Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện cờ đỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.45 KB, 71 trang )


1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH







TRƯƠNG TÀI NHÂN






PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HUYỆN CỜ ĐỎ










LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Ngành Tài chính- Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201




12- 2013

2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ- QUẢN TRỊ KINH DOANH





TRƯƠNG TÀI NHÂN
MSSV: 3083269




PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HUYỆN CỜ ĐỎ






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Ngành Tài chính- Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201




CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PHẠM PHÁT TIẾN


12- 2013

3
LỜI CẢM TẠ

Qua thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ, được sự giảng dạy
nhiệt tình của quý Thầy Cô, đặc biệt là các Thầy Cô Khoa Kinh tế và Quản trị
kinh doanh, cùng với thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh huyện Cờ Đỏ đã giúp em hoàn thành tốt luận văn tốt
nghiệp của mình.
Đầu tiên, Em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô Khoa Kinh tế và Quản
trị kinh doanh đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức về
chuyên ngành và những kinh nghiệm thực tiễn quý báu. Đặc biệt, cho em gửi
lời cảm ơn đến Thầy Phạm Phát Tiến, Thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp em
sửa chữa những khuyết điểm trong quá trình em làm luận văn tốt nghiệp.

Kế đến, Em gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo và các Anh,
Chị trong Ngân hàng đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
em tiếp xúc, làm quen với những kiến thức thực tế để giúp ích cho em trong
việc nghiên cứu, tìm hiểu đề tài.
Tuy nhiên, do còn hạn hẹp về kiến thức và hạn chế về thời gian nên đề
tài khó tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong sự đóng góp ý kiến của
quý Thầy(Cô).
Cuối cùng, em xin kính chúc quý Thầy Cô Khoa Kinh tế và Quản trị kinh
doanh, Ban lãnh đạo và các Anh – Chị trong chi nhánh Ngân hàng dồi dào sức
khỏe và công tác tốt.

Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Người thực hiện





TRƯƠNG TÀI NHÂN
















4
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.


Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2013
Người thực hiện




TRƯƠNG TÀI NHÂN
































5
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP



























Cờ Đỏ, ngày….tháng….năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)
















6
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 3
2.1 Phương pháp luận 3
2.1.1 Các cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng 3
2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 12
2.2 Phương pháp nghiên cứu 15
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 15
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 15
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CỜ ĐỎ 17
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển 17
3.1.1 Khái quát về NHNo & PTNT Việt Nam 17

3.1.2 Lịch sử và sự hình thành của NHNo & PTNT huyện Cờ Đỏ 18
3.2 Sơ đồ tổ chức 19
3.3 Chức năng và vai trò của NHNo & PTNT huyện Cờ Đỏ 21
3.3.1 Chức năng 21
3.3.2 Vai trò 21
3.4 Thành tựu và mục tiêu phát triển của NHNo & PTNT huyện Cờ Đỏ 22
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI CHI
NHÁNH NHNo & PTNT HUYỆN CỜ ĐỎ QUA 3 NĂM 2010 – 2012 27

7
4.1 Phân tích tình hình huy động vốn ngắn hạn tại chi nhánh NHNo & PTNT
huyện Cờ Đỏ qua 3 năm 2010- 2012 27
4.1.1 Sơ lược tình hình nguồn vốn của ngân hàng 28
4.1.2 Phân tích tình hình huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng 31
4.2 Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHNo & PTNT
huyện Cờ Đỏ qua 3 năm 2010- 2012 32
4.2.1 Sơ lược tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT
huyện Cờ Đỏ qua 3 năm 2010- 2012 32
4.2.2 Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHNo & PTNT
huyện Cờ Đỏ qua 3 năm 2010- 2012 36
4.2.3 Các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân
hàng 49
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT HUYỆN CỜ ĐỎ 52
5.1 Những thuận lợi và khó khăn của NHNo & PTNT huyện Cờ Đỏ 52
5.1.1 Những thuận lợi 52
5.1.2 Những khó khăn 52
5.2 Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT
huyện Cờ Đỏ 53
5.2.1 Đối với công tác huy động vốn 53

5.2.2 Đối với công tác cho vay 55
5.2.3 Đối với nợ xấu 56
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 58
6.1 Kết luận 58
6.2 Kiến nghị 58







8
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNo & PTNT
huyện Cờ Đỏ qua 3 năm 2010- 2012 22
Bảng 3.2 Chỉ tiêu phấn đấu năm 2013 của NHNo&PTNT huyện Cờ Đỏ
25
Bảng 4.1 Nguồn vốn của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Cờ Đỏ
qua 3 năm 2010- 2012 28
Bảng 4.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh NHNo & PTNT
huyện Cờ Đỏ qua 3 năm 2010- 2012 30
Bảng 4.3 Tình hình huy động vốn ngắn hạn của chi nhánh NHNo & PTNT
huyện Cờ Đỏ qua 3 năm 2010- 2012 32
Bảng 4.4 Tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Cờ Đỏ
qua 3 năm 2010- 2012 33
Bảng 4.5 Tình hình doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế 36
Bảng 4.6 Tình hình doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế 39
Bảng 4.7 Tình hình doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế 41

Bảng 4.8 Tình hình doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế 43
Bảng 4.9 Tình hình dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế 45
Bảng 4.10 Tình hình dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế 46
Bảng 4.11 Tình hình nợ xấu ngắn hạn theo ngành kinh tế 48
Bảng 4.12 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn 51













9
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Quy trình cho vay của ngân hàng NHNo & PTNT huyện Cờ Đỏ 11
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Cờ Đỏ 19
Hình 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2010- 2012 23
Hình 4.1 Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh giai đoạn 2010- 2012 29
Hình 4.2 Cơ cấu doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế 37
Hình 4.3 Cơ cấu doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế 40
Hình 4.4 Cơ cấu doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế 42
Hình 4.5 Cơ cấu doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế 44
Hình 4.6 Cơ cấu dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế 45

Hình 4.7 Cơ cấu dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế 47


























10
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DNNH: Dư nợ ngắn hạn

DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
DSCVNH: Doanh số cho vay ngắn hạn
DSTNNH: Doanh số thu nợ ngắn hạn
HSXKD: Hộ sản xuất kinh doanh
KHKD: Kế hoạch kinh doanh
KKH: Không kỳ hạn
NH: Ngắn hạn
NHNo & PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHTM: Ngân hàng thương mại
NN: Nông nghiệp
NV: Nguồn vốn
NXNH: Nợ xấu ngắn hạn
PHGTCG: Phát hành giấy tờ có giá
TCTD: Tổ chức tín dụng
TG: Tiền gửi
TGTK: Tiền gửi tiết kiệm
TN- DV: Thương nghiệp- dịch vụ
TS: Thủy sản
VHĐ: Vốn huy động
VHĐNH: Vốn huy động ngắn hạn

















11

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa phát triển mạnh mẽ, để
hội nhập kinh tế quốc tế thì hệ thống ngân hàng nói chung và ngân hàng
thương mại nói riêng có vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng mạnh mẽ đến các
quan hệ kinh tế và tài chính. Thời gian qua, với sự hoạt động của ngân hàng
thương mại, trong đó ngân hàng thương mại Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, đã
đóng góp một phần rất lớn trong công cuộc đổi mới kinh tế, tạo đòn bẩy cho
sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
Ngân hàng ra đời với mục đích là tập trung nguồn vốn và phân phối
nguồn vốn đó nhằm giúp cho quá trình lưu thông được diễn ra liên tục và phát
triển kinh tế sản xuất, phục vụ nhu cầu đời sống của người dân. Tuy nhiên,
mỗi hệ thống ngân hàng ra đời với một mục đích cụ thể và lấy đó làm mục tiêu
phát triển lâu dài cho ngân hàng mình. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ra đời với mục đích chính là cung cấp vốn nhằm phát triển nông
nghiệp vì nước ta xuất phát là một nước nông nghiệp với trên 80% dân cư
sống dựa vào nghề nông cho nên đây có thể xem là một trong những ngành
truyền thống của nước ta từ xưa đến nay. Vì vậy khi hội nhập vào nền kinh tế
thế giới thì nước ta đổi mới cơ cấu kinh tế sao cho phù hợp cũng như tận dụng
những kinh nghiệm có được từ rất lâu đời về nghề nông để không ngừng nâng
cao hiệu quả hoạt động hay chất lượng sản phẩm của ngành, nhằm tạo nguồn

thu cho quốc gia và tăng khả năng cạnh tranh với các nước trên khu vực và thế
giới. Khi chất lượng sản phẩm nông nghiệp tăng cao thì góp phần cải thiện đời
sống của người dân, làm dân giàu nước mạnh cho nên ngoài việc đẩy mạnh
phát triển các ngành công nghiệp, thương mại dịch vụ…theo xu hướng hiện
đại thì ngành nông nghiệp vẫn chiếm vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế
nước ta.
Nghiệp vụ tín dụng hiện nay vẫn còn là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu
của các ngân hàng. Việc phân tích khoản đầu tư tín dụng của ngân hàng là nội
dung quan trọng trong việc phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Tùy theo mục tiêu phân tích các nhà quản trị đưa ra nhiều phương thức khác
nhau khi phân loại dư nợ của ngân hàng. Chẳng hạn như ngân hàng có thể
phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế, theo đối tượng cho vay, theo thời
gian cho vay…Với mỗi cách phân loại khác nhau Nhà quản trị có thể xác định
được rủi ro mà ngân hàng đang phải gánh chịu để từ đó có thể đưa ra những

12
giải pháp thích hợp nhằm để hạn chế rủi ro và góp phần nâng cao chất lượng
tín dụng của ngân hàng. NHN
O
& PTNT chi nhánh Cờ Đỏ cũng không ngoại
lệ, hoạt động tín dụng cũng là một trong những hoạt động quan trọng và được
quan tâm nhiều nhất của Ngân hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng ngắn hạn vì
tín dụng ngắn hạn có thời gian thu hồi vốn nhanh và hạn chế được nhiều rủi
ro…Để thấy rõ hơn hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng nên em chọn
đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Cờ Đỏ” để thấy vai trò cung cấp
nguồn vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh
huyện Cờ Đỏ cho sự phát triển kinh tế huyện nhà.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung

Mục tiêu chung của đề tài là phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng
ngắn hạn tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Cờ Đỏ qua 3 năm 2010, 2011,
2012 để thấy được mặt thuận lợi, mặt khó khăn của ngân hàng. Từ đó đưa ra
giải pháp nhằm cải thiện hoạt động tín dụng của ngân hàng để đạt hiệu quả tốt
hơn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích hoạt động cấp tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cờ Đỏ TP Cần Thơ.
- Đánh giá hoạt động cấp tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cờ Đỏ TP Cần Thơ.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trong thời gian tới
để chi nhánh tham khảo và áp dụng thực tiễn.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài được thực hiện tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Cờ Đỏ TP Cần Thơ.
1.3.2 Thời gian
Để tài được thực hiện trên dữ liệu thứ cấp qua 3 năm 2010, 2011, 2012.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cờ Đỏ TP Cần Thơ.


13
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp luận
2.1.1 Các cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng
1


2.1.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một
thời gian nhất định.
Lãi vay là chi phí sử dụng vốn vay, khoảng này là do người đi vay và
ngân hàng cùng thõa thuận với nhau về thời hạn cho vay và lãi suất cho vay.
Hợp đồng tín dụng là hợp đồng kinh tế mang tính chất dân sự, được kí kết
giữa ngân hàng với một pháp nhân hay thể nhân vay vốn để đầu tư hay sử
dụng vốn vay cho mục đích hợp pháp nào đó.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân.
Khác với tín dụng thương mại, được cung cấp dưới hình thức hàng hóa,
tín dụng ngân hàng được cung cấp dưới hình thức tiền tệ- bao gồm tiền mặt và
bút tệ.
Trong nền kinh tế thị trường, đại bộ phận quỹ cho vay tập chung qua
ngân hàng, nó không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư hàng
hóa, trang trải các chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ, mà còn tham
gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản và đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu
tín dụng tiêu dùng cá nhân.
2.1.1.2 Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là những khoảng cho vay có thời hạn đến 12 tháng
nhằm giúp các khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân tăng cường vốn lưu
động tạm thời thiếu hụt trong quá trình sản xuất và tiêu dùng.
Ngân hàng cho khách hàng vay vốn ngắn hạn nhằm để bổ sung vốn lưu
động tạm thời thiếu hụt của khách hàng hoặc cho vay để tiêu dùng. Tín dụng
ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu bởi vì nguồn vốn chiếm đa số của ngân hàng
là khoản tiền gửi ngắn hạn của khách hàng.


1

Thái Văn Đại (2012)

14
2.1.1.3 Nguyên tắc cho vay
Các chủ ngân hàng khi cho vay bao giờ cũng kỳ vọng những đồng vốn bỏ
ra của mình sẽ mang lại hiệu quả cho cả người đi vay và chính bản thân ngân
hàng. Chính vì vậy, các ngân hàng bao giờ cũng đặt ra các nguyên tắc để bắt
buộc khách hàng tuân thủ nhằm đảm bảo sử dụng vốn đúng theo kế hoạch
được thõa thuận với ngân hàng. Các nguyên tắc tín dụng được ngân hàng xây
dựng dựa trên bản chất tín dụng của ngân hàng. Trong việc cấp tín dụng các
NHTM xem các nguyên tắc này là cơ sở quyết định các món tín dụng cấp ra
cho khách hàng.
Hiện nay ở Việt Nam ngân hàng đặt ra các nguyên tắc sau:
Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín
dụng.
Theo nguyên tắc này tiền vay phải được sử dụng đúng theo mục đích đã
được người đi vay thõa thuận với ngân hàng và ngân hàng đã đồng ý. Đối
tượng ngân hàng xem xét cho vay là các khoản chi phí mà người đi vay cần
thực hiện phù hợp với nhu cầu đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Nói đến nguyên tắc là nói đến sự bắt buộc tuân thủ. Chính vì vậy, người
đi vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trên hợp đông tín dụng.
Trường hợp ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì
ngân hàng có quyền thu hồi vốn trước thời hạn để tránh tình trạng rủi ro do sự
thất tín của người đi vay.
Nếu khách hàng tuân thủ đúng nguyên tắc này của ngân hàng thì cũng có
nghĩa giúp cho khách hàng sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh theo thõa
thuận và như vậy sẽ ra được lợi nhuận. Khi đó người đi vay đảm bảo được uy
tín với ngân hàng, giúp ngân hàng thực hiện được sứ mệnh của mình là góp
phần phát triển sản xuất đồng thời cũng tạo ra lợi nhuận cho chính mình.
Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận

trên hợp đồng tín dụng.
Như mọi người biết, ngân hàng cũng là một đơn vị kinh doanh và mục
tiêu của ngân hàng cũng là lợi nhuận có được từ các khoản đầu tư- tín dụng.
Một ngân hàng không thể tồn tại nếu các khoản cho vay của mình chỉ thu về
được gốc hoặc chỉ có tiền lãi vì vốn mà ngân hàng sử dụng cho vay cũng là
nguồn vốn ngân hàng đi vay, phải trả lãi. Như vậy, điều kiện vật chất để ngân
hàng có thể tồn tại và phát triển là có thể thu về gốc và lãi sau khoản thời gian
cấp tín dụng cho khách hàng.

15
Theo nguyên tắc bắt buộc, người đi vay phải chủ động trả nợ gốc và lãi
cho ngân hàng sau khi đáo hạn. Nếu đến hạn người đi vay không chủ động trả
nợ cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ phong tỏa tài khoản tiền gửi của khách
hàng (trường hợp khách hàng có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng), chuyển nợ
quá hạn (trường hợp không được cơ cấu lại thời hạn), hoặc ngân hàng có thể
sử dụng biện pháp cứng rắn hơn như phát mãi tài sản để thu hồi nợ.
Bất kỳ rủi ro sai hẹn nào từ phía người đi vay cũng có thể gây ra ảnh
hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Trường hợp nhiều khách hàng không có
khả năng thực hiện được hoặc không muốn thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình
có thể làm cho ngân hàng thua lỗ, thậm chí phá sản. Điều đó cũng có nghĩa sẽ
tác động đến hoạt động kinh tế xã hội vì hoạt động của ngân hàng có ảnh
hưởng dây chuyền, có thể lây lan tới nhiều ngân hàng khác.
2.1.1.4 Điều kiện cho vay
Điều kiện cho vay là những yêu cầu của ngân hàng đối với các bên để
làm căn cứ xem xét và quyết định thiết lập quan hệ tín dụng. Khi khách hàng
có đủ điều kiện sau thì ngân hàng sẽ cho vay vốn:
 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
+ Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự.

+ Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự.
+ Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành
vi dân sự.
+ Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật
và năng lực hành vi dân sự.
- Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có
năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật
của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp
luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia
quy định.
 Mục đích sự dụng vốn vay hợp pháp
 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết

16
 Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và
phù hợp với quy định của pháp luật.
 Thực hiện qui định về bảo đảm tiền vay theo qui định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Các điều kiện cho vay có thể được từng ngân hàng cụ thể hóa tùy thuộc
vào đặc điểm hoạt động của từng khách hàng, đặc điểm của từng khoản vay,
tùy thuộc vào môi trường kinh doanh.
2.1.1.5 Đối tượng cho vay của ngân hàng
Những nhu cầu được ngân hàng cho vay hay còn gọi là đối tượng cho
vay là những chi phí vốn cần thiết để cấu thành tài sản cố định, tài sản lưu
động và các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của
khách hàng trong một thời kỳ nào đó.

* Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
- Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để
khách hàng thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh dịch vụ, đời sống và đầu
tư phát triển.
- Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa
bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn
để đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định
đó.
* Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:
- Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp
luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
- Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật
cấm.
- Để đáp ứng các nhu cầu chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
2.1.1.6 Thời hạn cho vay
Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian mà người vay được quyền sử dụng
vốn vay. Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian được tính từ khi người vay rút
khoản tiền vay đầu tiên đến khi trả hết nợ.
Thời hạn tín dụng là khoản thời gian do ngân hàng và người đi vay thỏa
thuận. Thời hạn tín dụng được xác định dựa vào chu kỳ sản xuất kinh doanh
của người đi vay hoặc thời hạn đầu tư của dự án vay vốn. Ngoài ra thời hạn tín

17
dụng còn phụ thuộc vào khả năng cho vay cũng như khả năng trả nợ của người
vay vốn.
Các loại thời hạn tín dụng được định nghĩa như sau:
- Tín dụng ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60
tháng.
- Tín dụng dài hạn là loại có thời hạn trên 60 tháng.

Thông thường trong cho vay ngắn hạn, việc giải ngân có thể thực hiện
một lần và khách hàng được trả nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn. Nhưng
trong cho vay trung và dài hạn, số tiền vay thường lớn nên được giải ngân
nhiều lần phù hợp với tiến độ thi công của dự án. Cũng chính vì số tiền vay
lớn nên khi trả nợ vay ngân hàng cũng không yêu cầu khách hàng hoàn trả một
lần mà có thể trả thành nhiều kỳ. Do đó, trong cho vay trung và dài hạn thì
thời hạn tín dụng cũng được chia ra nhiều loại thời hạn.
Thời hạn tín dụng chung bao gồm thời hạn Ngân hàng giải ngân cho
khách hàng, thời hạn ân hạn (ưu đãi) và thời hạn trả nợ của người vay.
- Thời hạn giải ngân: là khoản thời gian tính từ khi khách hàng rút số
tiền vay đầu tiên cho đến khi khách hàng rút đủ số tiền vay.
- Thời hạn ân hạn (nếu có): là khoản thời gian tính từ khi khách hàng rút
đủ số tiền vay cho đến khi bắt đầu trả nợ số tiền đầu tiên.
- Thời hạn trả nợ: là khoản thời gian tính từ khi khách hàng bắt đầu trả
món nợ đầu tiên đến khi trả hết nợ cho Ngân hàng. Thời hạn trả nợ được chia
ra các kỳ hạn trả nợ phù hợp với điều kiện thu hồi vốn của người đi vay. Thời
hạn trả nợ được xác định dựa vào nguồn thu nhập của người vay.
2.1.1.7 Các phương thức cho vay
Theo quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà Nước các tổ chức tín dụng
được phép thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho
vay:
- Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách
hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp
đồng tín dụng. Cho vay từng lần thích hợp với các đơn vị kinh doanh theo
từng thương vụ hay vay theo thời vụ.

18
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: theo phương thức này thì Ngân hàng
và khách hàng sẽ xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong
thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: đây là phương thức cho vay
theo hạn mức tín dụng, nhưng Ngân hàng sẽ cam kết dành cho khách hàng số
hạn mức tín dụng đã định, không vì tình hình thiếu vốn để từ chối cho vay. Vì
Ngân hàng phải bớt các món vay của khách hàng khác để giữ cam kết về thời
hạn tín dụng nên khách hàng phải trả một mức phí cho việc duy trì hạn mức
dự phòng. Đó là số chênh lệch giữa hạn mức tín dụng với số thực vay.
- Cho vay theo dự án: đây là phương thức cho vay trung và dài hạn,
Ngân hàng phải thẩm định dự án trước khi cho vay. Tuy nhiên, trong cho vay
ngắn hạn Ngân hàng vận dụng bổ sung phương thức cho vay theo dự án sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống.
- Cho vay trả góp: khi vay vốn thì Ngân hàng và khách hàng xác định số
lãi vốn vay phải trả cộng với vốn gốc được chia ra để trả theo nhiều kỳ hạn
trong thời hạn cho vay.
- Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: tổ chức tín dụng
chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức
tín dụng để thanh toán tiền mua hàng, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy
rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt và đại lý của tổ chức tín dụng. Khi
cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng
phải tuân theo các qui định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước Việt
Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức tín dụng
thỏa thuận bằng văn bản chấp nhận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các qui định của Chính
phủ và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với các
dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó, có một tổ
chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo qui định cho vay và quy chế đồng tài trợ
của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước ban hành.

Có nhiều phương thức cho vay khác nhau tuy nhiên ngân hàng thường áp
dụng phổ biến nhất là phương thức cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức
tín dụng.

19
2.1.1.8 Đảm bảo tín dụng
a) Đảm bảo tín dụng: là việc bảo vệ quyền lợi của người cho vay dựa trên
cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người đi vay hoặc bảo lãnh
của bên thứ ba.
b) Các đặc trưng của đảm bảo tín dụng
- Giá trị tài sản đảm bảo tín dụng phải lớn hơn nghĩa vụ được đảm bảo.
- Tài sản dùng làm đảm bảo nợ vay phải tạo ra được ngân lưu (phải có
giá trị và có thị trường tiêu thụ).
- Tài sản dùng làm đảm bảo phải có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho
vay có quyền sử dụng tài sản làm đảm bảo tiền vay.
c) Các hình thức đảm bảo tín dụng
- Đảm bảo tín dụng bằng tài sản thế chấp: Bảo đảm tín dụng bằng tài sản
thế chấp là việc bên vay vốn thế chấp tài sản của mình cho bên cho vay để
đảm bảo khả năng hoàn trả vốn vay. Thế chấp tài sản là việc bên đi vay sử
dụng bất động sản thuộc sở hữu của mình hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp
pháp để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với bên cho vay. Vấn đề thế chấp tài
sản bị chi phối bởi luật dân sự và luật đất đai. Theo hai luật này thế chấp có
hai loại: thế chấp bất động sản và thế chấp giá trị quyền sử dụng đất.
- Đảm bảo tín dụng bằng tài sản cầm cố: Cầm cố tài sản là việc bên đi
vay giao tài sản là các động sản thuộc sở hữu của mình cho bên cho vay để
đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Động sản cầm cố có thể là loại không
cần đăng ký quyền sở hữu, có loại cần đăng ký quyền sở hữu. Đối với loại tài
sản không đăng ký quyền sở hữu, khi cầm cố tài sản phải nộp cho bên cho
vay. Đối với loại tài sản có đăng ký sở hữu, khi cầm cố hai bên có thể thỏa
thuận để bên cầm cố giữ tài sản hoặc giao tài sản cầm cố cho bên thứ ba giữ.

- Đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Tài sản hình thành từ vốn
vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo ra một phần hay
toàn bộ khoản cho vay của Ngân hàng. Đảm bảo tiền vay bằng tài sản hình
thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay để
đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với Ngân
hàng.
- Đảm bảo tín dụng bằng hình thức bảo lãnh: Bảo lãnh là việc bên thứ ba
cam kết với bên cho vay (người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho
bên đi vay (người được bảo lãnh) nếu khi đến hạn mà người được bảo
lãnh không thực hiện hoặc không thể thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. Bảo lãnh

20
có thể được chia ra làm hai loại chính: bảo lãnh bằng tài sản và bảo lãnh bằng
tín chấp.
2.1.1.9 Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, qui định của ngân hàng
trong việc cung cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một
trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi
chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một quá trình nhiều giai đoạn mang tính
chất liên hoàn theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn
bó với nhau.
Việc xây dựng quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
của hoạt động quản trị nhằm giảm tối thiểu rủi ro và nâng cao doanh lợi. Việc
xây dựng qui trình tín dụng một cách hợp lý sẽ có tác dụng:
- Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc xây dựng một mô hình tổ chức thích
hợp tại ngân hàng.
- Dựa vào quy trình tín dụng, ngân hàng sẽ thiết lập các thủ tục hành chánh
sao cho phù hợp với những quy định của luật pháp và đảm bảo mục tiêu an
toàn trong kinh doanh.
Có thể nói qui trình tín dụng là một văn bản bắt buộc thực hiện trong nội

bộ ngân hàng và thường được in thành văn bản hoặc sổ tay nhằm hướng dẫn
việc thực hiện thống nhất nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng, nhờ đó các nhân
viên ngân hàng biết được trách nhiệm phải thực hiện ở vị trí của mình, mối
quan hệ với các đồng nghiệp khác hoặc hiểu rõ hơn vai trò của mình trong
toàn bộ qui trình, từ đó có thái độ đúng trong công việc. Qui trình tín dụng còn
là cơ sở để kiểm soát tiến trình cấp tín dụng và điều chỉnh chính sách tín dụng
cho phù hợp với thực tiễn.
Quy trình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Cờ Đỏ bắt đầu từ khi tiếp
nhận giấy đề nghị vay vốn của khách hàng đến khi thanh toán nợ gốc, lãi, phí
và thanh toán hợp đồng tín dụng. Trình tự trên được thực hiện các bước như
sau:
Bước 1: Tiếp nhận, tư vấn và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay, dự án đầu tư, phương án vay vốn.
Bước 3: Xét duyệt cho vay.
Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ và ký hợp đồng (tín dụng và bảo đảm tiền vay).
Bước 5: Kiểm tra, kiểm soát hồ sơ và giải ngân.

21
Nguyên tắc:
Hoàn trả gốc + lãi
Sử dụng vốn hợp pháp

Th

m đ

nh:

05 ngày (ngắn hạn)
10 ngày (trung hạn)

Thương lư

ng:

HĐTD
HĐ đảm bảo tiền vay
H


sơ pháp l
ý

HĐTD
HĐ đảm bảo tiền vay
Chữ ký
Kiểm tra sau
khi cho vay
Kiểm tra sau
khi cho vay

Tín d

ng K
ế

toán

-Hồ sơ kinh tế - Hồ sơ pháp lý
-Theo dõi nợ - Hồ sơ vay vốn
-Phân loại nợ - Hồ sơ đảm bả

o

Kho qu



Quản lý tài sản thế chấp
Bước 6: Thu hồi nợ gốc, lãi, phí và xử lý các phát sinh.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng và giải chấp tài sản bảo đảm.
Tùy theo từng khoản vay và chức năng nhiệm vụ được giao, các cán bộ
có liên quan sẽ thực hiện toàn bộ hoặc một phần của quy trình cho vay.


(Nguồn: Phòng KHKD NHNo & PTNT huyện Cờ Đỏ)
Hình 2.1 Qui trình cho vay của Ngân hàng NHNo & PTNT huyện Cờ Đỏ
TỪ CHỐI
NGÂN HÀNG + KHÁCH HÀNG
Ki

m tra trong khi cho
vay
THU NỢ
GI

I NGÂN

H


sơ pháp l

ý

Hồ sơ kinh tế
Tài sản thế chấp
Giấy đề nghị vay vốn
Phương án vay vốn
KHÁCH HÀNG
NGÂN HÀNG
D

U HI

U B

T
THƯỜNG
QU

N LÝ
DANH
MỤC HS
RỦI RO
TRÍCH RỦI RO
BÁN TÀI SẢN
CƠ CẤU
XỬ LÝ
Ki

m tra trư


c 05
điều kiện vay vốn
Tất toán
HĐTD

22
2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
2

+ Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà
Ngân hàng cho khách hàng vay trong một khoản thời gian nhất định bao gồm
vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi.
+ Doanh số thu nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà
Ngân hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
+ Dư nợ tín dụng: Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và
chưa thu được vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, Ngân
hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
+ Nợ xấu: Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng
không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Các khoản nợ này nằm trong nhóm
3, nhóm 4, nhóm 5 trong bảng phân loại nợ.
Nợ xấu ngày càng cao thì đó chính là biểu hiện của rủi ro tín dụng, theo
quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ-NHNN, việc phân loại nợ và nợ xấu được xác định như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định (khoản 2 điều sáu

18/2007/QĐ-NHNN)
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách
hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá
khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều
chỉnh lần đầu).
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định (khoản 2 điều sáu
18/2007/QĐ-NHNN)
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)

2
Thái Văn Đại (2012)

23
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 10 ngày, trừ
các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu tiên phân loại vào nhóm 2 theo
qui định;
- Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định (khoản 2 điều sáu
18/2007/ QĐ-NHNN).
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định (khoản 2 điều sáu
18/2007/ QĐ-NHNN)

Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định (khoản 3 điều sáu
18/2007/ QĐ-NHNN).
2.1.2.1 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng,
phản ánh số vốn đầu tư quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay
vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, luân
chuyển liên tục đạt hiệu quả cao.


24
Dư nợ bình quân =
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
2
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu
Tổng dư nợ
x 100 %
(2.1)
Dư nợ/ Tổng vốn huy động =
Dư nợ
Tổng vốn huy động

x 100 %
(2.3)
(2.4)
Hệ số thu nợ =
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
x 100 %
(2.5)
(2.2)




- Dư nợ bình quân: là số dư nợ trung bình của Ngân hàng trong một năm,
được tính bằng công thức :



2.1.2.2 Chỉ tiêu dư nợ trên tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó
giúp cho nhà phân tích so sánh hiệu quả sử dụng hay khả năng cho vay của
Ngân hàng trên nguồn vốn huy động. Công thức tính:



2.1.2.3 Chỉ tiêu nợ xấu trên tổng dư nợ



Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng, đồng thời phản

ánh mức độ rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu. Tỷ lệ này càng thấp
cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng đó càng cao, rủi ro tín dụng thấp
và ngược lại.
2.1.2.4 Hệ số thu nợ (%)




Phản ánh hiệu quả thu nợ của Ngân hàng trong một thời kì kinh doanh
nhất định. Hệ số này càng lớn thì càng tốt, chứng tỏ công tác thu hồi vốn của
Ngân hàng có hiệu quả, mang lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng.
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Vòng quay vốn tín dụng =

25
Dư nợ ngắn hạn
Dư nợ NH/ Tổng NV =
Tổng nguồn vốn
(2.6)
(2.7)
2.1.2.5 Dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ
Chỉ số này dùng để xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn. Chỉ số này
giúp nhà phân tích đánh giá được cơ cấu đầu tư như vậy có hợp lí hay chưa và
có giải pháp điều chỉnh kịp thời.



2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu được sử dụng là nguồn số liệu thứ cấp sẵn có tại Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cờ Đỏ: báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, bảng cân đối kế toán qua các năm 2010, 2011, 2012.
Kết hợp với việc tổng hợp các thông tin từ tạp chí ngân hàng, sách báo về
ngân hàng, các giáo trình bài giảng được học, trang website Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp phân tích số liệu được sử dụng nhiều nhất trong đề tài
nghiên cứu này là phương pháp so sánh gồm:
* Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị
số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
X
1

ΔX = * 100 - 100%
X
0

Trong đó:
X
0
: chỉ tiêu năm trước.
X
1
: chỉ tiêu năm sau.
ΔX : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của các chỉ tiêu
kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu giữa
các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên
nhân phát sinh và đưa ra biện pháp khắc phục.

×