Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Hệ thống câu hỏi chuyên ngành quản lý nhân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.12 KB, 37 trang )

Nguồn nhân lực xã hội:
Câu 1. Trình bày khái niệm cơ cấu dân số? Ý nghĩa thực tiễn nghiên cứu.
Cơ cấu dân số là sự phân chia dân số theo những tiêu chí nhất định, độ tuổi nghề
nghiệp, giới tính.
Nghiên cứu cơ cấu dân số có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Quản lý về dân số tiến tới đạt được dân số hợp lý trong đó có cơ cấu dân số.
Trong cơ cấu giới tính đạt được sự công bằng giữa giới nam và giới nữ. Ở VN
trong thời gian dài nữ nhiều hơn nam, do đó ta có thể dựa vào đó để xem xét phát triển
kinh tế xã hội cho phù hợp. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do chiến tranh
kéo dài. Hiện nay đang có sự cân bằng trở lại,tuy nhiên lại đang có chiều hướng ngược
lại là nam nhiều hơn nữ, do sinh con ít, và muốn có người nối dõi. Nghiên cứu cơ cấu
giới tính giúp ta điều chỉnh phát triển nền kinh tế xã hội để phù hợp với tình hình của đất
nước.
Nghiên cứu cơ cấu dân số theo tuổi, nó giúp cho chúng ta nắm được cơ cấu nguồn
lao động cung ứng cho sự phát triển của kinh tế xã hội và có hướng giải quyết những vấn
đề nảy sinh do sự tăng nhanh của lực lượng lao động.
Câu 2. Nêu khái niệm và cách tính tỉ suất sinh đặc trưng theo tuổi? Ý nghĩa
thực tiễn?
Khái niệm: Biểu thị mối quan hệ giữa số trẻ em sinh ra (còn sống) của phụ nữ
trong độ tuổi X hoặc nhóm tuổi A trong một năm nào đó với số phụ nữ độ tuổi X hoặc
nhóm tuổi A trong một năm.
Ý nghĩa thực tiễn: Phản ánh mức độ sinh đẻ của từng độ tuổi phụ nữ, thông thường
tính tỉ suất đặc trưng cho từng nhóm tuổi phụ nữ, toàn bộ số phụ nữ trong tuổi có khả
năng sinh đẻ được chia thành bảy nhóm tuổi, mức độ sinh đẻ ở từng nhóm tuổi rất khác
nhau.
Câu 3. Trình bày và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức chết của trẻ sơ
sinh.
- Yếu tố sinh học: Sự khác biệt mức chết có thể do những sự khác biệt sinh học
giữa nam và nữ: Cơ cấu giới và tuổi khác nhau
- Yếu tố môi trường: Đây là điều kiện trực tiếp tới sức khỏe của người dân và ảnh
hưởng mức chết của trẻ sơ sinh


- Trình độ phát triển kinh tế xã hội
Mức sống: Mức sống càng cao > thể lực càng tăng trưởng, con người càng có
khả năng chống đỡ bệnh tật > mức chết giảm và ngược lại.
Trình độ dân trí: Trình độ dân trí cao, tiếp thu được khoa học, y học hiện đại, biết
nuôi dưỡng, chăm sóc con cái, mức chết giảm.
Trình độ phát triển của y học: Mạng lưới y tế, vệ sinh phòng bệnh, vệ sinh môi
trường góp phần làm giảm dịch bệnh, giảm mức chết.
Tâm lý tập quán lối sống: Nó có sự tác động khác nhau tùy thuộc vào từng điều
kiện hoàn cảnh cụ thề của từng đất nước.
+ Tỉ suất chết trẻ sơ sinh ảnh hưởng như thế nào đến gia tăng dân số và phát triển
kinh tế xã hội.
- Aûnh hưởng đến gia tăng dân số: Tỉ suất chết của trẻ sơ sinh càng giảm thì gia
tăng dân số càng nhanh và ngược lại tỉ suất chết của trẻ sơ sinh càng nhanh thì gia tăng
dân số chậm.
- Ảnh hưởng tới phát triển kinh tế xã hội: Tỉ suất chết trẻ sơ sinh ảnh hưởng rất lớn
tới phát triển kinh tế xã hội. Nếu tỉ suất chết trẻ sơ sinh càng thấp thì nó thể hiện một nền
kinh tế phát triển, và các dịch vụ chăm sóc sức khỏa cho người dân được đảm bảo mạng
lưới y tế công cộng phát triển rộng khắp, cuộc sống của người dân được đảm bảo và được
nâng cao. Nền kinh tế phát triển và trình độ dân trí của người dân ngày càng được nâng
cao, chăm sóc sức khỏe con cái một cách khoa học, giảm tỉ lệ chết. Và ngược lại nếu tỉ
suất chết của trẻ sơ sinh cao thì nó thể hiện đó là một nền kinh tế kém phát triển, lạc hậu,
đời sống của người dân quá thấp, các dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em không
đáp ứng được nhu cầu do đó mà tỉ suất chết trẻ sơ sinh cao. Ví dụ: Ở các nước châu Phi
có mức chết trẻ sơ sinh cao, do đó nghèo đói và thiếu dinh dưỡng.
+ Giải pháp nào làm giảm mức chết:
- Thực hiện mạnh mẽ chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình, giảm tỉ lệ sinh dần
dần tiến tới mức sinh ổn định, dân số ổn định.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội nâng cao đời sống cho người dân.
- Tăng cường các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe cho người dân.
- Tuyên truyền cách sống khoa học, chăm sóc con cái đúng cách để giảm tỉ lệ chết.

Câu 4. Công bằng giới có ý nghĩa lớn vì vậy giải quyết các vấn đề dân số đặc
biệt là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và dân số như thế nào?
Bình đẳng giới là tạo ra những điều kiện cơ hội ngang nhau để cả nam và nữ thể
hiện được khả năng của mình mà không làm triệt tiêu những sự khác biệt tự nhiên giữa
giới nam và nữ.
Công bằng giới phải được thiết lập ở mọi lĩnh vực của đời sống, từng giai đoạn
cũng như toàn xã hội. Nó có ý nghĩa lớn đối với việc giải quyết vấn đề dân số. Bởi vì số
lần sinh con khoảng cách sinh con sử dụng các biện pháp tránh thai, nuôi dạy con cái có
chất lượng. Một phần lớn phụ thuộc vào ý thức, tránh nhiệm khả năng tham gia và sự hợp
tác chặt chẽ của hai chủ thể chính trong quá trình phát triển dân số là nam và nữ.
Cả nam và nữ đều là chủ thể quyết định quá trình phát triển dân số, nhưng do sự
tồn tại những suy nghĩ lệch lạc về giới của xã hội và trong bản thân mỗi con người cũng
làm tăng sức ép tâm lý của phụ nữ về tránh nhiệm của người dân. Và sự gia tăng dân số
vẫn là gánh nặng đè trên vai người phụ nữ, làm sâu sắc thêm sự bất bình đẳng giữa nam
và nữ, làm cho người phụ nữ phải chịu nhiều thiệt thòi, bất công hơn nam giới.
Qua các cuộc điều tra khảo sát cho thấy nếu nam giới chung gánh nặng với gia
đình về sinh con đẻ cái thì người phụ nữ sẽ bớt được phần nào gánh nặng gia đình.
Cần tập trung quan tâm đến trẻ em gái, bảo đảm cho các trẻ em gái được chăm sóc
tốt các điều kiện sức khỏe, dinh dưỡng, giáo dục để các em có thể phát huy hết tiềm năng
của mình.
Xây dựng một cơ chế quản lý để tăng cường sự tham gia bình đẳng và đại diện của
phụ nữ trong tất cả các lĩnh vực giáo dục chuyên môn việc làm.
Các chính sách phát triển văn hóa giáo dục và chăm sóc sức khỏe phải lồng ghép
với các chính sách về giới. Phụ nữ cần phải được bảo vệ về các quyền và khả năng của
họ. Tạo điều kiện tốt nhất cho phụ nữ kết hợp giữa gia đình và xã hội.
Câu 5. Nêu các đặc điểm cơ bản về quy mô và cơ cấu theo tuổi của dân số Việt
Nam hiện nay? Thuận lợi và khó khăn gì cho sự phát triển kinh tế xã hội nước ta.
Thuận lợi:
- Cơ cấu dân số theo tuổi:
Theo khoảng cách đều

Theo khoảng không cách đều:
0 > 14 tuổi
15 > 59 tuổi,
%30

60 t trở lên < 10%, > Dân số trẻ
0 > 14 tuổi < 30%
60 tuổi trở lên > 10% > dân số già
Tuổi trung vị:
2
Md
20

tuổi > dân số trẻ
= 21 > 29 tuổi, trung bình

30 tuổi, rất già
# Quy mô dân số:
Theo tổng điều tra dân số 1999 quy mô dân số nước ta là 76.327.919 người. Nước
ta là nước đứng thứ 2 Đông Nam Á và 13 thế giới.
Quy mô dân số nước ta ngày càng lớn và nhịp độ tăng trưởng dân số ngày càng
tăng nhanh, đặc biệt thời gian để dân số tăng gấp đôi luôn được rút ngắn trong những
năm gần đây.
Với quy mô dân số và cơ cấu dân số như vậy có một số khó khăn và thuận lợi phát
triển kinh tế xã hội.
1). Thuận lợi.
- Với quy mô dân số đông nước ta có nguồn lao động dồi dào, đáp ứng cho việc
phát triển kinh tế xã hội.
- Tạo lợi thế cho nước ta về lao động, xuất khẩu lao động ra nước ngoài, thu hút
đầu tư.

- Với quy mô dân số trên, nguồn lao động dồi dào, giá nhân công tương đối rẻ so
với các nước khác trong khu vực > thu hút được đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, đặc
biệt là ở những ngành công nghiệp cần nhiều nhân công.
- Cơ cấu dân số trẻ, có người lao động trẻ, khỏe dễ tiếp thu được khoa học công
nghệ tiên tiến trên thế giới, hăng say làm việc.
2). Khó khăn:
- Với quy mô dân số quá đông như vậy đã gây ra sức ép về lao động và việc làm,
với sự tăng nhanh của lực lượng lao động, mỗi năm tăng htêm 1,2 triệu lao động mà
trong đó tăng trưởng kinh tế chưa đáp ứng tương xứng với tăng dân số, tình trạng thiếu
việc làm và thất nghiệp còn cao (khoảng 68%) đặc biệt là thất nghiệp ở lứa tuổi trẻ.
- Mặc dù lực lượng lao động của ta trẻ, khỏe tuy nhiên lực lượng lao động này lại
chưa được đào tạo, tay nghề chưa cao do đó không đáp ứng được yêu cầu phát triển của
đất nước.
Câu 6. Trình bày quan điểm của Đảng trong chính sách dân số giai đoạn hiện
nay và làm rõ quan điểm “đầu tư cho công tác dân số kế hoạch hóa gia đình là đầu
tư mang lại hiệu quả kinh tế trực tiếp rất cao”
Quan điểm của Đảng và nhà nước về chính sách dân số.
- Công tác dân số là bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển đất nước, là yếu
tố cơ bản để nâng cao chiến lược chính sách của từng người, từng gia đình và toàn xã hội,
góp phần để thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa.
- Thực hiện đồng bộ từng bước và có trọng điểm việc điều hòa giữa số lượng và
chất lượng dân số, giữa phát triển dân số với phát triển nguồn nhân lực, giữa phân bố và
di chuyển dân cư với phát triển kinh tế xã hội là nhiệm vụ trọng tâm của công tác dân số.
Tập trung ưu tiên cho các vùng khó khăn, có mức sinh cao, vùng nghèo, vùng sâu, vùng
xa để giải quyết các vấn đề dân số và nâng cao mức sống cho người dân.
- Đầu tư cho công tác dân số là sự đầu tư cho phát triển bền vững và mang lại hiệu
quả kinh tế xã hội trực tiếp và rõ rệt. Nhà nước cần đảm bảo đủ nguồn lực cho công tác
dân số, đồng thời huy động sự đóng góp của cộng đồng và tranh thủ sự viện trợ quốc tế.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục về dân số và phát triển, kết hợp với
việc thực hiện đầy đủ có hiệu quả chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản kế hoạch hóa

gia đình tăng cường vai trò của gia đình và thực hiện bình đẳng giới trong việc sức khỏe
sinh sản kế hoạch hóa gia đình là các giải pháp cơ bản để đảm bảo tính bền vững của
chương trình.
3
- Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và chính quyền các cấp trên cơ sở có bộ máy
chuyên trách đủ mạnh và đẩy mạnh xã hội hóa là yếu tố quyết định đảm bảo sự thành
công của chương trình dân số và phát triển.
Làm rõ quan điểm “Đầu tư cho công tác dân số là đầu tư cho sự phát triển bền
vững và mang lại hiệu quả kinh tế xã hội trực tiếp và rõ rệt”.
Câu 7. Nêu các mục tiêu và các biện pháp thực hiện chính sách dân số Việt
Nam hiện hành, các giải pháp nào là giải pháp cơ bản.
Mục tiêu:
Mục tiêu tổng quát: Thực hiện gia đình ít con, khỏe mạnh, tiến tới ổn định quy mô
dân số ở mức hợp lý để có chính sách ấm no, hạnh phúc, nâng cao chất lượng dân số,
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa,
góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững đất nước.
Mục tiêu cụ thể:
- Duy trì xu thế giảm sinh một cách bền vững để đạt được mức sinh thay thế bình
quân trong toàn quốc chậm nhất là đến năm 2005, ở vùng sâu vùng xa và vùng nghèo
chậm nhất vào năm 2010 để quy mô cơ cấu dân số và phân bố dân cư phù hợp với sự
phát triển kinh tế xã hội vào năm 2010.
- Nâng cao chất lượng dân số về thể chất trí tuệ tinh thần, phấn đấu đạt chỉ số phát
triển con người (HDI) ở mức trung bình tiên tiến thế giới vào năm 2010.
# Các giải pháp:
Được chia làm ba nhóm giải pháp: nhóm lãnh đạo, tổ chức quản lý; nhóm giải
pháp cơ bản truyền thông giáo dục, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe kế hoạch hóa
gia đình tăng cường bình đẳng giới, xã hội và cơ chế chính sách; nhóm giải pháp nâng
cao chất lượng thông tin dữ liệu, tài chính hậu cần, đào tạo nghiên cứu.
- Lãnh đạo tổ chức quản lý kiện toàn củng cố ổn định hệ thống tổ chức làm công
tác dân số ở các cấp, đặc biệt là ở cấp cơ sở để đảm nhiệm chức năng tổ chức quản lý và

triển khai chương trình dân số và phát triển. Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng
và chính quyền các cấp đối với công tác dân số. Thực hiện có hiệu quả quản lý Nhà nước
về công tác dân số theo chương trình mục tiêu phát huy cao nhất sự hợp tác tích cực giữa
các cơ quan và tổ chức tham gia công tác dân số.
- Kiện toàn, củng cố và ổn định hệ thống tổ chức làm công tác dân số tử TW đến
địa phương để đạt được mục tiêu của chiến lược dân số 2001-2010.
- Tăng cường hơn nữa sự lãnh đao của Đảng và chính quyền đối với công tác dân
số.
- Thực hiện đầy đủ cơ chế quản lý theo ngành lãnh thổ xây dựng kế hoạch từ dưới
lên theo chương trình mục tiêu để các cấp địa phương chủ động bố trí huy động nguồn
lực, điều hành kế hoạch phù hợp với đặc điểm, điều kiện của địa phương và yêu cầu
chung của đất nước.
- Phân bố công khai toàn bộ nguồn lực tập trung cho cơ sở, tăng hiệu quả sử dụng
đánh giá được xây dựng thống nhất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chương trình.
Truyền thông giáo dục thay đổi hành vi: tạo sự chuyển đổi hành vi bền vững về
dân số, sức khỏe sinh sản kế hoạch hóa gia đình trên cơ sở cung cấp đầy đủ chính xác tư
tưởng và nội dung phù hợp với từng vùng, khu vực, từng nhóm đối tượng. Chú trọng loại
hình tư vấn đối thoại, vận động trực tiếp tới các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, nam
giới thanh niên và vị thành niên. Tập trung vài những địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
còn khó khăn và những đối tượng còn hạn chế về mặt nhận thức. Mở rộng và nâng cao
chất lượng các hình thức giáo dục dân số trong và ngoài nhà trường.
Tăng tỉ lệ người tự nguyện chuyển đổi hành vi và duy trì hành vi phù hợp về sức
khỏe sinh sản kế hoạch hóa gia đình ở các nhóm đối tượng, nhất là phụ nữ trong độ tuổi
4
sinh đẻ, nam giới vị thành niên và thanh niên, đặc biệt tập trung cho vùng sâu, vùng xa và
vùng nghèo.
Nâng cao hiệu quả thông tin cho lãnh đạo các cấp
Mở rộng và nâng cao chất lượng các hình thức giáo dục dân số sức khỏe sinh sản
kế hoạch hóa gia đình, giới và giới tính trong và ngoài nhà trường.
Ứng dụng các kết quả nghiên cứu và khảo sát đẩ nâng cao chất lượng các hoạt

động truyền thông, giáo dục truyền thông định kỳ đánh giá hiệu quả chuyển đổi hành vi.
Chăm sóc sức khỏe sinh sản kế hoạch hóa gia đình: nâng cao chất lượng chăm sóc
sức khỏe sinh sản kế hoạch hóa gia đình với các nội dung chủ yếu và phù hợp trong
khuôn khổ chăm sóc sức khỏe ban đầu, tiến tới thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về sức
khỏe sinh sản kế hoạch hóa gia đình, hạn chế đến mức thấp nhất có thai ngoài ý muốn,
giảm nhanh nạo thai, góp phần nâng cao chất lượng dân số.
Đáp ứng tốt nhất nhu cầu sức khỏe sinh sản kế hoạch hóa gia đình của khách hàng
và nâng cao chất lượng dịch vụ để giảm sinh vững chắc và giảm nhanh nạo phá thai.
Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em.
Giảm tỉ lệ viêm nhiễm đường sinh dục, hạn chế và tiến tới mắc các bệnh lây truyền
qua đường sinh dục (HIV).
Mở rộng nâng cao chất lượng các chương trình sức khỏe sinh sản kế hoạch hóa gia
đình.
#Nâng cao chất lượng truyền thông dữ liệu:
- Thiết lập hệ cơ sở dữ liệu dân cư dùng chung, là hệ thống động và tin học hóa
đảm nhận vai trò nòng cốt trong trao đổi thông tin dữ liệu với các dữ liệu chuyên ngành
liên quan đến dân cư.
- Hoàn thiện hệ thống tin quản lý chuyên ngành có chứa đựng các chỉ số dân số,
các chỉ báo giám sát nhằm đánh giá hiệu quả thực hiện.
Chiến lược chương trình dân số tại các cấp quản lý.
Nâng cao dân trí, tăng cường vai trò gia đình, bình đẳng giới.
- Tạo môi trường thuận lợi cho nâng cao dân trí.
- Xây dựng và hoàn thiện môi trường giải pháp để bình đẳng giới.
- Tăng cường bình đẳng giới trong giáo dục đào tạo dạy nghề và phân công lao
động.
- Củng cố thiết chế gia đình và nâng cao phúc lợi gia đình.
#Xã hội hóa và cơ chế chính sách.
- Xây dựng và hoàn thiện thống chính sách liên quan đến dân số.
- Vận động và tổ chức thu hút sự tham gia rộng rãi của người dân và toàn xã hội
đối với công tác dân số.

- Tăng cường vai trò của cộng đồng.
- Huy động sự đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cộng đồng và người dân đối
công tác dân số.
#Tài chính và hậu cần:
- Huy động sự đóng góp tài chính từ nhiều nguồn dưới sự lãnh đạo của nhà nước.
- Sử dụng và quản lý nguồn lực.
- Chủ động sản xuất, nhập khẩu và cung ứng các phương tiện, dụng cụ tài liệu.
- Nâng cao hiệu quả hệ thống hậu cần.
Đào tạo và nghiên cứu.
- Nâng cao chất lượng hệ thống đào tạo chuyên ngành dân số.
- Gắn nghiên cứu với thực tế.
Câu 8. Nêu nội dung quản lý nhà nước về công tác dân số và kế hoạch hóa gia
đình của nước ta.
5
1. Xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch, chương trình dự án về dân số – trình
chính phủ phê duyệt và tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình dự án đó trong phạm vi cả
nước.
2. Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các dự án luật, pháp lệnh văn bản
dân số luật chính sách về dân số kế hoạch hóa gia đình để trình chính phủ, ban hành theo
thẩm quyền quy định, thông tư, để hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các quyết định của
nhà nước, quy chế quản lý của các chương trình dự án dân số kế hoạch hóa gia đình.
Tham gia xây dựng các công tác có liên quan đến dân số kế hoạch hóa gia đình.
3. Tổ chức phối hợp giữa các Bộ cơ quan thuộc chính phủ, đoàn thể nhân dân và tổ
chức xã hội thực hiện việc cung cấp thông tin và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến tận
người dân xây dựng các quy chế thực hiện chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình của
nhà nước đối với các cơ quan đơn vị cá nhân thuộc các Bộ cơ quan ngang bộ cơ quan
thuộc chính phủ, đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội.
4. Phối hợp với Bộ Tài Chính, Ủy ban kế hoạch nhà nước xây dựng và trình chính
phủ kế hoạch tài chính đảm bảo cho chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình.
5. Hướng dẫn kiểm tra các ngành, địa phương tổ chức công dân trong việc thực

hiện pháp luật của nhà nước các văn bản về dân số kế hoạch hoá gia đình do UB ban
hành.
6. Trình chính phủ việc tham gia các tổ chức quốc tế, việc ký kết tham gia các điều
ước quốc tế về dân số kế hoạch hóa gia đình, chỉ đạo và thực hiện kế hoạch hợp tác quốc
tế điều ước quốc tế theo quy định của chính phủ.
7. Quản lý tổ chức viên chức đào tạo, đào tạo kỹ thuật nghiệp vụ trong ngành theo
quy định của chính phủ quyết định việc truyền dẫn sử dụng khen thưởng kỉ luật nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ khác của nhà nước đối với viên chức do UB trực tiếp quản lý.
8. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật trong công tác dân số kế hoạch hóa gia đình.
9. Tổ chức việc thu thập xử lý lưu trữ và phổ biến thông tin dân số kế hoạch hóa
gia đình, đáp ứng yêu cầu quản lý điều phối và thực hiện công tác dân số kế hoạch hóa
gia đình.
10. Phối hợp với các cơ quan thẩm tra các điều kiện cho phép sx, nhập khẩu, xuất
khẩu các phương tiện thiết bị kế hoạch hóa gia đình.
Câu 9. Trình bày thực trạng dân số Việt Nam hiện nay và ảnh hưởng của nó
đến quy mô chất lượng nguồn nhân lực và vấn đề giải quyết việc làm ở nước ta hiện
nay.
Thực trạng dân số Việt Nam:
- Quy mô dân số ngày càng lớn và nhịp độ tăng dân số ngày càng nhanh chóng,
đặc biệt thời gian để dân số tăng gấp đôi luôn đươc rút ngắn.
- Tổng điều tra dân số năm 1999 nước ta có tổng dân số là 76.327.919 người.
- Cơ cấu dân số Việt Nam theo độ tuổi đang biến đổi theo hướng giảm tỉ trọng trẻ
em dưới 15 tuổi và tăng tỉ trọng người già. Tuy nhiên nhìn chung dân số nước ta vẫn là
dân số trẻ.
- Tỉ số giới tính liên tục tăng từ 94,2 (năm 1979) lên 96,7 (1999) nhưng vẫn mất
cân đối giữa nam và nữ.
- Mật độ dân số Việt Nam tăng lên nhanh chóng và thuộc loại cao trong khu vực
và trên thế giới nhưng phân bố không đồng đều giữa các vùng.
- Vùng đất hẹp thì tập trung nhiều: đồng bằng chỉ chiếm 24,3% diện tích lãnh thổ

nhưng lại có tới 56,26% dân số.
- Vùng núi cao và cao nguyên đất rộng lại tập trung ít người, dân cư thưa thớt:
vùng miền núi chiếm 46,5% diện tích nhưng chỉ có 19,8% dân số.
6
- Dân số Việt Nam đại bộ phận sống ở nông thôn (76,5%)
Từ thực trạng dân số Việt Nam có ảnh hưởng quy mô và chất lượng nguồn nhân
lực.
- Với dân số tới dưới 60 triệu người đây là nguồn hình thành nguồn nhân lực tự
nhiên của nước ta, nước ta có quy mô nguồn nhân lực đông đảo có khoảng 40 triệu trong
dộ tuổi lao động.
- Dân số nước ta là dân số trẻ, do đó nguồn nhân lực dồi dào, mỗi năm nước ta
tăng thêm khoảng 1-1,2 triệu lao động, hiện nay nước ta có khoảng 40 triệu người trong
độ tuổi lao động.
- Dân số đông, nguồn nhân lực dồi dào tạo động lực để phát triển đất nước, phát
triển kinh tế xã hội, thu hút được nhiều sự đầu tư của nước ngoài do giá nhân công ở
nước ta tương đối rẻ so với các nước khác trong khu vực, đồng thời nguồn nhân lực nước
ta có sức khỏe, ham học hỏi, tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến rất nhanh của thế giới.
- Ngoài ra cũng có những tác động tiêu cực, với dân số đông và tăng nhanh trong
đó kinh tế lại chưa phát triển tiến kịp với phát triển dân số do đó đã tạo ra sức ép về việc
làm dẫn đến tình trạng thất nghiệp còn cao <6% số người chưa có việc làm trong tổng số
người lao động. Từ không có việc làm kéo theo những vấn đề xã hội.
- Nguồn lao động nước ta tương đối dồi dào tuy nhiên nguồn lao động chưa qua
đào tạo vẫn chiếm tỉ trọng lớn do đó chất lượng nguồn nhân lực vẫn chưa được đảm bảo,
chưa đáp ứng được với yêu cấu phát triển kinh tế xã hội.
- Cơ cấu dân số tập trung chủ yếu ở nông thôn ảnh hưởng tới việc làm ở nông thôn
tình trạng thanh niên không có việc làm ở nông thôn đổ dồn ra thành thị kiếm việc làm
nhiều khó khăn trong việc quản lý ở thành thị.
Câu 10. Nội dung các chính sách vĩ mô phát triển nguồn nhân lực xã hội?
Liên hệ thực tiễn việc thực hiện một trong những chính sách vĩ mô đó để phát triển
nguồn nhân lực xã hội nước ta trong giai đoạn hiện nay.

#Nội dung chính sách vĩ mô:
Chính sách vĩ mô bao trùm nhất về giáo dục đào tạo.
- Xác định vị trí giáo dục đào tạo trong tổng thể những vấn đề kinh tế xã hội trong
sự phát triển đất nước. Giáo dục đào tạo là vấn đề quốc sách hàng đầu của sự phát triển
đất nước.
- Mục tiêu giáo dục đào tạo: Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài.
- Mở rộng các hình thức giáo dục đào tạo theo hướng đa dạng hóa xã hội hóa giáo
dục
- Chính sách cụ thể: Nâng cao dân trí, chính sách cơ cấu đào tạo, chính sách ưu đãi
đối với lực lượng làm công tác giáo dục, chính sách thi tuyển vào giáo dục đào tạo.
- Chăm sóc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân: tạo ra lớp người cường tráng,
yêu cầu cơ bản của nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
- Chính sách phát triển y tế cơ sở, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân.
- Chính sách đa dạng hóa các hoạt động y tế chăm sóc sức khỏe nguời dân, xã hội
hóa sự nghiệp giáo dục y tế.
- Chính sách đầu tư cho y tế, sử dụng ngân sách sự nghiệp.
- Chính sách bảo hiểm y tế.
- Chính sách phòng trừ các tệ nạn xã hội và các dịch bệnh.
Chính sách về thể dục thể thao, phát triển cộng đồng.
Rèn luyện thể dục thể thao, không chỉ rèn luyện thể lực mà còn giáo dục tinh thần
ý chí tập thể, đồng đội một phẩm chất quan trọng nguồn nhân lực.
7
Một trong những chính sách được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và đầu tư nhiều
nhất là vấn đề giáo dục đào tạo nhằm phát triển nguồn nhân lực Việt Nam để đáp ứng
được nhu cầu phát triển của đất nước. Đảng và nhà nước coi sự nghệp giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu. Do đó đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển bền
vững của đất nước và sẽ thu được những thành quả to lớn từ sự nghiệp giáo dục và đào
tạo.

Trong những năm qua chúng ta đã chú trọng đầu tư cho sự nghiệp Giáo dục đào
tạo đã đa dạng hóa các loại hình đào tạo từ công lập dân lập, bán công, tư thục các cơ
sở trường lớp dụng cụ giảng dạy được đầu tư tăng cường đội ngũ giáo viên ngày càng
được nâng cao về trình độ chuyên môn Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao.
Do đó chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được nâng cao, số người lao động qua đào
tạo đã tăng lên đáng kể, đ1p ứng được ngày càng nhiều yêu cầu phát triển của đất nước.
Tuy nhiên sự nghiệp giáo dục đào tạo của nước ta vẫn còn nhiều bất cập. Ngân
sách đầu tư cho giáo dục vẫn còn rất hạn chế, chất lượng giáo dục vẫn còn nhiều điều cần
phải bàn, sự quản lý của nhà nước đối với giáo dục vẫn chưa sát sao và không có hiệu
quả, Các chương trình đào tạo có rất nhiều bất cập so với sự phát triển của đất nước. Ảnh
hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam vẫn còn một số lượng lớn LLLĐ chưa
qua đào tạo không có tay nghề tình hình thất nghiệp tăng nhanh, trình độ nguồn nhân lực
chưa đáp ứng yêu cầu của đất nước.
Câu 11. Trình bày và phân tích các đặc điểm chủ yếu của NNLVN hiện nay.
Ảnh hưởng của nó đến công cuộc HĐH-CNH như thế nào? Tiến trình hội nhập của
Việt Nam như thế nào?
1/Đặc điểm NNL
Việt Nam có NNL dồi dào
Việt Nam là nước có dân số đông thứ hai Đông nam á và thứ 13 thế giới ở thập
niên 90 nước ta có 35 triệu lao động đến đầu thế kỉ 21 là 40 triệu lao động. Do dân số
tăng nhanh từ trước cho nên nguồn nhân lực tiếp tục tăng với tốc độ cao. Hàng năm có từ
1 đến 1,2 triệu lao động gia tăng. Nguồn nhân lực trẻ tăng nhanh là một lợi thế đối với sự
phát triển của nước ta .
- Nó đảm bảo yếu tố cơ bản cho đầu tư phát triển, phát triển theo chiều rộng và
chiều sâu.
- Lao động trẻ có sức bật nhanh thuận lợi cho sự phát triển chuyên môn, có sức
khỏe dồi dào đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước.
- Thuận lợi phát triển hoạt động xuất khẩu lao động, một dạng đặc thù của kinh tế
đối ngoại.

Tuy nhiên điều đó cũng đặt ra sự thách đố gay gắt đối với vấn đề giải quyết việc
làm trong điều kiện nước ta còn kém phát triển, vốn đầu tư cho phát triển kinh tế, tạo việc
làm còn hạn hẹp.
Tỉ lệ lao động được đào tạo chuyên môn, kỹ thuật vẫn còn thấp kém phần lớn là
lao động phổ thông.
- Do nước ta đi lên từ xuất phát điểm rất thấp, đồng thời trải qua các cuộc chiến
tranh kéo dài, đầu tư cho giáo dục đào tạo vẫn còn hạn hẹp do đó chất lượng nguồn nhân
lực bị hạn chế do không được đào tạo. Tỉ lệ lao động không qua đào tạo chiếm tỉ trọng rất
lớn trong tổng số lao động. Năm 2000 không có chuyên môn kỹ thuật chiếm 72% cả
nước. Trong đó ở nông thôn chiếm 84%.
- Đặc điểm này của nguồn nhân lực Việt Nam có ảnh hưởng rất lớn không tốt đối
với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của nước ta. Nó tạo ra
khoảng cách giữa nước ta với các nước khác trong khu vực và trên toàn thế giới. Lực
8
lượng lao động không đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước,
không làm chủ được các công nghệ hiện đại tiên tiến của thế giới, không cạnh tranh được
với thị trường lao động của khu vực và trên thế giới do đó nó sẽ kìm hãm sự phát triển
của đất nước.
- Cơ cấu nguồn nhân lực Việt Nam vẫn còn rất lạc hậu so với thế giới, đặc biệt so
với các nước phát triển. Người lao động Việt Nam còn tập trung quá nhiều ở khu vực
nông nghiệp, chiếm tới 62,56%. Trong khi đó ở các nước phát triển thì tỉ lệ này là rất
thấp.
Tỉ lệ ở các ngành công nghiệp và dịch vụ thì lại chiếm rất ít: 13,5% và 24,29%.
Trong đó ở Anh công nghiệp 30% Nhật 34%.
Có tình trạng phân bố cơ cấu nguồn nhân lực như vậy là do kinh tế của ta chưa
phát triển, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủ yếu, công nghiệp và dịch vụ mới đang
bước đầu phát triển.
Trong những năm tới cơ cấu nguồn nhân lực sẽ có sự thay đổi tăng dần tỉ trọng lao
động công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỉ trọng lao động nông nghiệp, để đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa.

Muốn làm được điều đó thì chúng ta phải phát triển đồng bộ tất cả các lĩnh vực
kinh tế xã hội, văn hóa, y tế, giáo dục để đưa đất nước ta tiến lên. Phân công lại lao
động trong các thành phần kinh tế, ngành kinh tế, vùng kinh tế để phát triển phù hợp với
tình hình mới.
Câu 12. Phân tích vai trò chính sách giáo dục đào tạo trong phát triển nguồn
nhân lực. Liên hệ thực tiễn thực hiên chính sách đó nhằm nâng cao phát triển
nguồn nhân lực.
Vai trò chính giáo dục đào tạo.
Đảng và nhà nước ta đã xác định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Phát
triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí đào tạo nguồn nhân lực bồi dưỡng nhân tài,
đào tạo ra lớp người có trí tuệ, sức khỏe và đạo đức trong sáng. Do đó nhà nước cần phải
đầu tư nhiều hơn nữa cho sự nghiệp giáo dục của quốc gia, cần tiến hành nhanh hơn nữa
xã hội hóa giáo dục.
Trong những năm qua hệ thống giáo dục đào tạo nước ta phát triển tương đối
mạnh mẽ có nhiều loại hình trường lớp được mở rộng, cơ cấu của giáo dục cũng được
thay đổi, chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao.
Chúng ta đã phát triển nhiều loại hình đào tạo rất đa dạng cả công lập lẫn dân lập,
bán công tư thục, đây là những cơ sở đào tạo dạy nghề chínhcho nguồn nhân lực nước ta.
Chúng ta đã cơ bản xóa được nạn mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, đây là tiền đề
quan trọng để đào tạo nguồn nhân lực có trình độ có chất lượng và tiếp thu nhanh được
khoa học công nghệ tiên tiến dủa khu vực và thế giới.
Các ấp bậc học ngành học ngày càng được mở rộng, các trường trung học chuyên
nghiệp, dạy nghề được phát triển rộng khắp, đây là cơ sở để đào tạo tay nghề trực tiếp
cho nguồn nhân lực nước ta.
Đội ngũ cán bộ giảng dạy ngày càng được nâng cao về trình độ chuyên môn đây là
đội ngũ rất quan tọng để phát triển chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam.
Cơ sở vật chất cho giáo dục ngày càng được nâng cao đáp ứng ngày càng tốt hơn
cho sự nghiệp giáo dục và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Các chương trình giảng dạy ngày càng được cải tiến cho phù hợp với tình hình
mới, đây là điều kiện để nước ta hội nhập với khu vực và trên thế giới.

Liên hệ:
- Tuy nhiên trong thực tiễn hiện nay thì vấn đề giáo dục đào tạo còn rất nhiều điều
cần phải bàn về chất lượng giáo dục, cơ sở vất chất, chính sách, ngân sách.
9
- Tuy chúng ta đã phát triển mở rộng được các loại hình đào tạo, tuy nhiên chất
lượng của các trường dân lập, bán công bổ túc vẫn còn rất nhiều hạn chế.
- Mặc dù các cấp học bậc học đã được mở rộng tuy nhiên hệ thống các trường
trung học CN THDN vẫn còn thiếu rất nhiều, nguồn nhân lực chưa qua đào tạo vẫn còn
nhiều, tình trạng thất nghiệp vẫn còn phổ biến.
- Chế độ đào tạo giảng dạy đã rất cũ mà chưa được đổi mới về giáo trình, bài giảng
dẫn đến không tiếp cận những chương trình giảng dạy của khu vực và thế giới.
Hướng giải quyết:
- Tiến hành xã hội hóa giáo dục nhanh hơn nữa trong thời gian tới, khuyến khích
các thành phần tham gia vào sự nghiệp giáo dục của nhà nước, dưới sự quản lý có hiệu
quả của nhà nước, nguồn nhân lực có thể được đào tạo từ những hướng khác nhau, từ
nhiều nguồn khác nhau, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa.
- Đầu tư của nhà nước cho giáo dục nhiều hơn nữa và có trọng điểm để có thể đáp
ứng yêu cầu giảng dạy và học của người dân. Tất cả mọi người đều có thể đi học.
- Tiến hành hơn nữa việc cải cách các chương trinh giáo dục đào tạo.
Câu 13. Anh hiểu như thế nào về câu nói “trong bối cảnh nền sản xuất hiện
đại ngày nay vốn con người trở thành yếu tố quyết định của sự phát triển”
Trong bối cảnh ngày nay thời đại của công nghệ thông tin tuy nhiên dù công nghệ
cao đến mấy thì cũng đều do con người ta nghĩ ra, sáng tạo ra nó. Do đó có thể coi vốn
con người là yếu tố quyết định của sự phát triển.
Đối với các nước có trình độ phát triển cao và tiên tiến trên thế giới như Mỹ,
Anh mặc dù họ đã có trình độ phát triển cao nhưng họ vẫn đặt vấn đề con người đao tạo
phát triển nguồn nhân lực lên hàng đầu. Nó được thể hiện ở trình độ phát triển giá`o dục
đào tạo ở mức rất cao và có chất lượng, do đó chất lượng nguồn nhân lực của các nước
này rất cao. Họ sẽ dễ dàng làm chủ được các ông nghệ hiện đại và tiên tiến.
Đối với nước ta một nước đang phát triển tuy nhiên Đảng và nhà nước ta đã xác

định đào tạo nguồn nhân lực là sự nghiêp hàng đầu và quan trọng nhất trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Coi sự nghiệp giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Nước ta là nước tuy diện tích không lớn nhưng có quy mô dân số tương đối đông và số
lượng lao động dồi dào. Mỗi năm số lượng lao động được bổ sung thêm từ 1 đến 1,2 triệu
lao động mới. Nước ta có lực lượng lao động hùng hậu và rất trẻ. Đây là một trong những
nguồn lực quan trọng nhất để quyết định mọi sự phát triển của đất nước.
Với lực lượng lao động vừa đông vừa trẻ tạo điều kiện cho chúng ta chủ động
được nguồn nhân lực, không phải phụ thuộc vào nước ngoài, nó giúp cho chúng ta phát
triển toàn diện mọi mặt kinh tế xã hội.
Lực lượng lao động nước ta ngày càng được đào tạo chuyên môn kỹ thuật do đó
chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được nâng cao, đáp ứng ự nghiệp công nghiệp hóa
hiện đại hóa.
Gía nhân công nước ta tương đối rẻ > tạo điều kiện thu hút được sự đầu tư nước
ngoài.

Xuất khẩu lao động.
Lực lượng lao động đông trong khi kinh tế chưa phát triển kịp so với sự gia tăng
dân số. Hiện nay để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chúng ta phải chú ý tới những
giải pháp sau: Tăng cường giáo dục đào tạo.
Phát triển kinh tế xã hội.
Xuất khẩu lao động.
Giảm tỉ lệ sinh.
Đầu tư hơn nữa cho công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
10
Câu 14. Tại sao nói nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất
nước trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Nguồn nhân lực mục tiêu tác động chính của sự phát triển.
Nói đến vai trò nguồn nhân lực là nói đến vai trò của con người trong sự phát
triển. Con người là trung tâm của mọi sự phát triển, mọi sự phát triển đều hướng vào mục
tiêu duy nhất là phục vụ con người.

Vai trò của con người được thể hiện ở hai mặt: trước hết con người là người tiêu
dùng đồng thời con người cũng là chủ thể sản xuất ra các sản phẩm.
Sự tiêu dùng của con người là nguồn gốc của sự phát triển, với nhu cầu ngày càng
phát triển và đòi hỏi đáp ứng nhu cầu của con người ngày càng nâng cao, sản xuất là để
phục vụ tiêu dùng và tiêu dùng là động lực thúc đẩy sản xuất.
Con người thông qua quá trình lao động sản xuất đã ngày càng đáp ứng hơn nhu
cầu tiêu dùng của mình, thông qua hoạt động lao động sản xuất, con người ngày càng
phát triển và hoàn thiện hơn, chỉ có thông qua lao động sản xuất con người mới sáng tạo
ra các giá trị vật chất và tinh thần, lao động của con người đóng vai trò quyết định.
Vai trò của con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa:
- Nghị quyết đại hội Đảng VIII khẳng định “Nâng cao dân trí và phát huy ngồn
nhân lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi CNH HĐH.
- Việc áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất đã đem lại những
bước tiến thần kỳ cho sự phát triển kinh tế, thực tế đã chúng minh sự phát triển vượt bậc
của những quốc gia có chiến lược về công nghệ đúng đắn. Tài nguyên tri thức là nguồn
tài nguyên vô giá mà quốc gia nào sử dụng được tài nguyên này thì quốc gia đó đã nắm
được chìa khóa của sự phát triển.
- Những tri thức và công nghệ chính là những sản phẩ sáng tạo hay nói cách khác
chính là sản phẩm của nguồn nhân lực qua quá trình lao động, con người chính là chủ thể
của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa có thành công hay không là do chính sách sử dụng nguồn nhân lực có hiệu
quả hay không, có làm phát huy mọi tiềm năng của con người để sáng tạo và cống hiến
cho đất nước hay không.
- Mọi sự phát triển phải lấy con người làm trung tâm, là tác nhân và mục 9ích của
sự phát triển. Con người đi đến sự phát triển là phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trên các mặt về trình độ khoa học kỹ thuật và bản sắc văn hóa tốt đẹp, phù hợp. Trong đó
khâu cải tiến đột phá quan trọng nhất là cải tiến giáo dục đào tạo.
Câu 15. Trình bày khái niệm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực xã hội? Tại
sao sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến sự phát triển kinh
tế xã hội?

Khái niệm:
- Sử dụng nguồn nhân lực xã hội là quá trình thu hút và phát huy lực lao động xã
hội vào hoạt động lao động sản xuất nhằm tạo ra của cải vật chất và tinh thần đáp ứng
nhu cầu của xã hội và của mỗi thành viên trong xã hội.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực xã hội không chỉ là mức độ thu hút lao động
vào sản xuất xã hội mà còn thể hiện ở trình độ phát huy mọi tiềm năng sẵn có của mọi
lực lượng lao động trong quá trình lao động.
- Theo nghĩa hẹp thì sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực xã hội là được thể hiện các
chỉ tiêu mức độ sử dụng thời gian lao động và mức tăng năng suất lao động cá nhân.
Sử dụng nguồn nhân lực xã hội là đề cập người lao động có việc làm trong xã hội,
sử dụng cóhiệu quả nguồn nhân lực xã hội không chỉ là, mức độ thu hút lực lượng lao
động vào sản xuất xã hội, là thu hút khả năng sẵn có của mọi lực lượng lao động sản xuất
trong xã hội.
11
#Tại sao lại sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực xã hội
- Thứ nhất, Công nghiệp sản xuất hiện đại luôn đòi hỏi đội ngũ lao động phát huy
cao độ trí tuệ và óc sáng tạo. Điều đó phụ thuộc rất lớn vào cách thức và hình thức sử
dụng nguồn nhân lực một cách có hiệu quả. Tổ chức lao động không tốt trước hết không
phát huy được trí tuệ của con người đã được đào tạo và thiếu sáng tạo.
- Cùng với vai trò to lớn của khoa học công nghệ, nguồn nhân lực, đặc biệt là lao
động có trí tuệ ngày càng có nghĩa quyết định đối với sự phát triển sản xuất xã hội. Tuy
nhiên lực lượng lao động có trí tuệ có được đưa vào phát triển kinh tế xã hội hay không
lại phụ thuộc rất lớn vào tổ chức lao động xã hội. Thực tiễn nhiều quốc gia cho thấy hiện
tượng chảy máu chất xám, sự lệch lạc trong phân công lao động xã hội gây ra những tổn
thất đáng kể các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực trí tuệ.
- Tính tích cực và hoạt động sáng tạo của con người lao động một yêu tố cơ bản
của tăng năng suất lao động và là yếu tố không thể thiếu được của sự phát triển hiện đại,
chỉ có được bởi việc quản lý và sử dụng con người một cách khoa học, dân chủ nhâ văn
- Một trong những con đường tạo nên sức cạnh tranh hàng hóa thị trường trong
nước khu vực và thế giới là hạ thấp chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Điều đó

chỉ có khi sử dụng ngày càng cao có hiệu quả hơn sức lao động xã hội. Để có được
những điều trên thì nguồn nhân lực không chỉ được khác với tư cách là động lựcsự phát
triển mà quan trọng phải lấy con người là mục tiêu của sự phát triển.
Câu 16. Phân ítch vai trò chính sách y tế và chính sách chăm sóc sức khỏe
nhân dân trong phát triển nguồn nhân lực xã hội. Liên hệ thực tiễn trong thực hiện
chính sách nhằm nâng cao chất lượng dân số, nguồn nhân lực
#Vai trò y tế:
- Đảng và nhà nước ta đã nhấn mạnh sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người
và của xã hội, do đó chính sách y tế chăm sóc sức khỏe nhân dân có vị trí hàng đầu trong
hệ thống các chính sách kinh tế xã hội của đất nước.
- Sứùc khỏe tốt được thể hiện ở thể lực cường tráng và không bệnh tật, cùng với trí
lực và tâm lực là yếu tố quyết định để mỗi cá nhân tạo ra xã hội ngày càng văn minh.
Không có sức khỏe tốt sẽ không có điều kiện để phát triển thể lực, trí lực và tâm lực.
Không có sức khỏe là không có gì.
- Hoạt động y tế với nhiệm vụ trọng tâm chính sách cho con người, do đó có vai
trò lớn đối với sự phát triển xã hội.
- Việc chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em tốt, y tế tạo ra nguồn lực cơ bản cho sự
phát triển của tương lai.
- Đối với nguồn nhân lực quốc gia thể lực của người lao động là một trong 3 phẩm
chất cơ bản của nguồn nhân lực. Sức khỏe tốt là nhân tố nâng cao năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm giáo dục, là một đòi hỏi bắt buộc đối với nguồn nhân lực trong quá
trình CNH HĐH.
- Vai trò to lớn của y tế như vậy nên Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đặc biệt
đến hoạt động y tế tăng cường đầu tư nguồn lực cho sự phát triển, sự nghiệp này. Trong
thời gian qua hoạt động sự nghiệp y tế đã đạt được những thành tựu đáng kể, tuổi thọ
bình quân và thể lực người Việt Nam đã tăng lên đáng kể, góp phần đưa chỉ số phát triển
con người Việt Nam (HDI) lên vị trí hàng đầu, đáng khích lệ trên thế giới.
# Liên hệ thực tiễn thực hiện chính sách .
Trong những năm qua, cùng với sự đi lên của đất nước, sự nghiệp y tế, chăm sóc
sức khỏe cho người dân đã đạt được những thành công đáng kể góp phần nâng cao sức

khỏe cho người dân và ổn định xã hội, đã cải thiện đáng kể chất lượng nguồn nhân lực
Việt Nam.
12
- Mạng lưới y tế đã được củng cố và phát triển mạnh mẽ từ trung ương đến địa
phương, tận thôn bản. Cuối 2002: cả nước có 9/61 tỉnh thì có 100% số xã phường có bác
sĩ, 23/61 tỉnh thành đạt được 100% số xã phường có y sĩ <40% số thôn bản có cán bộ y
tế.
- Ngành y tế đã tích cực phối hợp với chính quyền đoàn thể trong việc tuyên
truyền đẩy mạnh vận động giáo dục vệ sinh phòng bệnh.
- Các chỉ số sức khỏe cộng đồng được nâng cao.
- Hệ thống các bệnh viện phòng bệnh được đầu tư, nâng cấp các cơ sở chữa bệnh
tăng lên ngoài công lập.
- Hệ thống y dược học cổ truyền phát triển rất mạnh, sản xuất cung ứng thuốc
trang thiết bị y tế ngày càng hiện đại, áp dụng công nghệ tiên tiến trong chữa bệnh cho
người dân, trình độ chuyên môn của các bác sĩ được nâng cao.
- Những thành tựu trên của hoạt động y tế chăm sóc sức khỏe nhân dân đã góp
phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tuy nhiên hoạt động y tế vẫn còn rất nhiều
thách thức cho sự phát triển.
- Sự eo hẹp về đầu tư tài chính cho y tế trong khi yêu cầu đối với khám chữa bệnh
ngày càng cao.
- Tính nhân đạo và mục tiêu phấn đấu để có một nền y tế công bằng luôn luôn bị
tác động tiêu cực của mặt trái cơ chế thị trường.
- Làm thế nào vừa phát triển y tế phổ cập vừa phát triển y tế chuyên sâu tránh cho
y học Việt Nam không bị tụt hậu.
- Vấn đề hệ thống bảo hiểm y tế hiện nay mới đảm bảo một phần số lượng, (12 >
13% dân số). Đối tượng có bảo hiểm y tế không phải là người nghèo, mà là những người
có thu nhập cao.
- Sự mất cân đối trong phân bổ cán bộ y tế về các tuyến tạo nên sự quá tải do các
tuyến y tế cấp trên.
- Sự quản lý nhà nước còn kém hiệu quả.

- Thiên tai, các dịch bệnh lớn xảy ra làm khó khăn cho hoạt động y tế.
- Ngân sách cho y tế còn quá ít, 3.5 USD/người/năm.
- Những thách thức trên của ngành y tế đã và đang tạo nên những sức ép về chính
sách sức khỏe cho người dân.
Câu 17: Trình bày và phân tích những yêu cầu phát triển nguồn nhân lực đáp
ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế xã hội hiện
nay? Liên hệ thực tiễn chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay.
Sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đặt ra những yêu cầu cao đối với sự phát
triển nguồn nhân lực, trên cả phương diện thể lực, trí lực và cả phẩm chất tâm lý xã hội.
Về thể lực:
- Công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn liền với việc áp dụng các phương pháp sản
xuất công nghiệp, các thiết bị và công nghệ hiện đại do đó đòi hỏi sức khỏe và thể lực
cường tráng của người lao động trên các mặt.
- Có sự chịu đựng dẻo dai, đáp ứng được quá trình sản xuất liên tục kéo dài.
- Có các thông số nhân chủng học đáp ứng hệ thống thiết bị công nghệ được sản
xuất phổ biến và trao đổi trên thị trường khu vực và thế giới. Viếc thiết kế và sản xuất
riêng các thiết bị công nghệ đáp ứng các yếu tố nhân chủng học.
- Luôn có sự tỉnh táo, sảng khoái tinh thần, những điều này phụ thuộc chủ yếu vào
trạng thái sức khỏe của người lao động.
Vế mặt trí lực:
13
- Để đáp ứng được sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đòi hỏi đội
ngũ nhân lực phải có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Nguồn nhân lực phải được đào
tạo có tay nghề chuyên môn cao trước hết ở các loại.
- Đội ngũ ngày càng đông đảo trí tuệ, có trình độ quản lý chuyên môn và kỹ thuật
cao, có khả năng đảm nhận kỹ năng quản lý ngày càng phức tạp và các phương pháp
quản lý hiện đại, nắm bắt và phát triển các công nghệ hiện đại trong tất cả các lĩnh vực
của sản xuất xã hội. Nâng tỉ lệ người được đào tạo có kỹ thuật lên 40% (hiện nay là
21%).
- Đội ngũ đông đảo công nhân kỹ thuật được đào tạo kỹ lưỡng, có chất lượng tay

nghề cao. Hiện nay nước ta phần đông là lao động phổ thông không qua đào tạo. Số
lượng lao động được đào tạo mới chiếm 10%, phấn đấu đạt 25% vào năm 2000.
- Sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực trước hết phải dựa vào đội ngũ huấn luyện
có số lượng đông đảo và có chất lượng cao.
- Nâng cao ý thức công dân, lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội và phong cách
làm việc công nghiệp của người lao động.
Về phẩm chất tâm lý xã hội.
- Có tác phong công nghiệp.
- Có ý thức kỹ luật tự giác cao.
- Có niềm say mê nghề nghiệp, chuyên môn.
- Sáng tạo năng động trong công việc.
Liên hệ thực tiễn:
Chất lượng nguồn nhân lực trong những năm qua đã được nâng lên đáng kể. Tuy
nhiên chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam vẫn chưa được đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta.
- Về mặt thể lực: NNL VN tuy đã được nâng cao về mặt thể lực, sức khỏe, sự chịu
đựng dẻo dai đã được nâng lên đáng kể. Tuy nhiên người Việt Nam vẫn còn chưa thể đáp
ứng được những yêu cầu về thể lực của tình hình mới và còn xa kém so với các nước trên
thế giới và khu vực.
- Về mặt trí lực: NNL tuy đã được đào tạo và nâng cao về trình độ và tay nghề, tuy
nhiên nhìn chung nguồn nhân lực vẫn là người lao động phổ thong, thủ công chưa qua
đào tạo, số lượng lao động phổ thông vẫn chiếm 72%, số người được đào tạo vẫn còn
thấp và chất lượng đào tạo vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu công việc, công nghệ cao
- Vê tâm lý: Nhìn chung người lao động Việt Nam vẫn còn giữ tác phong làm việc
nông nghiệp lạc hậu, khả năng làm việc độc lập kém, không chịu năng động sáng tạo, sức
ỳ vẫn còn rất lớn
Câu 18. TaÏi sao nói NNL con người Việt Nam là lợi thế và nguồn lực quan
trọng nhất trong phát triển kinh tế xã hội (tương tự câu 5)
Câu 18. Phân tích tình hình lao động việc làm ở nước ta hiện nay? Quan điểm
và chủ trương của Đảng và nhà nước về giải quyết việc làm.

Phân tích tình hình lao động việc làm:
- Nước ta là một nước đông dân thứ hai Đông nam á và đứng thứ 14 trên thế giới.
- Hiện nay nước ta có khoảng 40 triệu người lao động trong đó đa số là lao động
trẻ, hàng năm tăng thêm từ 1-1,2 triệu lao động.
- Lực lượng lao động đông đảo tạo điều kiện cho phát triển, thực hiện công nghiệp
hóa hiện đại hóa. Tuy nhiên lực lượng lao động quá đông trong đó kinh tế thì chưa phát
triển tương xứng với sự gia tăng của dân số và lực lượng lao động đông tạo ra sức ép về
việc làm.
- Hàng năm nước ta có khoảng 7 triệu lao động không việc làm, một con số đáng
báo động.
14
- Tình trạng thất nghiệp diễn ra ở hầu hết các khu vực vùng miền, thành phần kinh
tế, cơ cấu kinh tế. Đặc biệt là thất nghiệp ở nông thôn chiếm 67,3% trong tổng số thất
nghiệp, do lực lượng lao động ở đây chưa được đào tạo chủ yếu là lao động phổ thông,
thủ công.
- Những người thất nghiệp chủ yếu là lực lượng lao động trẻ, khỏe do đó đã để
lãng phí một nguồn lực rất quan trọng để phát triển kinh tế xã hội.
- Tình trạng thất nghiệp vô hình vẫn còn rất nhiều và phổ biến chủ yếu xảy ra ở lực
lượng lao động có tay nghề, chuyên môn, vẫn có việc làm nhưng việc làm không đúng
chuyên môn, sở trường, gây ra tình trạng không hưng phấn trong công việc, năng suất lao
động thấp.
Quan điểm của Đảng và nhà nước ta.
- Cần có quan niệm đúng đắn về việc làm, lao động không chỉ trong biên chế mà
còn ngoài biên chế, không chỉ ngoài xã hội mà còn tại gia đình
- Tiếp tục giải phóng triệt để tiềm năng sức lao động phù hợp với hệ thống các cơ
chế, chính sách, pháp luật theo tinh thần đổi mới. Nhà nước tạo ra môi trường và điều
kiện để mọi người lao động tự lo làm ăn, tự tạo việc làm cho mình và cho người khác
theo đúng pháp luật, phát huy đến mức cao nhất nhân tố con người.
- Hình thành và phát triển thị trường lao động trong hệ thống thị trường xã hội
thống nhất.

- Phương hướng có tính chiến lược để sự dụng có hiệu quả nguồn lao động tiếp tục
phát triển mạnh kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mở
rộng kinh tế đối ngoại.
- Thực hiện phương châm nhân dân tự lo việc làm trong các thành phần kinh tế
chính là khắc phục tâm lý ỷ lại trông chờ vào nhà nước.
- Nhà nước có trách nhiệm chăm lo giải quyết việc làm cho người lao động.
- Để có việc làm bản thân người lao động phải tự thay đổi nhận thức về việc làm,
trực tiếp liên hệ để tìm việc làm tùy theo nguyện vọng, khả năng trình độ nghề nghiệp và
sức khỏe của mình.
- Doanh nghiệp cũng có trách nhiệm đối với việc làm của người lao động, doanh
nghiệp có thể nhận người vào học nghề để làm cho doanh nghiệp.
Câu 19. Trình bày các chỉ tiêu đánh giá phát triển nguồn nhân lực. Dựa vào
các chỉ tiêu đó đánh giá chất lượng nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay.
Về mặt thể lực:
- Sức khỏe là mục đích của sự phát triển đồng thời là điều kiện của sự phát triển.
Đó là sức khỏe cơ thể và sức khỏe tinh thần.
- Việc đảm bảo các dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe làm tăng chất lượng nguồn
nhân lực cả trong hiện tại lẫn trong tương lai. Việc nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho
trẻ em là nền tảng để có chất lượng nguồn nhân lực trong tương lai. Chăm sóc sức khỏe
tốt kéo dài tuổi lao động.
Việc đầu tư chăm sóc sức khỏe cũng có thể cải thiện nâng cao hiệu quả của các
nguồn lực khác:
- Nâng cao sức khỏe là một đòi hỏi chính đáng mà xã hội phải đảm bảo.
- Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực và thể lực dựa trên 2 chỉ tiêu:
Chiều cao trung bình.
Cân nặng trung bình của thanh niên.
Về mặt trí lực của người lao động: được đánh giá dựa trên 2 chỉ tiêu:
Trình độ văn hóa.
Trình độ chuyên môn.
Phẩm chất tâm lý xã hội:

15
- Khả năng quyết định những ứng xử cá nhân trong xã hội, tạo ra các giá trị con
người, cộng đồng.
- Đảm bảo quyền cơ bản của con người hệ thống các giá trị tập tục, tín ngưỡng.
- Khả năng tham gia vào các quan hệ xã hội có sự phát triển tâm lý hài hòa.
- Khả năng tham gia vào các quan hệ xã hội có sự phát triển tâm lý hài hòa.
- Khả năng tự giáo dục trở thành con người vừa có năng lực vừa có trình độ, đạo
đức.
Chỉ tiêu tổng hợp:
Sức khỏe.
Trình độ học vấn.
Thu nhập.
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Phát triển mạnh mẽ dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe cho người dân tạo điều kiện
để mọi người dân đều được khám chữa bệnh đầy đủ.
- Tăng cường phát triển giáo dục đào tạo. Coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng
đầu, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo để đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa.
- Phát triển mạnh kinh tế để đáp ứng được yêu cầu việc làm của người dân, tăng
thu nhập cho người dân, nâng cao đời sống ổn định xã hội
- Giáo dục truyền thống tự lực tự cường ham học hỏi của người dân để có thể đáp
ứng được yêu cầu của phát triển đất nước.
- Giảm tỉ lệ gia tăng dân số để có tỉ lệ sinh thích hợp với sự phát triển kinh tế xã
hội tiến tới mức sinh ổn định.
Câu 20. Sơ đồ cấu trúc lực lượng lao động. Quan niệm về lực lượng lao động
ở nước ta có gì khác so với các tổ chức lao động quốc tế. Tại sao.
Sơ đồ cấu trúc lực lượng lao động:
- Tổ chức lao động quốc tế (ILO) lực lượng lao động là dân số trong độ tuổi lao
động thực tế có vệc làm và những người thất nghiệp.
- Lực lượng lao động bao gồm cả những người có việc làm và những người thất

nghiệp.
- Theo quan điểm này thì lực lượng lao động của ta rộng hơn so với các nước
khác, tổ chức lao động vì nó bao gồm những người có việc làm và chưa có việc làm
không ở độ tuổi lao động. Vì ở nước ta số trẻ em chiếm tỉ lệ lớn chưa đến tuổi lao động
vẫn phải đi làm. Và những người đã quá tuổi lao động nhưng vẫn phải đi làm.
Khái niệm thị trường sức lao động, các đặc điểm thị trường sức lao động Việt Nam
- Là không gian diễn ra sự mua bán hàng hóa đặc biệt, hàng hóa sức lao động, là
nơi thực hiện các giá trị sức lao động.
16
Lực lượng lao động
Có việc làm Thất nghiệp
Đủ việc làm Thiếu việc
làm
Thất nghiệp dài hạn Thất nghiệp ngắn hạn
- Đặc điểm thị trường lao động: Khu vực thành thị chính thức là nơi hầu hết mọi
việc làm nếu như có khả năng, khu vực này bao gồm các tổ chức kinh tế lớn như ngân
hàng, công ty bảo hiểm, nhà máy giữa người lao động luôn chờ đón sức hấp dẫn đối với
họ là trả lương cao và công việc ổn định. Lý do cơ bản để họ được trả lương cao là vì nơi
đó thuê nhân công với trình độ chuyên môn cao, có trình độ đại học, trung học chuyên
nghiệp. Vì vậy khu vực này thường xuyên có một dòng người lao động chờ việc làm.
- Khu vực thành thị không chính thức: là những cơ sở nhỏ hơn ở khu vực thành thị
đó là những cửa hàng và cơ sở kinh doanh bên lề đường, sản xuất và buôn bán bằng
nhiều loại hàng hóa và đôi khi cũng có thể cạnh tranh được với những
- Khu vực nông thôn: lao động ở khu vữc này là thường làm việc trong phạm vi
gia đình mà mục đích không phải là để lấy tiền công mà để đóng góp phần của mình vào
sản lượng trong gia đình. Tuy vậy vẫn thuộc thị trường lao động làm thuê, nhất là theo
mùa vụ, những người làm thuê thường là do những hộ gia đình đông con đất trồng trọt lại
thiếu.
Theo Tổng cục Thống kê quy định cận dưới của nhân khẩu họat động kinh tế nuớc
ta là 15 tuổi và không bao gồm những người thất nghiệp dưới 1 tháng.

Câu 21: Bản chất của tiền lương trong kinh tế thị trường, vai trò tiền lương
trong phát triển kinh tế xã hội
Trong kinh tế thị trường sức lao động trở thành hàng hóa đặc biệt. Giá cả sức lao
động chính là tiền lương. Đó là khoản tiền mà người sử dụng sức lao động phải trả cho
người lao động sau giờ làm việc.
- Là kết quả phân phối của cải xã hội ở mức cao. Kinh tế thuộc phạm trù lao động
và vốn. Vốn thuộc quyền sở hữu của một bộ phận dân cư trong xã hội, còn một bộ phận
dân cư khác do không có vốn chỉ có sức lao động phải đi làm thuê cho những người có
vốn và đổi lại họ ngược nhận một khoản tiền gọi là tiền lương.
- Bản thân tiền lương có liên quan đến vấn đề lý luận lợi ích, kỷ luật về sự phân
phối và thu nhập cùa nhà nước, nhà kinh doanh và người lao động. Tiền lương hàm chứa
nhiều mối quan hệ. Mối quan hệ giữa sản xuất và nâng cao đời sống, giữa tích lũy và tiêu
dùng.
Vai trò tiền lương trong kinh tế thị trường:
- Đối với người lao động làm công ăn lương, tiền lương luôn là mối quan tâm đặc
biệt hàng ngày đối với họ. Vì tiền lương luôn là nguồn thu nhập chính nhằm duy trì và
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. Sự phân công lao động công
bằng hay không sẽ quyết định đến sự tận tâm, t6ạn lực của người lao động đó đối với sự
phát triển kinh tế xã hội.
- Tiền lương trong cơ chế thị trường: tiền lương tiền công là giá cả hàng hóa sức
lao động, tiền lương vừa là yếu tố phân phối vừa là yếu tố sản xuất tiền lương.
- Liên hệ thực tiễn việc thực hiện chính sách tiền lương. Hiện nay chính sách tiền
lương ở nước ta theo đánh giá của nhiều nhà khoa học thì vẫn còn nhiều bất cập. Chi trả
tiền lương vẫn chưa hợp lý và vẫn còn rất thấp.
- Trong những năm trước nhà nước ta theo cơ chế quản lý quan liêu bao cấp chi trả
tiền lương không theo công việc mà theo quy định của bảng lương, không cần tính đến
sức lao động, tình trạng ỷ lại, không hăng say trong công việc.
- Trong những năm gần đây chúng ta chuyển sang cơ chế thị trường giá cả tiền
lương được trả theo sức lao động mà người lao động bỏ ra. Do đó đã khuyến khích được
người lao động làm việc, phát huy trí tuệ năng lực nâng cao năng suất lao động.

Câu 22. Dựa trên yêu cầu của tổ chức tiền lương hãy phân tích tiền lương
thỏa đáng là điều kiện tiên quyết để đánh bật nạn tham nhũng khi con người không
thể chống lại sự quyến rũ của những khoản tiền hối lộ khổng lồ.
17
Tiền lương là thước đo giá trị sức lao động của người lao động. Do đó tiền lương
có vai trò rất quan trọng đối với người lao động, nó là nguồn sống chính của họ, do đó
tiền lương đáp ứng thỏa đáng sẽ làm giảm tỉ lệ các nạn tiêu cực trong xã hội, đặc biệt
trong đó đơn vị hành chính sự nghiệp.
Khi tổ chức tiền lương cần đáp ứng yêu cầu sau:
- Đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động cho người lao động và gia đình
họ.
- Làm cho tiền lương trở thành một động lực thật sự mạnh tác động đến năng suất
lao động, hiệu suất công tác.
- Đảm bảo tính đơn giản rõ ràng dễ hiểu.
- Xóa bỏ các biểu hiện tiêu cực, thu nhập, gây khó khăn cho quản lý nhà nước và
tạo ra bất bình đẳng trong lĩnh vực phân phối thu nhập của xã hội.
Nước ta là nước được thế giới đánh giá là nước có nạn tham nhũng đứng thứ 10
trên thế giới. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng tham nhũng nhưng một trong
những nguyên nhân quan trong nhất là sự chi trả tiền lương chưa đáp ứng được yêu cầu
của người lao động. Mức lương của cán bộ công chức còn quá thấp so với khu vực và
trên thế giới. Nhu cầu của con người ngày càng tăng mà thu nhập của chính họ lại không
được như mong muốn, dẫn đến những việc làm thu nhập thêm những móc ngoặc
Ở nước ta tiền lương chưa được coi là động lực mạnh tác động đến người lao động
vì nó quá thấp, nếu chỉ dựa vào lương hành chính nhà nước thì không thể có được những
nhu cầu mong muốn.
Cách tính chi trả tiền lương của chúng ta vẫn còn thống nhất giữa các cơ quan nhà
nước và doanh nghiệp tư nhân. Một số quốc gia đã sử dụng chính sách tổ chức tiền lương
làm động lực nâng cao năng suất lao động và là công cụ chống lại tệ tham nhũng. Ở Pháp
lương công chức hành chính rất cao chỉ sau bác sĩ, lương của họ không chỉ nuôi sống họ
mà còn nuôi cà gia đình với mức sống dư giả.

Ở Thụy Sĩ cũng áp dụng chính sách tiền lương rất hợp lý. Lương công chức mỗi
tháng khoảng 18 đến 20 nghìn france.
Câu 23: Phân tích “đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa các hoạt
động khác nahu có tầm quan trọng khác nhau và giữa các vùng có điều kiện sinh
hoạt, mặt bằng giá cả khác nhau” Liên hệ thực tiễn việc thực hiện nhận thức này
trong thực tiễn chính sách tiền lương của nước ta như thế nào?
Trong xây dựng chế độ tiền lương của tổ chức tiền lương về cơ bản không để xảy
ra chênh lệch bất hợp lý về tiền lương giữa người lao động khi họ có cùng đóng góp sức
lực trí tuệ tương đương nahu trong các ngành kinh tế. Tuy nhiên không có nghĩa là cao
bằng nhau mọi điều kiện, mọi vị trí có tầm quan trọng khác nhau do đó cần quan tâm tới
các yếu tố sau:
- Tính chất phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân,
đòi hỏi trình độ lành nghề của người lao động giữa các ngành khác nhau.
- Điều kiện lao động khác nhau.
- Xét tới ý nghĩa và vị trí kinh tế của từng ngành trong nền kinh tế, từng từng thời
kỳ khác nhau có các ngành chủ yếu đóng góp quyết định đối với tăng trưởng kinh tế.
Những ngành này cần được khuyến khích tiền lương cao, tạo điều kiện ổn định về nguồn
lực để phát triển theo yêu cầu của nhà nước.
- Sự phân bố theo định lý của các ngành, các doanh nghiệp khác nhau, các vùng
địa lý khác nhau có sự chênh lệch về điều kiện sinh hoạt, tiền lương tính đến các yếu tố
giá cả, điều kiện khí hậu, vùng xa hẻo lánh ở các nơi này.
- Ở nước ta nhìn chung thực hiện nghiêm túc nguyên tắc này. Trong các ngành
kinh tế đòi hỏi sự phức tạp tay nghề cao thì họ được trả lương cao hơn đối với các ngành
18
khác và người lao động khác. Ở những nơi công tác khác nhau cũng có sự trả lương khác
nhau. Ví dụ: giáo viên ở vùng sâu, vùng xa được trả lương cao hơn so với giáo viên đồng
bằng thành thị.
- Ở vị trí các ngành kinh tế ở các thời kỳ khác nhau cũng có sự trả lương khác
nhau. Ở nước ta trong những năm trước thì ngành công nghiệp nặng được chú trọng và
phát triển và là động lực chính để phát triển đất nước, tăng trưởng kinh tế thì những

người làm việc trong lĩnh vực này được trả lương cao hơn so với các ngành khác. Tuy
nhiên trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước đã xác định phát triển công nghệ
thông tin công nghệ cao để phát triển đất nước và tăng trưởng kinh tế thì những người
làm việc ở lĩnh vực này lại được trả lương cao hơn và có những ưu đãi.
- Những người làm việc trong các điều kiện làm việc khác nhau cũng có điểu kiện
khác nhau.
- Tuy vậy chính sách tiền lương vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ của sự phát triển,
vẫn có sự mất cân bằng trong sự phân phối tiền lương và các khoảng trợ cấp ưu đãi khác.
Những người làm việc ở vùng sâu vùng xa hải đảo tuy được trả lương cao nhưng nhiều
người không muốn tới đó làm việc. Do nhà nước chưa chú trọng tới các điều kiện của họ
và chưa quan tâm thỏa đáng tới cuộc sống của họ, mức sống và điều kiện sinh hoạt ở đây
khác xa so với đồng bằng và thành thị. Vì vậy ngoài chính sách tiền lương nhà nước cần
có các biện pháp trợ cấp, hỗ trợ, khuyến khích ưu tiên hơn nữa để thúc đẩy người lao
động tới những nơi còn chậm phát triển để làm việc.
Câu 24. Trình bày các nguyên tắc tổ chức tiền lương. Liên hệ thực tiễn việc
thực hiện các nội dung cơ bản trong tổ chức và quản lý tiền lương.
Các nguyên tắc tổ chức tiền lương:
- Trả lương ngang nhau cho các lao động như nhau. Nó thể hiện sự phân phối theo
lao động. Trả lương không phân biệt giới tính, dân tộc, tuổi tác. Trả lương theo đúng số
lượng và chất lượng lao động đòi hỏi xây dựng cấp bậc của từng công nhân, kiểm tra số
lượng và chất lượng sản phẩm màngười lao động làm ra
- Tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương. Tăng năng suất
lao động là nhân tố cốt lõi để phát triển của nền kinh tế, đối với sản xuất kinh doanh có
điều kiện tăng cường tăng phúc lợi cho người lao động. Đòi hỏi tăng suất lao động phải
nhanh hơn tăng tốc độ tiền lương bình quân.
- Đảm bảo mối quan hệ tỉ lệ hợp lý về tiền lương giữa các hoạt động có điều kiện
khác nhau có tầm quan trọng khác nhau và giữa các vùng có điều kiện sinh hoạt và mặt
bằng giá cả khác nhau (câu 3)
Liên hệ thực tiễn
- Trả lương ngang nhau cho các hoạt động như nhau: Ở nước ta hiện nay việc trả

lương vẫn còn có sự phân biệt đối xử đặt biệt là ở khu vực tư nhân, cùng một công việc
như nhau mà giữa nam và nữ lại trả lương khác nhau thường thì lao động nam thường
cao hơn lao động nữ. Giữa các dân tộc khác nhau cũng có sự trả lương khác nhau.
- Tốc độ tăng năng suất tăng nhanh hơn tốc độ tiền lương. Điều này cũng còn
nhiều bất cập, đặc biệt là trong các cơ quan hành chính nhà nước. Có nhiều cơ quan, tổ
chức hành chính sự nghiệp hầu như không phát triển hoặc phát triển rất chậm, nhưng
tăng lương thì cứ đến hẹn lại lên, ai cũng như nhau, tính theo thâm niên vì vậy mà không
tạo được động lực cho sự phát triển, dẫn đến ỷ lại, lười lao động, sáng tạo. Có nhiều
người trong cơ quan hành chính nhà nước làm việc hàng mấy năm trời hầu như không
thay đổi, không sáng tạo, không năng động, cứ bình quân hoặc thậm chí không đi lên,
nhưng tăng lương thì cứ đều đều, 3 năm một bậc, 9 năm một ngạch theo quy định của bậc
lương nhà nước.
19
- Đây là một trong những bất cập hiện nay trong chính sách tiền lương của nước ta
nhà nước cần có những chính sách thích hợp để tổ chức, cải cách tiền lương hợp lý phù
hợp với kinh tế thị trường và phù hợp với sự thay đổi đi lên của thế giới.
Câu 25: Khái niệm tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế, tiền lương tối
thiểu và mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa và thực tế, ý nghĩa nghiên cứu mối
quan hệ đó?
Tiền lương danh nghĩa: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động và hiệu quả làm
việc của người lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc trong quá trình
làm việc.
Tiền lương thực tế: là số lượng hàng hóa tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà
người lao động hưởng lương có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa của họ.
Vậy tiền lương thực tế không phụ thuộc vào tiền lương danh nghĩa mà còn phụ
thuộc vào giá cả của các loại hàng hóa tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà họ
muốn mua.
Mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế được thể hiện qua
công thức:

Đây là mối quan hệ rất phức tạp do sự thay đổi của tiền lương danh nghĩa và giá cả
còn phụ thuộc vào những yếu tố khác nhau.
Trong xã hội tiền lương thực tế là mục tiêu trực tiếp của người lao động được
hưởng lương.
Ý nghĩa nghiên cứu mối quan hệ trên: Nếu ta nắm được mối quan hệ trên sẽ giúp
cho chúng ta điều chỉnh được chính sách tiền lương hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế
xã hội của đất nước.
Xác định mối quan hệ đúng đắn giữa hai loại này thì sẽ giúp ta điều chỉnh được
tiền lương danh nghĩa cho phù hợp với ự tăng giá của giá cả và các dịch vụ và sự trượt
giá của đồng tiền.
Thường thì người lao động chỉ quan tâm tới tiền lương thực tế do đó mà nhà nước
có các chính ách thích hợp để chi trả tiền lương phù hợp với sứclao động của người lao
động và phù hợp với yêu cầu giá cả của thị trường.
Nghiên cứu mối quan hệ này cũng cho ta thấy được tiền lương thực tế của người
lao động cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào giá cả và các dịch vụ
Câu 26: Các nguyên tắc bảo hiểm xã hội. Nội dung quản lý nhà nước về bảo
hiểm xã hội
- Nguyên tắc sự bảo đảm xã hội: để có người lao động có thể duy trì và ổn định
chính sách khi bị mất sức lao động tạm thời hoặc hết tuổi lao động. Nguyên tắc này đảm
bào cả về mặt vật chất và về mặt xã hội. Về xã hội theo nguyên tắc này thì bảo hiểm xã
hội lấy số đông bù số ít, lấy quãng đời lao động thực tế có thu nhập là cơ sở để đảm bảo
cho quãng đời không tham gia lao động.
- Bảo hiểm xã hội có hai loại là bắt buộc và tự nguyện: bảo đảm cho bảo hiểm xã
hội phát triển và rộng mở thêm.
- Xác định đúng mức tối thiểu: mức tối thiểu cảu chính sách và nội dung cụ thể
của từng chế độ bảo hiểm.
Câu 27, Ý nghĩa của việc sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực xã hội. Chủ
trương của nhà nước ta đối với với việc khai thác nguồn nhân lực.
Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực xã hội không chỉ là mức độ thu hút lao động
vào sản xuất xã hội mà còn thể hiện ở trình độ phát huy cao độ tiềm năng sẵn có của mọi

lực lượng lao động trong quá trình hoạt động (tri thức, tiềm năng, kỹ xảo, kinh nghiệm,
20
sáng tạo. Điều đó có nghĩa là phát huy cao độ mọi tiềm năng của con người vào hoạt
động sản xuất xã hội. Chỉ tiêu tổng hợp nói lên hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực xã hội
là tốc độ tăng năng suất lao động xã hội và tỷ lệ thất nghiệp.
Tận dụng tối đa tiềm năng lao động xã hội và sử dụng có hiệu quả tiềm năng đó là
vấn đề quan tâm của tất cả các quốc gia. Điều đó xuất phát từ cội nguồn vai trò của con
người đối với sự phát triển. Vai trò quyết định của việc sử dụng có hiệu quả nguồn nhân
lực xã hội đối với sự phát triển của một quốc gia thường được nhấn mạnh ở các khía cạnh
sau:
Một là, các công nghệ và phương tiện sản xuất hiện đại luôn luôn đòi hỏi một đội
ngũ lao động biết phát huy cao độ trí tuệ và óc sáng tạo trong hoạt động. Điều đó phụ
thuộc rất lớn vào cách thức và hình thức sử dụng nguồn nhân lực một cách có hiệu quả.
Hai là, nguồn nhân lực có trí tuệ ngày càng có ý nghĩa quyết định đối với sự phát
triển sản xuất xã hội.
Ba là, tính tích cực và hoạt động sáng tạo của con người lao động - một yếu tố cơ
bản của tăng năng suất lao động và là một yếu tố không thể thiếu được của phát triển hiện
đại, chỉ có được bởi việc sử dụng và quản lý con người một cách khoa học, dân chủ và
nhân văn. Một cơ chế sử dụng lao động từ chế độ tuyển chọn, bố trí, đánh giá đến đãi ngộ
đúng đắn và một sự chú ý đúng mức đến việc giải quyết những vấn đề xã hội của lao
động (bảo hiểm, bảo hộ lao động, thất nghiệp, cuộc sống lao động, cuộc sống gia đình) là
nhân tố nâng cao tính tích cực và óc sáng tạo, tạo ra những bước tiến thần kỳ của sự phát
triển (ví dụ như Nhật Bản).
Bốn là, một trong những con đường tạo nên sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị
trường trong nước, khu vực và thế giới là hạ thấp chi phí tiền lương trong giá thành sản
phẩm. Điều đó chỉ có thể thực hiện được nhờ sử dụng ngày càng có hiệu quả hơn các sức
lao động xã hội. Chỉ có như vậy mới giải quyết được hai đòi hỏi đối nghịch nhau: một
mặt nhà nước phải luôn quan tâm cải thiện thu nhập và qua đó cải thiện mức sống cho
người lao động nhưng mặt khác phải phấn đấu hạ thấp chi phí tiền lương trong giá thành
sản phẩm, dịch vụ để tăng sức cạnh tranh cho chúng. Điều này càng có ý nghĩa đối với

những hoạt động sản xuất dịch vụ có hàm lượng lao động sống cao hơn hơn hoặc sử dụng
nhiều lao động có trí tuệ thường có mức tiền lương cao.
Nguồn nhân lực không chỉ được khai thác với tư cách là động lực phát triển mà
điều quan trọng là phải lấy con người là mục tiêu của sự phát triển. Chính vì vậy, các
quốc gia thường quan tâm thường quan tâm ngày một nhiều hơn đến giải quyết những
vấn đề xã hội của lao động, trong đó đặc biệt chú ý đến các chính sách nâng cao giá trị
đích thực của con người và đáp ứng ngày càng tốt hơn lợi ích vật chất và tinh thần của
con người.
Chỉ tiêu tổng hợp nhất của việc sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả là mức độ thu
hút các lực lượng lao động vào sản xuất xã hội. Tức là nâng cao tỷ lệ người có việc làm
và hạ thấp tỷ lệ người thất nghiệp trong lực lượng lao động xã hội. Đồng thời, việc sử
dụng có hiệu quả nguồn nhân lực xã hội còn phải xem xét đến việc biến đổi tích cực của
sự phân công lao động theo ngành và lĩnh vực cũng như nghề và chuyên môn của lao
động.
Để khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực Việt Nam phục vụ cho yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội của đất nước, Nhà nước ta đã đưa ra một số chủ trương nhằm
khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực có thể khái quát như sau:
Một là, chương trình việc làm đến năm 2020 có mục tiêu là: bằng mọi biện pháp
và hình thức giải quyết việc làm cho phần lớn lao động xã hội, đảm bảo việc làm có đủ
thu nhập đủ sống cho bản thân và gia đình họ, đồng thời đóng góp một phần cho xã hội;
cần quan niệm đúng đắn về việc làm, mọi lao động tạo ra thu nhập không bị pháp luật
21
cấm đều thừa nhận là việc làm. Tất cả ai đang làm việc trong các thành phần kinh tế,
trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, xí nghiệp, trường học hoặc tại gia đình
đều được coi là có việc làm.
Hai là, nhà nước tạo điều kiện và môi trường để người lao động tự do làm ăn, tự
tạo việc làm cho mình và cho người khác theo đúng pháp luật, phát huy đến mức cao nhất
nhân tố con người.
Ba là, hình thành và phát triển thị trường lao động trong hệ thống thị trường xã hội
thống nhất.

Bốn là, để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động là tiếp tục phát triển kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, mở rộng kinh tế đối ngoại.
Năm là, thực hiện phương châm nhân dân tự lo việc làm là chính, khắc phục tâm
lý ỷ lại, trông chờ vào nhà nước.
Sáu là, nhà nước có nhiệm vụ và trách nhiệm to lớn trong việc tổ chức, quản lý và
giải quyết việc làm cho người lao động.
Luật Lao động đã quy định: giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi người có khả
năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của nhà nước, của các doanh
nghiệp và toàn xã hội.
Như vậy, Nhà nước có trách nhiệm chăm lo và giải quyết việc làm cho người lao
động; Chính phủ có Chương trình quốc gia về việc làm, có quỹ quốc gia giải quyết việc
làm; nhà nước có chỉ tiêu tạo việc làm trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, có chính
sách thu hút ưu đãi để người đầu tư sử dụng lao động, mở rộng sản xuất tạo điều kiện giải
quyết việc làm cho người lao động.
Để có việc làm người lao động phải học nghề phù hợp với nhu cầu việc làm của
mình. Doanh nghiệp cũng có trách nhiệm đối với việc làm của người lao động.
Tóm lại, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực xã hội có ý nghĩa rất quan trọng
trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân
lực xã hội là cơ sở nâng cao tính cạnh tranh, đó là yếu tố cơ bản để phát triển kinh tế - xã
hội. Để thực hiện điều này cần quan tâm hai vấn đề: xây dựng các chính sách sử dụng có
hiệu quả nguồn nhân lực trong mối quan hệ với việc phát triển nguồn nhân lực và phát
triển kinh tế - xã hội; xây dựng các chính sách nhằm nâng cao và cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần cho người lao động.
Câu 28: Đặc điểm nguồn nhân lực Việt Nam và những vấn đề đặt ra.
Có nhiều quan niệm khác nhau về nguồn nhân lực, theo quy định của Tổng cục
Thống kê Việt Nam thì nguồn nhân lực xã hội bao gồm những người trong độ tuổi lao
động và ngoài độ tuổi lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.
Nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của đất nước, nó
vừa là mục tiêu, vừa là động lực của mọi sự phát triển. Đảng ta đã chỉ đạo: lấy việc phát
huy yếu tố con người làm yếu tố cơ bản cho việc phát triển nhanh và bền vững. Nguồn

lực con người được coi là nội lực cơ bản nhất cần được khai thác và phát huy để tiến
hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Để sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả và có cơ sở họach định đúng đắn các
chính sách phát triển nguồn lực nước ta cần phải hiểu rõ các đặc điểm của nó. Những đặc
điểm này có thể khái quát như sau:
Một là, nước ta có nguồn nhân lực dồi dào và tăng nhanh.
Năm 1990 dân số hơn 66 triệu người thì nguồn nhân lực xã hội có 30 triệu, đến
năm 2000 dân số 82 triệu người thì nguồn nhân lực xã hội hơn 40 triệu. Hàng năm có
trên 1 triệu người gia nhập vào nguồn nhân lực quốc gia. Gắn với đặc điểm trên, nguồn
nhân lực nước ta là nguồn nhân lực trẻ. Nguồn nhân lực dồi dào, trẻ và tăng nhanh là một
lợi thế đối với phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Nó bảo đảm một yếu tố cơ bản cho
22
đầu tư phát triển, phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu, đặc biệt phát
triển theo chiều rộng – xu hướng đặc trưng trong phát triển nước ta trong giai đọan hiện
nay.
Lao động trẻ có sức bật nhanh thuận lợi cho sự phát triển chuyên môn, kỹ thuật và
có sức khỏe dồi dào, đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Thuận lợi cho
việc phát triển họat động xuất khẩu lao động, một dạng đặc thù của kinh tế đối ngọai
mang lại hiệu quả cao.
Tuy nhiên, điều đó cũng đặt ra sự thách đố gay gắt đối với vấn đề giải quyết việc
làm trong điều kiện kinh tế còn kém phát triển, vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội,
tạo việc làm còn khó khăn.
Hai là, tỷ lệ lao động được đào tạo kỹ thuật, chuyên môn vẫn còn thấp, phần lớn là
lao động thủ công.
Đặc điểm này của nguồn nhân lực nước ta đặt ra cho sự nghiệp giáo dục nước ta
sứ mạng rất to lớn và cũng khó khăn đối với một nước có trình độ phát triển kinh tế còn
thấp.
Ba là, cơ cấu của nguồn nhân lực Việt Nam còn bất hợp lý và lạc hậu. Khu vực I
(Nông – Lâm – Ngư nghiệp) còn chiếm tỷ trọng khỏang 60%; trong khi đó khu vực II
(công nghiệp – xây dựng) chiếm tỷ trọng dưới 20%. Xu hướng này ngày càng được cải

thiện tích cực dịch chuyển sang khu vực II và III.
Cơ cấu lao động như trên là rất lạc hậu so với các nước. Ví dụ: ở Anh khu vực I:
2%; khu vực II: 30%; khu vực III: 68%. Nó ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của đất
nước vì năng suất lao động của khu vực I thường rất thấp do trình độ đào tạo còn hạn
chế, khả năng tăng năng suất lao động chậm hơn và khó hơn khu vực II.
Ngòai ra, cũng cần lưu ý đến các đặc điểm khác của nguồn nhân lực nước ta như
người lao động Việt Nam giàu lòng yêu nước, cần cù làm việc, chịu khó học hỏi, thông
minh, tiếp thu nhanh chóng những cái mới nhưng thể lực còn hạn chế, thói quen, tác
phong làm việc còn lạc hậu.
Để đảm bảo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, với những đặc điểm trên của nguồn nhân lực nước ta nêu trên đã đặt ra nhiều
vấn đề quan trọng trong việc quản lý nguồn nhân lực nước ta, đó là:
Thứ nhất, phải nhanh chóng tạo ra một đội ngũ đông đảo những người lao động có
kỹ thuật, có chuyên môn, có sức khỏe để phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Thiếu đội ngũ này sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa rất khó phát triển. Do
đó phải tìm mọi hình thức và biện pháp thích hợp để làm thay đổi chất lượng lao động để
sử dụng đáp ứng được yêu cầu phục vụ cho phát triển đất nước.
Thứ hai, phải tạo ra sự chuyển biến trong cơ cấu lao động xã hội, tăng lao động
công nghiệp và dịch vụ, giả m lao động nông nghiệp.
Thứ ba, phải tiến hành phân bố dân số và nguồn nhân lực hợp lý theo lãnh thổ và
ngành với tư cách là lực lượng lao động chủ yếu, nhằm khai thác tối đa tiềm năng của đất
nước, làm thay đổi bộ mặt và sức sống của nền kinh tế.
Thứ tư, hình thành hệ thống những giá trị văn hóa, nhân văn mới phù hợp với tiến
trình CNH-HĐH đất nước trên nền tảng bản sắc văn hóa truyền thống, giá trị nhân văn
của dân tộc Việt Nam.
Nguồn nhân lực xã hội có ý nghĩa rất quan trọng, có vai trò rất to lớn trong sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước, là nguồn nội lực to lớn của quốc gia, giữ vị trí quyết định
cho mọi sự phát triển. Qua các đặc điểm nguồn nhân lực Việt Nam nói trên, các nhà quản
lý cần quán triệt và nắm đầy đủ, chính xác thực trạng nguồn nhân lực để có cơ sở họach
định phát triển nguồn nhân lực về lượng và chất, đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển của

đất nước.
23
Câu 29: Phân tích những yếu tố tác động đến sự phát triển dân số. Theo anh,
chị yếu tố nào là cơ bản.
Tác động đến sự phát triển dân số của một quốc gia hay một địa phương nó bao
gồm nhiều yếu tố ảnh hưởng như các yếu tố ảnh hưởng đến mức sinh, các yếu tố ảnh
hưởng đến mức chết, các yếu tố ảnh hưởng do gia tăng dân số cơ học.
Trong phạm vi đề bài này, tôi chỉ xin phép đề cập tới các yếu tố ảnh hưởng đến
mức sinh và các yếu tố ảnh hưởng đến gia tăng dân số cơ học. Vì các yếu tố ảnh hưởng
đến mức chết gần như cũng tương tự như các yếu tố ảnh hưởng đến mức sinh nên xin
phép không trình bày ở đây.
Thứ nhất, các yếu tố ảnh hưởng đến mức sinh bao gồm:
Một là, yếu tố sinh học
Kết cấu sinh học của dân số phản ánh thành phần, thể trạng về mặt sinh học của
dân cư ở một lãnh thổ nào đó. Khả năng sinh sản của phụ nữ có liên quan trực tiếp đến độ
tuổi của họ. Khả năng này chỉ có ở một nhóm phụ nữ trong độ tuổi nhất định. Nơi nào có
tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi có khả năng sinh sản càng cao thì mức sinh càng cao và ngược
lại.
Hai là, yếu tố về môi trường
Điều kiện tự nhiên môi trường sống cũng ảnh hưởng lớn đến mức sinh – gia tăng
dân số. Tuy nhiên, những yếu tố về hòan cảnh xã hội như tình trạng chính trị, vấn đề dân
tộc, sắc tộc, an ninh – an tòan xã hội của cộng đồng cũng ảnh hưởng đến đến việc quyết
định hành vi sinh đẻ của các gia đình – gia tăng dân số.
Ba là, những yếu tố về kinh tế
Có nhiều quan điểm khác nhau về ảnh hưởng của yếu tố kinh tế đối với mức sinh.
Theo đa số các nhà nhân khẩu học và bằng thực tế người ta xác minh rằng, đời sống thấp
thì mức sinh đẻ cao và ngược lại. Tuy nhiên, ở phạm vi gia đình, mối quan hệ giữa thu
nhập và mức sinh biểu hiện rõ rệt, nhưng nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nhu cầu tăng
chất lượng của việc nuôi con gắn liền với thu nhập cao có thể góp phần giảm nhu cầu về
số lượng con. Và cũng có quan niệm rằng khi điều kiện kinh tế gia đình khá giả thì cần

phải nhiều con. Do đó, các yếu tố về kinh tế ảnh hưởng lớn đến việc gia tăng dân số.
Bốn là, tình trạng hôn nhân và gia đình
Kết hôn sớm hoặc muộn trong nam, nữ thanh niên; chấm dứt hôn nhân hoặc tái
hôn; đẻ dày và đẻ thưa, số con muốn có của các cặp vợ chồng đều ảnh hưởng đến tuối, độ
dài thời gian có khả năng sinh đẻ đều ảnh hưởng đến số lượng con và ảnh hưởng đến
mức sinh. Ngòai ra, quy mô gia đình và thu nhập bình quân một người trong hộ gia đình
cũng có ảnh hưởng lớn đến mức sinh.
Năm là, những yếu tố về xã hội
Điều kiện phát triển về y tế, trình độ học vấn, tình trạng và địa vị xã hội của người
phụ nữ có ảnh hưởng đến mức sinh. Nơi nào có điều kiện y tế tốt, trình độ học vấn của
người phụ nữ cao thì mức sinh thấp và ngược lại.
Sáu là, yếu tố về văn hóa phong tục - tập quán và tâm lý xã hội
Phong tục, tập quán và tâm lý xã hội tác động rất phức tạp tới mức sinh. Do ảnh
hưởng của các phong tục tập quán, tâm lý xã hội, nên mỗi quốc gia, mỗi dân tộc cũng có
quan niệm riêng về hôn nhân và gia đình.
Ở những nước có nền kinh tế phát triển kém, trình độ văn hóa thấp thì tập quán kết
hôn sớm, tâm lý muốn có nhiều con để có nguồn lao động dồi dào cho gia đình rất phổ
biến. Do đó, mức sinh ở những nơi này thường rất cao.
Mức sinh cao còn xuất hiện ở một số nước có quan niệm truyền thống lâu đời về
giá trị của con cái, nhất là con trai.
24
Khi kinh tế xã hội thay đổi, trình độ khoa học kỹ thuật phát triển, văn hóa được
nâng cao lại dẫn đến xuất hiện những tâm lý xã hội mới như muốn kết hôn muộn, sinh ít
con, bình đẳng nam nữ … làm cho mức sinh giảm.
Bảy là, chính sách và chương trình dân số
Chính sách và chương trình dân số của các Chính phủ đóng vai trò rất quan trọng
trong việc điều chính mức sinh thông qua việc kết hợp chính sách kinh tế - xã hội.
Mục tiêu của chính sách dân số Việt Nam là nhằm giảm tỷ lệ phát triển dân số và
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Để thực hiện mục tiêu hạ thấp tỷ lệ phát
triển dân số. Việt Nam tiến hành bằng cách: giảm tỷ lệ sinh hàng năm, đồng thời hạ thấp

tỷ lệ chết, tăng tuổi thọ người dân.
Để giảm tỷ lệ sinh, chính sách dân số của Việt Nam tăng cường áp dụng các biện
pháp tránh thai, hạn chế và lọai bỏ hẳn việc nạo phá thai.
Kinh nghiệm lịch sử của các nước trên thế giới cho thấy rằng, chỉ một chính sách
dân số đúng đắn phù hợp có thể thay đổi đến tận gốc nhận thức và thái độ của con người
đối với vấn đề dân số, một vấn đề có quan hệ đến sự phát triển của đất nước.
Thứ hai, các yếu tố ảnh hưởng đến mức gia tăng dân số cơ học.
Ngòai mức sinh và mức chết, di dân cũng ảnh hưởng lớn đến sự phát triển dân số.
Các yếu tố ảnh hưởng đến gia tăng dân số cơ học bao gồm:
Một là, các yếu tố về kinh tế
Đời sống khó khăn, thu nhập thấp, không có việc làm, sự khác biệt về đầu tư cho
cơ sở hạ tầng và mức sống giữa các vùng. Họ di cư và tìm đến nơi làm việc mới điều kiện
làm ăn, sinh sống tốt hơn. Những nơi có điều kiện tìm việc làm tốt thì di dân đến tăng.
Ngược lại, những nơi tìm việc làm khó thì di dân đi tăng.
Hai là, do tình hình tôn giáo, chính trị, an ninh cũng có thể dẫn đến di dân tìm
cuộc sống ổn định.
Ba là, do tâm lý và sở thích của cá nhân và tập thể: xuất phát từ quan niệm về lối
sống, thích thay đổi cũng ảnh hưởng đến di dân.
Qua các yếu tố trên, theo cá nhân tôi nhận thấy, yếu tố chính sách và chương trình
dân số là quan trọng, cơ bản nhất. Bởi vì, đây là chủ trương của Đảng và Nhà nước, nó có
tác động đến các yếu tố khác. Để điều chỉnh tỷ lệ tăng dân số hợp lý tất yếu Đảng và Nhà
nước phải có chính sách và chương trình dân số hợp lý tác động đến tất cả các mặt họat
động của kinh tế - xã hội nhằm thực hiện đạt chương trình và chính sách dân số đã đặt ra.
Câu 30: Vì sao phải phân bố lại dân cư và nguồn nhân lực. Phân tích mối
quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và việc phân bố nguồn nhân lực.
Phân bố dân cư và nguồn nhân lực là một nội dung quan trọng của phân bố lực
lượng sản xuất. Đó là sự bố trí các nguồn lực theo một cơ cấu số lượng và chất lượng
nhất định vào các ngành, các lĩnh vực họat động của sản xuất xã hội và theo các khu vực
lãnh thổ của một vùng, một quốc gia phù hợp với những xu hướng vận động của quy luật
phân công lao động xã hội và di dân. Nói cách khác, sự phân bố dân cư và nguồn nhân

lực xã hội là sự vận dụng quy luật khách quan của nhà nước vào việc hình thành hợp lý
cơ cấu dân số, lao động theo ngành, lĩnh vực sản xuất xã hội và vùng lãnh thổ.
Phân bố dân cư và nguồn nhân lực là nội dung quan trọng nhất của phân bố lực
lượng sản xuất trong chiến lược phát triển. Điều đó xuất phát từ vai trò quyết định của
nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế - xã hội.
Phân bố hợp lý dân cư và nguồn nhân lực có nghĩa to lớn trên các mặt sau đây:
Thứ nhất, đảm bảo về số lượng và cơ cấu nhân lực (cơ cấu nghề và chuyên môn,
cơ cấu tuổi và giới tính … ) phù hợp cho sự phát triển của các lĩnh vực sản xuất xã hội.
25

×