Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Một số biện pháp mở rộng tín dụng có bảo đảm tại Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển trong thời gian tới.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.74 KB, 74 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời nói đầu
Đất nớc ta đang trên con đờng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, phát triển và
hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Nhu cầu sử dụng vốn cho các ngành kinh tế ngày
một lớn... tín dụng Ngân hàng là mét trong nh÷ng nguån cung cÊp vèn rÊt quan
träng cho nền kinh tế nói chung và cho các doanh nghiệp nói riêng. Với đặc thù
riêng biệt của ngành hoạt động Ngân hàng là manh nhiều tính rủi ro, đặc biệt là
hoạt động tín dụng. Mà hoạt động của Ngân hàng lại ảnh hởng rất lớn đến nền
kinh tế, khi mà hoạt động Ngân hàng không ổn định cũng sẽ ảnh hởng sấu đến nền
kình tế, khi hệ thống Ngân hàng bị khủng hoảng thì nó là khủng hoảng theo dây
chuyền và dẫn tới khủng hoảng trong toàn nền kinh tế.
Có rất nhiều biện pháp mà Ngân hàng áp dụng để hạn chế và phòng ngừa rủi
ro nh: lập quỹ dự phòng, nâng cao chất lợng thẩm định, tài sản bảo đảm với các
khoản tín dụng...
Trên cơ sở những kiến thức đà học ở trờng Đại học kinh tế quốc dân và qua
thực tiễn quan sát, học hỏi, tìm tòi, nghiên cứu tại Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu
t và phát triển. Em lựa chọn đề tài nghiên cứu:
Một số biện pháp mở rộng tín dụng có bảo đảm tại Sở giao dịch I - Ngân
hàng đầu t và phát triển trong thời gian tới.
Trong bài viết này em sẽ trình bầy những nhận thức của mình về tín dụng có
bảo đảm trên lý thuyết và thực tiễn tại Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu t và phát
triển. Từ những vấn đề nêu ra em sẽ đa ra một số giải pháp nhằm mở rộng tín dụng
có bảo đảm tại Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu t và phát triển.
Chuyên đề thực tập gồm có 3 phần:
Chơng I: Những nét cơ bản về tín dụng có bảo đảm.
Chơng II: Thực trạng cho vay có bảo đảm tại Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu
t và phát triển.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm mở rộng hình thức tín dụng có bảo đảm
tại Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu t và phát triển.
1




Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tuy nhiªn, do điều kiện và thời gian có hạn bài viết này của em không tránh
khỏi những sai sót. Em mong thầy, cô và các độc giả đóng góp ý kiến nhằm giúp
em hoàn thành bài biết này tốt hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội tháng 04/2002.

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ch¬ng I: Tỉng quan về tín dụng ngân hàng.
1.1.

Khái niệm về tín dụng ngân hàng.

1.1.1. Khái niệm tín dụng.

Ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
là Nợ, Có và Trung gian. Có nghĩa là ngân hàng thờng xuyên nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để đầu t thu lợi nhuận.
Thông thờng lợng vốn tự có của ngân hàng thờng rất nhỏ bé so với nhu cầu vay
vốn của các khách hàng, do đó ngân hàng thơng mại phải huy động vốn từ nhiều
nguồn khác nhau trong xà hội. Nguồn vốn mà ngân hàng có và huy động đợc là cơ
sở để ngân hàng thơng mại đầu t lại cho nền kinh tế. Đây là nguồn gốc của hoạt
động tín dụng ngân hàng.

Khái niệm tín dụng: Theo cách hiểu chung nhất, tín dụng ngân hàng là quan
hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng và một bên là khách hàng của ngân hàng,
trong đó ngân hàng chuyển giao tiền hay tài sản cho khách hàng sử dụng trong thời
gian nhất định và ngợc lại khách hàng cũng có nhiệm vụ phải hoàn trả cả gốc và lÃi
cho ngân hàng khi đến đáo hạn của khoản tín dụng đó.
1.1.2. . Những đặc trng cơ bản của tín dụng ngân hàng
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là
cho vay (bằng tiền) và cho thuê tài chính. Tức là ngân hàng dùng tiền huy động
đợc, nguồn vốn tự có của mình để thực hiện các dự án đầu t, cho vay đối với
các doanh nghiệp trong nền kinh tế nhằm đạt đợc mục địch cuối cùng của mình
là thu đợc lợi nhuận.
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả: hoàn trả tín dụng là điều kiện quan trọng nhất
thực hiện mục tiêu kinh doanh của ngân hàng. Để thu hồi đợc nợ ngân hàng
phải xem xét một cách thận trọng đến uy tín và khả năng của khách hàng, từ đó
áp dụng các biện pháp cho thích hợp. Nếu khách hàng đợc xếp vào hạng tín
3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nhiÖm cao nh có phẩm chất tốt trong kinh doanh, có khả năng tài chính tốt,
chấp hành tốt các hợp đồng tín dụng trong quá khứ và có triển vọng trong thời
gian tới thì ngân hàng sẽ áp dụng hình thức tín dụng không cần bảo đảm. Ngợc
lại, nếu khách hàng không đạt đợc những tiêu chuẩn nh trên thì ngân hàng sẽ áp
dụng hình thức tín dụng có bảo đảm.
- Giá trị hoàn trả thông thờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay. LÃi suất danh
nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm ph¸t (l·i suÊt thùc = l·i suÊt danh nghÜa - tỷ lệ lạm
phát).
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay đợc giải ngân trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện. Khi ngân hàng giải ngân cho một doanh nghiệp, cá nhân

hay một tổ chức kinh tế nào đó một khoản tín dụng trong một thời hạn nhất
định thì khi đến kỳ đáo hạn thì ngời vay phải hoàn trả lại cho Ngân hàng cả vốn
và lÃi.
1.1.3. . Quy trình tín dụng ngân hàng:
Hoạt động kinh doanh ngân hàng trong những năm gần đây đà có nhiều thay
đổi. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, kinh doanh ngân hàng đà có
những bớc phát triển mới. Với phơng pháp công nghệ hiện đại, ngân hàng đà tiếp
cận các khách hàng của mình với chi phí giao dịch thấp và cung cấp đợc nhiều loại
hình sản phẩm và dịch vụ tài chính hơn so với trớc. Tuy nhiên sự mở rộng hoạt
động luôn tiềm ẩn những rủi ro, vì vậy cần có các biện pháp để hạn chế và kiểm
soát rủi ro. Mội trong những biện pháp đó là thiết lập một quy trình tín dụng chặt
chẽ để hớng dẫn các nhân viên tín dụng và các bộ phận có liên quan thực hành việc
cho vay nhằm đạt đợc hiệu quả cao nhất.
Tuy nhiên, với mỗi ngân hàng khác nhau, với mỗi loại khách hàng khác nhau,
với mỗi thời kỳ khác nhau thì quy trình tín dụng đợc áp dụng là khác nhau. Nhng
nhìn chung quy trình tín dụng bao gồm các bớc sau.
Bớc 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Trong tập hồ sơ này khách hàng phải cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết
liên quan đến việc xin cấp tín dụng bao gåm:
4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Những tài liệu chứng minh năng lực pháp lý của khách hàng:
ã Giấy tờ chứng nhận t cách pháp nhân: giấy phép thành lập, đăng kí
kinh doanh, quyết định bổ nhiềm giám đốc, điều lệ hoạt động... (đối
với các doanh nghiệp).
ã Đơn đề nghị cấp tín dụng của khách hàng
ã Phơng án sản xuất kinh doanh và kế hoạch vay, trả nợ

ã Báo cáo tài chính thời điểm gần nhất
ã Hợp đồng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lÃnh cùng các giấy tờ gốc có
liên quan đến sở hữu tài sản đảm bảo
ã Các giấy tờ khác có liên quan
Trong giai đoạn này số lợng giấy tờ trong tập hồ sơ nhiều hay ít phụ thuộc vào
một số yếu tố sau.
- Loại khách hàng:
Ngân hàng thờng xuyên phân biệt hai nhóm khách hàng: khách hàng đà thiết
lập quan hệ tín dụng với ngân hàng và khách hàng quan hệ lần đầu tiên. Thông thờng, khách hàng quan hệ lần đầu với ngân hàng phải cung cấp một số lợng đáng kể
dữ liệu thông tin về bản thân mình.
Tuy nhiên, loại chủ thể cũng ảnh hởng đến số lợng giấy tơ trong hồ sơ nh: là
cá nhân thì vấn đề sẽ đơn giản hơn rất nhiều so với khách hàng là doanh nghiệp,
trong khi đó khách hàng doanh nghiệp thì lại còn phụ thuộc vào loại hình doanh
nghiệp: công ty t nhân, công ty trách nhiêm hu hạn, công ty cổ phần, công ty liên
doanh....
- Loại và kỹ thuật cấp tín dụng
Đối với khách hàng có tín nhiệm cha cao hay cha an toàn thì ngân hàng sẽ áp
dụng loại tín dụng có baỏ đảm và tuỳ theo loại hình bảo đảm mà lợng giấy tờ pháp
lý có liên quan đến bảo đảm tín dụng cũng khác nhau.
+ Quy mô tín dụng
5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Hå s¬ đề nghị cấp tín dụng còn phụ thuộc vào qui mô nhu cầu về vốn tín
dụng của khách hàng. Tức là, yêu cầu về thông tin từ hồ sơ tín dụng sẽ lớn hơn khi
mà qui mô tín dụng đợc cÊp lín.
Bíc 2: Ph©n tÝch tÝn dơng
Ph©n tÝch tÝn dơng là phân tích khả năng hiên tại và tiềm tàng của khách hàng

về sử dụng vốn. Mục đích của việc phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình
huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng và tìm cách hạn chế các rủi ro đó, cũng
nh dự kiến các biện pháp phòng ngừa. Mặt khác, phân tích tín dụng giúp ngân
hàng kiểm tra tính chính xác của các thông tin do khách hàng cung cấp từ đó có
nhận định đúng về khách hàng.
Ngân hàng có thể thu thập thông tin về khách hàng từ các nguồn:
+ Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng
+ Hồ sơ lu trữ tại ngân hàng, hoặc từ các ngân hàng khác, đặc biệt từ trung
tâm phòng ngừa rủi ro của hệ thống các định chế tài chính trung gian.
+ Các cơ quan chức năng: thuế, pháp luật...
+ Các ấn bản kinh tế, báo chí và các phơng tiện thông tin đại chúng khác.
+ Trực tiếp phỏng vấn khách hàng cũng nh nhân viên của khách hàng.
Thông tin để phâp tích tín dụng đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc
thành đạt của giai đoạn này. Để có đợc thông tin chính xác đầy đủ ngân hàng đÃ
tạo thông tin, tức thu thập thông tin sơ cấp (tức là những thông tin cha đợc tiết lộ
rộng rÃi). Đây là nét đặc thù của hoạt động kinh doanh trong nghề ngân hàng so
với các ngành nghề kinh doanh khá.
Nội dung phâp tích tín dụng:
+ Phân tích phi tài chính là phâp tích các yếu tố ít hoặc không liên quan tới
vấn đề tài chính cuả khách hàng một cách trực tiếp. Nó bao gồm: phân tích kiểm
tra tính pháp lý của khách hàng, phân tích tính cách của khách hàng, uy tín của
khách hàng trong kinh doanh, khả năng và uy tín của hội đồng quản trị và ban điều
6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hành, nghiên cứu triển vọng của khách hàng đặc biệt là trên thơng trờng xu hớng
phát triển của ngành/vùng và các chiến lợc phát triển của ngành trong thời gian
tới....

+ Phân tích tài chính: là phân tích hiện trạng tài chính và các dự báo về tài
chính trong tơng lai của khách hàng nhằm tìm kiếm và dự đoán các trờng hợp xấu
có thể xẩy ra, làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng. Nó bao gồm: phân tích hệ
số tài chính, phân tích lu chuyển tiền tệ, phân tích các dự báo tài chính. Thực chất
ở đây là ngân hàng đi xác định về số lợng của nhu cầu vay vốn tín dụng (quy mô
tín dụng) hợp lý của khách hàng.
Bên cạnh đó, trong quá trình phân tích tài chính, ngân hàng cũng sẽ xác định
thời hạn hợp lý cho khoản vay (thời hạn cho vay đợc coi là khoản thời gian từ lần
đầu phát tiền vay (giải ngân) cho đến khi khách hàng thanh toán xong khoản tiền
vay cả gốc và lÃi). Cơ sở để xác định thời hạn cho vay là tính chất luân chuyển vốn
của phơng án sản xuất kinh doanh và phơng án tài chính hoặc chu kỳ ngân quỹ của
khách hàng. Hơn nữa thời hạn cho vay không đợc vợt quá thời hạn tối đa, mà ngân
hàng qui định cho từng loại đối tợng vay cũng nh mỗi ngành, nghề của khách
hàng.
Tổ chức việc phân tích tín dụng:
Phân tích tín dụng là một khâu rất quan trọng, ảnh hởng lớn đến việc ra quyết
định tín dụng chính xác hay không, vì vậy phải phân định rõ trách nhiệm của
những ngời tham gia vào giai đoạn này.
+ Cách thứ nhất là giao cho một hay một số ngời thực hiện toàn bộ các nội
dung phân tích: cách này có u điểm là quá trình phân tích đợc liên tục, có hệ
thống, tiện lợi trong những trờng hợp nhu cầu vốn của khách hàng nhỏ, sẽ tiết kiệm
đợc thời gian và chi phí cho việc phân tích. Nhng nó mang tính chủ quan cao do
phụ thuộc vào trình độ, bản lĩnh của ngời phân tích.
+ Cách thứ hai: chuyên môn hóa các nội dung phân tích, và giao cho những
chuyên gia đảm nhiêm. Cách này có u điểm là chuyên môn hoá cao, tránh đợc
những sai sót do khiếm khuyết trong nghiệp vụ, đặc biệt nh các mảng ph©n tÝch thđ
7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


tơc ph¸p lý của hồ sơ vay và tài sản bảo đảm. Bên cạnh đó cách này đòi hỏi phải có
sự phối hợp đồng bộ giữa các cá nhân hoặc phòng ban tham gia phân tích để đảm
bảo tính hợp lý.
+ Tính hệ thống và kịp thời. Để có tính hợp lý các nhà quản trị phải biết cách
vận dụng trong từng điều kiện cụ thể. Việc mỗi nhân viên hay nhiều ngời cùng
tham gia vào thực hiện một nội dung phân tích tuỳ thuộc vào quy mô của nhu cầu
đề nghị cấp tín dụng, cung nh mực độ phức tạp của việc phân tích nh: nhu cầu tài
trợ dài hạn thờng đòi hỏi độ an toàn cao hơn khoản ngắn hạn nên cần thiết phải xử
lý một lợng lớn thông tin. Do ®ã sù tham gia cđa nhiỊu ngêi trong thÈm ®Þnh là rất
cần thiết, bảo đảm tính chính xác, khách quan và nhanh chóng.
Bớc 3: Quyết định tín dụng:
Ra quyết định tín dụng nh thế nào? chấp thuận hay không chấp thuận là công
việc cực kỳ quan trọng. No không những ảnh hởng đến tiến trình hoạt động của
khách hàng, mà nó còn ảnh hởng đến cả uy tín của ngân hàng. Trong thực tế ngân
hàng rất sợ gặp hai loại sai lầm:
+ Thứ nhất: là ra quyết định chấp thuận mà sau đó khách hàng lại không có
khả năng trả nợ. Trờng hợp này ngân hàgn có thể bị giảm bớt lợi nhuận, thậm chí
mất vốn, giảm uy tín.
+ Thứ hai: là quyết định không chấp thuận khách hàng có khả năng hoàn trả
vốn tín dụng đúng hạn. Trong trờng hợp này thiệt hại từ phía ngân hàng cũng đáng
kể: tức là ngân hàng mất cơ hội tăng thu nhập, mất đi một khách hàng - cơ hội mở
rộng ảnh hởng/ thị phần của mình và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
Các cơ sở để ra quyết định trong giai đoạn này là:
+ Các thông tin từ giai đoạn trớc chuyển sang.
+ Thông tin cập nhật từ thị trờng, các cơ quan có liên quan.
+ Chính sách tín dụng của ngân hàng, những quy định hoạt động tín dụng của
nhà nớc.
+ Nguồn cho vay của ngân hàng khi ra quyết định
8



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ KÕt qu¶ thẩm định bảo đảm tín dụng, thờng ngân hàng chỉ thẩm định bảo
đảm tín dụng trong trờng hợp xét thấy có thể chấp nhận yêu cầu tín dụng của
khách hàn, vì chi phí cho việc này rất là tốn kém cho cả ngân hàng và khách hàng.
Quyền phán quyết tín dụng ở ngân hàng thờng do những nhân viên có trình
độ, có kinh nghiệm và có uy tín tại ngân hàng. Việc phân công, phân nhiệm vụ phụ
thuộc vào chính sách và phơng pháp quản trị của mỗi ngân hàng. Có thể tập trung
quyền ra quyết định tín dụng cho một ngời (giám đốc) hay tập thể (hội đồng quản
trị...). Cách này có lợi thế là dễ điều hành vốn, dễ điều chỉnh cơ cấu tín dụng theo
mục tiêu sẵn. Tuy nhiên sẽ rất khó khăn nếu ngân hàng có một số lợng khách hàng
xin cấp tín dụng cùng một lúc và nó cũng rất dẫn đến việc tiêu cực (quan liêu), nó
cũng có thể tạo ra tính ỷ lại cho các nhân viên cấp dới khi tham gia thẩm định đặc
biệt là không phân rõ ràng đợc trách nhiệm của các cá nhân tham gia vào quá trình
thành quyết tín dụng do vậy cách này chỉ thích hợp với các ngân hàng nhỏ, khách
hàng không quá nhiều và đội ngũ nhân sự có trình độ thấp, thiếu kinh nghiệm.
Cách thứ hai, thờng gặp trong hoạt động tín dụng ngày nay là cách phân
quyền bằng quy định các cức phán quyết tín dụng cho từng nhân viên. Trong luật
tổ chức tín dụng của Việt nam cũng quy định về nguyên tắc phân định trách nhiệm
ở điều 53 có nêu mức phán quyết phụ thuộc vào:
+ Kinh nghiệm của nhân viên
+ Thêi h¹n cÊp tÝn dơng
+ Lo¹i cho vay: chiÕt khÊu, cho vay, bảo lÃnh, có bảo đảm/ không có bảo đảm
+ Đồng tiền cấp (nội tệ hay ngoại tệ)
Đối với cách phân quyền này nhà quản trị phải xác định rõ kinh nghiệm và
trình độ của các nhân viên tham gia vào giai đoạn này. Từ đó quy định số tiền tối
đa mà họ có quyền quyết định. Mức độ phán quyết sẽ tăng lên theo trình độ của
các nhân viên. Phân quyền phán quyết sẽ phát huy tính độc lập và tự chịu trách

nhiệm của các nhân viên, giảm sức ép lên nhà quản trị, giảm thời gian lu trữ hồ sơ,
tạo cơ sở kiểm soát và nâng cao chất lợng tín dụng. Những khoản tín dụng lớn th-

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ờng đợc hội đồng tín dụng xem xét và quyết định. Hội đồng tín dụng gồm những
ngời có kinh nghiệm, năng lực trong tín dụng ngân hàng.
Trớc khi kết thúc giai đoạn này, nhà quản trị còn phải tính giá cả, chi phí
cho khoản tín dụng này nếu đợc chấp thuận, định lợng những rủi ro có thể xảy ra
để dự kiến thu nhập có đợc từ khoản tín dụng này. Về nguyên tắc, trên cơ sở lÃi
suất cơ bản tại ngân hàng (là lÃi cho vay ngắn hạn áp dụng với khách hàng đạt tiêu
chuẩn cao nhất) và loại rủi ro khách hàng đợc đánh giá ở giai đoạn trớc, trong quá
trình cập nhật thông tin mà ngời có thâm quyền sẽ ra quyết định về lÃi suất áp
dụng với khoản tín dụng đó. Việc áp dụng lÃi suất thả nổi hay cố định phụ thuộc
vào chính sách quản trị rủi ro của ngân hàng. Thờng lÃi suất cố định đợc áp dụng
với khoản tín dụng ngắn hạn.
Kết thúc giai đoạn này đợc đánh dấu bởi các văn bản thể hiện kết quả ra
quyết định tín dụng
+ Nếu từ chối ngân hàng phải có văn bản thông báo và nêu lý do từ chối, và
ngời ra quyết định tín dụng phải ghi ý kiến từ chối lên giấy đề nghị cấp tín dụng.
+ Nếu chấp thuận ngân hàng sẽ ký kết hợp đồng tín dụng cùng với hợp đồng
có liên quan tới bảo đảm tín dụng nếu có.
Bớc 4:
Giải ngân: là nghiệp vụ áp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đÃ
cam kết theo hợp đồng.
Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc vận động của tín dụng gắn liền vận động
của hàng hoá. Hay nói cách khác, việc phát tiền vay phải có hàng hoá đối ứng, phù

hợp với mục đích vay của hợp đồng tín dụng.
Mặc dù giải ngân là cấp tiền cho ngời đi vay, nhng phơng thức giải ngân
phụ thuộc vào nội dugn cam kết của hợp đồng tín dụng. Theo tính chất nghiệp vụ,
giải ngân có thể chia làm hai loại:
+ Thứ nhất - giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền thuần tuý. Theo loại này thì ngân
hàng chỉ thuần tuý cấp tiền cho khách hàng trong phạm vi mức tín dụng đà ký kết
10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

mà không đòi hỏi thêm những điều kiện đặc biệt nào. Loại giải ngân này thờng đợc
áp dụng trong cho vay tiêu dùng (thông qua thẻ tín dụng...) hay cho vay hộ sản
xuất víi møc tÝn dơng cÊp kh«ng lín.
+ Thø hai - giải ngân là quyết định cho vay phu kèm theo với việc cấp tiền.
Khi hợp đồng tín dụng có quy định những điều kiện ràng buộc cho việc giải ngân,
thì có thể xảy ra các tình huống sau:
ã
Ngân hàng có thể từ chối cấp tiền vay mặc đù đà ký hợp đồng tín
dụng. Đó là những trờng hợp ngân hàng thoả thuận những điều kiện để đảm
bảo môi trờng tốt cho khoản tín dụng. Nh những vấn đề có liên quan đến
chính sách đầu t, thuế có liên quan đến doanh nghiệp và lĩnh vực kinh
doanh của họ, hay những điều kiện về vốn đối ứng.
ã
Ngân hàng chỉ cấp tiền vay theo các quy định của hợp đồng tín dụng,
đây là những trờng hợp cấp vốn theo nhÃng điều khoản ràng buộc trong hợp
đồng. Trong trờng hợp những điều kiện ràng buộc đà nêu trong hợp đồng
cha đợc thực hiện thì việc giải ngân cũng cha đợc tiến hành.
Phơng pháp giải ngân:
+ Trong cho vay để mua tồn kho, máy móc thiết bị hay các tài sản khác phơng pháp giải ngân của ngân hàng là trả thẳng cho đơn vị bán dựa trên cơ sở các

chứng từ cung cấp hàng hóa. Đây là phơng pháp giải ngân cơ bản của ngân hàng.
Phơng pháp này sẽ gặp rủi ro khi chững từ mua hàng khống. Để hạn chế, ngân
hàng phải kiểm tra chứng từ và các thông tin khác có liên quan.
+ Khi cho vay để thực hiện các dự án đầu t, việc giải ngân căn cứ vào khối lợng xây lắp đà hoàn thành. Việc phát tiền vay dựa trên cơ sở biên bản nghiệp thu
hoàn thành công trình, hoặc hạn mục công trình. Nếu đó là một công ty bên ngoài
nhận thầu thì việc giải ngân đợc trả thẳng cho đơn vị thi công.
+ Đối với các kü thuËt chiÕt khÊu, factoring, cho vay theo tû lÖ hàng tồn kho,
khoản phải thu, việc giải ngân đợc thực hiện bằng cách chuyển vào tài khoản tiền
gửi thanh toán cđa ngêi ®i vay.

11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Trong cho vay để mua hàng nông sản, thuỷ hải sản của cá nhân và hộ gia
đình ngân hàng giải ngân theo tiến trình mua hàng. Cơ sở của việc giải ngân da
theo mức độ tồn kho hàng hoá và biên bản kiểm tra tồn kho của ngân hàng.
Ngoài ra, đối với khoản cho vay nhỏ của ngân hàng sẽ giải ngân bằng tiền
mặt nh cho vay hộ nông dân hay cho vay cá thể buôn bán tại chợ...
Cơ sở để ngân hàng thực hiện việc giải ngân là kế hoạch sử dụng vốn tín
dụng đà đợc nêu trong hợp đồng tín dụng. Về nguyên tắc nhân viên giải ngân
không phải là ngời ra quyết định tín dụng để bảo đảm an toàn và dễ kiểm soát.
Bớc 5: Giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng
+ Giai đoạn giám sát tín dụng sẽ đợc tiếp nối với mục tiêu theo dõi, đánh giá
mức độ chấp hành hợp đồng tín dụng của khách hàng và kịp thời có các xử lý thích
hợp.
Mục tiêu của giám sát tín dụng là kiểm tra việc thực hiện các điều khoản đÃ
cam kết theo hợp đồng tín dụng
ã


Khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích không?

ã Kiểm soát mức độ rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình sử dụng
vốn tín dụng
ã Theo dõi thực hiện các khoản cụ thdẻ đà thoả thuận trong hợp đồng,
kịp thời phát hiện những vi phạm và có cách xử lý thích hợp.
ã Theo dõi và ghi nhân việc thực hiện quy trình tín dụng của các bộ
phân, cá nhân có liên quan tại ngân hàng.
Phơng pháp giám sát:
1. Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng: qua hoạt
động của tài khoản tiền gửi và tài khoản vay sẽ phản ánh tình hình tiêu thơ s¶n
phÈm, lu chun tiƯn tƯ, sư dơng vèn vay và trả nợ. Việc biến động bất thờng của
tài khoản sẽ phản ánh những khó khăn trong quản trị tài chính, nh khi tài khoản

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

v·ng lai lu«n d nợ là dấu hiệu khách hàng có khó khăn trong cho trả, qua đó ngân
hàng sẽ là tuỳ theo các dấu hiệu mà có hớng kiểm soát trọng tâm.
2. Phân tích báo cáo tài chính theo định kỳ: đối với khách hàng vay thờng
xuyên (thấu chi, thẻ tín dụng ...) hoặc thời gian vay tơng đối dài ngân hàng sẽ yêu
cầu gởi báo cáo tài chính định kỳ để ngân hàng phân tích kịp thời, phát hiện đợc
những thay đổi đáng chú ý trong khả năng trả nợ của khách hàng.
3. Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động kinh doanh/ nơi c trú của
khách hàng đi vay: khi viếng thăm khách hàng trong thời gian vay vốn sẽ cho
chúng ta những thông tin bổ ích, nh sự duy trì ý muốn trả nợ của khách hàng, thực
trạng tổ chức sản xuất kinh doanh, thực trạng dự trữ tồn kho, chất lợng tài sản bảo

đảm.
4. Kiểm tra các bảo đảm tiền vay: Đối với tài sản thế chấp ngân hàng kiểm
tra việc sử dụng tài sản hợp lý ®óng nh cam kÕt trong hỵp ®ång. ViƯc kiĨm tra đợc
thực hiện bằng cách kiểm tra tại chỗ hiện trạng của tài sản và thông qua các báo
cáo thờng kỳ của khách hàng về tình trạng của tài sản. Khi kiểm soát nhân viên
giám sát phải làm báo cáo công việc và nếu thấy những dấu hiệu vi phạm phải
trình quản trị để có biện pháp kịp thời xử lý ngăn chặn. Trong trờng hợp tài sản bị
rủi ro nh cháy, sạt lở, giá trị thờng biến động mạnh thì ngân hàng phải kịp thời
điều chỉnh hợp đồng cho phù hợp với điều kiện mới.
Đối với tài sản cầm cố ngân hàng cần phân biệt: chấp hữu hay vật hữu. Nếu
cầm cố tài sản chấp hữu những tài sản bảo đảm vẫn do khách hàng vay sử dụng và
khai thác (dây chuyền sản xuất, máy móc phơng tiện vận tải...) ngân hàng kiển tra
tơng tự nh với tài sản thế chấp. Bên cạnh đó cần quan tâm đến vấn đề an toàn tài
sản nh phòng cháy, chống trộm cắp, đóng bảo hiểm... Nếu là cầm cố vật hữu đặc
biệt tại kho của khách hàng hoặc của bên thứ ba, ngân hàng phải chú ý đến tính
bảo toàn và giá trị và toàn vẹn về vật chất.
Đối với bảo đảm bằng bảo lÃnh ngân hàng cần thu thập những thông tin có
liên quan đến ngời bảo lÃnh đặc biệt là về uy tín của họ. Nhìn chung ngời bảo lÃnh
đợc ngân hàng coi là khách hàng vì vậy việc giám sát cũng giống nh khách hàng đi
vay.
13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

5. Gi¸m s¸t hoạt động khách hàng thông qua các mối quan hệ với các khách
hàng khác: Với những khách hàng khác đây là giám sát thông qua tài khoản hoặc
cho vay, qua đó cũng thể hiện tình hình hoạt động của khách hàng đi vay nh tiến
độ mua/bán hàng hóa, khả năng thanh toán, mức độ kỷ luật hợp đồng, tính trung
thực trong các báo cáo tài chính/phơng án kinh doanh.

6. Giám sát những thông tin khác: Ngân hàng phân tích những thông tin từ
trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ các phơng tiện thông tin đại chúng, cơ quan thuế,
toà án...
- Thu nợ: khách hàng có trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng đúng
hạn và đầy đủ nh trong cam kết theo hợp đồng. Tuỳ theo tính chất mà có nhiều phơng pháp thu nợ khác nhau.
ã

Thu nợ gốc và lÃi một lần ở kỳ khạn trả nợ cuối cùng

ã

Thu nợ gốc một lần và lÃi nhiều lần

ã

Thu nợ gốc và lÃi nhiều lần

Thờng ngân hàng sẽ theo dõi lịch trả nợ theo các nội dung đà thoả thuận
trong hợp đồng. Trớc ngày đáo hạn trả nợ ngân hàng thờng thông báo cho khách
hàng biết về số tiền mà khách hàng phải trả và ngày thanh toán.
Đối với những khoản tín dụng đợc thu hồi đầy đủ khi đáo hạn cả nợ gốc và
lÃi thì coi nh nghĩa vụ của khách hàng với ngân hàng đà hoàn thành, và ngân hàng
sẽ làm thủ tục giải chấp tài sản thế chấp hoặc giải toả tài sản cầm cố, lập biên bản
giao nhận tài sản, giấy tờ, đồng thời tất toán tài khoản vay, chuyển hồ sơ tín dụng
vào lu kho.
Đối với những khoản tín dụng thu theo kỳ hạn, thu lÃi và gốc có lúc tách rời,
nhân viên ngân hàng phải theo dõi lịch trả nợ thờng xuyên có thông tin qua lại giữa
nhân viên kế toán với nhân viên tín dụng.
Một số biện pháp ngân hàng thờng áp dụng trong giám sát thu nợ:
- Điều chỉnh kỳ hạn bằng cách nhập vào kỳ sau hoặc điều chỉnh hợp đồng về

kỳ hạn trả nợ
14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Chun nỵ quá hạn khoản đến hạn cha trả đợc
- Coi các kỳ hạn sau đó đều đến hạn và chuyển nợ quá hạn toàn bộ số nợ còn
lại
- Khi đáo hạn do những nguyên nhân khách quan mà khách hàng không trả
nợ đầy đủ và đúng hạn, nếu có nhu cầu và hội đủ các điều kiện, ngân hàng có thể
xét gia hạn nợ (gia hạn nợ là ngân hàng chấp nhận kéo dài thêm thời gian cho vay
đà thoả thuận trong hợp đồng tín dụng).
- Đảo nợ: là ký hợp đồng tín dụng mới để hoàn trả hợp đồng cũ. Phơng pháp
này chỉ áp dụng cho một số trờng hợp nhất định, nh ngân hàng cho vay ngắn hạn
thuộc đối tợng cho vay trung, dài hạn do ngân hàng không có đủ nguồn vốn để
cung ứng, hay nhu cầu quản trị danh mục cho vay của ngân hàng phải cấu trúc lại
nợ.
1.2.

Phân loại tín dụng ngân hàng
- Phân theo mục đích vay
ã
Cho vay bất động sản: tức là cho vay nhằm mua, xây dựng bất động
sản, nhà ở, đất đai....
ã
Cho vay cộng nghiệp và thơng mại là cho vay ngắn hạn bổ sung vốn
lu động cho doanh nghiệp khu vực cộng nghiệp và thơng mại dịch vụ
ã
Cho vay nông nghiệp là cho vay để trang trải các chi phí sản xuất nh

phân bón ....
ã
Cho vay định chế tài chính (financial institusion loans): cấp tín dụng
ngân hàng, công ty tài chính , thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín
dụng và định chế khác...
ã

Cho vay cá nhân

ã

Cho thuê

- Phân theo thêi h¹n tin dơng

15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ã

Cho vay ngắn hạn: là khoản cho vay có thời gian dới 12 tháng

ã

Cho vay trung hạn là khoản tín dụng có thời hạn từ 12 đến 60 tháng

ã


Cho vay dài hạn là khoản tín dụng có thời hạn trên 60 tháng

- Phân theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
ã
Cho vay không có bảo đảm (cho vay theo hình thức tín chấp). Đây là
hình thức mà Ngân hàng áp dụng đối với các khách hàng có độ tín nhiệm
cao. Tức là khách hàng này có mối quan hệ với Ngân hàng lâu năm và có
uy tín đối với cả Ngân hàng và cả đối với các khách hàng mà họ đặt mối
quan hệ. Trả nợ sòng phẳng cả vốn và lÃI khi đến hạn không chây ỳ, chiếm
dụng vốn của Ngân hàng.
ã
Cho vay có bảo đảm. Các khoản tín dụng mà khách hàng đợc Ngân
hàng chấp thuận (ký kết hợp đồng tín dụng) thì kèm theo với nó phải là hợp
đồng thế chấp tài sản hay hợp đồng cầm cố giấy tờ có giá ngắn hạn.. Đây
là những tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của khách hàng
vay vốn đem đến Ngân hàng để thế chấp cho khoản vay của mình
- Phân theo phơng pháp hoàn trả
ã

Cho vay cã thêi h¹n
♦ Cho vay chØ cã mét kú h¹n trả nợ
Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ (trả góp)
Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà nó
phụ thuộc vào tính chất của ngời đi vay

ã

Cho vay không có thời hạn cụ thể

- Phân theo xuất xứ tín dụng

ã

Cho vay trực tiếp

ã
Cho vay gián tiếp: mua lại các khế ớc hoặc chứng từ nợ đà phát sinh
mà còn trong thêi h¹n tÝn dơng
16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ã

Chiết khấu thơng phiếu

ã

Mua các phiếu hàng bán (deader paper) tiêu dùng và máy móc trả góp

ã
Nghiệp vụ factoring đây là nghiệp vụ mua lại các khoản nợ thơng
mại, trong đó bên mua (factor) nhận việc thu hồi nợ và chấp nhận rủi ro.
Factoring thực chất là hình thức tài trợ vốn lu động cho các doanh nghiệp.

1.3.

Bảo đảm tín dụng và các hình thức bảo đảm tín dụng

1.3.1. . Bảo đảm tín dụng

Bảo đảm tín dụng hay còn gọi là bảo đảm tiền vay là việc bảo vệ quyền lợi
của ngời cho vay dựa trên cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của ngơì đi
vay hoặc bảo lÃnh của bên thứ ba.
Các ngân hàng và các định chế tài chính coi bảo đảm tín dụng là nguồn thu
nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất (các lu chuyển tiền tệ) không thể thanh toán
đợc nợ.
- Trong cho vay kinh doanh, nguồn thu nợ thứ nhất là doanh thu thực tế đối
với cho vay ngắn hạn, từ khấu hao và lợi nhuận đối với cho vay trung và dài hạn.
- Trong cho vay tiêu dùng,nguồn thu nợ thứ nhất từ thu nhập cá nhân: tiền lơng công nhân viên, các khoản thu nhập tài chính và các khoản thu nhập khác....
1.3.2. . Các đặc trng cơ bản của bảo đảm tài sản
Nói chung bất kỳ tài sản hay quyền về tài sản đợc phép giao dịch mà có khả
năng tạo ra lu chuyển tiền tệ đều có thể dùng làm bảo đảm. Tuy nhiên nhìn từ góc
độ của ngời cho vay thì tài sản bảo đảm có các đặc trng cơ bản sau.
- Giá trị của bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ đợc bảo đảm
Nó có ý nghĩa là thúc dục ngời vay khi đến hạn phải trả nợ cả vốn và lÃi nếu
không họ sẽ mất tài sản (tài sản này có giá trị lớn hơn giá trị của vốn vay). Nhng
nếu tài sản này nhỏ hơn giá trị của khoản vay thì họ dễ có động cơ không trả nợ.
- Tài sản phải có sẵn thị trờng tiêu thụ
17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Møc ®é thanh khoản của tài sản có quan hệ đến lợi ích của ngời cho vay.
Mức độ thanh khoản thấp hay tài sản khó bán thì ngân hàng khó chấp nhận. Mức
độ thanh khoản trung bình thì có thể chấp nhận nhng phải tính đến chi phí do kéo
dài thời gian xử lý.
- Có đầy đủ cơ sở pháp lý để ngời cho vay có quyền u tiên về xử lý tài sản
1.3.3. . Các hình thức bảo đảm tín dụng
- Thế chấp tài sản

Thế chấp tài sản là việc bên đi vay dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu
của mình hoặc quyền sử dụng đất hợp pháp để bảo đảm thực hiện nghià vụ đối với
bên cho vay.
ã Thế chấp bất động sản : nhà ở, các cơ sở sản xuất kinh doanh nh nhà
máy, khách sạn, nhà kho, của hàng..... và các tài sản khác gắn liền với
đất đai. Ngoài ra kể cả hoa lợi, lợi tức, khoản tiền bảo hiểm và các quyền
phát sinh từ bất động sản thế chấp.
ã Giá trị quyền sử dụng đất:
a. Thế chấp pháp lý và thế chấp công bằng
+
Thế chấp pháp lý là hình thức thế chấp mà trong đó ngời đi vay
thoả thuận chuyển quyền sở hữu cho ngân hàng khi không thực hiện
đợc nghĩa vụ trả nợ.
+
Thế chấp công bằng (thế chấp thông thờng) là hình thức thế
chấp mà trong đó ngân hàng chỉ nhận quyền sử dụng ®Êt ®Ĩ b¶o ®¶m
cho kho¶n vay. Khi ngêi ®i vay không thực hiện đợc nghĩa vụ hợp
đồng thì việc xử lý phải dựa trên cơ sở thoả thuận giữa hai bên hoặc
nhờ đế toà án nếu có tranh chấp.

b. Thế chÊp thø nhÊt vµ thÕ chÊp thø hai

18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+
ThÕ chÊp thø nhất là việc thế chấp tài sản để bảo đảm cho món
nợ thứ nhất. Thế chấp thứ nhất không có nghĩa là lần đầu tiên đem tài

sản đi thế chấp cho một khoản vay, mà nó đợc xác định trong mối tơng quan giữa các khoản vay có thế chấp, tức là việc sử dụng tài sản
làm bảo đảm cho nhiều khoản vay và thế chấp cho khoản vay thứ
nhất đợc gọi là khoản thế chấp thứ nhất.
+
Thế chấp thứ hai là hình thức thế chấp, trong đó ngời đi vay sử
dụng phần giá trị chênh lệch giữa giá trị tài sản thế chấp và khoản
vay thứ nhất đợc bảo đảm bằng tài sản đó để bảo đảm cho khoản nợ
thứ hai.
Trong xử lý tài sản thế chấp để thực hiƯn nhiỊu nghÜa vơ ta cÇn chó ý:
+ Trong trêng hợp phải xử lý tài sản thế chấp để thanh toán một khoản
nợ đến hạn, thì các khoản nợ khác tuy cha đến hạn, nhng cũng đợc coi là
đến hạn.
+ Thứ tự u tiên thanh toán đợc xác định theo thứ tự đăng ký thế chấp.
+ Theo qui định hiện hµnh thÕ chÊp thø nhÊt vµ thÕ chÊp thø hai chỉ đợc
thực hiện tại một tổ chức tín dụng.

c. Thế chấp trực tiếp và thế chấp gián tiếp
Thế chấp trực tiếp (thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay ngân hàng)
là hình thức thế chấp mà tài sản thế chấp do vốn vay tạo ra. Ví dụ ngân hàng hàng
cho vay để mua một căn nhà và dùng chính căn nhà đó để thế chấp với ngân hàng.
Còn víi thÕ chÊp trùc tiÕp chØ ¸p dơng víi cho vay trung và dài hạn đối với
các dự án đầu t sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và khách hàng đi vay phải
thoả mÃn các điều kiện sau:
+ Cã tÝn nhiƯm víi tỉ chøc tÝn dơng
+ Cã kh¶ năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ
19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


+ Cã dù ¸n kh¶ thi
+ Cã møc vèn tù cã tham gia vào dự án và giá trị tài sản bảo đảm tiền
vay tối thiểu phải bằng 50% vốn đâu t của dự án.
Thế chấp gián tiếp là hình thức thế chấp mà trong đó tài sản thế chấp và tài
sản dùng vốn vay để mua là khác nhau.

d. Thế chấp toàn bộ và thế chấp một phần bất động sản
Theo quy định của pháp luật thì ngời đi vay có thể thế chấp toàn bộ bất động
sản hoặc thế chấp một phần. Nhng trong thực tế thì các ngân hàng thờng nhận thế
chấp toàn bộ bất động sản. Thế chấp một phần chỉ áp dụng trong trờng hợp phần
tài sản thế chấp có thể phát mại riêng mà không ảnh hởng đến quyền lợi của bên
nhân thế chấp. Đối với các tài sản gắn liền với đất nh nhà ở, các công trình xây
dựng chỉ đợc nhân thế chấp cùng với giá trị quyền sử dụng đất.
ã Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là động sản thuộc sở hữu của
mình cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Tài sản cầm cố là động sản bao gồm:
+ Tài sản thực nh xe cộ, máy móc, hàng hoá, vang, tàu biển, máy bay,
các loại khác...
+ Tiền: tiền mặt, tiền trên tài khoản
+ Giấy tờ có giá: cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu...
+ Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả: quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đòi nợ, quyền đợc nhận số tiền bảo hiểm, các quyền tài sản khác...
+ Lợi tức và các quyền phát sinh từ các tài sản cầm cố
Cầm cố tài sản cũng bao gồm cầm cố công bằng va pháp lý, cầm cố thứ nhất
và thứ hai, cầm cố trực tiếp và gián tiếp.
20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


ã Bảo lÃnh
Bảo lÃnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay sẽ thực hiện nghĩa vụ
thay cho bên đi vay nêú khi đến hạn mà bên đi vay không thực hiên đợc nh trong
hợp đồng tín dụng đà ký kết.
+ Bảo lÃnh có bảo đảm bằng tài sản hoặc bằng uy tín.
Bảo lÃnh có bảo đảm bằng tài sản là bên bảo lÃnh phải có tài sản để
thực hiện nghĩa vụ bảo lÃnh. Đây là hình thức bảo đảm kép, nhằm đề phòng khi
ngời bảo lÃnh không thực hiện đợc nghĩa vụ thì Ngân hàng có thể xử lý tài sản kèm
theo bảo lÃnh.

bảo lÃnh.

Bảo lÃnh bằng uy tín là hình thức bảo lÃnh chỉ dựa vào uy tín của ngời
+ Bảo lÃnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ.
+ Bảo lÃnh riêng biệt và bảo lÃnh duy trì.
Bảo lÃnh riêng biệt đợc áp dụng cho một số tiền vay cụ thể theo hợp
đồng tín dụng và đợc hạch toán tiêng trên tài khoản cho vay.
Bảo lÃnh duy trì là bảo lÃnh cho một loạt các giao dịch và mực bảo
lÃnh theo hạn mức tối đa (áp dụng cho loại hình cho vay thấu chi trên
tài khoản vÃng lai).

1.4.

Cho vay thế chấp tài sản

Trong cho vay thế chấp tài sản cũng bao gồm những bớc nh trên nhng nó
cũng có sự khác biệt.

1.4.1. Giám định tính chất pháp lý về quyền sở hữu tài sản hoặc qun sư dơng

®Êt.

21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Việc xác định tính chất pháp lý về quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng
đất không phải là phức tạp, nhng trong điều kiện của Việt Nam lại xẩy ra nhiều rủi
ro liên quan đến thủ tục pháp lý:

Nhiều loại tài sản cha thực hiện việc đăng ký tài sản và cấp giấy
chứng nhận về quyền sở hữu tài sản nh nhà ở vùng nông thôn, các cơ sở
kinh doanh. Riêng ®èi víi doanh nghiƯp Nhµ níc viƯc thÕ chÊp chØ dựa trên
cơ sở giấy xác nhận của cơ quan quản lý Nhà nớc.

Các cơ quan quản lý Nhà nớc cha quản lý hết toàn bộ tài sản có đăng
ký hoặc quản lý phân tán ở nhiều đơn vị.

Đất đợc giao cho cá nhân và tổ chức sử dụng nhng cha cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.

1.4.2. . Định giá tài sản thế chấp
Về nguyên tắc thì định giá tài sản thế chấp thì theo giá cả thị trờng. Nếu
định giá cao thì có thể khi phát mại tài sản thế chấp trong trờng hợp khách hàng
không trả đợc nợ sẽ không thu hồi đợc gốc, lÃi và các chi phí khác. Nếu định giá
thấp thì ảnh hởng đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng và làm suy yếu tính cạnh
tranh trong việc thu hút khách hàng.
Đánh giá tài sản là một vấn đề phức tạp. Vì vậy, để định giá chính xác phải
tổ chức theo hớng chuyên môn hoá về nghiệp vụ định giá tài sản thế chấp. Đối với

tài sản có giá trị lớn, phức tạp cần thiết phải thuê các tổ chức t vấn để thực hiện
việc định giá tài sản thế chấp.
1.4.3. . Xác định số tiền cho vay tối đa so với giá trị tài sản thế chấp.
Tài sản thế chấp là nguồn thu thứ hai vì vậy, thông thờng giá trị tài sản thế
chấp khi thanh lý dới hình thức chuyển nhợng để thu hồi nợ (hoặc phạt mại) phải
lớn hơn số tiền cho vay cộng với lÃi và chi phí liên quan khác.
1.4.4. . Hợp đồng thế chấp tài sản.

22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hợp đồng thế chấp tài sản đợc lập thành văn bản (riêng hoặc ghi trong hợp
đồng tín dụng). Đối với tài sản đợc hình thành từ vốn vay, khi tài sản đà đa vào sử
dụng các bên phải lập phụ lục hợp đồng thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay,
trong đó mô tả đặc điểm và xác định giá trị tài sản.
Hợp đồng thế chấp có thể là hợp đồng kinh tế và cũng có thể là hợp đồng
dân sự nó phụ thuộc vào bản chất pháp lý của hợp đồng tín dụng.

1.4.5. . Thời hạn thế chấp và giải chấp.
Thế chấp tài sản không có thời hạn riêng mà thời hạn của nó phụ thuộc vào
thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự hoặc kinh tế đợc bảo đảm bằng tài sản thế
chấp. Tức là , khi ngời vay thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ đợc bảo đảm bằng tài
sản thế chấp thì thời hạn thế chấp cũng chấm dứt.

1.5.

Cho vay cầm cố tài sản.


Tại khoản 2 điều 2 nghị định 178 của Chính Phủ ngày 29/12/1999 đà nêu:
cho vay có bảo đảm bằng tài sản là việc cho vay vốn của các TCTD mà theo đó,
nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay đợc cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản
cầm cố, thế chấp ... từ đó ta có thể thấy đợc đặc trng của việc cầm cố tài sản là
giấy tờ có giá để bảo đảm tiền vay là:

Chế định cầm cố tài sản nói chung , giấy tờ có giá nói riêng để bảo
đảm tiền vay không phải là nghiệp vụ kinh doanh của hoạt động Ngân
hàng.


Tài sản cầm cố không phải là nguồn trả nợ cho Ngân hàng.


Hợp đồng cầm cố tài sản đợc lập riêng với hợp đồng tín dụng, giá trị
pháp lý của hợp đồng cầm cố còn phụ thuộc vào các ngành luật khác...

Quyền sở hữu đối với tài sản cầm cố vẫn thuộc về bên cầm cố không
phải của Ngân hàng.

23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


ViƯc xư lý tài sản cầm cố để thu hồi nợ trong trờng hợp bên cầm cố
không thực hiện đúng nghiệp vụ của mình nh đà thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng không phải là hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nên không
chịu thuế.


Ngân hàng không có quyền đem tài sản cầm cố cầm lại cho NHNN
cũng nh các TCTD khác để vay vốn khi không đợc dự đồng ý của bên cầm
cố.
Thông thờng có những loại tài sản dùng để bảo đảm cho nợ vay Ngân hàng
nh sau:

1.5.1. . Cầm cố hàng hoá.
Điều kiện cầm cố hàng hoá:


Hàng hoá có giá trị ổn định



Hàng hoá dễ tiêu thụ trong hiện tại và tơng lai.


Hàng hoá đợc phép lu hàng và khách hàng đợc phép kinh doanh hàng
hóa đó.
Trên thực tế hàng hoá cầm cố bao gồm: Hàng hoá mới mua hoặc nhập khẩu:
nguyên vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh, hàng hoá sản xuất chờ tiêu thụ
hoặc xuất khẩu: máy móc, thiết bị, xe cộ mới mua hoặc đang sử dụng...

1.5.2. . Chiết khấu ký hoá phiếu.
Đây là một hình thức cho vay bảo đảm bằng quyền về tài sản xuất phát từ
hợp đồng ký thác hàng hoá.
Quy trình ký thác hàng hoá nh sau:



Giao nộp hàng hoá để lu giữ.


Công ty kinh doanh kho phát hàng biên lai ký hoá phiếu và giao
cho ngời ký thác.
24


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Khi ngêi ký thác muốn nhận hàng hoá phải xuất trình đồng thời cả
biên lai và ký hoá phiếu.
Đây là hình thức tơng đối an toàn và thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng vì:

Ký hoá phiếu đại diện cho một lợng hàng hoá có thực đợc lu trữ tại
kho an toàn. Mặt khác, các kho hàng hoá thờng xuyên đợc bảo hiểm đầy đủ.

Ngân hàng ít bị rủi ro về h hỏng và mất mát hàng hoá, vì tại đây đà có
một đội ngũ nhân sự có năng lực về kiểm soát và bảo quản hàng.

Chiết khấu ký hoá phiếu sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng thơng mại có
thêm nguồn vốn thông qua tái chiết khấu ở Ngân hàng Trung ơng.

1.5.3. . Cầm cố chừng khoán.
Cho vay cầm cố bằng chứng khoán là một nghiệp vụ cho vay đơn giản,
khách hàng chuyển giao chứng khoán cho Ngân hàng để nhận tiền vay. Khi đáo
hạn khách hàng trả nợ cho Ngân hàng và nhận lại các chứng khoán đà cầm cố.
Các loại chứng khoản cầm cố:

- Công trái.
- Tín phiếu kho bạc.
- Trái phiếu đô thị
- Cổ phiếu
- Trái phiếu công ty
- Các loại giấy nợ khác.
Thông thờng đối với các chứng khoán Nhà nớc tỷ trọng cho vay so giá trị
định giá cao hơn so với các chứng khoán công ty, vì đối với các chứng khoán công
ty có møc rđi ro tÝn dơng vµ rđi ro l·i st cao (hay các chứng khoán công ty khả
năng hoàn thả thấp và giá cả biến động với biên độ cao).
25


×