Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tình hình kết quả kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu dệt may(vinateximex)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.99 KB, 32 trang )

Phần I: Giới thiệu về đặc điểm tình hình của công ty Xuất nhập khẩu
dệt may(Vinateximex).
1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty xuất nhập khẩu dệt may là doanh nghiệp nhà nước, là thành
viên và hạch toán phụ thuộc vào tổng công ty dệt may Việt Nam. Công ty
được thành lập theo quyết định ssó 37/2000/QĐ-BCN ngày 08/06/2000 của
bộ trưởng Bộ công nghiệp trên cơ sở tổ chức lại Ban xuất nhập khẩu của
Tổng công ty dệt may Việt Nam. Công ty có tư cách pháp nhân không đầy
đủ, có con dấu riêng, có tài khoản tại các Ngân hàng thương mại và có trụ
sở chính tại 57B – Phan Chu Trinh – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Tên tiếng anh của công ty là : VIETNAM NATIONAL TEXTILE
AND GARMENT CORPRATION
Tên giao dich quốc tế : VINATEXIMEX Tªn giao dich quèc tÕ :
VINATEXIMEX
Công ty hoạt động đăng ký theo sè 313453 ngày 14/07/2000 do Sở
kế hoạch và đầu tư phát triển hà nội cấp; Được bổ xung lần một do Tổng
công ty Dệt-May Việt Nam cấp theo quyết định số 448/QD-HĐQT ngày
10/08/2000; Bổ xung lần hai theo quyết định số 1067/QĐ-HĐQT ngày
17/01/2001 của Bộ công nghiệp.
Hiện nay công ty đã xây dựng được một hệ thống kênh sản xuất
vàphân phối tương đối hoàn chỉnh với:
Trụ sở chính 57B – Phan Chu Trinh – Hà Nội.
Các kho hàng nh: Kho tổng công ty lương thực(Gia Lâm).
Kho Tổng công ty lương thực Miền Bắc.
Kho Hải Phòng – 226 Lê Lai.
Kho Hải Dương.
Các cửa hàng giới thiệu sản phẩm nh:
Cửa hàng số 99 Trần Quốc Toản chuyên trưng bày các thiết bị dệt
may.
Cửa hàng số 2 Phan Chu Trinh chuyên giới thiệu sản phẩm may mặc.
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm 67 Đội Cấn.


Siêu thị Vinatex 25 Bà Triệu.
Cửa hàng Vinatex-Fashion tại Minh Khai – Hai Bà Trưng.
Và hệ thống các nhà máy sản xuất như:
Nhà máy Vinatex Hải Phòng.
Công ty may I Hải Dương.
Công ty may II Hải Dương.
Công ty may Thanh Trì.
Công ty cố phần may Jasonine.
Do là thành viên của tổng công ty nên công ty đực sử dụng những lợi
thế nhất định như: được sử dụng những nhà máy may xuất khẩu của Tổng
công ty để chuẩn bị hàng xuất khẩu, có các kho bảo quản và dù trữ hàng
hoá lớn, đủ tiêu chuẩn, nhờ vậy mà công ty luôn chủ động về hàng hoá giao
cho khách.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Là mét doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty dệt may Việt
Nam nên ngoài chức năng sản xuất kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận công ty
còn có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ những quy định của nhà nước và Tổng
công ty; đảm bảo hoạt động có hiệu quả phù hợp với chiến lược chung của
ngành đồng thời đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho người lao động.
Để thực hiện tốt chức năng của mình, Công ty đã đề ra những nhiệm
vụ cơ bản như:
* Tuân thủ chính sách quản lý kinh tế nhà nước. Khai thác sử dụng
có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, làm tròn nghĩa vụ với Tổng công
ty và Ngân sách Nhà nước.
* Cung ứng và tiêu thụ vật tư, hàng hoá cho các đơn vị thành viên
của tổng công ty Dệt-May Việt Nam là nhiệm vụ hàng đầu của Công ty
xuất nhập khẩu Dệt-May.
* Đối với thị trường xuất khẩu, Công ty tổ chức tìm kiếm khách hàng
sau đó mới ký kết hợp đồng mua hàng của các công ty trong nước để thực

hiện hợp đồng với các công ty nước ngoài.
* Đối với thị trường trong nước, Công ty vừa là trung tâm cung ứng
các sản phẩm dệt may và hướng dẫn tiêu dùng trong nước, vừa là trung
tâm cung ứng bông, xơ, hoá chất thuốc nhuộm, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu,
dệt may, phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
trong nước.
* Thực hiện đúng các chế độ và quy định về báo cáo thống kê, kế
toán, quản lý vốn, tài sản, các quỹ; chế độ hạch toán, kiểm toán và các chế
độ khác do tổng công ty và các cơ quan chức năng khác của nhà nước quy
định.
*Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của
Luật lao động, Luật công Đoàn và các văn bản điều chỉnh của nhà nước có
liên quan, đồng thời đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý công ty.
* Chó trọng đào tạo đội ngò cán bộ có năng lực, chăm lo đời sống
vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Xây dựng nền văn hoá
doanh nghiệp đoàn kết-gắn bó, năng động-sáng tạo, văn minh công nghiệp.
3. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty Vinateximex.
Theo quyết định về ngành nghề kinh doanh số 418/QĐ-HĐQT ra
ngày 10/8/2000 của Tổng công ty dệt may Việt Nam và theo giấy phép
Đăng ký kinh doanh, Công ty XNK dệt may(Vinateximex) được quyền
kinh doanh trên các lĩnh vực sau:
* Xuất nhập khẩu nguyên phụ liệu, thiết bị, phụ tùng ngành công
nghiệp dệt may, hoá chất, thuốc nhuộm, hàng công nghệ thực phẩm và các
sản phẩm cuối cùng của ngành dệt may.
* Xuất nhập khẩu các hàng dệt may, các chủng loại xơ, sợi vải, hàng
may mặc, dệt kim, khăn bông, chỉ khâu.
* Xuất nhập khẩu trang thiết bị văn phòng, thiết bị tạo mẫu thời
trang, phương tiện vận tải, vật liệu điện, điện tử, cao su.
* Mét số ngành hàng kinh doanh khác của công ty:
+ Kinh doanh kho vận, kho ngoại quan, uỷ thác mua bán xăng dầu;

kinh doanh kim loại màu dùng làm nguyên liệu sản xuất; kinh doanh thiết
bị y tế, hàng công nghệ thực phẩmt, nông, lâm, hải sản, thủ công mỹ nghệ,
ôtô, xe máy, các mặt hàng tiêu dùng khác. Nhập khẩu sắt, thép, gỗ, máy
móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh.
+ Ngoài ra, công ty còn cung cấp các loại dịch vụ phục vụ cho ngành
dệt may và sản xuất giày; làm đại lý bảo hành cho các nhãn hiệu máy móc
nổi tiếng như: KANSAI, JUKI, VEIT; Thiết kế và sản xuất các loại quần
áo đồng phục, bảo hộ lao động cho các ngành xây dựng, điện lực.
4. Về sản phẩm và phương thức kinh doanh chủ yếu của công ty XNK Dệt may-
Vinateximex.
4.1. Các sản phẩm kinh doanh của công ty:
* Chủng loại sản phẩm kinh doanh:
Với mục tiêu đa dạng hoá các sản phẩm kinh doanh, các mặt hàng
kinh doanh của công ty đang ngày càng được mở rộng, hiện tại công ty
đang kinh doanh 11 loại mặt hàng chủ yếu bao gồm:
+ Bông.
+ Khăn bông.
+ Thiết bị ma.
+ May xuất khẩu.
+ Sợi bông.
+ Bảo hộ lao động.
+ Dệt kim xuất khẩu.
+ Hoá chất thuốc nhuộm.
+ Xơ các loại.
+ Vải.
+ Thiết bị dệt.
Trong đó các mặt hàng chủ lực bao gồm: bông, khăn bông, thiết bị
may, may xuất khẩu và xơ các loại. Trên thực tế thì các sản phẩm này
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu và cũng là các mặt hàng
xuất khẩu chính của công ty.

* Về chất lượng sản phẩm: Sản phẩm của công ty được đánh giá là
có chất lượng tốt so với các sản phẩm trên thị trường. Công ty đã triển khai
đăng ký và thực hiện nhiều đề tài tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Cùng với sự giúp đỡ của Trung tâm năng suất chất lượng Việt
Nam(VPC) công ty đã triển khai xây dựng từng bước hệ thông quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001,9002 do vậy các sản phẩm của công ty
thường đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao trong các hội chợ triển
lãm sản phẩm hàng công nghiệp và dệt may.
Không chỉ vậy, công ty còn quán triệt chủ chương lấy chất lượng sản
phẩm là yếu tố quyết định khi tiến hành thâm nhập vào các thị trường mới
cũng như giữ vững vị thế của công ty tại các thị trường truền thống. Do vậy
các sản phẩm của công ty không ngừng được cải tiến mẫu mã để tạo ra
những sản phẩm mới. Hàng hoá luôn được kiểm tra chất lượng rất chặt chẽ
về chất lượng ngay từ khâu mua nguyên liệu đầu vào, trong quá trình sản
xuất và cho đến tận khâu đưa hàng hoá lên tàu xuất cho khách hàng.
4.2. Các hình thức xuất khẩu của công ty.
Công ty đã tận dụng cả 3 hình thức xuất khẩu để tăng kim ngạch xuất
khẩu: Xuất khẩu trực tiếp, hợp tác xuất khẩu và xuất khẩu gián tiếp.
* Xuất khẩu trực tiếp: Đây là hình thức xuất khẩu trong đó công ty
trực tiếp ký kết hợp đồng và giao hàng cho khách hàng. Hình thức này
được áp dụng chủ yếu là đối với hàng FOB(chiếm tỷ lệ từ 30 – 35% hàng
xuất khẩu của công ty).
* Xuất khẩu gián tiếp: Công ty xuất khẩu hàng may mặc thông qua
trung gian nước ngoài. Đây là hình thức không được ưu tiên nhiều song lại
được sử dụng khá phổ biến bởi các sản phẩm dệt may của Việt Nam nhìn
chung vẫn chưa có nhiều uy tín trên thị trường thế giới.
* Hợp tác xuất khẩu: Công ty hợp tác xuất khẩu với bạn hàng dưới
hình thức gia công, trog đó công ty nhân lực, nhà xưởng còn bạn hàng cung
cấp trang thiết bị, mẫu mã, nguyên phụ liệu.
4.3. Các hoạt động xúc tiến xuất khẩu mà công ty thường sử dụng:

* Tham gia hội chợ triểm lãm: Đây là hình thức quảng cáo đặc biệt
được công ty quan tâm và khai thác triệt để vì nó thích hợp cho việc giới
thiệu sản phẩm, thiết lập mối quan hệ với bạn hàng và tìm hiểu thị trường
của công ty. Tuy nhiên, chi phí cho việc tham gia các hội chợ quốc tế và
trong nước là tương đối cao nên không phải hội chợ nào công ty còng tham
gia. Tham gia hội chợ triểm lãm giúp công ty giới thiệu sản phẩm của mình
với khách nước ngoài để hộ có cơ hội tìm hiểu về chất lượng và sự phong
phú đa dạng của sản phẩm.
* Thư chào hàng: Được công ty sử dụng tương đối phổ biến vì chi
phí thấp mà công ty có thể chào hàng đến nhiều khách hàng. Thư chào
hàng chủ yếu được gửi qua đường fax, email và có thể gửi qua đường bưu
điện.
* Hàng mẫu: Được tiến hành thông qua hệ thống bưu điện để phục
vụ chủ yếu cho khách hàng truyền thống.
* Sử dụng trang Web: Công ty là thành viên của Tổng công ty Dệt
may Việt Nam nên có phần giới thiệu riêng về công ty và sản phẩm của
công ty trên website của Tổng công ty. Qua trang web này khách hàng có
thể tìm hiểu vế sản phẩm và công ty, qua đó tiến hành các giao dịch với
công ty.
5. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty.
Cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình trực tuyến chức năng.
Giám đốc là người đứng đầu điều hành hoạt động của công ty, chịu sự
kiểm soát của Tổng công ty. Giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc,
bên dưới là các phòng ban chuyên môn. Bộ máy của công ty được tổ chức
với đầy đủ các phòng ban cần thiết, phù hợp với cơ chế kinh tế mới, với
ngành nghề kinh doanh và đảm bảo thực hiện tốt chiến lược kinh doanh của
công ty.
S I.1: S b mỏy t chc cụng ty XNK dt may(Vinateximex).
Phó giám đốc
Bộ máy giúp việc Các đơn vị trực thuộc

Phòng
Tổ
Chức
Hành
Chính
Phòng
Kế
Hoạch
Thị
Trờng
Phòng
Tài
Chính
Kế
Toán
Phòng
Kinh
Doanh
XNK
Tổng
Hợp
Phòng
Kinh
Doanh
XNK
Dệt
Phòng
Kinh
Doanh
XNK

May
Phòng
Kinh
Doanh
Vật t
Dệt
may
Phòng
Xúc
tiến và
phát
triển
Dự án
* Đứng đầu công ty là Giám đốc: Giám đốc do hội đồng quản trị của
Tổng công ty bổ nhiệm, là đại diện pháp nhân có quyền cao nhất trong
công ty và chịu trách nhiệm trước tổng công ty về hoạt động của đơn vị
mình quản lý. Khi vắng mặt, giám đốc uỷ quyền cho một Phó giám đốc
điều hành và quản lý công ty.
* Phó giám đốc: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, giúp giám
đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực của công ty theo sự phân công của
giám đốc. Phó giám đốc chịu tách nhiệm trước giám đốc công ty về những
công việc đợc giao.
Về bé máy giúp việc:
* Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ sắp xếp, tổ chức và quản
lý lao động trong công ty; quan tâm chăm sóc đến đời sống của cán bộ
công nhân viên, xây dựng và triển khai các biện pháp nhằm duy trì, bảo tồn
và phát triển nguồn nhân lực trong công ty để đáp ứng nhu cầu sản xuất
kinh doanh trong từng giai đoạn, thời kỳ; đồng thời hướng dẫn và truyền
đạt các thông tin nội bộ trong công ty một cách đầy đủ và kịp thời.
* Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ lập kế hoạch, theo dõi,

hướng dẫn các mặt công tác về tài chính kế toán, lập báo cáo thống kê theo
định kỳ nép cho cơ quan chủ quản, thực hiện đầy đủ mọi quy định của nhà
nước về công tác tài chính.
* Phòng kế hoạch thị trường: Có nhiệm vụ tham mưu và xây dựng,
theo dõi việc thực hiện các kế hoạch của Tổng công ty và nhà nước giao;
thống kê tìm hiểu thị trường, khách hàng; xúc tiến các mối quan hệ đối
ngoại nhăm cung cấp, cầp nhật đầy đủ thông tin cho các phòng ban, đồng
thời phân bổ kế hoạch cho từng phòng và theo dõi điều chỉnh cho phù hợp
với tình hình thực tế.
* Phòng kinh doanh XNK dệt: Có nhiệm vụ xuất và nhập khẩu các
sản phẩm dệt như: dệt len, dệt kim
* Phòng kinh doanh XNK may: Có nhiệm vụ xuất – nhập khẩu các
sản phẩm may được thu gom ở trong và ngoài nước như: quần, áo sơ mi,
jắckét, bảo hộ lao động.
* Phòng kinh doanh XNK vật tư: Chịu trách nhiệm xuất-nhập khẩu
các vật tư, tư liệu sản xuất của ngành dệt may: máy may, máy dệt, bông,
xơ, phụ liệudệt may.
* Phòng kinh doanh XNK tổng hợp: Có nhiệm vụ xuất – nhập khẩu
các mặt hàn không thuộc nhóm hàng trên như: hoá chất, thuốc nhuộm các
sản phẩm XNK được nhà nước cho phép và nằm trong chức năng nhiệm vụ
của công ty.
* Phòng xúc tiến và phát triển dự án: Có nhiệm vụ đấu thầu và cung
cấp thiết bị dệt cho các đơn vị; khai thác thông tin; tìm người tư vấn; tìm
khách hàng vàđảm nhiệm công việc uỷ thác các dự án của Tổng công ty
giao.
Các phòng ban có mối liên hệ mật thiết với nhau và được bố trí một
cách có khoa học để thông tin được truyền tải nhanh chóng, kịp thời và
đúng trách nhiệm của từng phòng ban đã được giao. Việc trao đổi thông
tin được thực hiện thông qua hệ thống mạng máy tính(intranet) với máy
chủ được đặt ở phòng kế toán tài chính.

6. Đặc điểm về đội ngò lao động của công ty XNK Dệt may - Vinateximex.
Công ty có đội ngò cán bộ có trình độ, có kinh nghiệm và luôn
không ngừng học tập, nâng cao trình độ theo kịp với xu hướng phát triển
chung của xã hội cũng như đảm bảo thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ
của công ty trong thời kỳ mới.
Hiện tại tổng số cán bộ công nhân viên của công ty có 131 người,
trong đó:
+ Ban giám đốc: 04 người. + Ban gi¸m ®èc: 04
ngêi.
+ Trưởng, phó phòng: 18 người. 18 ngêi.
+ Trên đại học về dệt may: 02 người. 02 ngêi.
+ Kỹ sư sợi, dệt, may, nhuộm: 11 người. 11 ngêi.
+ Tiến sĩ kinh tế:01 người. 01 ngêi.
+ Cử nhân kinh tế và ngoại thương: 40 người. 40 ngêi.
+ Cử nhân tài chính kế toán: 14 người. 14 ngêi.
+ Đại học ngoại ngữ: 09 người. 09 ngêi.
+ Đại học khác: 14 người. 14 ngêi.
+ Trung cấp: 03 người. 03 ngêi.
+ Nhân viên phục vô:13 người. 13 ngêi.
+ Công nhân may:02 người. 02 ngêi.
Sự vượt trội về trình độ đào tạo của lao động tại công ty có thể thấy
được qua bảng cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo sau:
Trình độ đào tạo Sè lao động
(người)
Tỷ trọng trong
tổng số CNV(%)
Trên đại học 16 12.21
Đại học 97 74.05
Trung cấp 03 2.29
Nhân viên phục vụ và công nhân 15 11.45

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2004-Phòng Tổ chức Hành chính-
Công ty XNK Dệt may Vinateximex.
Như vậy, có thể thấy hiện tại công ty có một đội ngò lao động có
chất lượng cao so với mặt bằng chung của các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay(trên 80% sè lao động có trình độ đại học và trên đại học) đang là một
lợi thế to lớn cho công ty trong môi trường cạnh tranh đầy biến động.
Cơ cấu lao động theo độ tuổi:
Độ tuổi Sè lao động(người) Tỷ trọng trong tổng số
CNV(%)
Dưới 30 tuổi 45 34.35
Từ 30 – 40 tuổi 29 22.13
Từ 40 – 50 tuổi 38 29.01
Trên 50 tuổi 19 14.51
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2004 - Phòng Tổ chức hành chính -
Công ty XNK dệt may- Vinateximex.
Mặt khác, lực lượng lao động cũng có độ tuổi trung bình khá
cao(Tuổi bình quân của công nhân viên trong công ty là 41 tuổi). Đây là
một lợi thế của công ty khi có trong tay những người đã có kinh nghiệm
nhiều năm trong nghề, song cũng là một khó khăn khi công ty kinh doanh
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, vốn cần những con người năng động,
thường xuyên cập nhật thông tin và thích nghi cao với môi trường kinh
doanh đầy biến động. Hiện tại công ty đang từng bước trẻ hoá đội ngò lao
động nhằm đảm bảo chất lượng lao động cả về trình độ, kinh nghiệm lẫn sự
năng động, tháo vát trong công việc.

Phần II: Tình hình kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian
qua.
II.1. Về Kết quả kinh doanh của công ty.
Thị trường dệt may là một thị trường có tính cạnh tranh cao, vì vậy
công ty phải đối mặt với rất nhiều khó khăn để có được chỗ đứng vững

chắc trên thị trong và ngoài nước. Mặc dù vậy, với sự nỗ lực của ban giám
đốc công ty cùng tất cả cán bộ công nhân viên, công ty đã vượt qua những
khó khăn và đạt được những bước phát triển vững chắc trong những năm
vừa qua.
Mét trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động của
công ty đó là doanh thu, bởi doanh thu tỷ lệ thuận với lợi nhuận và đánh giá
được năng lực xuất nhập khẩu của công ty. Do đó, đÓ đánh giá những kết
quả đã đạt được trong thời gian qua ta có thể thấy được qua bảng số liệu về
doanh thu qua các năm:
Bảng II.1: Doanh thu của công ty(không VAT) qua các năm.
Chỉ
tiêu
Năm
Doanh thu
không VAT(tỷ
đồng)
Tốc độ tăng liên hoàn(hàng năm)
Tuyệt đối(tỷ đồng) Tương đối(%)
2000 281.62
2001 337.2 55.58 19.36
2002 338.45 1.25 0.4
2003 415.34 76.89 22.72
2004 606.26 190.92 45.97
2005 665.89 59.63 9.84
Bình quân 19.66
Nguồn: Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh 2000 – 2005 của công ty
XNK Dệt may.
Qua bảng trên ta có thể thấy, trong 6 năm kể từ ngày thành lập
doanh thu của công ty đã không ngừng được tăng trong các năm, năm sau
cao hơn năm trước. Bình quân mỗi năm tăng 19.66%(cao hơn tốc độ tăng

bình quân hàng năm của ngành) đặc biệt là các năm : năm 2003 tăng
22.72%, năm 2004 tăng 45.97%.
Ta có thể thấy được xu hướng phát triển về doanh thu của công ty kể
từ ngày thành lập cho đến nay qua biểu đồ sau:
Biểu đồ trên là một minh chứng cho quá trình lớn mạnh không ngừng
của công ty trong thời gian qua. Mặc dù, các bước của quá trình phát triển
là không đều đặn bởi việc kinh doanh của công ty còn phụ thuộc nhiều vào
môi trường, song chỉ tiêu doanh thu của công ty qua các năm đều có sự gia
tăng đáng kÓ đã phần nào phản ánh được những nỗ lực của cán bộ công
nhân viên trong công ty.
Mặc dù, chỉ tiêu doanh thu không hoàn toàn phản ánh được hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp, song đây được xem là chỉ tiêu quan trọng
đánh giá năng lực xuất khẩu của công ty trong thời gian qua, cho thấy thế
mạnh xuất khẩu hàng dệt may công ty nói riêng và của Việt Nam nói chung
trong quá trình hội nhập. Để thấy rõ hơn kết quả hoạt động của công ty và
những đóng góp của công ty đối với ngân sách nhà nước ta có thể nhìn thấy
được qua những số liệu sau:
Bảng II.2: Một số chỉ tiêu chủ yếu đánh giá kết quả kinh doanh của
công ty từ năm 2001 – 2005.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2001 2002 2003 2004 2005
Doanh thu 337.191 338.445 415.349 606.266 665.892
Lợi nhuận 622 792 1.476 2.010 2.195
Nép ngân sách 20.746 15.873 24.600 40.520 47.944
Nguồn: Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2001, 2002, 2003,
2004 và 2005 của công ty XNK Dệt may.
Ta cũng nhận thấy một điều là cùng với việc gia tăng doanh thu theo
các năm thì lợi nhuận của công ty và đóng góp cho ngân sách nhà nước

cũng không ngừng được tăng theo. Như vậy, hoạt động hiệu quả của công
ty không những mang lại những lợi Ých to lớn cho người lao động mà còn
hoàn thành nghĩa vụ đối với Tổng công ty và ngân sách nhà nước, góp
phần khẳng điịnh vai trò đầu tàu của các doanh nghiệp nhà nước trong nền
kinh tế thị trường.
Việc công ty làm ăn ngày càng có lãi là một dấu hiệu tốt cho thấy
xuất khẩu dệt may vẫn đang là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam,
và công ty sẽ còn phát triển hơn nữ trong những năm sắp tới khi Việt Nam
chuẩn gị gia nhập tổ chức thương mại thế giới(WTO).
Thông qua những số liệu về lợi nhuận sau thuế của công ty ta có thể
đánh giá hiệu quả tình hình kinh doanh của công ty trong những năm vừa
qua.
Bảng II.3: Lợi nhuận của doanh nghiệp qua các năm.

Chỉ tiêu
Năm
Lợi nhuận
sau thuế
(triệu đồng)
Tốc độ tăng liên hoàn
Tuyệt đối Tương đối
(triệu đồng) (%)
Tỷ trọng
trong tổng
doanh thu
(%)
2001 622 0.18
2002 792 170 27.33 0.23
2003 1.476 684 86.36 0.35
2004 2.010 534 36.18 0.33

2005 2.195 185 9.2 0.33
Bình quân 39.77 0.284
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2000 – 2005 của công ty XNK
Dệt may.
So sánh với tốc độ tăng doanh thu thì tốc độ tăng của lợi nhuận là
cao hơn(tốc độ tăng bình quân của doanh thu là 19.66% trong khi tốc độ
tăng bình quân của lợi nhuận là 39.77%). Tuy nhiên, trên thực tế thì lợi
nhuận hàng năm được gia tăng là không cao do lợi nhuận chỉ chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng doanh thu(lợi nhuận bình quân chiếm 0,284% tổng
doanh thu). Nh vậy, có thể thấy được rằng kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp đã đạt được vẫn chưa tương xứng với nỗ lực nâng cao năng lực xuất
khẩu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Do vậy, trong thời
gian tới đòi hỏi công ty cần có giải pháp nhằm làm tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp để từng bước có thể tiến tới cổ phần hoá khi có điều kiện cho
phép.
Như vậy, qua những bảng số liệu trên ta có thể tình hình và kết quả
hoạt động của công ty kể từ ngày được thành lập là rất khả quan và có
nhiều triển vọng còn phát triển hơn nữa khi Việt Nam thực sự hội nhập với
nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng lại không đều đặn qua
các năm và lợi nhuận thực thu chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng doanh
thu cho thấy doanh nghiệp vẫn thiên về vai trò trung gian trong mua bán
thương mại và chịu nhiều ảnh hưởng bởi sự biến động của môi trường kinh
doanh.
Mặt khác, qua báo cáo kết quả kinh doanh chi tiết của 2 năm: 2004
và 2005 ta sẽ có cái nhìn cụ thể hơn về kết quả kinh doanh của công ty
trong thời gian gần đây nhất.
Bảng II.4: Báo cáo kết quả kinh doanh 2 năm :2004 và 2005.
Đơn vị: Tỷ VN đồng
Năm


Chỉ tiêu
2004 2005
So sánh 2005/2004
Tuyệt đối Tương
đối
1. Tổng doanh thu 606,266 665,892 + 59,626 109,8
2. Tổng giá vốn 586,739 635,562 + 48,823 108,3
3. Lãi gộp 19,537 30,330 + 10,793 155,2
4. Chi phí kinh doanh 15,482 26,556 + 11,074 171,5
5. Chi phí khác 2,045 1,579 - 0,466 77,2
6. Tổng lợi nhuận 2,010 2,195 + 0,185 109,2
Nép kinh phí ngành 0,710 0,920 + 0,21 129,6
7. Tổng nép ngân sách 40,520 47,944 + 7,424 118,3
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2004, 2005 của công ty XNK Dệt may.
Nhìn một cách tổng quát, tình hình lợi nhuận của công ty đạt được là
rất tốt(so với các doanh nghiệp nhà nước khác), lãi gộp của công ty tăng
mạnh (55,2%) là dấu hiệu cho thấy trong năm 2005 công ty đã ký được
nhiều hợp đồng có đơn giá cao hơn so với năm 2004. Tuy nhiên chi phí
khinh doanh trong năm cũng tăng mạnh(tăng 71,5%) do đó tổng lợi nhuận
của công ty trong năm 2005 chỉ tăng 9,2%. Con số này mặc dù chưa cao,
song với vai trò là một công ty nhà nước thì đóng góp cho ngân sách nhà
nước cũng là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động của công
ty. Đóng góp bình quân cho ngân sách nhà nước hàng năm kể từ khi công
ty đi vào hoạt động tăng 32,77%/năm. Trong năm, năm 2005 đóng góp cho
ngân sách tăng thêm 7,424 tỷ đồng (tương ứng tăng 18,3%). Mặc dù, tốc độ
tăng này là không cao, song so với tốc độ tăng doanh thu là 9,2% cho thấy
doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Bảng II.5: Kết qủa kinh doanh năm 2004 của các phòng ban trong
công ty


Chỉ tiêu
Các phòng
Doanh thu không VAT
(tỷ đồng)
Thực So với So với
Hiện KH(%) C.Kỳ(%)
Xuất khẩu( USD)
Thực So với So với
Hiện KH(%) C.Kỳ(%)
Phòng XNK Dệt 99.91 136.86 124.84 5.067.283 112.61 111.04
Phòng XNK May 50.23 104.65 114.58 2.714.889 87.58 102.47
Phòng KD T.Hợp 88.78 92.84 96.19 17.480 50.21
Phòng KD V.Tư 315.17 165.88 193.20 14.497 99.36
Phòng Dự án 52.18 108.71 144.02 121.479 169.98
Tổng cộng 606.27 133.25 145.90 7.935.628 104.42 108.32
Nguồn: Dự thảo Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2004 và
phương hướng nhiệm vụ năm 2005 của công ty XNK Dệt may.
Bảng II.6: Kết quả kinh doanh năm 2005 của các phòng ban trong
công ty.

Chỉ tiêu
Doanh thu không VAT
(tỷ đồng)
Xuất khẩu(USD)
Các phòng Thực So với So với
Hiện KH(%) C.Kỳ(%)
Thực So với So với
Hiện KH(%) C.Kỳ(%)
Phòng XNK Dệt 105.86 96.23 105.95 6.275.233 104.59 123.83
Phòng XNK May 70.26 140.52 139.87 2.812.762 140.64 103.60

Phòng KD T.Hợp 92.78 97.66 104.50 32.565 186.29
Phòng KD V.Tư 345.18 172.59 109.52 22.126 152.62
Phòng Dự án 51.81 115.13 99.29 243.451 121.7 200.40
Tổng cộng 665.89 124.43 145.90 9.386.137 122.32 153.35
Nguồn: Dự thảo báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005 và
phương hướng nhiệm vụ năm 2006 của công ty XNK Dệt may.
Căn cứ vào hai bảng số liệu trên ta thấy, phần lớn các phòng ban
trong công ty đều hoàn thành kế hoạch mà tổng công ty đã giao cho(tỷ lệ
hoàn thành kế hoạch bình quân của các phòng ban năm 2004 là 133.25% và
của năm 2005 là 124.43%) đặc biệt là trong kĩnh vực xuất khẩu công ty đã
có những bước chuyển biến to lớn cho thấy năng lực xuất khẩu của công ty
đang ngày càng được cải thiện. Nếu tỷ lệ hoàn thành kế hoạch xuất khẩu
của công ty trong năm 2004 chỉ là 104.42% thì con số này năm 2005 là
122.323% và tỷ lệ % giá trị xuất khẩu của năm 2004 so với năm 2003 là
108.32% thì đến năm 2005 là 153.35%. Có được kết quả này là nhờ công
ty đã không ngừng mở rộng các biện pháp xúc tiến xuất khẩu và thị trường
xuất khẩu, ngoài ra cũng phải kể đến việc liên minh châu Âu(EU) đã dỡ bỏ
hạn nghạch đối với hàng đệt may Việt Nam kể từ năm 2005.
Ngoài ra ta cũng thấy, trong các phòng ban có tông giá trị doanh thu
lớn như phòng kinh doanh vật tư, phòng kinh doanh tổng hợp và phòng
XNK dệt thì cơ cấu xuất nhập khẩu lại không cân đối(ex: Phòng Kinh
doanh Vật tư có tổng doanh thu là 345.18 tỷ đồng trong khi giá trị xuất
khẩu chỉ là 22.126 USD trong khi phòng XNK Dệt có tổng doanh thu là
105.86 tỷ đồng thì giá trì xuất khẩu lại là 6.275.233 USD). Kết quả trên cho
thấy, hiện nay công ty vẫn tập trung vào xuất khẩu các mặt hàng truyền
thống, có sức cạnh tranh trên thì trường và nhập khẩu các máy móc thiết bị
từ các nước tiên tiến để phục vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
khác trong nước(công ty đóng vai trò là trung gian).
II.2. Về cơ cấu kinh doanh.
Trong những năm gần đây đang có xu hướng thay đổi theo chiều

hướng giảm nhập khẩu, tăng xuất khẩu và kinh doanh nội địa. điều này cho
thấy công ty đã có chỗ đứng trên thị trường quốc tế và cũng đã quan tâm
đến việc phát triển thị trường trong nước.
Bảng II.7: Cơ cấu kinh doanh của công ty XNK dệt may trong 2 năm:
2004 và 2005.
2004
Giá trị(tỷ VNĐ) Tỷ trọng(%)
2005
Giá trị(tỷ VNĐ) Tỷ trọng(%)
Xuất khẩu 123,16 20,31 149,43 22,44
Nhập khẩu 382,24 63,05 397,12 59,64
KD nội địa 99,90 16,48 116,56 17,50
Uỷ thác 0,96 0,16 2,78 0,42
Tổng 606,26 100 665,89 100
Nguồn: Tổng hợp của phòng tài chính kế toán - công ty XNK dệt may.
Bảng trên cho thấy, mặc dù đã có những chuyển biến theo chiều
hướng giảm nhập khẩu, tăng xuất khẩu và kinh doanh nội địa, song nhập
khẩu vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu(năm 2004 là 63,05%,
năm 2005 là 59,64%) cho thấy vai trò trung gian thương mại của công ty
trong việc cung cấp các sản phẩm trong ngành dệt may của các công ty
nước ngoài cho các công ty trong nước là rất lớn. Đây vẫn được xem là
hoạt động chủ yếu của công ty.
II.3. Về thị trường xuất khẩu và cơ cấu mặt hàng kinh doanh.
Nhờ chính sách hỗ trợ xuất khẩu của nhà nước đối với các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam, nên giá trị xuất khẩu của công ty đã khhông
ngừng được tăng lên trong những năm qua(giá trị xuất khẩu bình quân mỗi
năm tăng 11,89%) đặc biệt trong năm 2005 tốc độ tăng giá trị xuất khẩu là
18,3%. Các thị trường truyền thống của công ty vẫn được công ty tận dụng
triệt để nâng giá trị xuất khẩu.
Bảng II.8: Thị trường xuất khẩu của công ty trong các năm: 2004,

2005.
2004
Giá trị(triệu $) Tỷ trọng(%)
2005
Giá trị(triệu $) Tỷ trọng(%)
Châu Á 4,35 54,9 4,78 50,93
Châu Mỹ 2,57 32,39 2,62 27,91
Châu Âu 0,93 11,68 1,87 19,92
Châu Óc 0,082 1,03 0,116 1,24
Tổng 7,932 100 9,386 100
Nguồn: Tổng hợp của Phòng Kế hoạch Thị trường – Công ty XNK Dệt
may.
Bảng trên cho thấy, Châu á vẫn là thì trường xuất khẩu chính của
công ty với trên 50% tổng giá trị xuất khẩu, các thị trường Châu Mỹ và
Châu Âu vẫn vẫn tăng đều đặn, đặc biệt thị trường Chấu Âu trong năm
2005 đã có sự chuyển biến rõ rệt nhờ liên minh châu Âu đã dỡ bỏ hạn
ngạch hàng dệt may với Việt Nam. Tuy nhiên, sự gia tăng này còn chưa
tương xứng với tiềm năng của thị trường này do công ty chủ yếu xuất khẩu
các nguyên liệu dệt may nh:bông, vải, sợi
Cơ cấu mặt hàng kinh doanh của công ty thường xuyên ổn định, các
mặt hàng chủ yếu nh: bông, khăn bông, thiết bị may vẫn được công ty
khai thác triệt để để xây dựng thương hiệu cho sản phẩm trên thị trường. Ta
có thể thấy được tỷ trọng các mặt hàng thông qua bảng sau:
Bảng II.9: Cơ cấu mặt hàng chính của công ty Quý I năm 2005.
Mặt hàng Thực hiện quý I năm
2005
(triệu đồng)
% so với tổng
doanh thu
Bông 28.500 29.08

Khăn bông 15.629 15.95
Thiết bị may 8.005 8.17
Sợi bông 6.306 6.43
Hàng may mặc XK 4.367 4.46
Xơ các loại 2.875 2.93
Vải(Xuất khẩu+Nội địa) 2.322 2.37
Hoá chất, thuốc nhuộm 2.162 2.21
Thiết bị dệt 2.160 2.20
Bảo hé lao động 711 0.73
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh quý I năm 2005 của công ty XNK Dệt
may.
Việc ổn định cơ cấu mặt hàng của công ty trong nhiều năm cho phép
công ty tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm cho các khách hàng truyền
thống do đó tạo điều kiện cho công ty giữ vững được vị thế trên thì trường.
Đặc biệt là hai loại sản phẩm là bông và khăn bông vẫn là mặt hàng xuất
khẩu chủ yếu của công ty. Để đảm bảo sức cạnh tranh trên thị trường cung
như xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm , công ty đã không ngừng bổ
sung các sản phẩm về cả số lượng, chất lượng và giá cả qua đó từng bước
mở rộng thị trường xuất khẩu và đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng
và phong phú của khách hàng.

×