khi quy hoạch thay đổi trực tiếp ảnh hưởng đến địa điểm, quy mô,
tính chất dự án
- Khi có biến động bất thường về nguyên liệu, nhiên liệu. Khi có sự
thay đổi về chính sách tiền lương…
b. Quản lý việc thực hiện dự án đầu tư
- Các chủ thể liên quan đến hoạt động quản lý dự án bao gồm: Chủ đầu
tư; Kho bạc nhà nước (ngân hàng); Nhà thầu: khảo sát, thiết kế, xây lắp, giám
sát, cung ứng vật tư, thiết bị.
- Nội dung công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
được quy định như sau:
+ Quản lý việc thiết kế kỹ thuật và lập dự toán, tổng dự toán công trình:
Tùy theo tính chất, quy mô và mức độ phức tạp của công trình cụ thể,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

thiết kế xây dựng có thể thực hiện theo nhiều bước. Nội dung cơ bản của từng
bước trong thiết kế xây dựng công trình bao gồm: Phương án công nghệ; công
năng sử dụng; phương án kiến trúc; phương án kết cấu, kỹ thuật; phương án
phòng chống cháy nổ; giải pháp bảo vệ môi trường; dự toán và tổng dự toán
chi phí xây dựng công trình.
+ Quản lý việc thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây

dựng công trình:
Chủ đầu tư tự tổ chức việc thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi
công, tổng dự toán trước khi đưa ra thi công.
Nội dung thẩm định, phê duyệt thiết kế: Sự phù hợp với các bước
thiết kế trước đã duyệt; sự tuân thủ các tiêu chuẩn xây dựng được áp
dụng; Đánh giá mức độ an toàn của công trình; Bảo vệ môi trường, phòng
chống cháy nổ….
Nội dung thẩm định, phê duyệt dự toán xây dựng công trình gồm: Sự
phù hợp giữa khối lượng thiết kế và khối lượng dự toán; Tính đúng đắn của
việc áp dụng các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí đơn giá; việc
vận dụng định mức, đơn giá, các chế độ, chính sách có liên quan và các khoản
mục trong chi phí dự toán theo quy định; Xác định giá trị dự toán và tổng dự
toán công trình.
+ Quản lý việc lựa chọn nhà thầu và hợp đồng thực hiện dự án;
- Quản lý việc lựa chọn nhà thầu:
Tùy theo tính chất, quy mô, nguồn vốn xây dựng công trình, chủ đầu tư
lựa chọn nhà thầu theo các hình thức: Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế; chỉ
định thầu. Những quy định cụ thể kèm theo các hình thức này giúp cho việc
quản lý dự án quản lý chặt chẽ công việc lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án.
Trình tự và thủ tục lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án đầu tư xây dựng
công trình gồm các khâu chính: Lập, trình duyệt kế hoạch đấu thầu và hồ sơ
mời thầu; tổ chức đấu thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu; phê duyệt và công bố
kết quả đấu thầu.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

- Quản lý việc thực hiện hợp đồng: Nội dung của quản lý việc thực hiện
hợp đồng bao gồm: Quản lý về chất lượng của các công việc trong hợp
đồng; Quản lý khối lượng và giá trị các công việc thuộc hợp đồng; Quản
lý tiến độ thực hiện từng công việc trong hợp đồng; Quản lý an toàn lao

động, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ cho từng công việc;
Quản lý việc điều chỉnh công việc trong hợp đồng và các công việc phát
sinh trong hợp đồng (nếu có).
+ Quản lý thi công xây dựng công trình (quản lý về chất lượng; quản lý
tiến độ; quản lý khối lượng; quản lý vệ sinh môi trường, quản lý nhân lực và
quản lý thông tin).
- Quản lý chất lượng: Được thực hiện theo quy định của Nghị định về
quản lý chất lượng công trình. Nội dung của quản lý chất lượng công trình
bao gồm các hoạt động quản lý chất lượng của nhà thầu; giám sát thi công
công trình và nghiệm thu công trình xây dựng của chủ đầu tư; Giám sát tác
giả của nhà thầu thiết kế.
- Quản lý tiến độ xây dựng: Công trình xây dựng trước khi triển khai
phải được lập tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi công phải phù hợp với
tổng tiến độ đã phê duyệt của dự án. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng,
tư vấn giám sát và các đơn vị liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát
tiến độ thi công.
- Quản lý khối lượng: Việc thi công xây dựng phải được thực hiện
theo khối lượng thiết kế được duyệt. Khối lượng thi công xây dựng phải
được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công, tư vấn giám
sát theo thời gian hoặc theo giai đoạn thi công và phải được đối chiếu với
thiết kế làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán.
- Quản lý an toàn lao động: Nhà thầu thi công xây dựng phải lập biện
pháp an toàn cho người và công trình trên công trường xây dựng. Các biện
pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công

×