Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu phòng giao dịch ngã bảy sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.55 KB, 85 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH









LÂM ÁI DÂN






P
P
H
H
Â
Â
N
N


T
T
Í


Í
C
C
H
H


H
H
O
O


T
T


Đ
Đ


N
N
G
G


T
T
Í

Í
N
N


D
D


N
N
G
G




C
C
Á
Á


N
N
H
H
Â
Â
N

N


T
T


I
I


N
N
G
G
Â
Â
N
N


H
H
À
À
N
N
G
G



T
T
H
H
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G


M
M


I
I


C
C




P

P
H
H


N
N


Á
Á


C
C
H
H
Â
Â
U
U


P
P
H
H
Ò
Ò
N

N
G
G


G
G
I
I
A
A
O
O


D
D


C
C
H
H




N
N
G

G
Ã
Ã


B
B


Y
Y


S
S
À
À
I
I


G
G
Ò
Ò
N
N








LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài chính Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201





09 – 2013

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH



LÂM ÁI DÂN
MSSV: 4104420




P
P
H
H
Â

Â
N
N


T
T
Í
Í
C
C
H
H


H
H
O
O


T
T


Đ
Đ


N

N
G
G


T
T
Í
Í
N
N


D
D


N
N
G
G




C
C
Á
Á



N
N
H
H
Â
Â
N
N


T
T


I
I


N
N
G
G
Â
Â
N
N


H

H
À
À
N
N
G
G


T
T
H
H
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G


M
M


I
I



C
C




P
P
H
H
À
À
N
N


Á
Á


C
C
H
H
Â
Â
U
U



P
P
H
H
Ò
Ò
N
N
G
G


G
G
I
I
A
A
O
O


D
D


C
C
H

H




N
N
G
G
Ã
Ã


B
B


Y
Y


S
S
À
À
I
I


G

G
Ò
Ò
N
N




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH Tài chính Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
NGUYỄN TRUNG TÍNH

09 – 2013


i
LỜI CẢM ƠN
Nhờ sự quan tâm, hướng dẫn của thầy cô và sự giúp đỡ của các anh chị cán bộ
tín dụng tôi đã hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Lời đầu tiên, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy Nguyễn
Trung Tính, người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình làm luận
văn tốt nghiệp. Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và chỉnh sửa đề tài để em
có thể hoàn thành tốt luận văn của mình.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Phòng Ngã Bảy Sài Gòn em đã học được nhiều kiến thức bố ích cũng như
những kinh nghiệm thực tế. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc chú
Nguyễn Bùi Thiện Nam đã tiếp nhận và tạo điều kiện cho em trong quá trình
thực tập. Em xin cảm ơn các anh chị Phòng ban tín dụng ngân hàng luôn nhiệt
tình hướng dẫn em trong công việc.
Lời sau cùng, xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại học
Cần Thơ cùng Ban lãnh đạo đoàn Khoa Kinh tế đã tạo mọi điều kiện để em có
thể tiếp xúc thực tế. Xin cảm ơn quý thầy cô bộ môn Tài chính Ngân hàng,
khoa Kinh tế- Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ đã truyền đạt
những kiến thức quý báo, giúp em có những kiến thức bổ ích thực hiện đề tài
của mình.
Xin kính chúc quý thầy cô cùng các anh chị luôn dồi dào sức khỏe và
công tác tốt.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày…, tháng…, năm 2013
Sinh viên thực hiện


Lâm Ái Dân













ii
TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất
cứ luận văn cùng cấp nào khác.


Cần Thơ, ngày…, tháng…, năm 2013
Sinh viên thực hiện


Lâm Ái Dân

iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

Tp. Hồ Chí Minh, ngày…, tháng…, năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)

iv
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1
1.2.1 Mục tiêu chung 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 3
2.1.1 Khái quát về tín dụng 3
2.1.2 Khái quát tín dụng cá nhân 7
2.1.3 Lý thuyết liên quan đến hoạt động tín dụng 8

2.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân 11
2.1.5 Rủi ro tín dụng 12
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 13
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 13
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỂ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á
CHÂU- PHÒNG GIAO DỊCH NGÃ BẢY SÀI GÒN 15
3.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Ấ CHÂU
15
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 15
3.1.2 Các hoạt động nghiệp vụ của ACB 17
3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB 18

v
3.1.4 Vị thế của ACB và định hướng phát triển của ACB 20
3.2 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU-
PHÒNG GIAO DỊCH NGÃ BÁY SÀI GÒN 23
3.2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Á Châu- PDG Ngã Bảy Sài Gòn 23
3.2.2 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của từng chức danh tại ACB-PGD Ngã Bảy
Sài Gòn 24
3.2.3 Sơ lược về hoạt động tín dụng cá nhân 28
3.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA ACB-PGD NGÃ BẢY
SÀI GÒN 35
3.3.1 Thu nhập 36
3.3.2 Chi phí 37
3.3.3 Lợi nhuận 37
3.4 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2013 38
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ
NHÂN 40
4.1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG

TMCP Á CHÂU- PGD NGÃ BẢY SÀI GÒN 40
4.2 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 44
4.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN 47
4.3.1 Phân tích doanh số cho vay 48
4.3.2 Phân tích doanh số thu nợ cá nhân 53
4.3.3 Phân tích dư nợ cho vay 57
4.3.4 Nợ xấu 62
4.4 CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ
NHÂN 62
4.4.1 Dư nợ cá nhân trên dư nợ 63
4.4.2 Dư nợ cho vay/ vốn huy động 63
4.4.3 Vòng quay vốn tín dụng 64
4.4.4 Hệ số thu nợ 65
4.4.5 Tỉ lệ nợ xấu 65

vi
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
67
TÍN DỤNG CÁ NHÂN 67
5.1 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN 67
5.1.1 Thuận lợi 67
5.1.2 Khó khăn 68
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CÁ NHÂN 69
5.2.1 Nâng cao năng lực cạnh tranh 69
5.2.2 Biện pháp về Marketing sản phẩm tín dụng 70
5.2.3 Giải quyết cho vay nhanh chóng 71
5.2.4 Chủ động trong công tác thẩm định và xét cho vay 71
5.2.5 Nâng cao hiệu quả và tăng cường công tác kiểm tra sau cho vay 71
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 72

6.1 KẾT LUẬN 72
6.2 KIẾN NGHỊ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74

vii
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB từ năm 2010 đến năm 2012
18
Bảng 3.2: Kết quả đạt kế hoạch ACB năm 2012 19
Bảng 3.3: So sánh vị thế của ACB với một số NHTM khác 21
Bảng 3.4: Quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại PGD 33
Bảng 3.5: Mô tả công việc thực hiện quy trình cho vay PGD Ngã Bảy 34
Sài Gòn 34
Bảng 3.6 Kết quả hoạt động kinh doanh PGD Ngã Bảy Sài Gòn 2010-2012 . 35
Bảng 3.7 Chỉ tiêu kế hoạch hoạt động của PGD năm 2013 38
Bảng 4.1 Tình hình huy động vốn của PGD Ngã Bảy Sài Gòn 2010-2012 40
Bảng 4.2: Tình hình hoạt động tín dụng PGD Ngã Bảy Sài Gòn 2010-2012 . 44
Bảng 4.3 Tình hoạt động tín dụng cá nhân của PGD tháng 6_2013 47
Bảng 4.4: Doanh số cho vay cá nhân theo thời PGD Ngã Bảy Sài Gòn theo
thời hạn 2010-2012 49
Bảng 4.5: Doanh số cho vay theo thời hạn PGD Ngã Bảy Sài Gòn theo thời
hạn 6_2013 50
Bảng 4.6: Doanh số cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng 2010-2012 51
Bảng 4.7: Doanh số cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng 6 tháng 2013 52
Bảng 4.8: Doanh số thu nợ cá nhân theo thời hạn 2010-2012 54
Bảng 4.9: Doanh số thu nợ cá nhân theo thời hạn 6_2013 55
Bảng 4.11: Doanh số thu nợ cá nhân theo mục đích sử dụng 6 tháng 2013 56
Bảng 4.12: Tình hình dư nợ cho vay cá nhân theo thời hạn 2010-2012 58
Bảng 4:13: Dư nợ cho vay cá nhân theo thời hạn 6 tháng 2013 59

Bảng 4.14: Dư nợ cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng 2010-2012 60
Bảng 4.15: Dư nợ cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng 6T_2013 61
Bảng 4.16: Nợ xấu cá nhân từ năm 2010 đến tháng 6_2013 62
Bảng 4.17: Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân 63
2010-6T_2013 63

viii
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức PGD Ngã Bảy Sài Gòn 24
Hình 4.1 Tình hình huy động vốn theo loại tề tệ 43
Hình 4.2 Cơ cấu dư nợ cá nhân PGD Ngã Bảy Sài Gòn từ 2010 đến 6_2013 45
Hình 4.3 Cơ cấu dư nợ cá nhân theo thời hạn Ngã Bảy Sài Gòn 59
Hình 4.4 Cơ cấu dư nợ cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng 61




ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NH : Ngân hàng
PDG : Phòng giao dịch
NHNN : Ngân hàng Nhà Nước
TMCP : Thương mại cố Phần
ACB : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TH & DH : Trung hạn và dài hạn
TD : Tiêu dùng
RA : Nhân viên quan hệ khách hàng

Loan CSR : Kiểm soát viên tín dụng
CSR : Nhân viên dịch vụ khách hàng
CA : Nhân viên phân tích tín dụng
PFC : Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân
DSTN : Doanh số thu nợ
CV : Cho vay
HSTD : Hồ sơ tín dụng
HĐDV : Hoạt động dịch vụ
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
KH : Khách hàng
ĐVT : Đơn vị tính
HK : Hộ khẩu
CMND : Chứng minh nhân dân
VNĐ : Việt Nam đồng
KPP : Kênh phân phối
AREV : Công ty thẩm định giá địa ốc Á Châu
TT-TDCN : Trung tâm tín dụng cá nhân
PD : Phê duyệt
KT3 : Giấy đăng ký tạm trú
TVPD : Thành viên phê duyệt
TSĐB : Tài sản đảm bảo
BĐS : Bất động sản









1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hoạt động của ngân hàng cũng như bất cứ loại một loại hình doanh
nghiệp nào, mục đích kinh doanh chính là lợi nhuận. Ngân hàng là một tổ
chức đặc biệt, chuyên kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng là huy động
vốn và sử dụng vốn để cho vay và cung ứng các sản phẩm dịch vụ khác. Trong
đó, tín dụng là một trong những sản phẩm quan trọng của ngân hàng, hoạt
động kinh doanh mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Thực tế cho
thấy, thu nhập từ hoạt động tín dụng luôn chiếm khoảng từ 50% đến 70%
trong tổng thu nhập của ngân hàng. Trong đó dư nợ cho vay khách hàng cá
nhân luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Và kết quả hoạt động tín dụng
của đối tượng này luôn ảnh hưởng lớn đến nguồn thu nhập và kết quả kinh
doanh của ngân hàng. Hiện nay, trong môi trường cạnh tranh gay gắt không
chỉ giữa các đối thủ cạnh tranh với nhau còn có các tổ chức tín dụng khác và
các ngân hàng nước ngoài. Để có thể đứng vững và giữ được thị phần là vấn
đề chung của các ngân hàng thương mại trong nước nói chung và ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu (ACB) nói riêng. Ngân hàng thương mại cổ phần
Á Châu được biết đến là “Ngân hàng của mọi nhà” là một trong những ngân
hàng bán lẻ hàng đầu hướng đến các khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Và là một trong những ngân hàng thương mại lớn cổ phần lớn nhất Việt
Nam đã từng đạt nhiều danh hiệu ngân hàng tốt nhất do nhiều tổ chức và tạp
chí danh tiếng nước ngoài bình chọn. Nằm ở trung tâm thành phố ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu-PGD Ngã Bảy Sài Gòn có nhiều lợi thế trong
hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân. Chính vì những lý do trên em quyết
định chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng
TMCP Á Châu - PGD Ngã Bảy Sài Gòn” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
Để thấy được tình hình hoạt động, những nguyên nhân tác động từ đó cải thiện
và nâng cao hơn nữa hoạt động tín dụng cá nhân.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần
Á Châu-Phòng giao dịch Ngã Bảy Sài Gòn từ năm 2010 đến tháng 6 năm
2013 để thấy được thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân và đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng cá nhân tại đây.

2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và phân tích nguồn vốn huy
động tại ACB-PGD Ngã Bảy Sài Gòn.
- Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại ACB-PDG Ngã Bảy Sài Gòn
từ năm 2010 đến tháng 6- năm 2013 thông qua doanh số cho vay, doanh số thu
nợ, dư nợ cho vay, nợ xấu.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ACB-PDG Ngã Bảy Sài Gòn
qua các chỉ tiêu tài chính.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá
nhân của ACB-PGD Ngã Bảy Sài Gòn.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Á Chầu- Phòng giao dịch
Ngã Bảy Sài Gòn.
1.3.2 Thời gian
Đề tài được thực hiện trong thời gian thực tập tại ngân hàng thương mại
cổ phần Á Châu- PGD Ngã Bảy Sài Gòn từ ngày 12/08/2013 đến ngày
18/11/2013. Số liệu được thu thập từ năm 2010-2012 và 6 tháng đầu năm
2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu-
Phòng giao dịch Ngã Bảy Sài Gòn từ năm 2010 đến tháng 6-2013.


3
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái quát về tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm
Tín dụng là một hoạt động ra đời và phát triển gắn liền với sự tồn tại và
phát vay mượn và có hoàn trả. Ngày nay tín dụng được hiểu theo những định
nghía sau:
- Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được hiện dưới hình thái tiền
tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi
sau một thời gian nhất định.
- Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh sử vốn lẫn nhau
giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
- Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên
(trái chủ- người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán… dựa vào
lời hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia (thụ trái – người cho vay)
(Thái Văn Đại, 2012, trang 36).
Như vậy, “tín dụng” được diễn đạt bằng nhiều lời lẽ khác nhau, nhưng
chúng cùng chỉ những hành động thống nhất: Hoạt động cho vay và đi vay và
quan hệ này được ràng buộc trên cơ sở pháp luật hiện hành.
2.1.1.2 Chức năng của tín dụng
a) Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
Trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong sự
vận hành của hệ thống tín dụng. Sự có mặt của tín dụng được xem như chiếc
cầu nối giữa các nguồn cung cầu về vốn tiền tệ trong nền kinh tế. Thông qua
chức năng này, tín dụng trực tiếp tham gia điều tiết các nguồn vốn từ cá nhân,
các đơn vị kinh tế đến bổ sung kịp thời doanh nghiệp hay cá nhân đang thiếu
hụt về vốn. Nói cách khác

Ở khâu tập trung, tín dụng là nơi tập hợp nhiều nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong xã hội.
Ở khâu phân phối lại tiền tệ, tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu về vốn cho
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân và chi cả ngân sách.
Dù phân phối cho đối tượng nào thì việc phân phối vốn trên cơ sở có
hoàn trả. Sự phân phối vốn qua hệ thống tín dụng chủ yếu phục vụ cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hóa và dịch vụ.
Trong thực tế chức năng của tín dụng được thể hiện qua hệ thống ngân
hàng và các tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó, trong điều kiện kinh tế càng phát

4
triển, loại hình tín dụng trực tiếp mua bán chịu hàng hóa dựa trên cơ sở phát
triển tín dụng thương mại hoặc các doanh nghiệp và Nhà nước sẽ nhận vốn tín
dụng thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu cũng thực hiện chức năng này.
Như vậy, trong điều kiện cơ chế thị trường cùng với việc đa dạng hóa các hình
thức tín dụng thì việc tổ chức phân phối lại tín dụng cũng được phong phú hơn
tạo điều kiện phân phối lại các nguồn vốn linh hoạt và hiệu quả hơn.
b) Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội
Khi tín dụng phát huy được chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền
tệ thì nó góp phần chuyển đổi nguồn vốn nhàn rỗi đang trong trạng thái nằm
yên được đưa vào phục vụ sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hóa. Như vậy,
đồng tiền phát hành ra được sử dụng một cách có hiệu quả, tức là đồng tiền
không bị lãng phí khi chúng ta đã đầu tư về nhân lực và các chi phí khác để in
ấn phát hành. Mặt khác, qua nhiều hình thái sản xuất nó tạo điều kiện cho ra
đời nhiều hình thức chi trả khác thay thế cho tiền như: giấy bạc Ngân hàng,
séc
Tín dụng tạo điều kiện cho ra đời các bút tệ (tiền ghi sổ). Qua thanh toán
bằng bút tệ hay thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bù trừ lẫn nhau
trong hệ thống Ngân hàng đã tạo ra tiền. Điều này tiết kiệm được một khối
lượng tiền mặt cần được phát hành và lưu thông làm giảm được chi phí bảo

quản và cất giữ tiền tệ tại các doanh nghiệp cũng như ngân hàng. Mặt khác,
thanh toán qua ngân hàng giúp hàng hóa được luân chuyển nhanh chóng giảm
được lượng hao hụt và góp phần tăng vòng quay vốn.
c) Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế
Nếu các chức năng trên càng phát huy tác dụng thì chức năng này càng
thể hiện rõ ràng. Qua mức vốn huy động và cho vay của các ngân hàng thông
qua các chỉ tiêu như nhu cầu vay vốn của nền kinh tế, khối lượng tiền nhàn
rỗi,… sẽ phản ánh được mức độ phát triển của nền kinh tế. Từ các nghiệp vụ
cho vay, bảo lãnh và cho thuê,… của ngân hàng và các tổ chức tín dụng qua
đó có thể kiểm soát được hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế.
2.1.1.3 Vai trò của tín dụng
a) Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn hiệu quả cho các doanh
nghiệp
Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu linh hoạt về nguồn vốn để duy trì
quá trình sản suất kinh doanh liên tục và góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
Xét về nhu cầu thực tế cho thấy xuất phát từ đặc điểm luân chuyển và
tuần hoàn vốn và sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng giữa việc mua
vật tư hàng hóa phục vụ cho sản xuất kinh doanh và việc tiêu thụ sản phẩm.
Hơn nữa, đối với những doanh nghiệp sản xuất có tính chất thời vụ cao thì

5
thiếu hụt nguồn vốn tạm thời càng nhiều. Theo quy luật chung của việc tái sản
xuất mở rộng là không ngừng chỉ trông chờ vào nguồn vốn tiết kiệm và tích
lũy được để đầu tư là không thực tế, do đó cần phải vay vốn để đầu tư. Nhờ có
hoạt động tín dụng mà doanh nghiệp có thể kịp thời nắm bắt được cơ hội trong
hoạt động kinh doanh.
b) Tín dụng ngân hàng là công cụ nhà nước nhằm điều tiết khối lượng
tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế
Nền kinh tế cần một lượng tiền vừa đủ, nó không được phép vượt cũng
như khan hiếm tiền tệ. Vì các khuynh hướng đều dẫn đến tình trạng lạm phát

hay giảm phát gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế.
Do vậy, mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia là kiểm soạt được lượng
cung tiền tệ sao cho phù hợp với chính sách ổn định giá cả và đạt được sự tăng
trưởng kinh tế lành mạnh. Trong cơ chế thị trường, một chính sách xác định
lượng cung ứng tiền cho nền kinh tế theo tín hiệu thị trường: tốc độ tăng
trưởng kinh tế, lạm phát, giá cả, thất nghiệp, lãi suất đã được Ngân hàng Nhà
nước thực chi thông qua hàng loạt các công cụ như: dự trữ bắt buộc, chính
sách chiết khấu, kiểm soát tín dụng chọn lọc, chính sách lãi suất, chính sách
ngoại hối,…và rõ ràng là tín dụng là một công cụ có ý nghĩa to lớn trong việc
điều tiết khối lượng tiền tệ cung ứng này.
c) Tín dụng ngân hàng thỏa mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu tư
của nền kinh tế
Khi thực hiện chức năng huy động vốn vai trò của ngân hàng là huy
động tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội hình thành nên nguồn vốn phục và
cho nền kinh tế và đồng thời thỏa mãn được nhu cầu gửi tiền tiết kiệm của
người dân.
d) Tín dụng ngân hàng là hoạt động đảm bảo kết quả hoạt động kinh
doanh và hiệu quả kinh tế của ngân hàng
Nói đến kinh doanh tiền tệ hay “buôn tiền” thì chức năng chủ yếu có tác
dụng trong hoạt động của ngân hàng là tín dụng. Trong các khoản mục thuộc
tài sản có của ngân hàng thì nghiệp vụ tín dụng chiếm tỷ trọng rất lớn (gần
70%) và đây là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của ngân hàng. Các doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực công nghiệp và thương mại vay vốn nhằm mục đích thỏa mản
nhu cầu thanh toán và dự trữ vật tư hàng hóa. Vì vậy, nảy sinh thêm các
nghiệp vụ ngân hàng như: thanh toán, tiền mặt, chiết khấu, đổi tiền,…việc đa
dạng hóa các sản phẩm tín dụng để đáp ứng nhu cầu không ngừng nâng cao
của khách hàng. Vì thế, tín dụng đã là hoạt động có vai trò quan trong trong
hoạt động của ngân hàng, nó ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng.


6
2.1.1.4 Các hình thức tín dụng
Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn 12 tháng và được sử
dụng vào các nghiệp vụ thanh toán, để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của
các doanh nghiệp và phục vụ các nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 60
tháng, cho vay phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ
thuật, mở rộng quy mô và xây dựng các công trình nhỏ có khả năng thu hồi
vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng và thường
được sử dụng cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất
có quy mô lớn.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Có hai hình thức là cho vay có đảm bảo và cho vay không có đảm bảo
tùy vào mức độ uy tín của khách hàng.
- Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay phát ra phải không có tài
sản t`ương đương thế mà chỉ dựa vào tín chấp, nghĩa là chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng. Loại hình này thường được áp dụng đối với những
khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và sòng phẳng với ngân hàng,
khách hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín đối với
ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh
doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ … mà không cần một nguồn thu nợ thứ
hai bổ sung.
- Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay phát ra phải có tài sản tương
đương thế chấp bảo đảm cho khoản vay, có các hình thức như: thế chấp, cầm
cố, chiết khấu và bảo lãnh chỉ dựa trên cơ sở các đảm bảo như thế chấp cầm cố
hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Loại cho vay này áp dụng đối với những khách
hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng.
Căn cứ vào mục đích sử dụng

Căn cứ vào mục đích sử dụng có thể chia thành các loại cho vay như:
cho vay bất động sản, cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương
nghiệp, cho vay nông nghiệp, cho vay tiêu dùng.
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
hình thành bất động sản.
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp: là loại cho
vay để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiêp trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
kinh như phân bón, thuốc trừ sâu và giống cây trồng,…

7
- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá
nhân như mua sắm các vật dụng sinh hoạt, trang trải các chi phí phục vụ trong
đời sống.
Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần
khi đáo hạn.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay cho vay trả góp: là loại cho vay mà
khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả
năng tài chính của mình để người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
2.1.2 Khái quát tín dụng cá nhân
2.1.2.1 Khái niệm
- Tín dụng cá nhân là một nhóm sản phẩm tín dụng ngân hàng nhằm tài
trợ cho các nhu cầu tiêu dùng, mua sắm các phương tiện sinh hoạt, nhà ở, du
học hay sản xuất kinh doanh cá thể.
- Có thể coi tín dụng cá nhân là sự tiêu thụ do ngành thương mại và dịch
vụ thực hiện qua việc bán hàng trả góp để kích thích tiêu dùng bằng thu nhập
trong tương lai của dân chúng.

2.1.2.2 Đặc điểm của tín dụng cá nhân
Do tính chất đặc thù của tín dụng cá nhân, cho nên tín dụng cá nhân có
một số đặc điểm như sau:
- Khách hàng rất đa dạng: bất cứ đối tượng nào nếu thỏa mãn các điều
kiện vay vốn của ngân hàng đều có thể được cấp tín dụng bao gồm: cán bộ
công nhân viên, hộ gia đình, người sản xuất kinh doanh có nhu cầu,…
- Quy mô tín dụng nhỏ, số lượng các món vay nhiều: mục đích vay của
các cá nhân vay thường là trang trải cho các nhu cầu như mua sắm, du lịch,
nhà ở, giáo dục,… nên số tiền đáp ứng cho nhu cầu này thường không quá
cao. Đặc điểm của tín dụng cá nhân là là khách hàng đa dạng nên nhu cầu đi
vay nhiều, các món vay nhỏ lẻ. Bên cạnh đó, quy mô của từng hợp đồng vay
thường nhỏ nhưng chi phí tổ chức cho vay cao, vì vậy lãi suất cho vay khách
hàng cá nhân thường cao hơn lãi suất cho vay khách hàng doanh nghiệp.
Nhưng đồng thời cũng vì quy mô của từng hợp đồng nhỏ nên khi xảy ra
trường hợp khách hàng có mất khả năng thanh toán thì tổn thất đối với ngân
hàng không lớn.
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng phụ thuộc vào chu kì kinh tế. Khi nền
kinh tế trong giai đoạn phát triển, nhu cầu vay vốn của cá nhân để làm ăn gia
tăng và nhu cầu tiêu dùng cũng tăng theo.

8
- Về bản chất, tín dụng cá nhân thường rủi ro cao hơn so với các loại cho
vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp. Bởi vì, mục đích vay của tín
dụng cá nhân khó kiểm soát hơn các lĩnh vực khác. Tư cách phẩm chất của
khách hàng thường khó xác định, chủ yếu dựa vào đánh giá cảm tính chủ quan
của cán bộ tín dụng.
2.1.2.3 Vai trò của tín dụng cá nhân
- Mở rộng mối quan hệ với khách hàng từ đó làm tăng khả năng huy
động các loại tiền gửi khác nhau.
- Tín dụng cá nhân giúp ngân hàng mở rộng kênh cho vay, tăng số lượng

khách hàng nhờ đó tăng danh số cho vay và dư nợ.
- Do hạn tín dụng tương đối thấp nên vòng quay vốn của ngân hàng
nhanh, khả năng thu hồi nợ nhanh.
- Tạo điều kiện đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao
thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
2.1.3 Lý thuyết liên quan đến hoạt động tín dụng
2.1.3.1 Nguyên tắc cho vay
Khi cho vay bao giờ ngân hàng cũng luôn kỳ vọng những đồng vốn bỏ ra
của mình sẽ mang lại hiệu quả cho cả người đi vay và chính bản thân ngân
hàng. Chính vì vậy, các ngân hàng bao giờ cũng đặt ra những nguyên tắc để
buộc khách hàng tuân thủ để đảm bảo việc sử dụng vốn đúng theo kế hoạch
được thỏa thuận với ngân hàng dựa trên bản chất tín dụng. Và là cơ sở để
quyết định các món tín dụng được cấp ra cho khách hàng.
Hiện nay ở Việt Nam ngân hàng đặt ra các nguyên tắc sau:
- Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp
đồng tín dụng. Khi khách hàng đi vay, khách hàng phải lập phương án sử dụng
vốn. Trong suốt quá trình vay, khách hàng phải sử dụng vốn đúng mục đích
ghi trên hợp đồng. Điều này không chỉ giúp khách hàng đảm bảo uy tín với
ngân hàng mà còn giúp ngân hàng có thể giảm thiểu được rủi ro. Trường hợp
nếu khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích ngân hàng có quyền thu
hồi vốn trước hạn để tránh rủi ro.
- Tiền vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trên
hợp đồng tín dụng. Đây chính nguyên tắc quan trọng quyết định sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng. Bởi vì vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay cũng là
nguồn vốn mà ngân hàng đi vay và phải trả lãi. Bất kỳ rủi ro sai hẹn nào từ
phía người đi vay cũng có thể gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
- Các món vay phải được đảm bảo bằng giá trị tài sản tương đương (trừ
hợp cho vay tín chấp). Tức là người đi vay phải thế chấp hay cầm cố tài sản


9
đảm bảo cho ngân hàng. Giá trị của tài sản đảm bảo phải lớn hơn giá trị của
khoản vay, nhằm đảm bảo việc trả nợ vay của khách hàng. Khi khách hàng
mất khả năng trả nợ ngân hàng có thể thu hồi tài sản đảm bảo để giảm thiểu
thiệt hại.
2.1.3.2 Điều kiện cấp tín dụng
Điều kiện cấp tín dụng là những yêu cầu của ngân hàng đối với người đi
vay để làm cơ sở xem xét, ra quyết định cho vay hay không cho vay. Khách
hàng muốn được cấp tín dụng phải có các điều kiện cơ bản sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc là dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù
hợp với quy định của pháp luật.
- Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ
và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt nam.
2.1.3.3 Đối tượng cấp tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, đại bộ phận quỹ cho vay tập trung qua ngân
hàng và từ đó đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho các doanh nghiệp và cá nhân.
Tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư
hàng hóa, trang trải chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ mà còm tham
gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản như xây dựng các xí nghiệp mới, các
cơ sở kinh tế hạ tầng, cải tiến và đổi mới kỹ thuật. Ngoài ra ngân hàng còn đáp
ứng một phần đáng kể nhu cầu vốn tín dụng tiêu dùng của cá nhân.
2.1.3.4 Thời hạn tín dụng
Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian mà người vay được quyền sử dụng
vốn vay. Thời hạn tín dụng được tính từ người vay rút khoản tiền đầu tiên đến
khi trả hết nợ. Được xác định dựa trên chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc thời

hạn đầu tư của dự án vay vốn của người đi vay, ngoài ra còn phụ thuộc vào
khả năng cho vay và khả năng trả nợ vay của người vay vốn.
Thời hạn tín dụng chung bao gồm: thời hạn giải ngân, thời hạn ân hạn
(nếu có) và thời hạn trả nợ.
2.1.3.5 Hợp đồng tín dụng
Trong giao dịch vốn giữa ngân hàng và người đi vay có nhiều hợp đồng
được ký kết như hợp đồng tín dụng; hợp đồng thế chấp; hợp đồng bảo hiểm;
hợp đồng cầm cố; bảo lãnh… trong đó thì hợp đồng tín dụng là cơ bản và quan

10
trọng là cơ sở pháp lý được thiết lập giữa người đi vay và cho vay. Hợp đồng
tín dụng được định nghĩa như sau:
Hợp đồng tín dụng là hợp đồng kinh tế mang tính chất dân sự, ký kết
giữa ngân hàng với một bên pháp nhân hay thể nhân vay vốn để đầu tư hay sử
dụng vốn cho một mục đích hợp pháp nào đó.
Việc ký kết hợp đồng tín dụng giúp tạo điều kiện cho ngân hàng và
người đi vay thực hiện đúng mục đích của tài trợ chính. Thiết lập cơ sở pháp
lý trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.
Để đảm bảo được tính pháp lý cần có, hợp đồng tín dụng cần tuân theo
những điều kiện sau:
- Các bên ký hợp đồng phải có đủ năng lực pháp lý
- Mục đích ký hợp đồng phải hợp pháp
- Ký hợp đồng trên nguyên tắc tự nguyện
2.1.3.6 Các phương thức cho vay
Theo quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước các tổ chức tín dụng
được phép thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho
vay:
- Cho vay từng lần
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng

- Cho vay theo dự án
- Cho vay trả góp
- Cho vay thông qua thẻ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
- Cho vay theo hạn mức thấu chi
- Cho vay hợp vốn
2.1.3.7 Quy trình tín dụng
Khách hàng vay vốn của ngân hàng cần phải thực hiện theo quy trình
sau: Ngân hàng tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, tiến hành phân tích
và thẩm định, ra quyết định giải ngân và kết thúc hợp đồng tín dụng.
- Khách hàng lập đề nghị và hồ sơ vay vốn
- Phân tích và thẩm định khách hàng để ra quết định cho vay
- Ngân hàng thỏa thuận và ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng
- Giải ngân
- Kiểm tra giám sát
- Thu nợ gốc và lãi
- Thanh lý hợp đồng

11
2.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân
2.1.4.1 Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh tất cả khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát ra cho
khách hàng vay trong một khoảng thời gian nào đó. Bất kể là khoản cho vay
đã thu hồi hay chưa.
2.1.4.2 Doanh số thu nợ
Phản ánh tất cả các món nợ mà ngân hàng đã thu được khi đáo hạn vào
một thời điểm nhất định nào đó.
2.1.4.3 Dư nợ cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm nào đó ngân hàng hiện còn số nợ
chưa thu hồi được là bao nhiêu. Được tính bằng cách so sánh hai chỉ tiêu
doanh số cho vay và thu nợ.

Dư nợ bình quân
Là số dư nợ trung bình của ngân hàng trong một năm
Dư nợ cuối kỳ = Doanh số cho vay – Doanh số thu nợ + Dư nợ cuối kỳ
2.1.4.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
- Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay.
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp
nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy
động. Chỉ tiêu này quá thấp hoặc quá cao đều không tốt. Nếu chỉ tiêu này quá
lớn thì cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp hoặc quá nhỏ thì
cho thấy ngân hàng sử dụng nguồn vốn không hiệu quả làm giảm lợi nhuận.
- Hệ số thu nợ

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ hay hay khả năng trả nợ vay của
khách hàng. Cho biết số tiền mà khách hàng thu được trong một kỳ kinh
doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn thì càng
tốt cho thấy công tác thu hồi vốn hiệu quả và ngược lại.
Dư nợ
Vốn huy động
Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động =
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
Hệ số thu nợ =
x 100
Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm
2
Dư nợ bình quân =

12

- Vòng quay vốn tín dụng

Đây là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng,
tốc độ thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng
nhanh được coi là tốt và việc đầu tư là an toàn.
- Tỷ lệ nợ xấu

Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và nhóm 5. Tỷ lệ nợ xấu trên
tổng dư nợ chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại
ngân hàng. Đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng trong khâu cho vay.
Đôn đốc việc thu hồi nợ đối với các khoản vay.
Theo Quyết định 493/QĐ/NHNN và Quyết định bổ sung số
18/2007/QĐ-NHNN, việc phân loại nợ và nợ xấu được xác định như sau:
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Nợ xấu là khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5.
2.1.5 Rủi ro tín dụng
a) Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp Ngân hàng không thu hồi
được đầy đủ cả gốc và lãi sau khi đáo hạn của các khoản cho vay, hoặc là việc
thanh toán nợ gốc lãi không đúng kỳ hạn.
b) Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng phát sinh do nguyên nhân khách quan hay chủ quan và từ
cả hai phía ngân hàng và khách hàng.
+ Phía khách hàng vay:
- Về mặt chủ quan: Có thể do trình độ quản lý của khách hàng yếu kém
dẫn đến sử dụng vốn vay không hiệu quả hoặc thất thoát ảnh hưởng đến khả

năng trả nợ. Cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ trong
khi biện pháp thu hồi nợ của ngân hàng tỏ vẻ kém hiệu quả.
- Về mặt khách quan: Có thể do thiên tai lũ lụt, bị thất nghiệp, sa thải dẫn
đến thu nhập không ổn định, hoặc có thể do khách hàng gặp những thay đổi
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Vòng quay vốn tín dụng =
Nợ xấu
Dư nợ cho vay
Tỷ lệ nợ xấu =
x 100

13
của môi trường kinh doanh không lường trước được. Chẳng hạn như những
thay đổi về giá cả hay nhu cầu của thị trường. Bởi vậy dù khách hàng có thiện
chí trả nợ đến mấy cũng không trả được nợ cho ngân hàng.
+ Phía ngân hàng:
- Nguyên nhân chủ quan: rủi ro tín dụng có thể phát sinh trong quá trình
phân tích và thẩm định tín dụng của ngân hàng không kỹ lưỡng dẫn đến sai
lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, cũng có thể là do quyết định cho vay
đúng đắn nhưng do thiếu kiễm soát sau khi cho vay của ngân hàng nên dẫn
đến khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích nhưng ngân hàng vẫn
không phát hiện kịp thời.
- Nguyên nhân khách quan: Do môi trường pháp lý không đồng bộ, các
can thiệp sâu của Chính phủ vào lĩnh vực tín dụng như điều chỉnh lãi suất, đưa
ra những quy định hạn chế cho vay,… điều này đã làm ảnh hưởng đến hiệu
quả tín dụng tại ngân hàng.
Ngoài rủi ro tín dụng ra còn có các rủi ro khác như: rủi ro lãi suất, rủi ro
tỷ giá hối đoái, rủi ro thanh toán.
c) Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro

- Đánh giá khách hàng một cách chính xác: phân tích về mặt năng lực
pháp lý, năng lực tài chính, trình độ chuyên môn và hiểu biết của người đứng
đầu kinh doanh và phương án vay vốn khả thi.
- Phân tích hoạt động tín dụng: thường xuyên phân tích chất lượng và
hiệu quả tín dụng, đánh giá về việc thực hiện các đảm bảo tín dụng và đồng
thời đánh giá năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng.
- Phân tán rủi ro tín dụng: phân tán rủi ro tín dụng có thể bằng cách thực
hiện đồng tài trợ cho khoản vay hoặc san sẽ rủi ro tín dụng bằng bảo hiểm tín
dụng như bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tài sản và bảo hiểm tiền vay.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu thứ cấp được thu thập từ Phòng
tín dụng của Ngân hàng Á Châu- PDG Ngã Bảy Sài Gòn để làm số liệu phân
tích.
- Ngoài ra còn thu thập các thông tin từ các nguồn như internet, các trang
tạp chí và giáo trình đã học.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
- So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả phép trừ giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh tình hình
thực hiện kế hoạch, sự biến động về khối lượng, quy mô của các hiện tượng
kinh tế.

14
y = y
1
- y
0
Trong đó:
y
0

: Chỉ tiêu năm trước.
y
1
: Chỉ tiêu năm sau.
y: Là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến
động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
- So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Số tương đối là chỉ tiêu tổng
hợp biểu hiện bằng số lần (%) phản ánh tình hình của sự kiện khi số tuyệt đối
không thể nói lên được. Kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ và tốc
độ phát triển của các hiện tượng kinh tế.

Trong đó:
y
0
: chỉ tiêu năm trước.
y
1
: chỉ tiêu năm sau.
y: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của
các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ
tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra
nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
Phương pháp phân tích được sử dụng trong đề tài là sử dụng các kỹ
thuật so sánh số tương đối, tuyệt đối, phương pháp phân tích tỷ trọng và kết
hợp với các biểu bảng để phân tích thông qua các chỉ tiêu tài chính và phương
pháp thống kê mô tả. Qua đó, thấy được sự biện động của các chỉ tiêu. Phản

ánh rõ tình hình hoạt động cũng như hiệu quả hoạt động cho vay cá nhân.
x 100%
y
1 -
y
0

y
0

y =

×