Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

phân tích kết quả hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện cái nước cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.97 KB, 76 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH










TRƯƠNG QUỲNH TỐ NHƯ

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
HUYỆN CÁI NƯỚC CÀ MAU





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201





11-2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH



TRƯƠNG QUỲNH TỐ NHƯ
MSSV: 4104455


PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
HUYỆN CÁI NƯỚC CÀ MAU




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201




CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
NGUYỄN THỊ HIẾU





11-2013

i

LỜI CẢM TẠ


Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ, bên cạnh sự nỗ
lực không ngừng của bản thân, em còn được sự chỉ bảo tận tình của quý thầy
cô. Ban giám Hiệu trường Đại học Cần Thơ, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế -
Quản trị kinh doanh cũng đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để em có thể học tập,
nghiên cứu và phát huy khả năng của mình, đồng thời tạo cơ hội cho em được
tiếp xúc với môi trường thực tế. Qua gần 3 tháng thực tập tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà
Mau em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của Ban Giám đốc, các cô chú, anh
chị trong phòng Kế hoạch & Kinh doanh cùng với toàn thể nhân viên trong
Chi nhánh. Hơn nữa, trong quá trình thực hiện luận văn em còn nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của cô Nguyễn Thị Hiếu và đến nay em đã hoàn thành luận
văn tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ đã tận
tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em cũng như sự
giúp đỡ của Ban giám Hiệu trường và Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế - Quản trị
kinh doanh trong suốt hơn 3 năm học tập tại trường vừa qua.
Và hơn bao giờ hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các cô
chú, anh chị trong Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam -
Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có

cơ hội tiếp xúc với môi trường thực tế nâng cao sự hiểu biết của mình, đồng
thời cung cấp số liệu và hướng dẫn để em có thể hoàn thành tốt đề tài tốt
nghiệp trong thời gian thực tập tại đây.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Hiếu đã tận tình
hướng dẫn, chỉ dạy em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian thực tập còn hạn hẹp và
chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên đề tài luận văn của em không thể tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy cô và
Quý Ngân hàng để luận văn của em hoàn thiện hơn.
Em xin kính chúc quý thầy cô cùng các cô chú, anh chị tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước
Cà Mau luôn dồi dào sức khỏe và gặt hái được nhiều thành công trong cuộc
sống. Kính chúc Ngân hàng ngày càng phát triển thịnh vượng.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013
Người thực hiện



Trương Quỳnh Tố Như


ii

LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan rằng đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013
Người thực hiện



Trương Quỳnh Tố Như




























iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP





























Cái Nước, ngày … tháng … năm 2013
NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh
Huyện Cái Nước Cà Mau
Giám đốc








iv

MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 1
GIỚI THIỆU 1
1.1 SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2

CHƯƠNG 2 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng 3
2.1.2 Một số vấn đề cơ bản trong hoạt động tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 41/2010/NĐ - CP 7
2.1.3 Rủi ro tín dụng 8
2.1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 9
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 11
2.2.2 Phương pháp phân tích 11
CHƯƠNG 3 13
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN CÁI
NƯỚC CÀ MAU 13
3.1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA HUYỆN CÁI
NƯỚC 13
3.1.1 Vị trí địa lý 13
3.1.2 Điều kiện tự nhiên 13
3.1.3 Tình hình kinh tế - xã hội 14
3.2 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN CÁI
NƯỚC CÀ MAU 16

v

3.2.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 16
3.2.2 Cơ cấu tổ chức và điều hành 18
3.2.3 Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng 20
3.2.4 Quy trình cho vay tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện

Cái Nước Cà Mau 21
3.3 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNo&PTNT
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN CÁI NƯỚC CÀ MAU GIAI ĐOẠN
2010 – 2012 22
3.3.1 Thu nhập 23
3.3.2 Chi phí 24
3.3.3 Lợi nhuận 24
3.4 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG 25
3.4.1 Thuận lợi 25
3.4.2 Khó khăn 26
3.5 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG TRONG NHỮNG NĂM SẮP TỚI 27
3.5.1 Mục tiêu chung 27
3.5.2 Mục tiêu cụ thể 27
CHƯƠNG 4 28
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
HUYỆN CÁI NƯỚC CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2010 - 2012 28
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG GIAI
ĐOẠN 2010 – 2012 28
4.1.1 Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn 28
4.1.2 Phân tích tình hình huy động vốn 30
4.2 KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM -
CHI NHÁNH HUYỆN CÁI NƯỚC CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2010 –
2012 34
4.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH HUYỆN CÁI NƯỚC CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2010 – 2012 37
4.3.1 Doanh số cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn 38
4.3.2 Doanh số thu nợ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn 42

vi

4.3.3 Tình hình dư nợ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn 45
4.3.4 Phân tích tình hình nợ xấu của ngân hàng 48
4.4 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN CÁI NƯỚC
CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2010 – 2012 51
4.4.1 Vốn huy động trên tổng nguồn vốn 52
4.4.2 Dư nợ trên vốn huy động 53
4.4.3 Hệ số thu nợ 54
4.4.4 Nợ xấu trên dư nợ (hệ số rủi ro tín dụng) 55
4.4.5 Vòng quay vốn tín dụng 56
CHƯƠNG 5 57
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH VIỆT NAM -
CHI NHÁNH HUYỆN CÁI NƯỚC CÀ MAU 57
5.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 57
5.1.1 Những mặt đạt được 57
5.1.2 Những mặt còn hạn chế 58
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 59

5.2.1 Giải pháp về tăng trưởng tín dụng 59
5.2.2 Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng 60
CHƯƠNG 6 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62
6.1 KẾT LUẬN 62
6.2 KIẾN NGHỊ 62
6.2.1 Đối với NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Cà Mau,
NHNo&PTNT Việt Nam 62
6.2.2 Đối với chính quyền địa phương 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64

vii

DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam -
Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau giai đoạn 2010 – 2012 22
Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam -
Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau 6 tháng đầu năm 2013 23
Bảng 4.1 Nguồn vốn của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện
Cái Nước Cà Mau giai đoạn 2010 – 2012 28
Bảng 4.2 Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh
Huyện Cái Nước Cà Mau giai đoạn 2010 – 2012 31
Bảng 4.3 Tình hình hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam -
Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau giai đoạn 2010 – 2012 34
Bảng 4.4 Tình hình hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau
giai đoạn 2010 – 2012 38
Bảng 4.5 Doanh số cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
thời hạn tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước

Cà Mau giai đoạn 2010 – 2012 39
Bảng 4.6 Doanh số cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
mục đích sử dụng của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước
Cà Mau giai đoạn 2010 – 2012 40
Bảng 4.7 Doanh số thu nợ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo thời
hạn tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước
Cà Mau giai đoạn 2010 – 2012 42
Bảng 4.8 Doanh số thu nợ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
mục đích sử dụng của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước
Cà Mau giai đoạn 2010 – 2012 43
Bảng 4.9 Tình hình dư nợ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
thời hạn tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước
Cà Mau giai đoạn 2010 – 2012 45
Bảng 4.10 Tình hình dư nợ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
mục đích sử dụng của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước
Cà Mau giai đoạn 2010 – 2012 47
Bảng 4.11 Tình hình nợ xấu phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
thời hạn tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước
Cà Mau giai đoạn 2010 – 2012 49
Bảng 4.12 Tình hình nợ xấu phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
mục đích sử dụng của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước
Cà Mau giai đoạn 2010 – 2012 50

viii

Bảng 4.13 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT
Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau giai đoạn 2010 – 2012 52

ix


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh
Huyện Cái Nước Cà Mau 18
Sơ đồ 3.2 Qui trình cho vay của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện
Cái Nước Cà Mau 21
Hình 4.1 Nguồn vốn của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện
Cái Nước Cà Mau giai đoạn 2010 - 2012 29
Hình 4.2 Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh
Huyện Cái Nước Cà Mau giai đoạn 2010 – 2012 31
Hình 4.3 Cơ cấu doanh số cho vay của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh
Huyện Cái Nước Cà Mau giai đoạn 2010 – 2012 38

x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBTD : Cán bộ tín dụng
CKH : Có kỳ hạn
ĐVT : Đơn vị tính
KKH : Không kỳ hạn
NHNN : Ngân hàng Nhà Nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NN&TS : Nông nghiệp và thủy sản
SX KD – DV : Sản xuất kinh doanh, dịch vụ
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCTD : Tổ chức tín dụng






1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU
Hoạt động tín dụng là chức năng kinh tế hàng đầu của các Ngân hàng.
Đây là một kênh cung ứng vốn quan trọng cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho
các cá nhân, doanh nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh nâng cao
chất lượng cuộc sống, tăng cường khả năng cạnh tranh. Các quốc gia trên thế
giới không ngừng phấn đấu để đất nước mình ngày càng phát triển, tuy nhiên
mỗi quốc gia lại có điểm xuất phát không giống nhau, đối với một nước nông
nghiệp truyền thống như nước ta thì việc phát triển kinh tế nông nghiệp, nông
thôn là tất yếu để phát triển nền kinh tế ổn định cũng như tích lũy vốn cho quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tín dụng ngân hàng là một trong những công cụ quan trọng được Ðảng,
Nhà nước ta đặc biệt quan tâm để phát triển nông nghiệp, nông thôn. Với
quyết định số 67/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số chính
sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn thì hoạt
động tín dụng trong lĩnh vực này đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy
nhiên sau hơn 10 năm Quyết định này đã bộc lộ một số bất cập, cần thiết phải
được sửa đổi, bổ sung và sau đó đã được nâng cấp lên thành Nghị định số
41/2010/NĐ - CP. Nghị định mới đã thể chế hóa quan điểm của Đảng và Nhà
nước ta được thể hiện tại Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn. Như vậy phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện đang là một
trong những chính sách lớn của nước ta nằm trong chương trình “Mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020”. Để thực hiện tốt
chính sách này đòi hỏi phải có một kênh cung ứng vốn hiệu quả. Theo đó vai
trò của các Ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn (NHNo&PTNT) là hết sức to lớn.
Huyện Cái Nước là một huyện của tỉnh Cà Mau, nền kinh tế chủ yếu của
huyện là sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, đời sống nhân dân nơi
đây còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn thấp. Trong những năm qua
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau luôn là người
bạn gần gũi nhất với người nông dân cung cấp nguồn vốn để họ mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, qua đó góp phần không nhỏ vào việc
nâng cao đời sống của người nông dân cũng như phát triển nền kinh tế của
huyện. Với Nghị định 41 thì càng nhấn mạnh hơn tầm quan trọng của
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau đối với người
dân nơi đây. Lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn là một lĩnh vực vay vốn tiềm
ẩn rất nhiều rủi ro, do đó đòi hỏi Ngân hàng phải có chính sách cho vay hợp
lý, thận trọng để một mặt đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của người dân,
mặt khác tránh được những rủi ro đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Từ những
lý do trên nên em chọn ñề tài “Phân tích kết quả hoạt động tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh
Huyện Cái Nước Cà Mau” để làm đề tài nghiên cứu của mình.

2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu, đánh giá, phân tích hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn theo Nghị định 41 của Chính phủ, từ đó đề ra một số giải
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trong lĩnh vực này tại
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đánh giá khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh: thu nhập – chi phí –
lợi nhuận, cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện
Cái Nước Cà Mau giai đoạn 2010 – 2012;
Phân tích hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn

của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau giai đoạn
2010 – 2012 trên cơ sở: Phân tích tình hình cho vay, phân tích tình hình thu
nợ, phân tích tình hình dư nợ, phân tích tình hình nợ quá hạn, phân tích tình
hình nợ xấu;
Phân tích kết quả hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau
thông qua một số chỉ tiêu;
Trên cơ sở đánh giá, phân tích, rút ra nguyên nhân tồn tại. Từ đó đưa ra
một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi
nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài được nghiên cứu dựa vào số liệu tại NHNo&PTNT Việt Nam -
Chi nhánh Huyện Cái Nước Cà Mau trong thời gian thực tập tại Ngân hàng.
1.3.2 Thời gian
- Số liệu được sử dụng để phân tích trong đề tài được lấy trong 3 năm
2010, 2011, 2012.
- Đề tài được nghiên cứu từ ngày 12/08/2013 đến ngày 18/11/2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
- Tình hình hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh
Huyện Cái Nước Cà Mau giai đoạn 2010 – 2012.
- Hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
Nghị định 41 của Chính phủ tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện
Cái Nước Cà Mau giai đoạn 2010 – 2012.

3
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một hoạt động ra đời và gắn liền với sự tồn tại và phát triển
của nền sản xuất hàng hóa. Ngày nay, tín dụng được hiểu theo những nghĩa
sau đây:
Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người vay cả gốc và lãi
sau một thời gian nhất định.
Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng
vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên
(trái chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán,…dựa vào
lời hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia (thụ trái – người đi vay).
Như vậy, “tín dụng” tuy được diễn đạt bằng nhiều lời lẽ khác nhau,
nhưng chúng cùng chỉ những hành động thống nhất. Đó là hoạt động cho vay
của các tổ chức tín dụng (TCTD) và đi vay của các chủ thể kinh tế khác trong
xã hội trên cơ sở hoàn trả và có lãi, quan hệ này bị ràng buộc bởi pháp luật
hiện hành. (Thái Văn Đại, 2012, trang 36).
Nói cách khác, một hoạt động gọi là tín dụng thì phải có các điều kiện:
- Thứ nhất: Có sự chuyển giao tạm thời (có thời hạn);
- Thứ hai: Một lượng giá trị dưới dạng hàng hóa hoặc tiền tệ;
- Thứ ba: Có sự hoàn trả và giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị ban đầu.
(Thái Văn Đại, 2010, trang 28).
2.1.1.2 Bản chất của tín dụng ngân hàng
Tín dụng biểu hiện bên ngoài là sự chuyển quyền sử dụng tài sản giữa
người cho vay và người đi vay, nhưng thực chất ở bên trong nó chứa đựng một
mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay, chính mối quan hệ này quyết
định bản chất của tín dụng. Người đi vay không có quyền sở hữu vốn ấy mà
chỉ có quyền sử dụng nên phải hoàn trả lại cho người cho vay khi đến thời hạn

đã thỏa thuận, vì thế sự chuyển giao này chỉ mang tính chất tạm thời, còn sự
hoàn trả không những là sự bảo tồn về lượng giá trị đã cho vay mà còn phải
được tăng thêm dưới hình thức lợi tức. Như vậy sự hoàn trả của tín dụng là
đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng, là dấu ấn đặc trưng nhất
thể hiện sự khác biệt giữa quan hệ tín dụng và các quan hệ kinh tế khác.
Tóm lại quan hệ tín dụng đã tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh
tế xã hội, nhưng nó luôn mang 3 đặc trưng cơ bản sau:
- Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn.
- Thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người cho vay và
người đi vay.
- Người sở hữu vốn tín dụng được nhận thêm một phần thu nhập dưới
hình thức lợi tức từ sự chi trả của người đi vay. (Thái Văn Đại, 2010, trang
31).

4
2.1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng
a) Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng được xác
định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách
hàng, loại tín dụng này thường chiếm chủ yếu trong các Ngân hàng. Tín dụng
ngắn hạn được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng trên 12 tháng đến 60 tháng, được
cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỷ thuật, mở rộng và
xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng, loại tín
dụng này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở
rộng sản xuất có qui mô lớn.
Tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một
phần tối thiểu cho hoạt động sản xuất.

b) Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành
vốn lưu động của các tổ chức kinh tế (TCKT) như cho vay để dự trữ hàng hóa,
mua nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài
sản cố định cho các doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thể hiện dưới hình
thức cho vay trung và dài hạn. Tín dụng vốn cố định được cấp phát phục vụ
cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng
sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
c) Căn cứ vào mục đích sử dụng
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng cấp phát tín
dụng cho các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế để tiến hành sản xuất và lưu
thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cấp phát tín dụng cho cá nhân để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.
- Tín dụng học tập: là loại tín dụng cấp phát tín dụng để phục vụ việc học
của sinh viên.
d) Căn cứ vào chủ thể tham gia
- Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được
biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
- Tín dụng Ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa các Ngân hàng, các
TCTD khác với các doanh nghiệp và cá nhân.
- Tín dùng Nhà nước: là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các doanh
nghiệp, các TCKT - xã hội và các cá nhân. Trong đó Nhà nước là người đi vay
để bù đắp khoản bội chi Ngân sách.
đ) Căn cứ vào đối tượng trả nợ:
- Tín dụng trực tiếp: là loại tín dụng mà trong đó người đi vay cũng là
người trực tiếp trả nợ.
- Tín dụng gián tiếp: là loại tín dụng mà trong đó người đi vay và người
trả nợ là hai đối tượng khác nhau.


5
Ngoài ra còn có nhiều hình thức tín dụng khác. (Thái Văn Đại, 2010,
trang 32-35).
2.1.1.4 Điều kiện cho vay
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật;
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp;
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết;
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù
hợp với qui định của pháp luật;
- Thực hiện qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. (Thái Văn Đại, 2012, trang
40-41).
2.1.1.5 Phương thức cho vay
Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách
hàng và TCTD thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín
dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng sẽ xác định
và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc
theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Cho vay theo dự án: đây là phương thức cho vay trung và dài hạn, do
thời gian lâu mức độ rủi ro sẽ cao đòi hỏi Ngân hàng phải thẩm định dự án
trước khi cho vay.
Cho vay trả góp: khi vay vốn thì Ngân hàng và khách hàng xác định và
thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với vốn gốc được chia ra để trả theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường phù hợp đối với
vay tiêu dùng của khách hàng cá nhân.
Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: TCTD chấp thuận

cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để
thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng
tiền mặt và đại lý của TCTD.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà TCTD thỏa thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
thanh toán của khách hàng.
Cho vay hợp vốn: một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án vay
vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một TCTD làm đầu
mối dàn xếp, phối hợp với các TCTD khác. (Thái Văn Đại, 2012, trang 47-
49).
2.1.1.6 Hợp đồng của tín dụng
a) Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường tất cả hoạt động, đặc biệt là các hoạt động
kinh tế luôn đòi hỏi phải được xác lập bằng pháp luật và được thể chế hóa
bằng các hợp đồng kinh tế. Giống như thế, hoạt động tín dụng được điều chỉnh
theo hợp đồng tín dụng. Đây là một văn bản có tính pháp lý cao đối với hoạt
động tín dụng của Ngân hàng. Hợp đồng tín dụng được định nghĩa như sau:

6
Hợp đồng tín dụng là hợp đồng kinh tế mang tính chất dân sự, được ký
kết giữa ngân hàng với một pháp nhân hay thể nhân vay vốn để đầu tư hay sử
dụng cho một mục đích hợp pháp nào đó.
b) Nội dung của hợp đồng tín dụng:
- Tên gọi chính thức của hợp đồng;
- Tên gọi và địa chỉ pháp lý của Ngân hàng và bên đi vay;
- Mức tín dụng;
- Điều kiện sử dụng vốn: Lãi suất, phí, hoa hồng; Thời hạn sử dụng vốn
vay; Phương thức trả nợ; Cách thức sử dụng tiền vay…;
- Điều kiện của đảm bảo tín dụng: Cầm cố; Thế chấp; Tín chấp; Bảo
lãnh…;

- Qui định về người chịu phí tổn khi ký hợp đồng;
- Điều kiện xử lý vi phạm và chấm dứt hợp đồng;
- Các điều khoản thi hành khác. (Thái Văn Đại, 2012, trang 37-38).
2.1.1.7 Đảm bảo tín dụng
a) Khái niệm
Ngân hàng là nơi được đông đảo cá nhân, tổ chức tín nhiệm để gửi tiền
vào, vì thế Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động này phải an toàn, để đảm
bảo được điều này thì bất kỳ hoạt động tín dụng nào cũng cần có thêm một
tuyến phòng thủ, chính vì vậy đòi hỏi Ngân hàng phải có đảm bảo tín dụng đối
với hoạt động tín dụng của mình. Đảm bảo tín dụng được định nghĩa như sau:
Đảm bảo tín dụng là thiết lập những cơ sở pháp lý của khoản tín dụng đã
cấp với những tài sản của người vay hay người thứ ba để tạo cho chủ Ngân
hàng có một sự đảm bảo rằng sẽ có một nguồn tiền khác (từ phát mãi đảm bảo
tín dụng) để hoàn trả nợ vay khi người vay đến hạn không có khả năng trả
hoặc không trả nợ cho Ngân hàng.
b) Các hình thức đảm bảo:
- Đảm bảo đối vật:
+ Định nghĩa: là hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản là vật chất của
người vay nhằm xác định những cơ sở pháp lý để Ngân hàng có được những
quyền hạn nhất định đối với tài sản của người vay, tạo ra nguồn thu nợ thứ hai
khi người mắc nợ không trả hay không có khả năng trả nợ.
+ Các hình thức đảm bảo: Thế chấp tài sản; Cầm cố tài sản; Cầm cố giấy
tờ có giá.
- Đảm bảo đối nhân (bảo lãnh vay vốn ngân hàng):
+ Định nghĩa: là một hợp đồng qua đó bên thứ 3 – người bảo lãnh, cam
kết với ngân hàng rằng sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho người đi vay
trong trường hợp người đi vay không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
+ Các hình thức đảm bảo: Bảo lãnh không có tài sản đảm bảo; Bảo lãnh
bằng tài sản của người bảo lãnh; Bảo lãnh riêng biệt. (Thái Văn Đại, 2012,
trang 50-59).


7
2.1.2 Một số vấn đề cơ bản trong hoạt động tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 41/2010/NĐ - CP
2.1.2.1 Chủ thể được vay vốn để phục vụ sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
Theo Nghị định Số 41/2010/NĐ-CP của Thủ tướng chính phủ thì tổ
chức, cá nhân được vay vốn theo quy định này để phục vụ sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn bao gồm:
- Hộ gia đình, hộ kinh doanh trên địa bàn nông thôn;
- Cá nhân;
- Chủ trang trại;
- Các hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn nông thôn;
- Các tổ chức và cá nhân cung ứng các dịch vụ phục vụ trồng trọt, chăn
nuôi, dịch vụ tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm nông, lâm, diêm nghiệp và thủy
sản;
- Các doanh nghiệp chế biến các sản phẩm từ nông nghiệp hoặc kinh
doanh trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, cung ứng dịch vụ phi nông
nghiệp, có cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn nông thôn.
2.1.2.2 Các lĩnh vực cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn
- Cho vay các chi phí sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp;
- Cho vay phát triển ngành nghề tại nông thôn;
- Cho vay đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn;
- Cho vay chế biến, tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối;
- Cho vay để kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ phục vụ nông, lâm, diêm
nghiệp và thủy sản;
- Cho vay phục vụ sản xuất công nghiệp, thương mại và cung ứng các
dịch vụ phi nông nghiệp trên địa bàn nông thôn;

- Cho vay tiêu dùng nhằm nâng cao đời sống nhân dân ở nông thôn;
- Cho vay theo các chương trình kinh tế của Chính phủ.
2.1.2.3 Nguyên tắc cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- Các TCTD, tổ chức tài chính quy mô nhỏ đầu tư tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống của nhân dân trên nguyên
tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư.
- Các TCTD thực hiện cơ chế bảo đảm tiền vay theo quy định hiện hành
và xác định mức cho vay không có bảo đảm đối với từng đối tượng cụ thể, phù
hợp với đặc điểm kinh doanh của khách hàng và khả năng quản lý rủi ro của
TCTD. Các TCTD thông báo công khai mức cho vay không có bảo đảm bằng
tài sản, điều kiện, thủ tục cho vay cụ thể trên cơ sở tuân thủ các quy định hiện
hành về cho vay của TCTD đối với khách hàng.
- Các ngân hàng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay các đối tượng chính
sách và các chương trình kinh tế theo chỉ định của Chính phủ, được Chính phủ
bảo đảm các điều kiện để thực hiện thông qua các chính sách đối với nông
nghiệp, nông thôn, nông dân trong từng thời kỳ.
- Các tổ chức tài chính quy mô nhỏ cho vay các đối tượng trong lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy định của pháp luật.

8
2.1.2.4 Bảo hiểm bảo an tín dụng
Là sản phẩm liên kết đầu tiên của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (ABIC) phân phối qua hệ
thống NHNo&PTNT Việt Nam tạo nên tiện ích cho người vay khi sử dụng
trọn gói dịch vụ Ngân hàng – Bảo hiểm. Đây là gói dịch vụ đặc biệt phục vụ
sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân được áp dụng trên
toàn quốc từ ngày 01/01/2012.
Bảo hiểm bảo an tín dụng dành cho khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia
đình với mục đích bảo vệ người vay vốn tại Ngân hàng trước những rủi ro
trong cuộc sống. Trường hợp người vay vốn được bảo hiểm không may gặp

rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng hoàn trả vốn vay, ABIC sẽ thay
mặt người vay (trên cơ sở đã có ủy quyền của người được bảo hiểm) trả cho
Ngân hàng số tiền tương ứng dư nợ khoản vay, phần chênh lệch giữa số tiền
chi trả và dư nợ khoản vay (nếu có) sẽ được trả cho người thụ hưởng.
2.1.3 Rủi ro tín dụng
2.1.3.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) trong nền
kinh tế thị trường là một hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền
kinh tế xã hội đều tác động đến hoạt động Ngân hàng, có thể gây nên những
xáo động bất ngờ và hiệu quả của Ngân hàng có thể bị giảm sút. Do vậy hoạt
động kinh doanh của NHTM luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn, nếu lơ là
khó có thể duy trì hoạt động của Ngân hàng hay nói cách khác là phá sản.
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng hay nói cách khác rủi ro
tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được
do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ
cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu
đến hoạt động và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản. Đây là rủi ro lớn nhất,
thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng nề nhất bởi vì nghiệp vụ tín
dụng thường mang lại đến 2/3 thu nhập cho Ngân hàng. (Thái Văn Đại, 2012,
trang 87).
2.1.3.2 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Thông thường rủi ro tín dụng xảy ra do những nguyên nhân sau:
- Khách hàng vay vốn với những nguy cơ và tai nạn bất ngờ hoặc thua lỗ
trong kinh doanh nên không có tiền trả nợ nên dẫn đến nợ quá hạn.
- Bị ảnh hưởng bởi những điều kiện khách quan từ tình hình kinh tế trong
nước và thế giới.
- Rủi ro từ đảm bảo tín dụng: Người bảo lãnh vay vốn không có khả
năng trả nợ gốc và lãi thay người đi vay; Tài sản thế chấp, cầm cố không
chuyển nhượng, không phát mãi được hoặc bị sự cố rủi ro như hỏa hạn hoặc

cấm lưu thông.
- Do chính Ngân hàng chạy theo lợi nhuận, vi phạm nguyên tắc cho vay,
phân tích đánh giá khách hàng sai, quyết định cho vay thiếu thông tin xác
thực, Cán bộ tín dụng (CBTD) vi phạm về mặt đạo đức kinh doanh. (Thái Văn
Đại, 2012, trang 89-92).

9
2.1.3.3 Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra
- Đối với Ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy ra có thể là thiệt hại về vật chất
hoặc uy tín vì khi rủi ro xảy ra làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc
thanh toán, dần làm cho Ngân hàng bị lỗ và có nguy cơ bị phá sản.
- Đối với nền kinh tế xã hội, rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm phá sản một
ngân hàng, rồi lây lan ra nhiều ngân hàng, chắc chắn tác động đến tâm lý của
dân chúng, mọi người đua nhau đến ngân hàng rút tiền. Khi đó, rủi ro tín dụng
sẽ tác động đến toàn bộ hoạt động kinh tế xã hội. (Thái Văn Đại, 2012, trang
88-89).
2.1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
2.1.4.1 Một số khái niệm cơ bản
1) Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân
hàng cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa
trong một thời gian nhất định. (Nguyễn Đăng Hoài Vũ, 2010, trang 15).
2) Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân
hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó. (Nguyễn
Đăng Hoài Vũ, 2010, trang 15).
3) Dư nợ
Dư nợ tín dụng là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và
chưa thu được vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, Ngân
hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.

(Nguyễn Đăng Hoài Vũ, 2010, trang 15).
Dư nợ năm (n) = Dư nợ năm (n - 1) + Doanh số cho vay năm (n) –
Doanh số thu nợ năm (n).
4) Nợ xấu
Nợ xấu bao gồm các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi
ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường
xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Chỉ tiêu nợ
xấu thể hiện chất lượng đầu tư tín dụng của Ngân hàng. Ở Việt Nam, nợ xấu là
những khoản nợ thuộc nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ),
nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn). Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
và Quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ-NHNN. Việc phân loại nợ và
nợ xấu được xác định như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn
còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2
Điều 6 đã được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là

10

x 100%

=


Vốn huy động/
Tổng nguồn vốn
Vốn huy động
Tổng nguồn vốn
=

Tổng dư nợ/
Vốn huy động
Tổng dư nợ
Vốn huy động
x 100%

doanh nghiệp, tổ chức thì TCTD phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả
năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3
Điều 6 đã được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu đã được phân loại vào nhóm 2 theo quy định.
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3
Điều 6 đã được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3

Điều 6 đã được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3
Điều 6 đã được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN.
2.1.4.2 Các chỉ số đánh giá
1) Vốn huy động trên tổng nguồn vốn


Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng huy động vốn tại chỗ của Ngân hàng.
Chỉ tiêu này càng cao cho thấy Ngân hàng huy động được nhiều vốn. (Thái
Văn Đại, 2012, trang 141).
2) Tổng dư nợ trên vốn huy động



Chỉ số này giúp xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động.
Nó giúp cho các nhà phân tích, so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với
nguồn vốn huy động. Chỉ số này quá cao hay thấp đều không tốt bởi vì nếu chỉ
tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu

11


Hệ số rủi ro
tín dụng

=

Nợ xấu
Tổng dư nợ

x 100%

Vòng quay
vốn tín dụng
=

Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân

Dư nợ bình
quân
=

Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
2
H
ệ số thu nợ

=

Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay


x 100%

này nhỏ thì Ngân hàng sử dụng nguồn vốn không hiệu quả. (Thái Văn Đại,
2012, trang 138).
3) Hệ số thu nợ



Chỉ tiêu này đánh giá công tác thu nợ của Ngân hàng. Chỉ số này càng
cao phản ánh hoạt động thu nợ của Ngân hàng càng có hiệu quả, đồng thời thể
hiện ý thức của người dân cao, đồng vốn cho vay được sử dụng đúng mục đích
có ý nghĩa. (Thái Văn Đại, 2012, trang 139).
4) Nợ xấu trên tổng dư nợ (hệ số rủi ro tín dụng)



Chỉ tiêu này đánh giá mức độ rủi ro và phản ánh rõ nét kết quả hoạt động
của Ngân hàng. Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân
hàng. Những Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín
dụng của Ngân hàng này cao. (Thái Văn Đại, 2012, trang 138).
5) Vòng quay vốn tín dụng



Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:



Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng,

phản ánh số vốn đầu tư vay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng vay vốn
tín dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển
liên tục và đạt hiệu quả cao. (Thái Văn Đại, 2012, trang 139).
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được sử dụng trong đề tài là số liệu thứ cấp được thu thập chủ
yếu thông qua các báo cáo Ngân hàng cụ thể:
- Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2010 – 2012;
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 – 2012;
- Bảng báo cáo, thống kê cơ cấu nguồn vốn, doanh số cho vay, doanh số
thu nợ, dư nợ, nợ xấu của hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn giai đoạn 2010 – 2012.
Tổng hợp thông tin từ việc tham khảo các nguồn khác như sách báo, tạp
chí chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng, những tư liệu tín dụng tại Ngân
hàng.
2.2.2 Phương pháp phân tích
Dùng phần mềm Excel để mô tả số liệu, trình bài số liệu dưới dạng bảng,
biểu đồ, sau đó dùng phương pháp so sánh tương đối, tuyệt đối so sánh chỉ
tiêu giữa các năm với nhau để xem xét tốc độ tăng trưởng, tình hình biến động

12

kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ngoài ra còn sử dụng phương
pháp phân tích cơ cấu để phân tích cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng nhằm
xem xét, đánh giá tỷ trọng của từng thành phần trong tổng thể, qua đó cho thấy
mức độ quan trọng của từng thành phần trong tổng thể.
Dùng phương pháp thống kê mô tả, so sánh tương đối, tuyệt đối để đánh
giá hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông, thôn qua các
năm.
Dựa trên nguồn vốn huy động, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư

nợ, nợ quá hạn đã phân tích ở mục tiêu 1, mục tiêu 2 để tính toán các chỉ tiêu
nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn giai đoạn 2010 – 2012.
Căn cứ vào kết quả phân tích ở mục tiêu 3 dùng phương pháp tổng hợp,
suy luận để đề ra giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

13

CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HUYỆN CÁI NƯỚC CÀ MAU

3.1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN CÁI NƯỚC
3.1.1 Vị trí địa lý
Huyện Cái Nước được thành lập ngày 29 tháng 12 năm 1978, là một
trong 8 huyện của tỉnh Cà Mau, cách thành phố Cà Mau 30 km. Do nằm ở địa
bàn trung tâm của tỉnh, nên từ Cái Nước có thể đi đến các nơi trong cả nước
một cách dễ dàng thông qua hệ thống giao thông thủy bộ. Đối với giao thông
bộ, huyện Cái Nước có tuyến Quốc lộ 1A đi qua địa bàn 10 xã và 1 thị trấn với
tổng chiều dài 38 km. Ngoài trục đường chiến lược nêu trên, huyện Cái Nước
còn có các trục đường Đông - Tây quy mô đường cấp V đồng bằng, nối liền
Quốc lộ 1A với các huyện thành phố trong tỉnh như: Tuyến Cái Nước - Đầm
Dơi; Tuyến Rau Dừa - Rạch Ráng nối với huyện Trần Văn Thời; Tuyến cầu
Lương Thế Trân đi huyện Đầm Dơi; Tuyến Cái Nước - Vàm Đình đi Cái Đôi
Vàm. Tổng chiều dài các tuyến giao thông đường bộ của huyện hiện nay hơn
290 km.
Cái Nước có đường bờ biển dài 27 km. Phía Bắc giáp thành phố Cà Mau,
phía Nam giáp huyện Ngọc Hiển, phía Tây giáp huyện Trần Văn Thời và vịnh

Thái Lan, phía Đông giáp với huyện Đầm Dơi.
Vùng đất Cái Nước nằm ở giữa hữu ngạn sông Bảy Háp và gần giáp
biển. Ở tả ngạn sông Bảy Háp là đầm Thị Tường và sông Mỹ Bình, ngoài ra
huyện còn có nhiều cửa sông đổ ra biển, hệ thống sông ngòi chằn chịt. (Ban
thường vụ Huyện ủy Cái Nước, 2004, trang 08-11).
3.1.2 Điều kiện tự nhiên
Như đã đề cập ở trên, huyện Cái Nước là một huyện có nhiều sông rạch,
những con sông đó cũng như là đường giao thông thủy của huyện như: Sông
Bảy Háp chạy đến kinh Bào Bèo (xã Lương Thế Trân); Sông Đầm Cùng
(nhánh sông Bảy Háp) chạy đến Vàm Đình nối với kinh xáng Thọ Mai; Sông
Quân Phú – Thứ Vãi nối với sông Cái Đôi Ngọn – Cái Đôi Vàm; Sông Vàm
Đình – Rạch Láng ra đầm Thị Tường; Sông Cái Nước (Mỹ Bình) thông với
đầm Thị Tường, các con sông Cái Nước, Rau Dừa, Cái Rắn, Rạch Mũi, Nhà
Phấn, kinh xáng Đội Cường. Với hệ thống sông ngòi dày đặt hằng năm được
phù sa bồi đắp làm cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản và
trồng trọt đạt nâng suất cao.
Huyện Cái Nước có 11 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm 1 thị trấn
Cái Nước và 10 xã: Lương Thế Trân, Thạnh Phú, Phú Hưng, Hưng Mỹ, Tân
Hưng, Hòa Mỹ, Tân Hưng Đông, Đông Thới, Đông Hưng, Trần Thới. Huyện
Cái Nước có diện tích tự nhiên là 39.617 ha với dân số là 149.928 người gồm
30.306 hộ với các dân tộc: Kinh, Hoa, Khmer cùng sinh sống, mật độ dân số
trung bình là 360 người/km
2
.
Cái Nước cũng có nhiều điểm du lịch hấp dẫn: đầm Thị Tường, đền thờ
chủ tịch Hồ Chí Minh – được công nhận là di tích cấp tỉnh,…(Ban thường vụ
Huyện ủy Cái Nước, 2004, trang 13-16).

×