Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

phân tích hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện mỹ tú, tỉnh sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 96 trang )



1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





LÊ THỊ THANH THÚY



PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN MỸ TÚ,
TỈNH SÓC TRĂNG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số ngành: 52340101





5 – 2014





2

LỜI CẢM TẠ
Qua thời gian thực tập tại NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Mỹ Tú đã
giúp cho tôi có thể thông suốt được những kiến thức đã học ở trường và công
việc thực tế mà các anh chị trong cơ quan đã hướng dẫn và tạo điều kiện cho
tôi trực tiếp tham gia. Từ đó, cho thấy chúng ta học lý thuyết suông là chưa đủ
mà còn phải biết vận dụng kiến thức đã được học một cách linh hoạt vào công
việc thực tế. Bởi vì, giữa lý thuyết và thực tế có sự khác biệt tùy theo đặc
trưng của từng ngành, từng cơ quan thực tập để có thể thích nghi với mọi công
việc và có những sáng tạo nhằm đưa ra những giải pháp giúp cơ quan hoạt
động có hiệu quả hơn.
Đề tài khó hoàn thành được nếu không có sự tận tình giúp đỡ của các cô,
chú, anh, chị tại NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Mỹ Tú, các cô chú anh chị
đã nhiệt tình giải thích cho tôi những thắc mắc về nghiệp vụ tín dụng và chỉ
bảo tôi nhiều vấn đề trong công việc, mặc dù rất bận rộn nhưng các cô chú anh
chị vẫn quan tâm giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đề tài luận văn tốt nghiệp này. Và
đặc biệt là giáo viên hướng dẫn cho tôi, thầy Trương Hòa Bình là người đã
trực tiếp hướng dẫn cách phân tích, đánh giá xử lý số liệu, cách trình bày nội
dung mặc dù thầy rất bận rộn với việc giảng dạy.
Vì vậy, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lời chúc sức khỏe đến quý
thầy cô khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh trường Đại học Cần Thơ cùng
các cô chú anh chị tại NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Mỹ Tú luôn hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy Trương Hòa Bình
và chúc thầy nhiều sức khỏe, gia đình hạnh phúc và luôn thành công trong
công việc.


Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Người thực hiện


Lê Thị Thanh Thúy


3

TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.












Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Người thực hiện


Lê Thị Thanh Thúy








4

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………



Ngày .…., tháng … , năm …….
Thủ trưởng đơn vị

(Ký tên và đóng dấu)







5

MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 3
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
2.1.1 Khái quát về tín dụng 4
2.1.2 Hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại 6
2.1.3 Một số khái niệm liên quan để đánh giá hoạt động tín dụng 16
2.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng 17
2.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động 18

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 19
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 19
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN MỸ TÚ 21
3.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 21
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MẠNG LƯỚI GIAO DỊCH 21
3.2.1 Cơ cấu tổ chức 21
3.2.2 Mạng lưới giao dịch 23
3.3 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA NHNo & PTNT CHI NHÁNH
HUYỆN MỸ TÚ 24
3.3.1 Chức năng 24
3.3.2 Nhiệm vụ 25
3.4 CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG 25


6

3.4.1 Huy động vốn 25
3.4.2 Thanh toán không dùng tiền mặt 26
3.4.3 Dịch vụ ngân quỹ 26
3.4.4 Nghiệp vụ tín dụng 26
3.5 QUY ĐỊNH CHUNG CHO VAY CỦA NHNo & PTNT CHI NHÁNH
HUYỆN MỸ TÚ 27
3.5.1 Quy định chung cho vay 27
3.5.2 Quy trình cho vay 30
3.6 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNo & PTNT CHI
NHÁNH HUYỆN MỸ TÚ 32
3.6.1 Tổng thu nhập 34
3.6.2 Tổng chi phí 35

3.6.3 Lợi nhuận 37
3.6.4 Phương hướng, nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong
năm 2014 38
CHƯƠNG 4: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN
XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH HUYỆN MỸ TÚ 40
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG 40
4.1.1 Tình hình nguồn vốn 40
4.1.2 Tình hình huy động vốn 42
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT 46
4.2.1 Phân tích doanh số cho vay hộ sản xuất 46
4.2.2 Phân tích doanh số thu nợ hộ sản xuất 53
4.2.3 Phân tích tình hình dư nợ hộ sản xuất 61
4.2.4 Phân tích tình hình nợ xấu hộ sản xuất 68
4.3 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT 73
4.3.1 Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động 74
4.3.2 Hệ số thu nợ 74
4.3.3 Vòng quay vốn tín dụng 75
4.3.4 Tỷ lệ nợ xấu 75
4.4 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG 75
4.4.1 Tổng thu nhập trên tổng tài sản 76


7

4.4.2 Chi phí trên tổng tài sản 76
4.4.3 Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 77
4.4.4 Lợi nhuận trên thu nhập 77

4.4.5 Chi phí trên thu nhập 77
4.5 NHỮNG NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG 77
4.5.1 Nguyên nhân khách quan 77
4.5.2 Nguyên nhân chủ quan 79
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN MỸ TÚ 80
5.1 ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ 80
5.1.1 Những ưu điểm 80
5.1.2 Những hạn chế 80
5.2 GIẢI PHÁP 81
5.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn 81
5.2.2 Giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng 82
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83
6.1 KẾT LUẬN 83
6.2 KIẾN NGHỊ 84
6.2.1 Đối với Ngân hàng 84
6.2.2 Đối với các cấp chính quyền địa phương 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86












8

DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Lãi suất cho vay của NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Mỹ Tú năm
2013 29
Bảng 3.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (2011 – 2013) 33
Bảng 4.1 Bảng tổng nguồn vốn của Ngân hàng qua 3 năm (2011 – 2013) 41
Bảng 4.2: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng qua 3 năm (2011-2013) 43
Bảng 4.3: Doanh số cho vay hộ sản xuất theo thời hạn của Ngân hàng qua 3
năm (2011 – 2013) 47
Bảng 4.4: Doanh số cho vay hộ sản xuất theo ngành của Ngân hàng qua 3 năm
(2011 – 2013) 49
Bảng 4.5: Doanh số thu nợ hộ sản xuất theo thời hạn của Ngân hàng qua 3
năm (2011 – 2013) 55
Bảng 4.6: Doanh số thu nợ hộ sản xuất theo ngành của Ngân hàng qua 3 năm
(2011 – 2013) 57
Bảng 4.7: Tình hình dư nợ hộ sản xuất theo thời hạn của Ngân hàng qua 3 năm
(2011 – 2013) 62
Bảng 4.8: Tình hình dư nợ hộ sản xuất theo ngành của Ngân hàng qua 3 năm
(2011 – 2013) 64
Bảng 4.9: Tình hình nợ xấu hộ sản xuất theo nhóm nợ của Ngân hàng qua 3
năm (2011 – 2013) 68
Bảng 4.10: Tình hình nợ xấu hộ sản xuất theo thời hạn của Ngân hàng qua 3
năm (2011 – 2013) 70
Bảng 4.11: Tình hình nợ xấu hộ sản xuất theo ngành của Ngân hàng qua 3
năm (2011 – 2013) 72
Bảng 4.12: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất của
Ngân hàng qua 3 năm (2011 – 2013) 74

Bảng 4.13: Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của Ngân hàng qua 3 năm
(2011 – 2013) 76








9

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Mỹ Tú 22
Hình 3.2 Mạng lưới giao dịch của NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Mỹ Tú.24
Hình 3.3 Sơ đồ cho vay 31
Hình 3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Chi nhánh huyện
Mỹ Tú từ năm 2011 – 2013 38
Hình 4.1 Tổng nguồn vốn của NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Mỹ Tú từ
năm 2011 – 2013 42
Hình 4.2 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng từ năm 2011 – 2013 46
Hình 4.3 Doanh số cho vay hộ sản xuất theo thời hạn của Ngân hàng từ năm
2011 – 2013 48
Hình 4.4 Doanh số thu nợ hộ sản xuất theo thời hạn của Ngân hàng từ năm
2011 – 2013 56
Hình 4.5. Tình hình dư nợ hộ sản xuất theo thời hạn của Ngân hàng từ năm
2011 – 2013 63
Hình 4.6 Tình hình nợ xấu hộ sản xuất theo nhóm nợ của Ngân hàng từ năm
2011 – 2013 69

Hình 4.7 Tình hình nợ xấu hộ sản xuất theo thời hạn của Ngân hàng từ năm
2011 – 2013 71














10

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNo & PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
PTNT: Phát triển Nông thôn
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
QĐ: Quyết định
UBNN: Ủy ban Nhân dân
CP/TTS: Chi phí/Tổng tài sản
ROA: Lợi nhuận trên tổng tài sản
LN/TN: Lợi nhuận/Thu nhập
CP/TN: Chi phí/Thu nhập
KH: Khách hàng
VHĐ: Vốn huy động

HĐTD:Hoạt động tín dụng
HĐDV: Hoạt động dịch vụ
HĐKD N.Hối: Hoạt động kinh doanh ngoại hối
CP: Chi phí
LP: Lệ phí
DP: Dự phòng
HĐQL & CC: Hoạt động quản lý và công cụ
BT BH TGKH: Bảo toàn bảo hiểm tiền gửi khách hàng
TG TCTD: Tiền gửi tổ chức tín dụng
TGKH: Tiền gửi khách hàng
Mô hình KTTH: mô hình kinh tế tổng hợp
Dư nợ BQ: Dư nợ bình quân
VQ vốn TD: Vòng quay vốn tín dụng










11

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Việt Nam là một nước nông nghiệp, hơn 80% dân số sống bằng nghề
nông, vì vậy nông nghiệp luôn giữ một vị trí quan trọng trong quá trình phát

triển của đất nước. Nước ta từ chỗ thiếu lương thực đã trở thành một nước
xuất khẩu lúa gạo đứng hàng thứ hai trên thế giới, được vậy phải nói đến sự
làm việc không ngừng của những hộ sản xuất nông nghiệp.
Cùng với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế cũng như sự ra đời của hàng loạt
các chính sách về nông nghiệp làm cho đời sống vật chất và tinh thần của
người dân được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất
lớn vào thiên nhiên, vốn, kỹ thuật. Do đó, người sản xuất không phải lúc nào
cũng đủ vốn, có lúc thừa nhưng cũng có lúc thiếu vốn. Chính sự tác động cộng
hưởng của nền kinh tế và thiên nhiên đã gây nên cơn thiếu vốn cho người dân.
Vì lẽ đó, mối quan hệ tín dụng và nông nghiệp không những là yêu cầu khách
quan mà còn là điều kiện cần thiết để đảm bảo sự liên tục của quá trình sản
xuất kinh doanh trong nông nghiệp. Sự chuyển hướng của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo & PTNT) cho vay trực tiếp đến hộ sản
xuất ở nông thôn là phù hợp với yêu cầu khách quan của nền kinh tế, đáp ứng
lòng mong đợi của hàng triệu hộ nông dân được vay vốn để phát triển sản xuất
kinh doanh, duy trì ngành nghề truyền thống, đánh thức tiềm năng lao động,
đất đai, giải quyết việc làm, hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn,
Mỹ Tú là một huyện vùng sâu của tỉnh Sóc Trăng nói riêng, của cả nước
nói chung. Với nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, trình độ dân trí
chưa cao, thu nhập người dân còn thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật còn kém phát
triển, đời sống người dân còn gặp nhiều khó khăn nhất là vùng đồng bào dân
tộc, vùng sâu. Do đó, NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Mỹ Tú cần phải chú ý
tới việc phát triển tín dụng đối với hộ sản xuất. Tín dụng hộ sản xuất là hoạt
động có thể xem là mạnh hơn so với các hoạt động tín dụng khác. Tín dụng hộ
sản xuất góp phần ổn định và nâng cao sản xuất, đời sống của nông dân, giúp
người dân trong Huyện có đủ khả năng để phát triển ngành nghề sản xuất của
mình, và tạo cho NHNo & PTNT có khả năng mở rộng qui mô phát triển. Tuy
nhiên, hoạt động tín dụng hộ sản xuất của Ngân hàng hiện nay gặp một số khó
khăn do ảnh hưởng từ tình hình kinh tế chung của thế giới. Để tín dụng hộ sản
xuất có thể phát triển vững mạnh giúp nông dân hoạt động tốt trong lĩnh vực

sản xuất của mình và giúp đất nước vững bước trên đà hội nhập thì việc nâng
cao hiệu quả tín dụng hộ sản xuất luôn cần phải được quan tâm giải quyết.


12

Xuất phát từ sự cần thiết của tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp
nói riêng và đối với nền nông nghiệp của đất nước nói chung mà tôi đã chọn
đề tài “Phân tích hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng” làm
đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp cho mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài tập trung phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng đối với
hộ sản xuất tại NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Mỹ Tú qua 3 năm từ 2011 -
2013 để thấy rõ hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng đới với hộ sản
xuất. Qua đó, đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng của NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Mỹ Tú.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng về hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Chi
nhánh huyện Mỹ Tú qua 3 năm (2011 - 2013).
- Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng qua 3 năm (2011 –
2013).
- Phân tích tình hình hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo &
PTNT Chi nhánh huyện Mỹ Tú cụ thể qua: tình hình cho vay, tình hình thu nợ,
tình hình dư nợ, nợ xấu của tín dụng hộ sản xuất.
- Trên cơ sở nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Mỹ
Tú.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1 Không gian
Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng.
1.3.2 Thời gian
- Số liệu sử dụng cho việc nghiên cứu đề tài qua 3 năm từ 2011 – 2013.
- Đề tài được thực hiện trong thời gian thực tập tại NHNo & PTNT Chi
nhánh huyện Mỹ Tú từ 06/01/2014 đến 28/4/2014.



13

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là số liệu từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng, là số liệu về tình hình nguồn vốn, là số liệu tình hình
huy động vốn của Ngân hàng. Nhưng đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài
là các số liệu có liên quan đến lĩnh vực tín dụng hộ sản xuất như: tình hình cho
vay, tình hình thu nợ, tình hình dư nợ, tình hình nợ xấu hộ sản xuất tại Ngân
hàng qua 3 năm (2011 – 2013).
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm qua
như thế nào?
- Nguồn vốn huy động vốn của Ngân hàng có đáp ứng được nhu cầu cho
vay hộ sản xuất của Ngân hàng không?
- Tình hình thu nợ hộ sản xuất của Ngân hàng?
- Tình hình nợ xấu hộ sản xuất của Ngân hàng?
- Ngân hàng cần thực hiện những giải pháp nào để có thể hạn chế những
mặt chưa đạt được, đồng thời duy trì và phát huy hiệu quả hoạt động tín dụng
của đơn vị trong năm tiếp theo?
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

Trước khi bắt đầu nghiên cứu đề tài này, tôi đã tham khảo một số đề tài:
- Nguyễn Thị Xuân (2012). Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín
dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Mỹ Tú tỉnh Sóc Trăng,
trường Đại học Cần Thơ. Qua bài viết này, tôi đã tham khảo được cách phân
tích một bài luận, các chỉ tiêu cần đưa ra để phân tích hiệu quả hoạt động tín
dụng. Tuy nhiên, bài viết trên đi tìm hiểu hoạt động tín dụng ngắn hạn của tất
cả các thành phần kinh tế.
- Ngô Phạm Duy (2007). Luận văn tốt nghiệp: Hoạt động tín dụng đối
với thành phần cá thể tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh Vĩnh Long,
trường Đại học Cần Thơ. Đề tài đi sâu tìm hiểu hoạt động tín dụng của Ngân
hàng đối với thành phần kinh doanh cá thể. Đề tài đề cập đến tình hình cho
vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn tại Ngân hàng từ đó đánh giá hiệu quả hoạt
động tín dụng tại đơn vị và đề xuất giải pháp để khắc phục những hạn chế và
phát triển ưu thế trong công tác tín dụng.


14

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái quát về tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm tín dụng
“Tín dụng là một phạm trù kinh tế chỉ mối quan hệ vay mượn dựa trên
nguyên tắc có hoàn trả cả vốn gốc và lãi sau một thời gian nhất định” (Sử
Đình Thành và Vũ Thị Minh Hằng, 2006, trang 68).
2.1.1.2 Chức năng và vai trò của tín dụng
a) Chức năng của tín dụng
Trong kinh tế hàng hóa tiền tệ, tín dụng thực hiện hai chức năng cơ bản
sau:

* Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có
hoàn trả
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình cùng thống nhất
trong sự vận hành của quan hệ tín dụng. Chức năng này phản ánh sự vận động
của vốn từ chủ thể tạm thời thừa sang chủ thể tạm thời thiếu. Chức năng này
làm cho tín dụng trở thành chiếc cầu nối giữa cung – cầu vốn trong nền kinh
tế; nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể đi vay nhận được một phần
tài nguyên của xã hội thỏa mãn nhu cầu mở rộng quy mô kinh doanh hoặc tiêu
dùng (Sử Đình Thành và Vũ Thị Minh Hằng, 2006, trang 69).
* Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế
Chức năng kiểm soát hoạt động kinh tế thể hiện khi chủ thể đi vay và chủ
thể cho vay thực hiện thẩm định dự án, kế hoạch kinh doanh, cũng như việc
kiểm tra, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay, nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất (Sử Đình Thành và Vũ Thị Minh Hằng, 2006, trang 71).
b) Vai trò của tín dụng
Tín dụng có sự đóng góp đáng kể trong sự phát triển của kinh tế xã hội.
Tuy nhiên, vai trò của tín dụng còn phụ thuộc vào nhận thức và sự vận động
tín dụng vào thực tế quản lý kinh tế của con người. Trong kinh tế thị trường
tín dụng có các vai trò sau:
- Tín dụng là công cụ thực hiện tích tụ, tập trung vốn và tài trợ vốn cho
các ngành kinh tế, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.


15

- Tín dụng là công cụ góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả và kiềm
chế kiểm soát lạm phát.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định
trật tự xã hội.
- Tín dụng là một trong những phương tiện kết nối nền kinh tế quốc gia

với nền kinh tế của cộng đồng thế giới, góp phần phát triển mối quan hệ đối
ngoại (Sử Đình Thành và Vũ Thị Minh Hằng, 2006, trang 71).
2.1.1.3 Phân loại tín dụng
a) Căn cứ vào yếu tố thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm, thường
được dùng để đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp
hoặc phục vụ nhu cầu tiêu dùng bức thiết của dân cư.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, dùng
để bổ sung vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng
và xây dựng các công trình có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng
để hỗ trợ vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các công trình có quy mô
lớn, kỹ thuật và công nghệ hiện đại có thời gian hoàn vốn dài (Sử Đình Thành
và Vũ Thị Minh Hằng, 2006, trang 75).
b) Căn cứ vào tính chất bảo đảm tín dụng
- Tín dụng có bảo đảm trực tiếp: là loại tín dụng được thực hiện khi
người đi vay có một khối lượng hàng hóa, tài sản tương đương, được dùng
trực tiếp để đảm bảo món nợ vay. Trên thực tế, loại hình tín dụng này được
thực hiện dưới các hình thức như cho vay thế chấp, cho vay cầm cố hoặc bảo
lãnh.
- Tín dụng không bảo đảm trực tiếp: là loại tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa trên
uy tín, sự tín nhiệm của cá nhân, tổ chức tín dụng đối với khách hàng (Sử
Đình Thành và Vũ Thị Minh Hằng, 2006, trang 76).
2.1.1.4 Hộ sản xuất
Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh. Gồm 2 loại:


16


- Hộ loại I: là hộ chuyên sản xuất Nông – Lâm – Ngư nghiệp có tính chất
tự sản xuất, tự tiêu, do cá nhân làm chủ hộ, tự chịu trách nhiệm toàn bộ kết
quả sản xuất kinh doanh.
+ Hộ cá thể tư nhân làm kinh tế hộ gia đình.
+ Hộ sản xuất là thành viên nhận khoán của các tổ chức hợp tác, các
doanh nghiệp Nhà nước.
- Hộ loại II: có giấy phép kinh doanh hoặc giấy thành lập do cơ quan có
thẩm quyền cấp; có giấy đăng ký kinh doanh do trọng tài kinh tế Nhà nước
cấp; có vốn điều lệ hoặc vốn ban đầu cao hơn hoặc bằng vốn pháp định.
Việc cho vay đối với hộ sản xuất, Ngân hàng không thể áp dụng dựa vào
thời gian cho vay mà ở đây Ngân hàng thường xuyên căn cứ vào chu kỳ sản
xuất để cho vay. Như vậy việc thu nợ sẽ dễ dàng hơn và khả năng trả nợ của
khách hàng cũng cao hơn.
Ngân hàng áp dụng thời hạn cho vay chính thức như sau:
Thời gian cho vay = Chu kỳ sản xuất + Thời gian tiêu thụ sản phẩm (2.1)
Với cách tính như vậy bà con nông dân đủ thời gian thu hoạch và thu hồi
vốn để tiến hành trả nợ cho Ngân hàng, từ đó hạn chế được nợ quá hạn và lý
do chưa có nguồn thu để trả nợ. Cho nên Ngân hàng thường áp dụng thời hạn
cho vay theo mùa vụ sản xuất.
2.1.2 Hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại
2.1.2.1 Các qui định về cho vay
Các quy định pháp lý trong hoạt động cho vay của ngân hàng tập trung
vào các vấn đề sau đây:
a) Nguyên tắc cho vay
Ngân hàng chỉ cho vay khi khách hàng đảm bảo được các nguyên tắc
sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín
dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong Hợp đồng

tín dụng (Nguyễn Thị Mùi, 2006, trang 25).
b) Điều kiện vay vốn
Ngân hàng chỉ xem xét cho vay khi khách hàng đáp ứng được một số
điều kiện vay nhất định. Các điều kiện vay vốn khách hàng cần có bao gồm:


17

- Khách hàng vay vốn phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành
vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính và đảm bảo trả nợ đúng hạn theo Hợp đồng tín
dụng đã ký kết.
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam (Nguyễn Thị
Mùi, 2006, trang 26).
c) Đối tượng cho vay
- Ngân hàng cho vay các đối tượng:
+ Giá trị vật tư hàng hóa, máy móc thiết bị và các khoản chi phí để khách
hàng thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh cung cấp phục vụ đời sống và
đầu tư phát triển.
+ Số tiền thuế xuất khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất khẩu
mà lô hàng đó ngân hàng có tham gia cho vay.
+ Số tiền lãi vay ngân hàng trong thời gian thi công chưa bàn giao và đưa
tài sản cố định mà khoản trả lãi được tính bằng giá trị tài sản cố định đó.
- Ngân hàng không cho vay các đối tượng:
+ Số tiền thuế phải nộp trừ các khoản tiền thuế xuất khẩu quy định ở
trên.
+ Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay tổ chức tín dụng hay ngân hàng khác.

+ Số tiền vay trả cho chính ngân hàng trừ trường hợp cho vay để trả lãi
trong thời gian thi công các công trình có vay vốn trung hạn và dài hạn như đã
quy định ở trên (Nguyễn Thị Mùi, 2006, trang 28) .
c) Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh tín
dụng của ngân hàng. Việc xác định lãi suất cho vay phải dựa trên những căn
cứ nhất định và phải bù đắp được tất cả các chi phí có liên quan, tạo ra một
khoản sinh lời cần thiết để hoạt động của ngân hàng có lãi và tăng trưởng.
Những yếu tố cầu thành lãi suất cho vay bao gồm:
- Chi phí vốn chủ sở hữu
- Chi phí huy động vốn


18

- Chi phí hoạt động
- Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
- Chi phí thanh khoản
Tùy theo phương thức cho vay và cách trả lãi, ngân hàng có thể sử dụng
hai cách tính lãi:
- Tính lãi đơn: là lãi tính độc lập không nhập vào vốn gốc mà chỉ tính
một lần vào cuối kỳ hạn.
- Tính lãi kép: là lãi tính theo lối nhập vào vốn gốc từng kỳ để tăng vốn.
* Tác dụng của lãi suất:
Lãi suất là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có tác dụng rất lớn đến sản xuất
kinh doanh. Chế độ lãi suất thích hợp sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển, ngược lại sẽ làm trì trệ và đình đốn hoạt động sản xuất kinh doanh. Lãi
suất luôn có tác dụng hai mặt:
- Khuyến khích tiết kiệm, người ta có xu hướng gửi tiền vào ngân hàng
hơn là đầu tư sản xuất kinh doanh.

- Hạn chế dùng vốn tín dụng đầu tư vào sản xuất kinh doanh, từ đó làm
cho hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó khăn do áp lực lãi suất quá cao vì
tình trạng tài nguyên bị khiếm dụng.
Lãi suất thích hợp có tác dụng mở rộng đầu tư vốn vào sản xuất kinh
doanh và thu hút được tiết kiệm (Nguyễn Thị Mùi, 2006, trang 44).
e) Mức cho vay
Tổ chức tín dụng căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả nợ
của khách hàng, khả năng nguồn vốn của ngân hàng để quyết định lúc cho
vay.
- Giới hạn tổng dư nợ cho vay đối với khách hàng thực hiện theo quy
định tại Điều 8 Mục III Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN của Thống Đốc
Ngân hàng Nhà Nước về việc ban hành qui chế ‘‘Giới hạn cho vay đối với
khách hàng” (Nguyễn Minh Kiều, 2006, trang 51).
f) Giới hạn cho vay
Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự
có của ngân hàng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn
ủy thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn
của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng hoặc khách hàng


19

có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các ngân hàng có thể cho vay hợp
vốn theo quy định của NHNN Việt Nam.
Trong trường hợp đặc biệt, ngân hàng chỉ được cho vay vượt quá giới
hạn cho vay quy định tại Khoản 1 Điều 9 Mục III “Giới hạn tín dụng đối với
khách hàng” theo Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN khi được Thủ tướng
Chính phủ cho phép đối với từng trường hợp cụ thể (Nguyễn Minh Kiều,
2006, trang 52) .
2.1.2.2 Hình thức cho vay

Tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các hình
thức cho vay:
* Cho vay từng lần
- Cho vay từng lần là hình thức cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và
ngân hàng nơi cho vay đều phải làm các thủ tục vay vốn theo quy định và ký
kết hợp đồng tín dụng.
- Hình thức này áp dụng đối với những khách hàng có nhu cầu vay vốn
không thường xuyên, khách hàng có nhu cầu vay và đề nghị cho vay từng lần
cho mục đích sử dụng vốn cụ thể như: thanh toán tiền mua hàng và các chi phí
sản xuất kinh doanh khác. Hoặc khi ngân hàng xét thấy cần thiết phải áp dụng
cho vay từng lần để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ
hơn (Nguyễn Thị Mùi, 2006, trang 41).
* Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức cho vay mà ngân hàng và
khách hàng vay xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng, duy trì trong
một khoảng thời gian nhất định, hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Hạn
mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất
định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng thường được áp dụng đối với các khách
hàng có nhu cầu vay vốn – trả nợ thường xuyên, có đặc điểm sản xuất kinh
doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với hình thức cho vay từng lần, có uy
tín với ngân hàng (Nguyễn Thị Mùi, 2006, trang 42).
2.1.2.3 Thẩm định và điều kiện cho vay nhằm ra quyết định
a) Thẩm định điều kiện cho vay
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, tùy theo mức độ phức tạp của từng khoản vay,
cán bộ tín dụng được giao nhiệm vụ thẩm định khoản vay trong 3 ngày làm
việc đối với khoản vay ngắn hạn, 5 ngày làm việc đối với khoản vay trung –


20


dài hạn phải tiến hành thẩm định, phân tích điều kiện cho vay vốn theo các nội
dung sau:
a.1 Xác nhận các thông tin do khách hàng cung cấp, khám phá các thông
tin mới mà các bộ phận tín dụng cần có để hiểu thêm về tính pháp lý của
khách hàng: hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tình hình thu nhập, tính
pháp lí của tài sản đảm bảo của khách hàng. Tùy theo đối tượng khách hàng là
doanh nghiệp hoặc cá nhân, hộ gia đình để điều tra và sử dụng thông tin cơ
bản từ nguồn sau:
- Thông tin từ các ngân hàng đã có quan hệ với khách hàng.
- Thông tin từ các cơ quan quản lí khách hàng.
- Thông tin từ các phương tiện đại chúng.
- Thông tin của trung tâm thông tin tín dụng NHNo các tỉnh và NHNo
Việt Nam.
a.2 Sau khi thu thập đầy đủ các thông tin về khách hàng, cán bộ tín dụng
lập báo cáo thẩm định
* Đánh giá chung về khách hàng
- Khách hàng là doanh nghiệp:
+ Năng lực pháp luật dân sự (hồ sơ pháp lí)
+ Mô hình tổ chức của đơn vị
+ Đánh giá tình hình hoạt động chung của ngành nghề kinh doanh
+ Quan hệ khách hàng với tổ chức tín dụng
+ Đánh giá các rủi ro chủ yếu nếu giải quyết cho vay.
- Khách hàng là cá nhân: phải đánh các yếu tố về nhân thân, nghề
nghiệp, trình độ học vấn, uy tín, kinh nghiệm trong lĩnh vực họ sẽ đầu tư, các
rủi ro chủ yếu.
* Tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của khách hàng
- Khách hàng là doanh nghiệp: đánh giá về độ chính xác, trung thực của
các số liệu, báo cáo về tình hình tài chính của khách hàng.
- Khách hàng là cá nhân: phải xem xét, đánh giá kỹ mức độ ổn định của

thu nhập chính, phụ, thu nhập từ tài sản, tỷ lệ nợ phải trả trên thu nhập, tỉ lệ
chi phí trên thu nhập.
* Thẩm định tính khả thi của phương án, dự án sản xuất kinh doanh như:
sự cần thiết đầu tư, địa điểm, qui mô, công suất, giá cung ứng nguyên liệu, thị


21

trường và khả năng tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm đầu tư, kế
hoạch sử dụng tiền vay, khả năng trả nợ.
* Phân tích, đánh giá: các điều kiện đảm bảo vệ sinh, môi trường hoặc
các yếu tố tác động môi trường của dự án sản xuất, kinh doanh,…
* Xem xét khả năng: cân đối nguồn vốn và dự kiến lãi suất cho vay của
chi nhánh.
* Các biện pháp đảm bảo tiền vay:
- Phải phân tích kỹ hình thức, loại tài sản, phương thức cầm cố, thế chấp,
bảo lãnh, tính hợp pháp, hợp lệ, khả năng quản lý và duy trì tài sản bảo đảm
tiền vay. Định giá tài sản bảo đảm để xác định mức cho vay.
- Việc xác định giá trị tài sản bảo đảm cho tiền vay được thực hiện theo
quy định về đảm bảo tiền vay trong hệ thống NHNo & PTNT do Hội đồng
Quản trị ban hành trong từng thời kỳ.
* Xem xét các điều kiện khác: cán bộ thẩm định phối hợp với các bộ
phận khác xem xét các trường hợp khoản vay có liên quan đến các điều kiện
khác như: điều kiện thanh toán, phương thức thanh toán,…
Sau khi xem xét các yếu tố trên, cán bộ thẩm định phải nhận xét về
khoản vay, kết luận đủ các nội dung cần thẩm định và đề xuất ý kiến, ghi rõ có
giải quyết cho vay hay không cho vay.
Nếu xét thấy cho vay được thì phải đề xuất cụ thể:
- Mức cho vay, phương thức cho vay
- Thời hạn cho vay, các kỳ hạn trả nợ

- Lãi suất cho vay
- Các điều kiện cần phải hoàn thiện trước khi ký Hợp đồng tín dụng hoặc
giải ngân.
Nếu không cho vay thì nêu rõ lý do: chuyển toàn bộ hồ sơ vay vốn và
báo cáo thẩm định cho Trưởng phòng (Phó phòng) tín dụng hay người được
phân công để xem xét đề xuất và trình hồ sơ cho Giám Đốc (Phó Giám Đốc)
chi nhánh phê duyệt.
b. Quyết định cho vay
b.1 Trưởng phòng sau khi xem xét hồ sơ vay vốn, thẩm định lại nội dung
các chỉ tiêu đã được cán bộ thẩm định tính toán, yêu cầu bổ sung hồ sơ, chỉ
tiêu (nếu có) nhằm đảm bảo chất lượng khâu thẩm định. Sau đó ghi ý kiến đề
xuất của mình vào tờ trình thẩm định:


22

- Đồng ý cho vay số tiền, phương thức cho vay, lãi suất, thời hạn cho
vay, phương thức giải ngân, trả nợ, điều kiện đảm bảo tiền vay.
- Các điều kiện bổ sung cần phải thực hiện.
- Không đồng ý cho vay kèm theo các lý do không đồng ý cho vay.
Sau đó trình toàn bộ hồ sơ cho Giám Đốc chi nhánh
b.2 Giám Đốc chi nhánh căn cứ báo cáo thẩm định có chữ ký của cán bộ
tín dụng và Trưởng phòng để xem xét và quyết định cho vay hay không cho
vay.
- Trường hợp không cho vay thì ghi rõ lý do để thông báo bằng văn bản
cho khách hàng.
- Trường hợp cho vay thì ghi rõ số tiền cho vay, lãi suất, thời hạn cho
vay và các điều kiện khác (nếu có).
2.1.2.4 Rủi ro tín dụng
a. Khái niệm

Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi một hoặc các bên tham gia Hợp
đồng tín dụng không có khả năng thanh toán cho các bên còn lại. Đối với ngân
hàng thương mại rủi ro tín dụng phát sinh khi ngân hàng không thu được đầy
đủ cả gốc và lãi của các khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi
vay không thu đúng hạn (Nguyễn Thị Mùi, 2006, trang 290).
b. Nguyên nhân
Rủi ro tín dụng do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng tập trung chủ
yếu ở các nguyên nhân (Nguyễn Thị Mùi, 2006, trang 291):
b.1. Rủi ro tín dụng do phía khách hàng
* Nguyên nhân: do khách hàng không trả được tiền vay, đây là nguyên
nhân chủ yếu và trực tiếp.
* Những lý do khách hàng không trả nợ vay:
- Do tính chất công việc ngành nghề của khách hàng vay yếu kém như
khả năng tự lực (vốn tự có, tài sản tự có,…) của khách hàng thấp dẫn đến
khuynh hướng buộc khách hàng mạo hiểm kinh doanh để có tỷ suất lợi nhuận
cao nhất, nhằm bù đắp trả lãi tiền vay dẫn đến rủi ro cao.
- Do sử dụng vốn sai mục đích.
- Do vốn vay không sử dụng hết mục đích xin vay hay do thói quen tiêu
dùng của khách hàng kích thích họ sử dụng số tiền đó vào công việc khác


23

không có lợi nhuận, trong khi đó họ vừa phải trả gốc, vừa trả lãi nên dẫn đến
nợ quá hạn của ngân hàng.
- Do những lý do khách quan như: tai họa ngoài ý muốn, khách hàng bị
lừa, do biến động của thị trường theo hướng bất lợi cho khách hàng.
- Do khách hàng cố tình không muốn trả nợ.
b.2 Rủi ro tín dụng do ngân hàng gây nên
Do quá trình thẩm định cho vay không kỹ, không nắm bắt được xu

hướng của thị trường về sản xuất dịch vụ mà khách hàng xin vay có được thị
trường chấp nhận hay không. Việc cho vay không đánh giá được khả năng tiêu
thụ sản phẩm, dịch vụ được tạo ra từ nguồn vốn vay là nguyên nhân quan
trọng dẫn đến rủi ro tín dụng.
- Do sai lầm trong qui trình kỹ thuật cho vay như bỏ qua giai đoạn giám
sát tín dụng nên không phát hiện được những khó khăn khách hàng.
- Do thiếu thông tin về khách hàng.
- Do đánh giá sai tài sản thế chấp, cầm cố về tính chất pháp lí, về giá trị
thực tế của tài sản.
- Do tính toán mức cho vay không phù hợp với khách hàng, định kỳ hạn
nợ không đúng với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng, cho vay vượt
quá khả năng trả nợ của khách hàng.
b.3 Rủi ro do môi trường kinh doanh bất ổn
Ngoài rủi ro do khách hàng, làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của
ngân hàng còn có môi trường kinh doanh, hoàn cảnh kinh tế xã hội cũng ảnh
hưởng đến rủi ro tín dụng. Hiện nay, ở nước ta hành lan pháp lí chưa được
đồng bộ và ổn định, gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của ngân hàng.
Luật dân sự và luật ngân hàng còn có những chỗ chưa thống nhất dẫn
đến khó khăn trong việc xử lí nợ của ngân hàng.
Bên cạnh đó nếp sống và làm việc của khách hàng vay chưa cao cũng
gây ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
Sự biến động của nền kinh tế xã hội, cải tạo điều chỉnh kinh tế, khủng
hoảng kinh tế có tác động đến ngân hàng.
Tỷ giá ngoại tệ biến động, hoàn cảnh chiến tranh, tình hình chính trị của
các nước trong khu vực,… tác động mạnh mẽ đến hoạt động của ngân hàng.



24


c. Biểu hiện của rủi ro tín dụng
Nợ xấu ngày càng cao thì đó chính là biểu hiện của rủi ro tín dụng, theo
quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ-NHNN, việc phân loại nợ và nợ xấu được xác định như sau:
* Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi
đúng thời hạn còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định (Khoản 2 Điều
6 Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN).
* Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng
về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định (Khoản 2 Điều
6 Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN).
* Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn dưới 10 ngày,
trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu tiên phân loại vào nhóm 2
theo quy định;
- Các khoản nợ được miễn giảm lãi cho khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo Hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định (Khoản 2 Điều
6 Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN).
* Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai;


25

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định (Khoản 2 Điều
6 Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN).
* Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn trên 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa
đến hạn hoặc quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lí;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định (Khoản 2 Điều
6 Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN).
Nợ xấu là những khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5 (Nguyễn Thị Mùi,
2006, trang 361).
d. Tác hại
d.1 Đối với ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra thì trước tiên là sự giảm sút lòng tin của khách
hàng đối với ngân hàng, dẫn đến nguồn vốn huy động bị thu hẹp, hoạt động
của ngân hàng giảm. Điều này làm cho sự bảo toàn và tăng nguồn vốn của
ngân hàng ngày càng khó khăn. Nếu như ngân hàng không có biện pháp hữu
hiệu khác thì uy tín ngân hàng bị giảm sút, làm mất cân đối thu chi, giảm lợi
nhuận của ngân hàng. Khi số người rút tiền tăng ồ ạt cùng một lúc có thể làm

cho ngân hàng mất khả năng thanh toán đi đến khả năng phá sản.
d.2 Đối với nền kinh tế
Nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng thương mại là vốn đi vay (vốn huy
động) để cho vay, cho nên khi rủi ro tín dụng xảy ra ngân hàng khó có thể đáp
ứng được các khoản tín dụng đối với nền kinh tế, đối với ngân hàng thương
mại sẽ dẫn đến nguy cơ khách hàng gửi tiền bị mất tiền thì ngân hàng mất khả
năng thanh toán. Nếu mức rủi ro tín dụng lớn có thể làm khủng hoảng nền
kinh tế - xã hội (Nguyễn Thị Mùi, 2006, trang 296) .


×