Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.62 KB, 52 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





Họ tên sinh viên: CHOA THỊ NGỌC LƯỢM
MSSV: 4104525


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
ĐỒNG THÁP





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201




Tháng 9-2013




TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH






Họ tên sinh viên: CHOA THỊ NGỌC LƯỢM
MSSV: 4104525


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
TRẦN THỊ HẠNH PHÚC




Tháng 9 - 2013



i
LỜI CẢM TẠ

Trong quá trình học tập, rèn luyện và thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp,
được sự giúp đỡ của các Thầy, Cô, em đã học được nhiều bài học hữu ích cho
bản thân để từ đó hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp “Phân tích tình hình huy
động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi
nhánh Đồng Tháp”.
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô Trần Thị Hạnh Phúc
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và truyền đạt nhiều kiến thức quý báu cho
em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn tất cả các giáo viên khoa kinh tế và quản trị kinh
doanh, Trường Đại học Cần Thơ những người đã trang bị cho em những kiến
thức quý báu để giúp em hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn các cô, chú, anh, chị trong Ngân hàng
Vietinbank Đồng Tháp đã tận tình giúp đỡ và hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập
số liệu.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đã động viên chia sẻ, giúp đỡ
nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn.
Do còn hạn hẹp về kiến thức và kinh nghiệm nên đề tài luận văn khó tránh
được sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy, Cô để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc các Thầy, Cô dồi dào sức khoẻ và luôn thành
công trong công việc. Em xin chân thành cảm ơn!


Ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện

(ký và ghi họ tên)



Choa Thị Ngọc Lượm


ii
LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện. Các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực. Đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.





Ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện
(ký và ghi họ tên)




Choa Thị Ngọc Lượm













iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
































Ngày tháng năm 2013
Giám đốc
(kí và ghi họ tên)

iv
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. Sự cần thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu 2
1.4.1. Phạm vi về không gian 2
1.4.2. Phạm vi về thời gian 2
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu 2

1.5. Lược khảo tài liệu 2
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 3
2.1.1. Khái quát về NHTM 3
2.1.2. Nguồn vốn của NHTM 3
2.1.3. Những rủi ro đối với nguồn vốn huy động 7
2.1.4. Các tỷ số tài chính sử dụng trong phân tích số liệu của đề tài 7
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 8
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 8
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP
10
3.1. Đặc điểm tình hình của tỉnh Đồng Tháp 10
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 10
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 10
3.2. Giới thiệu khái quát về ngân hàng 10
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển 10
3.2.2. Cơ cấu nhân sự 12
3.2.3.Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2010 đến sáu
tháng đầu năm 2013 14
3.2.4. Thuận lợi và khó khăn của Vietinbank Đồng Tháp 17
3.1.4.1. Thuận lợi 17
3.1.4.2. Khó khăn 18
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG VIETINBANK CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP 19
4.1. Khái quát tình hình nguồn vốn của ngân hàng Vietinbank Đồng Tháp 19
4.2. Phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng Vietinbank Đồng Tháp 22
4.2.1. Phân tích tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế 22

4.2.2. Phân tích nguồn vốn huy động theo kỳ hạn 25
4.2.3. Phân tích nguồn vốn huy động theo hình thức huy động 28
4.2.4. Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn 32
4.2.5. Phân tích rủi ro trong huy động vốn 33
4.2.5.1. Rủi ro về lãi suất 33
4.2.5.2. Rủi ro về thanh khoản 35

v
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA VIETINBANK ĐỒNG THÁP 37
5.1. Những khó khăn của Vietinbank trong công tác huy động vốn 37
5.2. Một số giải pháp tăng cường khả năng huy động vốn của chi nhánh 37
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 39
6.1. Kết luận 39
6.2. Kiến nghị 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO 41
PHỤ LỤC 42

vi
DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Đồng Tháp qua 3 năm
2010 - 2012 15
Bảng 3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Đồng Tháp 6 tháng đầu
năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 16
Bảng 4.1. Cơ cấu nguồn vốn từ năm 2010 - 2012 20
Bảng 4.2. Cơ cấu nguồn vốn 6 tháng đầu năm 2012 và 2013 22
Bảng 4.3. Vốn huy động theo thành phần kinh tế 23
Bảng 4.4. Vốn huy động theo thành phần kinh tế 6 tháng đầu năm 2012 và 2013

24
Bảng 4.5. Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn từ năm 2010 – 2012 27
Bảng 4.6. Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn 6 tháng đầu năm 2012 và 2013 28
Bảng 4.7. Nguồn vốn huy động theo hình thức huy động từ năm 2010 – 2012 29
Bảng 4.8. Nguồn vốn huy động theo hình thức huy động 6 tháng đầu năm 2012
và 2013 31
Bảng 4.9. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn 32
Bảng 4.10: Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn 6T2012 và 6T2013
33
Bảng 4.11: Hệ số nhạy cảm lãi suất năm 2010 – 2012 34
Bảng 4.12: Thành phần tiền biến động năm 2010 – 2012 35
Bảng 4.13: Thành phần tiền biến động 6T2012 và 6T2013 36

vii
DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lí của Vietinbank Đồng Tháp 17

viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHCT: Ngân hàng công thương
TX Sa Đéc: thị xã Sa Đéc
CB CNV: cán bộ công nhân viên
DNNN:doanh nghiệp Nhà nước
CHXHCNVN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

UBND: ủy ban nhân dân
TCKT: tổ chức kinh tế
TCTD: tổ chức tín dụng
NV: nguồn vốn
VHĐ: vốn huy động
GTCG: giấy tờ có giá
TG: tiền gửi
TGTT: tiền gửi thanh toán
TGTK: tiền gửi tiết kiệm
6T2012: sáu tháng đầu năm 2012
6T2013: sáu tháng đầu năm 2013










1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong xu thế hội nhập, mở cửa nền kinh tế, Đảng và Nhà nước ta đã đặt ra
các mục tiêu để phát triển đất nước trong đó mục tiêu quan trọng hiện nay là tích
cực đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu này
góp phần quan trọng trong quá trình vươn lên, thoát khỏi sự tụt hậu về kinh tế so

với các nước trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên trong những năm gần đây
nền kinh tế thế giới có nhiều biến động sau các cuộc khủng hoảng và Việt Nam
cũng không tránh khỏi những ảnh hưởng đó. Tình hình kinh tế trong nước cũng
gặp khá nhiều khó khăn như lạm phát tăng cao, giá vàng, giá xăng liên tục tăng,
tỷ giá ngoại tệ thay đổi liên tục, … khiến cho các nhà kinh doanh và người tiêu
dùng điều điêu đứng, bên cạnh đó khá nhiều các doanh nghiệp đang đứng trên
bờ vực phá sản trong đó cũng có không ít ngân hàng. Đứng trước tình hình kinh
tế đầy bất ổn như vậy thì Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chủ trương nhằm vực dậy
nền kinh tế đất nước trong đó có chủ trương là tái cơ cấu hệ thống các TCTD. Vì
thế để tránh khỏi nguy cơ bị tái cấu trúc thì các ngân hàng cần tranh thủ các
nguồn vốn của mình để tăng tiềm lực về tài chính để không phải chịu sự sáp nhập
với các ngân hàng khác. Vì vậy nhu cầu về vốn lúc này trở nên cấp thiết hơn bao
giờ hết.
Như chúng ta đã biết trong những năm vừa qua để kìm chế lạm phát, Ngân
hàng Nhà nước đã có những chính sách thắt chặt tiền tệ như tăng tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, ấn định mức lãi suất huy động vốn để tránh tình trạng nguồn vốn chạy từ
Ngân hàng này sang Ngân hàng khác đã làm cho hoạt động huy động vốn của
các Ngân hàng thương mại gặp khá nhiều khó khăn. Với những thách thức và
khó khăn trên, ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam là một
trong những NHTM lớn của nước ta, nên việc phải làm sao để có thể huy động
một lượng vốn đủ lớn để đáp ứng được nhu cầu hoạt động, đứng vững trên thị
trường cũng là một áp lực đối với ngân hàng, đòi hỏi ngân hàng cần có những
chiến lược huy động vốn và sử dụng vốn hợp lí và cũng cần có những giải pháp
để nâng cao hiệu quả huy động vốn để có thể tranh thủ được một nguồn vốn
nhanh nhất, tốt nhất với giá rẻ nhất.
Tỉnh Đồng Tháp là một tỉnh với nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp nên đa phần người dân sống ở nông thôn và tâm lí đầu tư vốn của họ là
chọn lựa các kênh đầu tư an toàn đảm bảo nguồn vốn của họ nhưng nguồn vốn
huy động từ mỗi cá nhân là không nhiều mà chủ yếu dựa vào số đông, đôi khi do
bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như giá vàng tăng, lãi suất quá thấp,….nên việc huy

động vốn từ họ cũng gặp không ít khó khăn. Vì vậy, dựa vào những nhu cầu thực
tế trên nên em chọn đề tài “Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Đồng Tháp” để phân
tích tình hình huy động vốn của ngân hàng từ đó đề ra các giải pháp nhằm tăng
cường khả năng huy động vốn của Vietinbank Đồng Tháp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung

2
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam chi nhánh Đồng Tháp – Vietinbank Đồng Tháp, từ đó đề ra
một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn của Vietinbank Đồng
Tháp.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank Đồng
Tháp trong giai đoạn từ năm 2010 – 2012 và sáu tháng đầu năm 2013.
- Phân tích tình hình huy động vốn của Vietinbank Đồng Tháp trong
giai đoạn từ năm 2010 – 2012 và sáu tháng đầu năm 2013.
- Từ đó đề xuất một số giải pháp và có một số kiến nghị nhằm tăng
cường khả năng huy động vốn của Vietinbank Đồng Tháp.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi về không gian
Đề tài tập trung phân tích tình hình huy động vốn tại Vietinbank Đồng Tháp và
số liệu cũng được thu thập từ Vietinbank Đồng Tháp
1.3.2. Phạm vi về thời gian
Số liệu dùng để phân tích trong giai đoạn từ năm 2010 – 2012 và sáu tháng đầu
năm 2013 tại VietinBank Đồng Tháp.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung phân tích các vấn đề về huy động vốn của Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Đồng Tháp.

1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Bùi Thị Mỹ Xuân (2009) “Phân tích tình hình huy động vốn và đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng BIDV chi nhánh Vĩnh
Long”, luận văn tôt nghiệp trường Đại học Cần Thơ. Tác giả sử dụng số liệu thứ
cấp thu thập từ ngân hàng. Ngoài việc phân tích tình hình huy động vốn của ngân
hàng, tác giả còn phân tích thêm các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động
vốn tại ngân hàng. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại ngân hàng. Tác giả sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối, tương đối để
phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng qua các năm. Tác giả dùng ma
trận SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức, từ đó là cơ sở
đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng BIDV chi nhánh
Vĩnh Long.

3

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
“Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng
hóa, kinh doanh một loại hàng hóa rất đặc biệt đó là “tiền tệ”. Thực chất thì các
NHTM kinh doanh “quyền sử dụng vốn”. Nghĩa là ngân hàng thương mại nhận
tiền gửi của công chúng, các tổ chức kinh tế, xã hội và sử dụng số tiền đó để cho
vay và làm các dịch vụ tài chính với những điều kiện ràng buộc là phải hoàn trả
lại vốn gốc và lãi nhất định theo thời hạn đã thỏa thuận.
Theo Luật ngân hàng Nhà nước năm 2010 (luật sửa đổi bổ sung) thì hoạt
động ngân hàng được xác định là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Nói theo bản chất thì hoạt động của NHTM một phần nào đó tương tự như

một doanh nghiệp kinh doanh bình thường khác. NHTM giống một doanh nghiệp
bình thường ở chổ nó cũng là một đơn vị kinh doanh vì lợi nhuận có vốn chủ sở
hữu, có bộ máy tổ chức để quản lí và hoạt động trong lĩnh vực riêng của mình
theo qui định của pháp luật. Tất cả những điều đó nói lên rằng: kinh doanh của
NHTM cũng là một lĩnh vực kinh doanh bình thường không có gì đặc biệt. nhưng
khi nhìn vào đối tượng kinh doanh của NHTM ta sẽ thấy kinh doanh của NHTM
là một loại hình kinh doanh đặc biệt.
Khác với doanh nghiệp khác, NHTM không trực tiếp tham gia sản xuất và
lưu thông hàng hóa, nhưng nó góp phần phát triển nền kinh tế xã hội thông qua
việc cung cấp vốn tín dụng cho nền kinh tế, thực hiện chức năng trung gian tài
chính và dịch vụ tài chính. Đối tượng kinh doanh của NHTM như đã nói ở trên là
“quyền sử dụng vốn” thông qua các nghiệp vụ tín dụng và thanh toán của
NHTM. Việc NHTM cấp phát tín dụng vào nền kinh tế chính là hành vi tạo tiền
của NHTM. Việc tạo tiền của NHTM lại được thực hiện bằng thu hút tiền gửi
của dân cư và các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước”. (Theo Thái Văn
Đại, 2012, trang 1)
2.1.2. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động, tạo lập
được, dùng để đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác.
2.1.2.1. Vốn tự có
“Vốn tự có hay còn gọi là vốn chủ sở hữu của ngân hàng là bao gồm giá trị thực
có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số nguồn vốn khác của ngân hàng theo
quy định của ngân hàng Trung ương.
a. Vốn điều lệ
Là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM khi đi vào hoạt động.
Vốn điều lệ của ngân hàng là do các chủ sở hữu ngân hàng đóng góp. Mức vốn

4
điều lệ và phương thức đóng góp vốn điều lệ của mỗi ngân hàng được ghi trong
điều lệ hoạt động của từng ngân hàng và được ngân hàng Trung ương phê duyệt.

Mức vốn điều lệ của mỗi ngân hàng phụ thuộc vào mức góp vốn của các chủ sở
hữu ngân hàng, song nhìn chung không được thấp hơn mức vốn pháp định mà
Chính phủ quy định. Trong quá trình hoạt động của các NHTM có thể tăng thêm
vốn điều lệ của mình nhưng phải được sự đồng ý chấp nhận của ngân hàng
Trung ương”
b. Các quỹ dự trữ
“Các quỹ dự trữ của NHTM được hình thành và tạo lập trong quá trình hoạt
động của ngân hàng nhằm sử dụng cho có mục đích nhất định. Theo quy định
của luật các tổ chức tín dụng, hàng năm tổ chức tín dụng phải trích từ lợi nhuận
sau thuế để lập và duy trì các quỹ sau:
 Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ được trích hàng năm theo tỷ lệ 5%
trên lợi nhuận ròng. Mức tối đa của quỹ do chính phủ quy định.
 Các quỹ khác: Quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ phát triển nghiệp
vụ ngân hàng…các quỹ này cũng được trích lập sử dụng theo quy định của pháp
luật.
Các quỹ dự trữ sau khi đã được trích lập thì các NHTM được sử dụng theo
mục đích lập quỹ. Tuy nhiên, khi số tiền của quỹ chưa sử dụng đến thì các
NHTM có thể tạm thời huy động theo nguyên tắc hoàn trả làm nguồn vốn kinh
doanh”. (Theo Thái Văn Đại, năm 2012, trang 4-5)
2.1.2.2. Vốn huy động.
a. Huy động vốn tiền gửi
“Tiền gửi là số tiền của khách hàng tại ngân hàng dưới hình thức tiền gửi không
kì hạn, tiền gửi có kì hạn và các hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc
không hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi tiền. Tiền gửi huy động của
ngân hàng chia theo nhóm khách hàng.
 Tiền gửi của nhóm khách hàng là các tổ chức kinh tế
Tiền gửi từ nhóm khách hàng này là tiền gửi từ doanh nghiệp hoặc từ các đơn vị
kinh tế khác. Nhóm khách hàng này thường gửi tiền ở ngân hàng cho thuận tiện
việc kinh doanh và giao dịch của họ, hay nói cách khác mục đích gửi tiền của các
tổ chức kinh tế là để thanh toán. Đối với loại tiền gửi này khách hàng sẽ được

ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Tuy nhiên, cũng có
những lúc họ gửi tiền vào ngân hàng với mục đích sinh lời ở dạng tiền gửi có kì
hạn. Do đó nhóm khách hàng này thường gửi tiền vào ngân hàng với các hình
thức sau:
 Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch)
Tiền gửi không kì hạn là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi tiền
có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho ngân hàng, và ngân
hàng phải thỏa mãn nhu cầu của khách đó của khách hàng.
Đây là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào với mục đích nhằm đáp ứng
việc thực hiện các khoản chi trả trong quá trình hoạt động kinh doanh hoặc giao
dịch của mình. Đối với loại tiền gửi này khách hàng không có mục đích nhận lãi
suất tiền gửi mà chủ yếu là để được ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán

5
qua ngân hàng như ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc,… Tuy nhiên, ở Việt Nam
các ngân hàng cũng thực hiện chi trả khoản lãi suất thấp cho loại tiền gửi này.
Về ngân hàng, dù đây là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc
nào nhưng cũng có những lúc chúng tạm thời nhàn rỗi và ngân hàng được quyền
sử dụng để đầu tư, tức nó cũng tạo vốn cho ngân hàng. Nhưng đối với bộ phận
vốn này rất không ổn định vì khách hàng có thể gửi vào và rút ra liên tục nên
ngân hàng phải thường dự trữ lại với số lượng rất lớn để đáp ứng yêu cầu của
khách hàng. Ví dụ theo thông tư 13/2010/TT-NHNN và thông tư 19/2010/TT-
NHNN có qui định các NHTM chỉ được sử dụng 25% tiền gửi thanh toán của các
TCKT để cho vay.
 Tiền gửi theo kì hạn
Tiền gửi theo kì hạn là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào ngân
hàng có sự thay đổi về các loại thời hạn và thỏa thuận với ngân hàng để chọn một
loại thời hạn gửi tiền thích hợp.
Theo qui định, khách hàng gửi tiền theo thời hạn chỉ được rút tiền ra khi
đến hạn. Tuy nhiên trên thực tế do yếu tố cạnh tranh, để thu hút tiền gửi, các

ngân hàng thường cho phép khách hàng được rút tiền ra trước thời hạn nhưng
không được hưởng lãi suất hoặc chỉ được hưởng lãi suất thấp hơn thông thường
là lãi suất không kì hạn.
Đối với ngân hàng, tiền gửi có kì hạn đem lại cho ngân hàng nguồn vốn rất
ổn định vì ngân hàng biết trước thời điểm mà khách hàng sẽ rút tiền ra. Chính vì
vậy, ngân hàng có thể chủ động tận dụng tối đa nguồn tiền này để đầu tư sinh lời
mà không cần phải dự trữ quá nhiều. Vì vậy để khuyến khích khách hàng gửi
tiền, các NHTM thường đưa ra nhiều loại kì hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu
cầu gửi tiền của khách hàng. Ngân hàng còn áp dụng lãi suất càng cao cho loại
tiền gửi có thời hạn càng dài để thu hút vốn trung và dài hạn.
 Tiền gửi của nhóm khách hàng là cá nhân và hộ gia đình
Tiền gửi của nhóm này bao gồm:
 Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền của các nhân và hộ gia đình được gửi vào
tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi suất
theo qui định của ngân hàng nhận gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo qui định
của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Đây là hình thức huy động theo kiểu truyền thống của ngân hàng. Đối với
ngân hàng hình thức tiền gửi này tạo cho ngân hàng nguồn vốn ổn định. Mặc dù
món tiền gửi từ cá nhân thường là nhỏ nhưng do ngân hàng huy động từ số đông
cá thể và hộ gia đình nên cũng đem lại cho ngân hàng nguồn vốn lớn để kinh
doanh.
 Tài khoản tiền gửi cá nhân: là loại tiền gửi mà từng cá nhân mở tài khoản
tại ngân hàng để sử dụng các tiện ích do ngân hàng cung cấp như sử dụng các
loại thẻ ATM và thẻ thanh toán khác. Ngày nay, khi điều kiện kinh tế được cải
thiện, mọi người hướng đến sử dụng ngày càng nhiều các tiện ích của xã hội
cung cấp và trong đó thì tiện ích mà ngân hàng đem lại cho khách hàng càng
được nhiều cá nhân quan tâm nhiều hơn. Chẳng hạn như thanh toán bằng thẻ,

6
dịch vụ trả lương vào tài khoản, thanh toán khấu trừ tự động tiền điện thoại, tiền

điện, tiền nước,… mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng.
Hiện nay các ngân hàng đua nhau phát hành thẻ và các dịch vụ tài chính
khác cho cá nhân để cung cấp tiện ích cho khách hàng, ngoài mục đích ngân
hàng chứng minh là mình có sản phẩm mới, hiện đại thu được phí thì nó còn giúp
ngân hàng huy động được nguồn vốn rất lớn từ tiền nhàn rỗi của cá nhân trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của họ. Chính vì lẽ đó mà ở nước ta ngày càng có
nhiều ngân hàng đua nhau đầu tư vào công nghệ thông tin hiện đại để tạo ra sản
phẩm mới hơn.
b. Huy động vốn bằng các giấy tờ có giá
GTCG là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn
trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất định,
điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa TCTD và người mua.
Ở Việt Nam hiện nay, khi các NHTM cần huy động số vốn lớn và ổn
định một cách nhanh chóng thì ngân hàng có thể phát hành các loại GTCG như kì
phiếu ngân hàng có mục đích, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi.
GTCG ngắn hạn: là GTCG có thời hạn dưới một năm bao gồm kì
phiếu, chúng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các loại GTCG ngắn hạn khác.
GTCG dài hạn là GTCG có thời hạn từ một năm trở lên kể từ khi phát
hành đến hết hạn, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn.
Huy động vốn bằng GTCG, ngân hàng có thể thu hút nguồn vốn lớn
vào ngân hàng với thời gian ngắn. Vì để huy động được nguồn vốn để đầu tư, đặc
biệt là đầu tư trung và dài hạn thì ngân hàng không thể dựa vào nguồn tiền gửi
tiết kiệm của cá nhân và hộ gia đình. Đối với ngân hàng nguồn vốn có được từ
việc phát hành các GTCG thì rất ổn định nhưng ngân hàng thường phải trả một
mức lãi suất lớn hơn nhiều và ngân hàng chỉ phát hành các loại GTCG khi đã có
kế hoạch về nguồn vốn cụ thể. Đặc biệt khi phát hành GTCG thì phải được sự
chấp thuận của NHNN”. (Theo Thái Văn Đại, năm 2012, trang 5-8)
2.1.3. Những rủi ro đối với nguồn vốn huy động.
“- Rủi ro lãi suất: lãi suất thị trường thay đổi thì thu nhập lãi suất của ngân
hàng cũng thay đổi theo. Lãi suất huy động trên thị trường tăng thì thu nhập lãi

suất của ngân hàng giảm đi và ngược lại. Và tuy theo chính sách huy động của
từng ngân hàng mà lãi suất huy động ảnh hưởng đến thu nhập lãi suất khác nhau.
Chẳng hạn như: đối với vài khách hàng giao dịch lâu năm, ngân hàng có thể áp
dụng mức lãi suất huy động cao hơn và lãi suất cho vay thấp hơn so với các
khách hàng khác. Trong trường hợp này thì thu nhập lãi suất của ngân hàng bị
giảm nhưng đổi lại là giữ được khách hàng tốt.
- Rủi ro thanh khoản: những tác động bất ngờ có thể làm giảm đáng kể
nguồn vốn của ngân hàng. Ví dụ: trong trường hợp nền kinh tế bị rơi vào tình
trạng khủng hoảng hoặc tình hình lạm phát tăng cao, có thể làm cho khách hàng
rút tiền ra khỏi ngân hàng. Khi đó, ngân hàng phải đương đầu với sự thiếu hụt
lớn về ngân quỹ và buộc phải tìm vay từ nguồn khác để đảm bảo thanh khoản
cho ngân hàng với chi phí cao hơn”. (Theo Thái Văn Đại và Nguyễn Thanh
Nguyệt, năm 2010, trang 30, 50)

7
2.1.4. Các tỷ số tài chính sử dụng trong phân tích số liệu của đề tài.
“* Lợi nhuận (LN) là khoản chênh lệch giữa tổng thu nhập thu được và
các khoản chi phí đã bỏ ra để phục vụ cho việc thực hiện hoạt động kinh doanh
trong một thời kì nhất định.
LN = Tổng thu nhập – Tổng chi phí” (Thái Văn Đại, 2012, trang 148)
* Chỉ tiêu: Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn
Phân tích chỉ tiêu này để thấy được tỷ trọng vốn huy động trong tổng nguồn vốn
của chi nhánh. Từ đó biết được, qui mô của vốn huy động và khả năng cạnh tranh
của chi nhánh trong lĩnh vực huy động vốn so với các TCTD khác trên địa bàn”.
(Thái Văn Đại, 2012, trang 142)
“* Chỉ tiêu: Tổng dư nợ/ Tổng vốn huy động
Phân tích chỉ tiêu này để biết được, khả năng sử dụng vốn huy động của
chi nhánh. Chỉ tiêu này nhỏ hay lớn đều là không tốt. Vì quá nhỏ thể hiện ngân
hàng hoạt động kém hiệu quả, còn quá lớn thì thể hiện ngân hàng kém an toàn”.
(Thái Văn Đại, 2012, trang 138)

* Phân tích thành phần nguồn vốn:
“- Phân tích tổng quát nguồn vốn của NHTM
Tỉ trọng % từng khoản mục nguồn vốn =(Số dư từng khoản mục nguồn
vốn / Tổng nguồn vốn) x 100%
Chỉ số này sẽ giúp nhà phân tích biết được cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng. Mỗi
một khoản mục nguồn vốn đều có những yêu cầu khác nhau về chi phí, tính
thanh khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau,… Do đó, ngân hàng cần quan sát,
đánh giá chính xác từng loại nguồn vốn để kịp thời có những chiến lược huy
động vốn tốt nhất trong từng thời kỳ nhất định”. (Thái Văn Đại, 2012, trang 141)
- Phân tích nguồn vốn huy động
“Tỉ trọng % từng loại tiền gửi = (Số dư từng loại tiền gửi/ Tổng vốn huy động) x
100%
Đây là chỉ số xác định cơ cấu huy động vốn của ngân hàng. Việc xác định cơ cấu
này giúp tổ chức tín dụng hạn chế những rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hóa
chi phí đầu vào cho ngân hàng”. (Theo Thái Văn Đại, năm 2012, trang 142)
* Các hệ số đo lường mức độ rủi ro trong huy động vốn
- Hệ số thanh khoản:
“Nhu cầu thanh khoản của một ngân hàng bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn nếu
xét về mặt thời hạn.
Nhu cầu thanh khoản ngắn hạn mang tính tức thời và cấp thiết. Các khoản
tiền gửi thanh toán hoặc tiền gửi có kì hạn đến hạn thanh toán, các công cụ huy
động vốn thuộc thị trường tiền tệ,… để đáp ứng nhu cầu thanh khoản ngắn hạn
này, đòi hỏi ngân hàng phải duy trì ở mức khá lớn các loại tài sản có tính thanh
khoản cao như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân hàng Trung ương và tổ chức tín
dụng khác, chứng khoán chính phủ,…

8
Nhu cầu thanh khoản dài hạn mang tính chất thời vụ, chu kì và xu hướng
tạo ra. Nhu cầu rút tiền hay vay mượn của cá nhân thường tăng cao vào các ngày
cận kề với các với các dịp lễ tết trng năm để trang trải chi tiêu, mua sắm. để đáp

ứng loại nhu cầu thanh khoản này, đòi hỏi ngân hàng cần phải dự phòng trước
khả năng cung cấp vốn từ nhiều nguồn khác nhau và ở mức cao hơn so với nhu
cầu thanh khoản ngắn hạn”. (Theo Thái Văn Đại và Nguyễn Thanh Nguyệt, năm
2010, trang 52)
”Thành phần tiền biến động = tiền gửi thanh toán/tổng số tiền gửi
Sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro, sự tồn tại được chứng minh qua quan sát
rằng một sự thay đổi từ đầu tư chứng khoán ngắn hạn sang chứng khoán dài hạn
hoặc cho vay thì tăng lợi nhuận của ngân hàng nhưng cũng tăng rủi ro thanh
khoản của nó. Vì vậy, hệ số thanh khoản càng cao của ngân hàng sẽ cho thấy rủi
ro thấp và lợi nhuận cũng sẽ giảm. (Theo Thái Văn Đại và Nguyễn Thanh
Nguyệt, năm 2010, trang 27, 28).
- Hệ số rủi ro lãi suất:
Hệ số nhạy cảm lãi suất = tài sản nhạy cảm/nguồn vốn nhạy cảm
Hệ số độ lệch nhạy cảm = (tài sản nhạy cảm – nguồn vốn nhạy cảm)/tổng tài sản
Tỷ số này phản ánh rủi ro mà ngân hàng sẵn sàng chấp nhận và nó có thể dự
đoán xu hướng của thu nhập khi lãi suất trên thị trường thay đổi. Nếu một ngân
hàng có tỷ số này lớn hơn 1 thì thu nhập của ngân hàng sẽ giảm đi nếu lãi suất
giảm và thu nhập của ngân hàng cao hơn nếu lãi suất tăng và ngược lại”. (Theo
Thái Văn Đại và Nguyễn Thanh Nguyệt, năm 2010, trang 28).
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu thứ cấp được lấy từ các Bảng báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh và Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng Vietinbank
Đồng Tháp từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2013; từ các tài liệu, báo, tạp chí
chuyên ngành có liên quan; từ các website
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
 Đối với mục tiêu 1 và 2
Phương pháp phân tích so sánh: Bao gồm so sánh bằng số tuyệt đối và so sánh
bằng số tương đối.
 Đối với mục tiêu 3

Dựa vào kết quả phân tích mục tiêu 1 và mục tiêu 2 để từ đó đưa ra các giải pháp
và kiến nghị nhằm tăng cường khả năng huy động vốn của Vietinbank Đồng
Tháp.

9

CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP
3.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA TỈNH ĐỒNG THÁP
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Đồng Tháp là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, nằm ở đầu
nguồn sông Tiền nên hàng năm đều chịu ảnh hưởng triều cường của sông thượng
nguồn đổ về gây ngập úng, lũ lụt kéo dài. Dòng nước lũ đổ về mang theo một
lượng phù sa cùng với một lượng cá rất lớn để bù đắp những thiệt thòi mà hàng
năm Tỉnh phải gánh chịu. Với đặc điểm này, Đồng Tháp có được thế mạnh về
nông nghiệp đặc biệt là trồng lúa nước. Hiện nay Tỉnh đang có xu thế phát triển
mạnh ngành thuỷ sản đặc biệt là chăn nuôi cá để xuất khẩu với một trữ lượng khá
lớn góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng về kinh tế
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Đồng Tháp có vị trí khá thuận lợi để phát triển về mọi mặt. Phía Bắc giáp
Long An, cách Hồ Chí Minh 155km về phía Tây Nam, phía Tây Bắc giáp tỉnh
Preyveng - Campuchia, phía Nam giáp An Giang và Cần Thơ, có đường biên
giới quốc gia với Campuchia dài khoảng 500 km từ huyện Hồng Ngự đến huyện
Tân Hồng với 4 cửa khẩu. Tổng diện tích tự nhiên 3.374 km
2
, dân số khoảng 1,7
triệu dân (hơn 2/3 diện tích tự nhiên thuộc khu vực Đồng Tháp Mười; với 9
huyện, 2 thị xã là Sa Đéc và Hồng Ngự và 1 Thành phố là Cao Lãnh (được nâng
cấp lên Thành phố từ đầu năm 2007). Trong khoảng 10 năm qua, nền kinh tế

Đồng Tháp đã phát triển khá ổn định. GDP bình quân đầu người năm 2009 đạt
7,631 triệu đồng, tương đương 691 USD tăng 12,2% so với 2008.
Thực hiện theo nghị quyết của Trung Ương và địa phương về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, Tỉnh đã từng bước chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng
khối ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tương đối ngành nông - lâm nghiệp.
Tuy nhiên tốc độ chuyển dịch còn chậm, kinh tế nông nghiệp vẫn còn giữ vai trò
chủ đạo, đóng góp 2/3 GDP toàn tỉnh - mức cao nhất của các tỉnh Đồng bằng
sông Cửu Long. Tổng dân số khoảng 1,7 triệu người, trong đó khoảng 923.582
người đang làm việc trong các ngành kinh tế (tại thời điểm 1/7/2009). Tỉnh luôn
chú trọng công tác đào tạo giáo dục, tình hình chính trị và trật tự an toàn xã hội
những năm qua tương đối ổn định. Các tệ nạn xã hội từng bước được đẩy lùi, đời
sống tinh thần được các ngành, các cấp quan tâm và cải thiện dần.
3.2. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Theo quyết định số 38/NH-TCCB ngày 23/06/1988 của Tổng Giám
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước),
chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp được thành lập trên cơ sở tách
phòng tín dụng Công - Thương Nghiệp trực thuộc Ngân hàng nhà nước tỉnh
Đồng Tháp sáp nhập chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Thị xã Sa Đéc thành lập
Chi nhánh NHCT thị xã Cao Lãnh trực thuộc Chi nhánh NHCT tỉnh Đồng Tháp.
Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp ra đời trong bối cảnh
kinh tế - xã hội của tỉnh gặp rất nhiều khó khăn, thử thách, với đặc điểm là một
tỉnh nông nghiệp thuộc vùng sâu, vùng xa, thiên tai lũ lụt thường xuyên xảy ra;

10
lĩnh vực công nghiệp và thương mại kém phát triển, tỷ trọng chiếm khoảng 40%
cơ cấu kinh tế của tỉnh. Trong những năm đầu hoạt động Chi nhánh phải chịu sự
cạnh tranh bùng phát của các tổ chức tín dụng và sự ra đời của hàng loạt các
DNNN 4 cấp, nhất là cấp huyện, cấp xã. Vốn doanh nghiệp thấp, nên hầu hết các
doanh nghiệp hoạt động bằng vốn vay Ngân hàng cùng với năng lực điều hành

yếu kém, chưa nắm bắt những tác động của nền kinh tế thị trường trong những
năm đầu thập niên 1990, các quỹ tín dụng đồng loạt vỡ nợ và trên 90% các
DNNN thua lỗ phải tiến hành giải thể theo Quyết định 315 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ), nhiều đơn vị sáp nhập hoặc thành lập lại theo Nghị
định 388/NĐ-CP nhưng hoạt động kinh doanh vẫn kém hiệu quả, làm cho các
Ngân hàng, nhất là Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp phải gánh
chịu hậu quả nặng nề, nợ quá hạn có thới điểm lên đến 50% tổng dư nợ (năm
1990 là 56% tổng dư nợ, năm 1991 là 36%, năm 1993 là 26%), dẫn đến hoạt
động kinh doanh của đơn vị trong 2 năm 1993-1994 không hiệu quả, đời sống
CB CNV gặp nhiều khó khăn, tưởng chừng khó có thể vượt qua.
Tuy nhiên, trước những khó khăn của từng giai đoạn, cùng với sự quan
tâm và hỗ trợ tích cực của các cấp, các ngành, của địa phương các cấp, nhất là sự
quan tâm giúp đỡ củng cố của Ngân hàng Công thương Việt Nam; cộng với sự
nỗ lực cao độ với tinh thần phấn đấu vươn lên của Ban lãnh đạo và toàn thể CB
CNV Chi nhánh NHCT Đồng Tháp đã từng bước khắc phục hậu quả tồn tại,
đồng thời đổi mới phương thức kinh doanh theo cơ chế thị trường với chủ
trương: ”Mở rộng địa bàn, mở rộng đối tượng đầu tư, đầu tư tới mọi thành phần
kinh tế trên tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh dịch vụ, tiêu dùng, sinh hoạt,
sửa chữa và xây dựng nhà, Trước hết, ưu tiên vốn cho các DNNN hoạt động
kinh doanh hiệu quả, uy tín trong quan hệ tín dụng, bên cạnh đó xem đầu tư kinh
tế hộ là trọng điểm”. Mục tiêu đầu tư đã phù hợp với chủ trương phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh đề ra, theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn, khai thác
tiềm năng lợi thế về đất đai, tài nguyên nước, lực lượng lao động, duy trì phát
triển một số ngành nghề truyền thống, nâng cao hiệu quả sản xuất của các ngành,
tạo bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp và
dịch vụ, đầu tư phát triển kinh tế hạ tầng, kinh tế - xã hội, đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh theo hướng ổn định sản lượng, tăng
năng suất lúa chất lượng cao để xuất khẩu, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi, phát
triển chăn nuôi bò sữa, bò thịt xuất khẩu, thủy sản và gia cầm,

Nhờ đề ra chủ trương kinh doanh đúng hướng nên kết quả hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh NHCT Đồng Tháp từ năm 1995 trở đi luôn đạt kết quả cao,
năm sau cao hơn năm trước, niềm tin của khách hàng đối với Chi nhánh NHCT
Đồng Tháp ngày càng được nâng lên, đặc biệt là từ năm 1996 đến nay Chi nhánh
NHCT Đồng Tháp luôn được xếp đơn vị khá giỏi và xuất sắc của hệ thống
NHCT Việt Nam. Những thành tích đạt được của Chi nhánh NHCT Đồng Tháp
là đáng kể, đã được Đảng và Nhà nước ghi nhận, tặng thưởng nhiều danh hiệu
cao quý, trong đó có Huân chương lao động hạng III do Chủ tịch Nhà nước
CHXHCNVN tặng thưởng cho tập thể CB CNV Chi nhánh trong sự nghiệp đổi
mới (giai đoạn 1997-2001), Thủ tướng Chính Phủ tặng 01 bằng khen, 01 cờ thi
đua, Thống đốc NHNN tặng 06 bằng khen, Chủ tịch UBND tỉnh tặng 12 bằng
khen về thành tích hoạt động kinh doanh xuất sắc.

11
Ngày 01/07/1998 Chi nhánh NHCT Đồng Tháp chính thức đi vào hoạt
động. Mô hình tổ chức thời điểm này Chi nhánh NHCT tỉnh phụ thuộc NHCT
Việt Nam gồm có 5 phòng, ban: Phòng tổ chức Hành chính, Phòng nghiệp vụ
Kinh doanh, Phòng kế toán Tài chính, Phòng Ngân Quỹ, Phòng kiểm soát và Chi
nhánh NHCT thị xã Cao Lãnh trực thuộc Chi nhánh tỉnh, có 5 phòng: Phòng tổ
chức Hành chính, Phòng nghiệp vụ Kinh doanh, Phòng kế toán Tài chính, Phòng
Ngân Quỹ, tổ Kiểm soát.
Đến cuối năm 1993 thành lập thêm 3 phòng giao dịch: Phòng giao dịch số
1, số 2 trực thuộc Chi nhánh NHCT tỉnh và phòng giao dịch số 3 trực thuộc Chi
nhánh NHCT thị xã Sa Đéc. Đến năm 1994 thành lập phòng giao dịch số 4 trực
thuộc Chi nhánh NHCT tỉnh. Năm 2001 thành lập thêm phòng giao dịch số 5 trực
thuộc Chi nhánh NHCT tỉnh.
Kể từ ngày 15/07/2006, sau khi NHCT TX Sa Đéc được nâng cấp thành
Chi nhánh cấp 1 phụ thuộc NHCT Việt Nam, mô hình tổ chức Chi nhánh NHCT
Đồng Tháp có 8 phòng, tổ nghiệp vụ và 6 phòng giao dịch trực thuộc. Cụ thể là:
Phòng tổ chức Hành chính, Phòng khách hàng Doanh nghiệp, Phòng khách hàng

cá nhân, Phòng kế toán, Phòng quản lý rủi ro, Phòng kiểm tra, Phòng thông tin
Điện toán, Phòng tiền tệ Kho quỹ; Các phòng giao dịch số 1 (thuộc huyện Tam
Nông), số 2 (thuộc huyện Lấp Vò), số 4 (thuộc thị xã Hồng Ngự), số 5 (thuộc
huyện Cao Lãnh), số 6 (huyện Lấp Vò), số 7 (huyện Hồng Ngự) và phòng giao
dịch Tháp Mười (Phòng giao dịch số 6, số 7 thành lập năm 2009, phòng giao
dịch Tháp Mười thành lập năm 2010).
Ngày 14/08/2009, Chi nhánh NHCT Đồng Tháp chính thức chuyển đổi tên và
loại hình doanh nghiệp thành Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam – Chi nhánh Đồng Tháp, tên giao dịch là Vietinbank. Là đơn vị hạch
toán phụ thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam,
Vietinbank Chi nhánh Đồng Tháp thực hiện các chức năng, nhiệm vụ: ”Kinh
doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động khác ghi trong quy
chế tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch, Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ
phần Công Thương Việt Nam.
3.2.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
3.2.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

12



























(Nguồn: Ngân hàng Vietinbank Đồng Tháp)
HÌNH 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lí của Vietinbank Đồng Tháp
3.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Ban Giám Đốc: điều hành chung các mặt hoạt động của Ngân hàng và chỉ
đạo công tác tổ chức các bộ phận, các phòng ban và công tác chính trị tư tưởng
trong toàn đơn vị.
- Phòng tổ chức hành chính: là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức
cán bộ và đào tạo chi nhánh theo chủ trương chính sách của Nhà nước và quy
định của VietinBank. Thực hiện công tác bảo vệ an ninh an toàn cho chi nhánh.
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
Tổ chức hành chính


Phòng
Khách hàng doanh nghiệp



Phòng
Khách hàng cá nhân


Phòng
Kế toán


Phòng
Kiểm tra


Phòng
Tiền tệ ngân quỹ


Phòng
Thông tin điện toán


Phòng
Quản lý rủi ro


Phòng
Giao dịch số 1



Phòng
Giao dịch số 2


Phòng
Giao dịch số 4


Phòng
Giao dịch số 5


Phòng
Giao dịch số 6


Phòng
Giao dịch số 7


Phòng
Giao dịch Tháp Mười



13
- Phòng khách hàng doanh nghiệp: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch
với khách hàng là doanh nghiệp (pháp nhân), để khai thác vốn bằng đồng Việt
Nam và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản
phẩm cho vay cho phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Nhà

nước, của ngân hàng Nhà nước và của VietinBank. Là phòng tham mưu cho
Giám đốc chi nhánh xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh của toàn chi
nhánh, thực hiện tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh,
viết báo cáo các hoạt động hàng quý, sáu tháng và cả năm của chi nhánh. Ngoài
ra tổ còn thực hiện các giao dịch về các nghiệp vụ liên quan đến xuất nhập khẩu
như: nghiệp vụ thư tín dụng (L/C), nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng trong và ngoài
nước, thực hiện các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ… Tổ chức thực hiện nghiệp vụ
tài trợ thương mại tại chi nhánh theo quy định của VietinBank.
- Phòng khách hàng cá nhân: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với
khách hàng là cá nhân để khai thác vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ, xử lý
các nghiệp vụ liên quan đến nghiệp vụ tín dụng, huy động vốn, quản lý các sản
phẩm dịch vụ phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của ngân hàng Nhà nước và
hướng dẫn của VietinBank.
- Phòng kế toán - tài chính: là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực
tiếp với khách hàng, cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ
thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch theo quy định của Nhà nước và
VietinBank. Quản lý chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản
lý tiền mặt đến từng giao dịch viên, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng sử
dụng các sản phẩm của ngân hàng. Đồng thời giúp Ban giám đốc thực hiện công
tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ chi nhánh đúng quy
định của Nhà nước và của VietinBank.
- Phòng tiền tệ - kho quỹ: là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản
lý tiền mặt theo quy định của ngân hàng Nhà nước và VietinBank. Ứng và thu
tiền cho các quỹ tiết kiệm, các phòng giao dịch trong và ngoài quầy, thu - chi tiền
mặt cho các doanh nghiệp có thu - chi tiền mặt lớn.
- Phòng kiểm tra - kiểm soát nội bộ: có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát,
đôn đốc các phòng ban trong việc thực hiện các quy định của ngân hàng. Đây
cũng là nơi giải quyết mọi thắc mắc khiếu nại và tư vấn đầu tư cho khách hàng.
- Phòng thông tin - điện toán: thực hiện công tác quản lý quy trình hệ thống
thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính, đảm bảo thông

suốt hoạt động của hệ thống mạng máy tính của chi nhánh.
- Phòng quản lý rủi ro: là phòng nghiệp vụ có chức năng thẩm định rủi ro,
xử lý rủi ro và đồng thời đề ra biện pháp phòng ngừa rủi ro.
3.2.2.3. Những hoạt động chủ yếu của VietinBank Đồng Tháp
- Thực hiện huy động vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế, cá nhân dưới các
hình thức: nhận tiền gửi kỳ hạn, không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm,… bằng đồng
Việt Nam và ngoại tệ phù hợp với quy định pháp luật.
- Tiếp nhận vốn tài trợ, vốn uỷ thác từ VietinBank.
- Vay vốn ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.

14
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các thành phần kinh tế sản xuất
kinh doanh, dịch vụ có nhu cầu vay vốn.
- Thực hiện dịch vụ kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng như: thanh toán
quốc tế, kinh doanh ngoại hối, tín dụng ngoại tệ, chuyển tiền trong và ngoài
nước, kinh doanh vàng bạc đá quý.
3.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2010 đến
6 tháng đầu năm 2013
Năm 2009 nền kinh tế thế giới vừa mới thoát ra khỏi sự khủng hoảng về
tài chính, chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng này nên nền kinh tế nước ta cũng
có một số khó khăn đáng kể. Ngân hàng Vietinbank nói chung, Chi nhánh
Vietinbank Đồng tháp nói riêng cũng gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh
doanh.
Tình hình kinh doanh của Chi nhánh qua 3 năm 2010, 2011, 2012 là rất tốt.
Điều này được thể hiện qua việc Vietinbank Đồng Tháp hoạt động luôn có lợi
nhuận và lợi nhuận luôn tăng qua 3 năm. Lợi nhuận năm 2010 là 40.967 triệu
đồng đến năm 2011 là 49.551 triệu đồng tăng 8.584 triệu đồng tương đương tăng
20,95%. Năm 2011, nền kinh tế thế giới đã vượt qua được khủng hoảng về tài
chính nhưng vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức. Nước ta cũng không ngoại lệ
và Vietinbank Đồng Tháp cũng chịu phần nào ảnh hưởng, tuy nhiên lợi nhuận

của Vietinbank Đồng Tháp vẫn tăng trưởng, có được kết quả này là nhờ sự lãnh
đạo của Ban giám đốc và sự quyết tâm của toàn thể cán bộ, nhân viên đã cố gắng
giữ vững đà tăng trưởng, từng bước nâng cao tín dụng và xử lý rủi ro giúp giảm
thiểu nợ xấu, nợ khó đòi, nổ lực tìm kiếm khách hàng làm tăng tỷ trọng thu dịch
vụ giảm thiểu chi phí đến mức thấp nhất có thể mà vẫn không gây ảnh hưởng đến
hoạt động của Chi nhánh.
Năm 2012 Ngân hàng đã từng bước ổn định vì vậy việc kinh doanh đã trở
nên mạnh mẽ hơn và mức lợi nhuận cũng cao hơn năm trước cụ thể lợi nhuận
năm 2012 là 83.551 triệu đồng tăng 34.000 triệu đồng tương đương tăng 68,82%
so với năm 2011. Thu nhập năm 2012 tăng đáng kể so với năm 2011, do năm
2012 Chi nhánh đã thực hiện việc bán chéo sản phẩm của Vietinbank để tăng
thêm tỷ trọng thu phí dịch vụ trong tổng thu nhập ngoài ra Chi nhánh cũng đã
tích cực triển khai các chương trình, các gói tín dụng ưu đãi về lãi suất. Chi phí
trong năm cũng tăng nhưng nhờ những nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên
của Chi nhánh trong việc giảm thiểu chi phí nên mức tăng của chi phí cũng tương
đối so với năm 2011 cụ thể là tỷ trọng tăng chi phí năm 2012 so với 2011 là
12,44%. Cụ thể được thể hiện qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng như sau:

15

Bảng 3.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Đồng Tháp qua 3 năm 2010 - 2012
Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
So sánh 2011/2010
So sánh 2012/2011

Số tiền
Tỷ lệ(%)
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Thu nhập
166.593
100
191.088
100
242.699
100
24.495
14,70
51.611
27,01
Thu lãi cho vay
122.446
73,50
142.284
74,46
188.397
77,63
19.838
16,20

46.113
32,41
Thu phí dịch vụ
3.452
2,07
4.255
2,23
5.597
2,31
803
23,26
1.342
31,54
Thu lãi tiền gửi
3.341
2,00
3.548
1,86
3.859
1,59
207
6,20
311
8,77
Thu lãi về
kinh doanh ngoại tệ
36.069
21,65
39.684
20,77

43.494
17,92
3.615
10,02
3.810
9,60
Thu khác
1.285
0,77
1.317
0,69
1.352
0,56
32
2,49
35
2,66
2. Chi phí
125.626
100
141.537
100
159.148
100
15.911
12,67
17.611
12,44
Trả lãi tiền gửi
88.144

70,16
97.282
68,73
107.483
67,54
9.138
10,37
10.201
10,49
Chi phí khác
37.482
29,84
44.255
31,27
51.665
32,46
6.773
18,07
7.410
16,74
3. Lợi nhuận
40.967
100
49.551
100
83.551
100
8.584
20,95
34.000

68,62
(Nguồn: tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Đồng Tháp năm 2010, 2011, 2012)

×