Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Phân tích tình hình hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh Kon Tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.14 KB, 36 trang )

Chuyên đề Tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Tố Như
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÀI
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
TMCP Thương mại cổ phần
TP Thành phố
VCB Vietcombank
PHC Phòng hành chính
PGD Phòng giao dịch
CBTD Cán bộ tín dụng
ĐVT Đơn vị tính
DN Doanh nghiệp
SVTH: Nha La Sít Tụy Lớp: K511NH
1
Chuyên đề Tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Tố Như
Danh mục bảng biểu
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
1
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động huy động vốn tại
Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Kon Tum qua 3 năm 2012
-2014.
13
2
Số liệu chung về tình hình tín dụng của ngân hàng ngoại thương
Kon Tum qua 3 năm 2012- 2014
14
3
Số dư nguồn vốn tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP ngoại thương


Kon Tum qua 3 năm (2012 – 2014)
17
4
Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngoại thương chi
nhánh Kon Tum qua 3 năm 2012-2014
19
SVTH: Nha La Sít Tụy Lớp: K511NH
2
Chuyên đề Tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Tố Như
PHẦN 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu:
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu:
Ngày 08/11/2006, ngày Việt Nam chính thức đặt chân vào WTO, cũng chính giai
đoạn này là lúc thị trường tài chính Việt Nam phát triển mạnh mẽ. Nền kính tế đất nước
có nhiều thay đổi lớn từ tư duy đến chính sách kinh tế cụ thể, hệ thống các Ngân hàng
thương mại (NHTM) ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về mọi
mặt, kể cả số lượng, qui mô, nội dung và chất lượng. Đã có những đóng góp xứng đáng
vào công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa nền kinh tế nói chung và quá trình đổi mới,
phát triển của các thành phần kinh tế.
Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế ở nước ta hiện này đòi hỏi tất cả các
doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Hệ thống ngân hàng nói chung và
các ngân hàng thương mại nói riêng cũng nằm trong quy luật cạnh tranh này. Nhận thức
được điều đó, các ngân hàng đang nỗ lực hết sức để đa dạng hoá các sản phẩm, năng cao
chất lượng phục vụ, nâng cao năng lực quản lý…Mọi nỗ lực của các ngân hàng đều nhằm
mục đích phát triển hoạt động kinh doanh, đổi mới các dịch vụ ngân hàng theo chuẩn
mực quốc tế để nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo phát triển bền vững trong quá
trình hội nhập khu vực và thế giới.
Trong hoạt động của Ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một trong những hoạt
động tạo ra giá trị cho Ngân hàng, mang lại nhiều thu nhập cho Ngân hàng. Đồng thời
thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng thương mại đã đóng góp một vai trò lớn trong

việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững và hiệu quả.
Do đó, đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế thì
vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam với các NHTM nước
ngoài, mà trước mắt là nâng cao chất lượng tín dụng, khắc phục tình trạng đói thông tin
tín dụng nhằm lành mạnh hóa hệ thống Ngân hàng, giảm thiểu rủi ro là yêu cầu nhất thiết
đối với mọi ngân hàng thương mại. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt
Nam không chỉ là yêu cầu của hội nhập quốc tế mà còn là cơ sở đảm bảo cho một quốc
gia có thể hội nhập vào quá trình toàn cầu hóa thuận lợi hơn.
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Kon Tum trong những năm qua đã đạt
được những thành tựu đáng kể trong hoạt động cho vay,đã khẳng định được vị trí của
mình trong nền kinh tế thị trường ,chủ động hội nhập, mở rộng mạng lưới giao dịch, đa
dạng hóa các dịch vụ ngân hàng.
SVTH: Nha La Sít Tụy Lớp: K511NH
Chuyên đề Tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Tố Như
Trong thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Kon Tum,
tìm hiểu về thực trạng cho vay ngắn hạn tại chi nhánh, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
cán bộ ngân hàng nói chung và phòng quan hệ khách hàng nói riêng. Đăc biệt là có sự
hướng dẫn của cô giáo: Nguyễn Tố như. Em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình hiệu
quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh Kon
Tum”.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn:
Mục tiêu xuyên suốt của chiến lược phát triển Ngân hàng là phải tạo lập ngành
Ngân hàng phát triển đủ mạnh về trình độ công nghệ và kỹ thuật hiện đại để hoạt động
ngành Ngân hàng bắt nhịp với cơ chế thị trường, trở thành công cụ đắc lực phục vụ
cho các mục tiêu kinh tế - xã hội thông qua năng lực hoạch định chính sách, năng lực
quản lý và điều hành, năng lực kinh doanh.
Trong số những chính sách hoạch định của Ngân hàng Việt Nam nhằm phục vụ
chiến lược đổi mới và phát triển, đáng chú ý là chiến lược huy động vốn. Kon Tum là một
tỉnh còn khá nghèo, cơ sở vật chất còn hạn chế, trình độ dân trí còn thấp, nền kinh tế kém
phát triển, hệ thống Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng còn ít so với các tỉnh

khác mà khi bước vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì nhu cầu về
vốn cho các doanh nghiệp đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh là rất quan trọng.
Vì vậy huy động vốn là một trong những vấn đề đang thu hút sự quan tâm của mọi
ngành, mọi cấp nhất là ngành Ngân hàng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1. Mục tiêu chung:
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại
Ngân hàng. Từ những hiểu biết về tình hình hoạt động của Ngân hàng, các mặt mạnh
và mặt yếu để có thể đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
của Ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài là:
+ Phân tích tình hình và đánh giá hiệu quả của hoạt động huy động vốn của ngân
hàng TMCP ngoại thương chi nhánh Kon Tum .
+ Phân tích tình hình và đánh giá hiệu quả của hoạt động của ngân hàng TMCP ngoại
thương chi nhánh Kon Tum .
SVTH: Nha La Sít Tụy Lớp: K511NH
Chuyên đề Tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Tố Như
+ Đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
trong những năm tới.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Địa bàn nghiên cứu
Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Kon Tum là một trong những Ngân hàng lớn
và có uy tín của tỉnh Kon Tum. Cũng như các Ngân hàng khác trên địa bàn, Chi nhánh
cũng có nghĩa vụ huy động vốn. Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn của tỉnh nhà, Chi nhánh
Ngân hàng ngoại thương Kon Tum đang ngày càng cố gắng phát huy với tất cả tiềm lực
và khả năng của mình nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế
trên địa bàn tỉnh Kon Tum nói riêng và cả nước nói chung.
1.3.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện và hoàn thành trong thời gian thực tập 10 tuần (từ ngày

16.02.2015 đến 10.04.2015). Thời gian nghiên cứu từ năm 2012-2014. Số liệu phân
tích trong đề tài là số liệu về tình hình huy động vốn tại Chi nhánh qua 3 năm 2012 –
2014.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động Ngân hàng có rất nhiều nghiệp vụ để nghiên cứu và phân tích. Tuy nhiên
đề tài chỉ đi vào phân tích tình hình huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng TMCP ngoại
thương Kon Tum và giới hạn trong phạm vi các năm 2012, 2013, 2014. Trên cơ sở phân
tích và đánh giá hiệu quả huy động vốn, đề tài còn nêu ra những biện pháp nâng cao chất
lượng kinh doanh trong những năm tới.
SVTH: Nha La Sít Tụy Lớp: K511NH
Chuyên đề Tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Tố Như
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Phương pháp luận
1.1.1. Một số cơ sở lý thuyết về vốn
1.1.1.1. Khái niệm về nguồn vốn và huy động vốn:
“Hoạt động huy động vốn của các NHTM là hoạt động mà trong đó ngân hàng này
tìm kiếm nguồn vốn khả dụng từ các chủ thể khác nhằm đảm bảo sự vận hành bình
thường, hiệu quả của bản thân nó theo đúng quy định pháp luật”.
Bản thân thuật ngữ huy động vốn đã nêu lên tương đối công việc trong công tác
này. Trong nền kính tế luôn tồn tại những người thừa vốn và những người thiều vốn, có
thể nói NHTM đóng vai trò điều hòa mâu thuẫn này bằng việc sử dụng các công cụ, các
nghiệp vụ của mình để huy động các nguồn vốn trong xã hội.
Thực chất, nghiệp vụ huy động vốn là các hoạt động thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của
các cá nhân, tổ chức kinh tế, xã hội dưới dạng tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát
hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, tạo nên một nguồn tài
chính được ngân hàng sử dụng để kinh doanh sinh lời và trả lại một phần lợi nhuận này
cho người gửi thông qua công cụ lãi suất.
Đối với một tổ chức kinh doanh tiền tệ thì vốn là điểm khởi đầu, là cơ sở để tổ
chức tín dụng đó thực hiện các nghiệp vụ. Một tổ chức tín dụng có nguồn vốn lớn phần
nào cũng thể hiện qua quy mô hoạt động, sự chi phối thị trường tín dụng cũng như uy tín

của tổ chức đó.
Vốn của tổ chức tín dụng nói chung, của Ngân hàng thương mại nói riêng chính
là mọi nguồn vốn mà nó có được hoặc có thể huy động được nhằm phục vụ cho nhu cầu
hoạt động tín dụng và các nghiệp vụ khác.
Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập hoặc
huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Thực chất, vốn của Ngân hàng là một bộ phận của thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi
trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, người chủ sở hữu của chúng gửi vào
Ngân hàng với mục đích thanh toán, tiết kiệm hay đầu tư. Nói cách khác, họ chuyển
nhượng quyền dử dụng vốn cho Ngân hàng, để Ngân hàng trả lại cho họ một khoản thu
nhập.
Như vậy, Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại vốn dưới hình
thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, kích thích mọi hoạt động kinh tế
SVTH: Nha La Sít Tụy Lớp: K511NH
Chuyên đề Tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Tố Như
phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định sự tồn tại và phát triển hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng.
1.1.1.2. Các hình thức huy động vốn.
a) Nhận tiền gửi của khách hàng.
* Tài khoản tiết kiệm: đối tượng mở tài khoản tiết kiệm thường là những người có thu
nhập, muốn tiết kiệm tiền lâu dài hoặc cũng có thể có thu nhập caomuoons riêng một
khoản tiền nào đó để chi dùng trong tương lai. Đối với loại tiền gửi này, các NHTM có
thể sử dụng lâu dài nhưng lượng huy động được là không dáng kể.
* Tiền gửi không kỳ hạn: là khoản tiền gửi vào ngân hàng không có sự thỏa thuận về
thời hạn rút tiền, khách hàng có thể gửi vào hoặc rút ra bất cứ khí nào, rút ra một phần
hay toàn phần theo yêu cầu và ngân hàng phải đáp ứng toàn bộ yêu cầu đó. Thực chất,
đây là khoản tiền gửi dùng để đảm bảo trong thanh toán. Đối với loại này, chủ tài khoản
được toàn quyền sử dụng số tiền trong phạm vi tiền gửi của mình, có quyền chuyển
nhượng cho bất kì ai, bất kì thoài gian nào. Khách hàng được sử dụng số tiền của mình
bằng các phương tiện…ngân hàng thực hiện trích tài khoản,trừ trường hợp chủ tài khoản

vi phạm các quy định có lien quan. Với các tài khoản này, mục đích chính của người gửi
là để thanh toán, chi trả.
* Tiền gửi có kỳ hạn: là tiền gửi vào ngân hàng trên cơ sở thỏa thuận giữa khách hàng
và ngân hàng về thời gian rút tiền. về nguyên tắc khách hàng chỉ có thể rút tiền khí đến
hạn và được hưởng số tiền lãi trên số tiền gửi đó. Nhưng hiện nay, để thu hút vốn, các
NHTM cho phép rút tiền trước thời hạn trong trường hợp cần thiết và khách hàng chỉ
được hưởng lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn. dó tính chất của loại tiền này khá ổn định
nên ngân hàng có thể sử dụng một phần loại nguồn vốn này để cho vay trung va dài hạn.
nếu nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động sẽ tạo điều kiện
thuận lợi chủ động cho ngân hàng trong quá trình kinh doanh. Vì chế các NHTM thường
đưa ra nhiều loại kỳ hạn nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng. Hiện tại, các
NHTM áp dụng các loại tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1
năm, 2 năm…với mỗi kỳ hạn khác nhâu, ngân hàng áp dụng một mức lãi suất khác nhau.
Thong thường thì thời hạn càng dài, lãi suất càng cao. Các NHTM thưởng khuyến khích
khách hàng gửi tiền với thời hạn dài vì loại tiền này tương đối ổn định, ngân hàng cần tận
dụng dể tạo các nguồn vốn có tính ổn định cao phục vụ cho hoạt động cấp tín dụng trung
và dài hạn dể huy động nguồn vốn này, ngân hàng cần chú trọng các yếu tố thuộc về
SVTH: Nha La Sít Tụy Lớp: K511NH
Chuyên đề Tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Tố Như
khách hàng như: nhu cầu tiết kiệm, thu nhập, xu hướng tiết kiệm, các đặc tính về dân số,
xã hội, tình hình kính tế…
b) Đi vay
Để đảm bảo khả năng thanh toán của mình, các NHTM co thể huy động bằng cách
vay các tổ chức tín dụng khác thong qua thị trường nội địa- ngoại tệ liên ngân hàng. Việc
thực hiện quan hệ tín dụng giữi các NHTM phải được tiến hành theo nguyên tắc: “đi vay-
cho vay” và phải được thỏa thuận trên cơ sở hợp đồng tín dụng, vốn vay phải đảm bảo
bằng thế chấp, cầm cố (tiền mặt tại chỗ và các giấy tờ có giá). NHTM đi vay chấp hành
đầy đủ các nguyên tắc dự trữ bắt buộc và an toàn vốn, phải có tài khoản tiền gửi thanh
toán hoạt động thường xuyên tại NHTW . khi các NHTM vay mượn của nhau mà vẫn
thiếu vốn hoặc khả năng thanh toán bị đe dọa, các NHTM thực hiện vay vốn tại NHTW

để tạo thêm nguồn vốn bổ sung cho hoạt động kinh doanh cưa mình. Nguồn vốn của
NHTW là nguồn vốn cuối cùng đảm bảo khả năng thanh toán bình thường cho các
NHTM.
* Vay từ ngân hàng trung ương: NHTM được coi là người cho vay sau cùng của các
NHTM. Quyền vay tiền tại NHTW của các NHTM khi thiếu hụt dự trữ hay thiếu vốn
được xác định khi được NHTW cho phép thành lập. Khi NHTM thiếu tiền mặt, không
đáp ứng được thanh khoản, mà lại rất khó vay ở thị trường tiền tệ trong khi các ngân hàng
khác cũng đang rất thiếu vốn thì buộc phải tìm đến NHTW xin vay. Các phương pháp vay
vốn từ NHTW phổ biến là vay chiết khấu,tái chiết khấu trái phiếu kho bạc mà các NHTM
đã cho khách hàng vay chưa đáo hạn và các thương phiếu.
* Vay trên thị trường liên ngân hàng: ở bất kì thời điểm nào cũng có những NHTM có
vốn dự trữ dư thừa gửi tại NHNN, khoản dự trữ này không sinh lời nên họ sẵn sàng
nhượng lại cho các ngân hàng khác sử dụng trong một thời gian nhất định.Trên thực tế,
các NHTM sử dụng rất nhiều vốn vay trên thị trường liên ngân hàng để cho doanh nghiệp
hay tổ chức kinh tế vay.
* Vay trên thị trường:
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi: CDs (certificate of deposit) được phát hành khi ngân
hàng cần vốn,khách hàng mua CDs không những được hưởng lãi mà còn có thể đem đi
chiết khấu để nhận tiền mặt khi cần. CDs có ưu thế hơn tiền gửi bởi nó tăng tính năng
động cho các tài sản của khách hàng,không những khách hàng thu được lãi mà có thể
biến các tài sản thành tiền một cách dễ dàng với chi phí thấp nhất. CDs là hình thức khá
mới ở Việt Nam và được các NHTM áp dụng thành công.
SVTH: Nha La Sít Tụy Lớp: K511NH
Chuyên đề Tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Tố Như
- Phát hành trái phiếu: Trái phiếu là công cụ nợ dài hạn của ngân hàng, là hình thức huy
động vốn trực tiếp của Nhà nước vào doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Thời
hạn, chủng loại, phương thức phát hành rất đa dạng, phụ thuộc vào nhu cầu vay và thị
trường. Lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi suất của tiền gửi tiết kiệm và kì
phiếu.Trong hệ thống ngân hàng,trái phiếu thường được phát hành với quy mô lớn và
đồng loạt trong cả hệ thống. Trái phiếu gồm các loại có ghi tên, không ghi tên, trả lãi

trước, trả lãi sau, có thể chuyển nhượng và thừa kế,có thể ngân hàng mua lại theo thể
thức chiết khấu, mua bằng VND hoặc USD với các loại mệnh giá khác nhau. Tuy
nhiên,cho đến nay,khối lượng vốn huy động của NHTM qua hình thức này còn thấp so
với các hình thức huy động vốn truyền thống khác. Để phát huy thế mạnh của hình thức
này, đòi hỏi phải có thị trường vốn hoàn chỉnh.
-Phát hành kì phiếu có mục đích
Kì phiếu ngân hàng là một loại giấy nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành
nhằm huy động vốn trong dân,chủ yếu thực hiện những kế hoạch kinh doanh của ngân
hàng như một dự án, một chương trình kinh tế. Kì phiếu ngân hàng được phát hàng theo
từng đợt và còn được gọi là kì phiếu có mục đích. Kì phiếu có mục đích gồm các loại có
ghi tên,không ghi tên, có thể chuyển nhượng bằng VND và USD với các loại mệnh giá
khác nhau.Đây là hình thức huy động có hiệu quả vì nó có lãi suất ưu đãi, thường cao hơn
lãi suất tiết kiệm. Hơn nữa, nó biến động theo thời gian và tình hình cụ thể về nguồn vốn
của ngân hàng.
- Tăng vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu được coi là thước đo sức mạnh tài chính của NHTM,thường bao
gồm vốn góp ban đầu(vốn điều lệ) và lợi nhuận chưa chia.Tương ứng với mỗi loại hình
vốn chủ sở hữu có các hình thức huy động riêng:
- Để tăng vốn góp ban đầu,ngân hàng yêu cầu bổ sung
vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước đối với NHTM quốc doanh,kêu gọi cổ đông đóng góp
nếu là NHTM liên doanh,đối với các NHTMCP thì phát hành cổ phiếu ra thị trường để
huy động trực tiếp nguồn vốn của thị trường.
- Để tăng lợi nhuận chưa chia,ngân hàng lập thêm nhiều quỹ dự trữ tăng lượng vốn trích
lập vào các quỹ dự trữ hiện có như quỹ dự trữ đặc biệt,quỹ đầu tư phát triển…
1.1.1.3. Vai trò của nguồn vốn và công tác huy động vốn:
Nguồn vốn nói lên độ lớn, sức mạnh kinh tế ban đầu của một chủ thể trong một
chu kỳ hoạt động kinh doanh.Vốn là điều kiện pháp lý cơ bản, đồng thời là yếu tố tài
SVTH: Nha La Sít Tụy Lớp: K511NH
Chuyên đề Tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Tố Như
chính quan trọng nhất trong việc đảm bảo hoạt động. Việc huy động vốn được nhiều hay

ít sẽ làm cho quy mô nguồn vốn tăng hay giảm. Và trong đa số trường hợp, sự tăng hay
giảm vốn sẽ quyết định các phương án cho vay và đầu tư, mở rộng hay thắt chặt tín
dụng.Chính vì vậy công tác nguồn vốn được coi là không thể thiếu của một Ngân hàng
thương mại.
1.1.1.4. Ý nghĩa của công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng.
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ khác như: thanh toán chiết khấu, chi trả
sec…
Định nghĩa trên cho thấy công tác huy động vốn có tác dụng quyết định các
nghiệp vụ về tín dụng Ngân hàng, thanh toán của Ngân hàng thương mại. Chiến lược huy
động vốn và tất cả các chiến lược khác của Ngân hàng suy cho cùng đều phối hợp nhằm
đạt được mục tiêu lợi nhuận cao. Trong cơ chế thị trường, hoạt động của Ngân hàng cũng
giống như hoạt động của các doanh nghiệp khác phải chịu sự tác động không có lợi cho
sự phát triển của mình từ nhiều phía, trong đó có sự cạnh tranh thu hút nguồn vốn. Do
nguồn vốn là một phần chủ yếu cho sự sống còn của Ngân hàng nên các Ngân hàng đều
có một chiến lược thu hút vốn riêng bằng nhiều giải pháp khác nhau.Vì vậy có thể nói
công tác huy động vốn có ý nghĩa quyết định cho sự tồn tại của Ngân hàng.
Tóm lại việc huy động vốn nhiều hay ít có tác động đến nguồn lợi nhuận tăng
hay giảm của một Ngân hàng thương mại trong cơ chế thị trường.Vì thế công tác huy
động vốn có ý nghĩa rất lớn chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động của Ngân
hàng và nó được xem như chiến lược sống còn của Ngân hàng đó.
SVTH: Nha La Sít Tụy Lớp: K511NH
Chuyên đề Tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Tố Như
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH KON TUM
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh kon tum:
+ Vị trí địa lý.

Kon Tum là một tỉnh miền núi vùng cao, biên giới ở phía bắc Tây Nguyên. Nằm ở
ngã ba Đông Dương có cửa khẩu Quốc tế Bờ Y - Ngọc Hồi. Phía Đông tiếp giáp với tỉnh
Quảng Ngãi, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía Tây giáp với hai nước Lào và
Campuchia, phía Nam giáp với tỉnh Gia Lai. Vì vậy, tỉnh Kon Tum có vị trí rất quan
trọng về phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường và an ninh quốc phòng đối với Vùng
Tây Nguyên, Miền Trung và cả nước.Kon Tum có diện tích 9.661,7 km
2
bao gồm 8
huyện và 1 thị xã.
+ Địa hình.
Phần lớn lãnh thổ Kon Tum nằm ở phía Tây dãy Trường Sơn, địa hình đa dạng và
thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây, bao gồm: Đồi núi, cao nguyên và
thung lũng xen kẽ với nhau rất phức tạp. Độ cao trung bình ở phía Bắc từ 800-1.200m,
phía Nam độ cao từ 500 - 550m. Phần lớn diện tích tự nhiên của Tỉnh nằm khuất bên
sườn phía tây của dãy Trường Sơn Nam.
+ Khí hậu.
Kon Tum nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên, nhiệt độ trung bình
phổ biến các nơi đạt 22 – 23
0
C. Độ ẩm bình quân hàng năm 78-87%. Lượng mưa trung
bình hàng năm 1.730 - 1.880 mm, có sự phân hóa theo thời gian và không gian. Mỗi năm
có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa chủ yếu bắt đầu từ tháng 4, 5 đến tháng 10, 11, tập trung đến
85 - 90% lượng mưa hàng năm. Biên độ dao động nhiệt giữa ngày và đêm khá lớn, nhất
là vào các tháng mùa khô.
+ Nông nghiệp.
Phát triển toàn diện kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá trên cơ sở
phát huy tốt nhất các tiềm năng về rừng, đất đai và tài nguyên nước. Chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi có thể gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm: Mở rộng đất trồng lúa
nước 2 vụ ổn định khoảng 9.000 ha, diện tích ngô khoảng 15.000 ha (ngô lai 12.000 ha)
đảm bảo giải quyết vững chắc an ninh lương thực. Xác định cây Cao su, sâm Ngọc Linh,

chăn nuôi bò thịt. Chuyển dịch mạnh cơ cấu cây trồng trên cơ sở tiếp tục mở rộng diện
tích cây cao su thêm từ 42.000 – 45.000 ha, phát triển trồng mới cà phê chè 1.000 – 2.000
SVTH: Nha La Sít Tụy Lớp: K511NH
Chuyên đề Tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Tố Như
ha, phát triển trồng cây bời lời ở các xã vùng sâu, vùng xa góp phần thúc đẩy sản xuất
hàng hoá, nâng cao thu nhập.Phấn đấu đến năm 2010 toàn tỉnh có 128.000 – 130.000 con
bò. Tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng chủ yếu là hệ thống giao thông nông thôn để việc sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi và đầu tư nâng cấp, xây dựng mới các công
trình thuỷ lợi để mở rộng diện tích đất trồng lúa nước 2 vụ, đảm bảo nước tưới cho đầu tư
thâm canh cây công nghiệp.
+ Công nghiệp.
Tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng ở khu, cụm công nghiệp để thu hút các nhà đầu tư;
hoàn thành quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết về phát triển thuỷ điện vừa và nhỏ làm
cơ sở khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư; Phát triển các làng nghề thủ công,
truyền thống trên địa bàn; Kiện toàn và phát triển mạng lưới cơ khí trên địa bàn phục vụ
nông nghiệp nông thôn; Tăng cường công tác khuyến công, đẩy nhanh phát triển công
nghiệp nông thôn.
2.2. Khái quát về Ngân hàng TMCP ngoại thương chi nhánh kon tum:
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Theo Quyết định số: 768/QĐ-NHNT.TCCB-ĐT ngày 25/09/2009 của HĐQT Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Kon Tum
được thành lập và chính thức đi vào hoạt động độc lập từ ngày 09/01/2010.trên cơ sở
nâng cấp Phòng giao dịch Kon Tum trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Gia lai.
Sau gần 05 năm hoạt động trên địa bàn Tỉnh Kon Tum, VCB Kon Tum hiện có
gần 70 cán bộ nhân viên, gồm 01 Chi nhánh và 02 Phòng Giao dịch. Hệ thống Autobank
với 40 máy ATM và điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên địa bàn.
Tên ngân hàng: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam- Chi
nhánh Kon Tum.
Trụ sở chi nhánh : 348B Trần Hưng Đạo, TP Kon Tum, Tỉnh Kon Tum

Điện thoại: 060.3913517- 3913518- 3913519
Fax: 060.3913516
Website:
2.2.2. Chức năng và phạm vi hoạt động:
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Kon Tum cũng như các Ngân hàng thương
mại khác, hoạt động kinh doanh đa Ngân hàng, đa lĩnh vực về tài chính tiền tệ, tín dụng
và dịch vụ ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật, không ngừng nâng cao lợi
SVTH: Nha La Sít Tụy Lớp: K511NH
Chuyên đề Tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Tố Như
nhuận của ngân hàng, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ phát triển
kinh tế đất nước nói chung và phát triển kinh tế tỉnh Kon Tum nói riêng.
Các sản phẩm dịch vụ chính của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Kon
Tum bao gồm:
Dịch vụ tài khoản: Tiền gửi thanh toán
Dịch vụ thanh toán
Dịch vụ thẻ: Thẻ ghi nợ nội địa, thẻ ghi nợ quốc tế, thẻ tín dụng quốc tế, Dịch vụ thanh
toán thẻ
Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
Nhận và chuyển tiền trong và ngoài nước.
Cấp tín dụng: Cho vay, bảo lãnh, bao thanh toán
Tài trợ thương mại
Kinh doanh ngoại tệ
Kinh doanh vốn
Dịch vụ ngân hàng điện tử
Ngân hàng đại lý
Các dịch vụ liên kết (thẻ thanh toán, cho vay mua hàng trả góp )
2.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
2.2.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
VCB Kon Tum là chi nhánh thành lập chưa lâu nên cơ cấu tổ chức còn theo mô
hình đơn giản, các phòng ban còn kiêm nhiệm lẫn nhau.

Ban giám đốc
P. H chính - Nhân sự & Ngân quỹ
P. Kế toán thanh toán & Kinh doanh dịch vụ
P. Khách hàng
Tổ Kiểm tra nội bộ
PGD Ngọc Hồi
PGD Trần Phú
Tổ Quản lý nợ
SVTH: Nha La Sít Tụy Lớp: K511NH
Chuyên đề Tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Tố Như
2.2.3.2. Chức năng của từng bộ phận:
• Ban Giám đốc: Gồm 1 Giám đốc và 1 phó Giám đốc.
+ Giám đốc có chức năng điều hành, quản lý và giám sát tình hình hoạt động của
chi nhánh. Thay mặt chi nhánh để báo cáo với cấp trên về kết quả hoạt động và chịu trách
nhiệm về những hoạt đồng của đơn vị mình.
+ Phó Giám đốc: Phụ trách về lĩnh vực kinh doanh và quản lý về lĩnh vực tài
chính, kế toán của chi nhánh.
• Các phòng:
+ Phòng khách hàng: Phát triển quan hệ khách hàng, Tham mưu, đề xuất chính
sách, kế hoạch phát triển quan hệ khách hàng. Trực tiếp tiếp thị và phát triển sản phẩm.
Chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng và bán
sản phẩm của ngân hàng. Chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng, phát triển hoạt động tín
dụng.
+ Phòng kế toán, thanh toán & kinh doanh dịch vụ: Nhiệm vụ chính của phòng
này thực hiện các nghiệp vụ kế toán tài chính, quản lý tài sản, hạch toán kinh doanh,
nghiệp vụ thu chi và thanh toán điện tử. Trực tiếp bán các sản phẩm dịch vụ, giao dịch
với khách hàng, thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi, chuyển, rút tiền bằng nội tệ,
ngoại tệ của khách hàng, cung cấp dịch vụ thẻ cho khách hàng, quản lý tài khoản khách
hàng
+ Các Phòng giao dịch: Dưới sự quản lý của Trưởng phòng giao dịch, phòng giao

dịch thực hiện tất cả các nghiệp vụ chính như một Chi nhánh thu nhỏ; Thực hiện các
nghiệp vụ phát sinh khác trong quá trình hoạt động kinh doanh do Giám đốc Chi Nhánh
giao phù hợp với quy định của pháp luật và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
trong từng thời kỳ.
2.3. Phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2.3.1. Đánh giá hiệu quả của hoạt động huy động vốn.
Để biết thêm hiệu quả hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại
thương Kon Tum, ta cần xem xét một số chỉ tiêu sau:
SVTH: Nha La Sít Tụy Lớp: K511NH
Chuyên đề Tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Tố Như
Bảng 1: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động huy động vốn tại Chi
nhánh Ngân hàng ngoại thương Kon Tum qua 3 năm 2012 -2014.
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Vốn huy động / tổng nguồn vốn 0.51 0.5 0.49
Vốn có kỳ hạn/Tổng Nguồn vốn 0.18 0.16 0.25
Tiền gửi doanh nghiệp/ Vốn huy động 0.5 0.45 0.35
Tiền gửi tiết kiệm/Vốn huy động 0.42 0.46 0.54
( Nguồn: Phòng Kế toánVCB Kon Tum )
a. Vốn huy động/Tổng nguồn vốn:
Có thể thấy tỉ lệ vốn huy động/tổng nguồn vốn của chi nhánh luôn ở mức khá cao và ổn
định qua các năm (trung bình 50%). Điều này cho thấy các chính sách huy động vốn của
chi nhánh đã và đang phát huy hiệu quả rất tốt với nhiều phương thức huy động vốn
phong phú. Vốn huy động / tổng nguồn vốn năm 2012 là 0.51 sang năm 2013 còn 0.5 đến
năm 2014 giảm còn 0.49. Nguyên nhân dẫn đến xu hướng giảm của viêc huy động vốn
qua các năm 2012 -2014 là nền kinh tế trong nước bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu. Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế cùng với việc Ngân hàng Nhà nước
quy định giảm trần lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, lãi suất huy động vốn của
các ngân hàng bị giảm xuống. Vietcombank là một trong những ngân hàng tiên phong
chủ động điều chỉnh lãi suất tiền gửi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Việc giảm
lãi suất cũng khiến cho huy động vốn khó khăn, không còn hấp dẫn nhiều khách hàng

như trước nên một số lượng lớn khách hàng đã chuyển sang việc tìm kiếm một hình thức
sinh lời khác hấp dẫn hơn dẫn đến việc huy động vốn giảm.
b. Vốn có kỳ hạn/Tổng nguồn vốn:
SVTH: Nha La Sít Tụy Lớp: K511NH
Chuyên đề Tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Tố Như
Vốn có kỳ hạn/ tổng nguồn vốn có tỷ lệ 18% trong năm 2012, 16% trong năm 2013
và lên tới 25% trong năm 2014. Đây là nguồn vốn có ý nghĩ quan trong đối với hoạt động
của ngân hàng do những lợi thế chủ động trong mục đích sử dụng nguồn vốn này. Khi
nguồn vốn này có tỉ lệ cao thì chi nhánh có thể mạnh dạn đầu tư mà không phải chịu
nhiều áp lực thanh khoản
c. Tiền gửi doanh nghiệp/Vốn huy động:
Trong thành phần của vốn huy động thì tiền gửi doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 50%
trong năm 2012 và giảm dần trong năm 2013 và 2014 với tỷ lệ lần lượt là 45% và 35%.
Xu hướng giảm dần tỷ trọng tiền gửi doanh nghiệp trong tổng vốn huy động đồng nghĩa
với việc lượng tiền gửi huy động từ khu vực dân cư tăng lên là một lợi thế cho chi nhánh
trong sử dụng vốn. Bởi lẽ tiền gửi của các doanh nghiệp chủ yếu là tiền gửi thanh toán
nên áp lực thanh khoản sẽ là rất cao nếu chi nhánh sử dụng vốn không thận trọng.
d. Tiền gửi tiết kiệm/Vốn huy động:
Ngược lại với tiền gửi của doanh nghiệp là sự tăng dần về tỷ trọng vủa tiền gửi tiết
kiệm trong cơ cấu của ốn huy động. cụ thể là 42% năm 2012, 46% năm 2013 và tăng vọt
lên 54% trong năm 2014. Điều này chửng tỏ uy tín của chi nhánh trong khu vực ngày
càng được khẳng định, lòng tin của khách hàng với chi nhánh ngày một cao.
2.3.2. Cho vay tín dụng.
Bảng 2: Số liệu chung về tình hình tín dụng của ngân hàng ngoại thương Kon Tum
qua 3 năm 2012- 2014.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
Năm
2013

Năm
2014
So sánh 2013/2012 So sánh 2014/2013
2012 Số tiền % Số tiền %
Doanh
số cho
vay
2.608 3.297 5.497 689 26.42 2.200.00 66.73
Doanh
số thu
nợ
1.324 1.685 3.414 361 27.27 1.729.00 102.61
Dư nợ 1.284 1.612 2.083 328 25.55 471 29.22
Nợ quá
hạn
8.35 14.258 6.832 5.912 70.84 -7.43 -52.08
SVTH: Nha La Sít Tụy Lớp: K511NH
Chuyên đề Tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Tố Như
Tỷ lệ nợ
xấu (%)
0.65 0.88 0.33 0.23 35.38 -0.55 -62.5
( Nguồn: Phòng Khách hàng doanh nghiệp và Phòng Khách hàng cá nhân)
Qua bảng trên có thể nhận định rằng hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong
những năm qua là rất hiệu quả với mức tăng trưởng rất cao. Cụ thể là :
Doanh số cho vay đã tăng từ 2608 tỷ đồng trong năm 2012 lên tới 5497 tỷ đồng
trong năm 2014. Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay năm 2013 đạt 26% và 67% trong
năm 2014.
Mặc dù doanh số cho vay và dư nợ tăng cao nhưng khae năn kiểm soát tí dụng của
chi nhánh là rất tôt. Nợ quá hạn và Tỷ lệ nợ xấu là bức tranh phản anh khả năng kiểm
soát tín dụng của chi nhánh nhưng các chỉ tiêu này giảm dần qua các năm. Tỷ lệ nợ xấu

chỉ là 0,65% trong năm 2012 và giảm xuống còn rất thấp ở mức 0,33% trong năm 2014.
2.3.3. Chi phí quản lý của ngân hàng.
 Khái niệm: Chi phí là toàn bộ tài sản, tiền bạc bỏ ra để thực hiện một quá trình sản xuất
kinh doanh, nghiệp vụ ngân hàng là một ngành công nghiệp dịch vụ mạng tính nhân văn
rất cao, tạo cho chi phí dịch vụ của các ngân hàng thương mại thực hiện mang tính ổn
định, đặc biệt là trong thời gian ngắn.
 Các khoản chi phí của ngân hàng.
 Tiền lương, tiền công lao động và các phúc lợi của
nhân viên chiếm một phần lớn trong các chi phí dịch vụ, với việc tự động hóa khác hoạt
động và các dịch vụ khác đã bù đáp phần nào mức giá tăng khổng lồ về các chi phí, với
việc làm chi phí tiền lương tối đa đã phần nào bù đắp cho mức chi phí lãi suất giá tăng
của các tài khoản tiền gửi định kỳ và tiết kiệm.
 Lãi tiền gửi định kỳ và tiết kiệm: đây là khoản chi lớn
nhất từ trước đến nay là sẽ là chi phí lớn nhất trong tương lai và sẽ thây đổi khi mức lãi
lao động.
 Chi phí liên quan đén tài khoản sở hữu bao gồm lương của nhân viên các hoạt động toàn
ngành, khẩu hao bảo dưỡng và sửa chữa,bảo hiểm hỏa hoạn…các chi phí liên quan đến
tài sản sở hữu đã giá tăng chủ yếu vì sự lập thêm chi nhánh của ngân hàng.
 Các chi phí nghiệp vụ khác: bao gồm tất cả chi phí không đượcphân loại trên đây nhưng
dù sao cũng cần thiết cho hoạt động ngân hàng như: chi phí bao hiểm các loại quảng
cáo,chi phí các cuộc thanh tra. Một chi phí lớn nhất là in ấn và các thiết bị văn phòng.
 Các khoản thuế: ngân hàng cũng phải nộp các khoản thuế thông thường khác như: thuế
lợi tức, thuế thu nhaapjdoanh nghiệp.
SVTH: Nha La Sít Tụy Lớp: K511NH
Chuyên đề Tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Tố Như
2.3.4. Lợi nhuận của ngân hàng.
 Khái niệm: lợi nhuận của ngân hàng cũng giống như lợi nhuận của doanh nghiệp, đây là
thu nhập sau khi đã trừ đi hết các khoản chi phí phục vụ cho việc thực hiện hoạt động
kinh doanh.
 Nhu cầu về lợi nhuận thích hợp: lợi nhuận thích hợp là một trong những yếu tố quan

trọng quyết định vốn nhằm mở rộng phát triển và cải tiến chiến lược khách hàng. Lợi
nhuận của ngân hàng còn khuyến khích nhà quản lý mở rộng và cài thiện công việc, giảm
chi phí và gia tăng các dịch vụ. khi ký khác vốn vào ngân hàng thì các cổ đông sẽ quan
tâm xem xét đến lợi nhuận thích hợp của ngân hàng.
2.4. Phân tích tình hình huy động vốn:
2.4.1. Đánh giá tình hình chung.
Ngân hàng là một tổ chức kinh tế hoạt động với phương thức “đi vay để cho vay”,
do vậy công tác huy động vốn được xem là quan trọng và cần phải có biện pháp để huy
động được nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Trong điều kiện tăng trưởng nhanh của nền
kinh tế, nhu cầu về vốn của cá nhân và doanh nghiệp ngày càng cao, ngày càng trở nên
bức thiết thì việc Ngân hàng phát huy tốt nguồn vốn huy động không những góp phần mở
rộng kinh doanh, tăng cường vốn cho nền kinh tế mà còn gia tăng lợi nhuận của Ngân
hàng, ổn định nguồn vốn, giảm tối đa việc sử dụng vốn từ Trung ương đưa xuống.
Tình hình nguồn vốn tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP ngoại thương Kon Tum qua 3
năm (2012 - 2014) đạt kết quả như sau.
SVTH: Nha La Sít Tụy Lớp: K511NH
Chuyên đề Tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Tố Như
Bảng 3: Số dư nguồn vốn tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP ngoại thương Kon Tum
qua 3 năm (2012 – 2014).
Đơn vi tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)
Chên
h lệch
(%)
Chênh
lệch
(%)
1.Tiền

gửi
doanh
nghiệp
328.33
2
50,49 368816 45,44 362.757 34,85 40484 12.3 -6059 -1.6
Không kỳ
hạn
99.399 15,28
106.15
1
13,08 111.735 10,74 6752 6.79 5584 5.3
Có kỳ hạn 228.933 35,20 262.665 32,36 251.022 24,12 33732 14.7 -11643 -4.4
2.Tiền
gửi tiết
kiệm
271.096 41,69 370.697 45,67 559.684 53,77 99601 36.7 188987 50.9
Không kỳ
hạn
81 0,01 422 0,05 41 0,04 341 420.9 -381
-
90.3
Có kỳ
hạn
271.015 41,68 370.275 45,62 559.223 53,73 99260 36.6 188948 51
3. Tiền
gửi khác
50.877 7,82 72.092 8,88 118.355 11,37 21215 41.7 46263 64.2
Tổng
nguồn

vốn
650.30
5
100 811.605 100
1.040.79
6
100 161300 24.8 229191 28.2
( Nguồn: Phòng Kế toán)
Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng dần qua các năm.
Điều này cho thấy ngân hàng có những chính sách ưu ái đối với khách hàng gửi tiền tại
ngân hàng. Cụ thể:
Năm 2012 nguồn vốn là 650.305 triệu đồng, trong đó tiền gửi doanh nghiệp chiếm
50,49%, tiền gửi tiết kiệm là 41,69% và tiền gửi khác là 7,82%. Điều này chyo thấy ngân
hàng huy động được nguồn vốn chủ yếu từ doanh nghiệp và các khoản tiền gửi tiết kiệm
của khách hàng.
SVTH: Nha La Sít Tụy Lớp: K511NH
Chuyên đề Tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Tố Như
Năm 2013 tăng lên 161.300 triệu đồng và đạt 811.605 triệu đồng tương ứng với tỷ
lệ tăng trưởng 24,8% so với năm 2012. Trong đó, tiền gửi doanh nghiệp và tiền gửi tiết
kiệm vẫn chiếm tỷ trọng cao.
Đến năm 2014 con số này đạt 1.040.796 triệu đồng tăng 28,2% so với năm 2013.
Trong đó tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng cao nhất là 53,77%, tiền gửi doanh nghiệp có
xu hướng giảm xuống còn 34,85%.
2.4.2. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Tình hình kinh doanh của chi nhánh nói riêng và các tổ chức tín dụng nói chung
trong những năm trở lại đây gặp rất nhiều khó khăn, thử thách. Cũng không ít những ông
to bà lớn trong ngành đã phải tìm đường sáp nhập, liên kết nếu như không muốn bị khai
tử do nhiều tác động bất lợi của nền kinh tế nói chung và sự cạnh tranh khốc liệt trong
lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng trong thời gian qua.
Tuy nhiên chi nhánh vẫn có những chính sách phù hợp trong quá trình hoạt động.

Điều đó làm cho quy mô tín dụng, các chỉ tiêu về tín dụng, huy động vốn… không ngừng
gia tăng. Lợi nhuận của chi nhánh mặc dù coa giảm xuống trong năm 2013 và 2014 so
với năm 2012 nhưng đó là điều tất yếu trong điều kiện kinh tế hiện nay. Năm 2013 và
2014 lợi nhuận của chi nhánh vẫn đạt 46 tỷ và 44 tỷ đồng. Đây vẫn là con số mơ ước
với một số chi nhánh ngân hàng khác có cùng quy mô và điều kiện kinh doanh như chi
nhánh.
SVTH: Nha La Sít Tụy Lớp: K511NH
Chuyên đề Tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Tố Như
Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngoại thương chi nhánh Kon
Tum qua 3 năm 2012-2014.
Đơn vị tính:triệu đồng
Chỉ tiêu
2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tuyệt

đối
Tương
đối
I. Tổng thu
nhập
186.4 100
2872
56
100
2675
50
100
100.8
6
54,11 -19.7 -6,86
1.Thu từ lãi
183.9
1
98,7
250.
81
87,31
249.
93
93,41
66.90
3
36,38 -877 -0,35
2.Thu từ hoạt
động dịch vụ

1.965 1,02
2.39
4
0,83
3.39
5
1,27 429 21,83 1.001 41.8
3.Thu nhập
khác
525 0,28
34.0
51
11,86
14.2
21
5,32
33.52
6
6385,9 -19.8 -58,2
II.Tổng chi
phí
64.73
4
100
240.
37
100
223.
16
100

175.6
3
271,3 -17.2 -7,15
1.Chi phí lãi
28.02
3
43,29
205.
53
85,51
177.
69
79,63
177.5
1
633,44 -27.8 -13,5
2.Chi hoạt
động dịch vụ
358 0,55 457 0,19 762 0,34 99 27,65 305 66,7
3.Chi phí
hoạt động
khác
17.42 26,91 0
14.8
55
6,66 -17.42 -100 14.86
4.Chi phí
hoạt động
18.93
3

29,25
34.3
77
14,3
29.8
51
13,37
15.44
4
81,57 -4.53 -13,16
III.Chênh
lệch TN - CP
121.6
6

46.8
91

44.3
94
-74.77 -61,456
( Nguồn: Phòng Kế toán)
SVTH: Nha La Sít Tụy Lớp: K511NH
Chuyên đề Tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Tố Như
2.5. Định giá chung về các thanh toán trong hoạt động Huy động vốn và các hạn
chế.
2.5.1. Định giá thành toán trong hoạt động huy động vốn.
2.5.1.1. Những kết quả đạt được.
Trong những năm gần đây, tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng liên tục tăng
trưởng trong cơ cấu tài sản nợ. Trong đó nguồn vốn từ tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng

ngày càng lớn, tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn ngày càng lớn hơn tiền gửi không kỳ hạn.
Nguồn vốn huy động được sử dụng trong hoạt động kinh doanh chiếm tỷ lệ lớn
trong tổng nguồn vốn. Nguồn vốn này nói chung phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn và
đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn huy động, công tác chỉ đạo đã bám
sát tình hình biến động của lãi suất và khả năng sử dụng vốn của ngân hàng nên đã điều
chỉnh lãi suất.Cơ cấu nguồn vốn tiếp tục chuyển dịch theo hướng chi phí lãi suất đầu vào
giảm tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Bên cạnh đó ngân hàng đã từng bước đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
tiền gửi: ngân hàng đã đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau bằng nội tệ và ngoại tệ, nhiều
hình thức trả lãi khác nhau, thực hiện "gửi một nơi, rút nhiều nơi". Nhà nước luôn theo
dõi tình hình biến động của lãi suất trên thị trường, ngân hàng đặc biệt chú trọng vào huy
động tiền gửi trung và dài hạn để đáp ứng yêu cầu cho vay trung dài hạn của ngân hàng.
Ngân hàng TMCP ngoại thương chi nhánh Kon Tum luôn đảm bảo duy trì mức lãi
suất phù hợp với quy trình khung lãi suất của ngân hàng TMCP Việt Nam và NHNN đưa
ra trong từng thời kỳ.
Khuyến khích các khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng TMCP chi nhánh Kon
Tum, đặc biệt là mở tài khoản miễn phí cho các loại tài khoản sau : Tài khoản tiền gửi
thanh toán, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, các sản phẩm tiền gửi như kỳ phiếu, chứng chỉ
tiền gửi và khuyến khích khách hàng thực hành thanh toán và sử dụng các dịch vụ của
ngân hàng. Ngân hàng đã thực hiện chính sách khách hàng, tuyên truyền quảng cáo nhằm
thu hút khách hàng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng như Hội nghị khách hàng, quảng
cáo…
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị để phục vụ cho công tác huy động vốn,
ngân hàng đã thực hiện nối mạng giao dịch của ngân hàng, hệ thống này đã giúp ngân
hàng xử lý nhanh chóng, an toàn và chính xác các giao dịch với khách hàng; giảm thời
SVTH: Nha La Sít Tụy Lớp: K511NH
Chuyên đề Tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Tố Như
gian giao dịch với khách hàng. Điều này giúp cho các giao dịch viên ngoài việc xử lý các
nghiệp vụ còn có thời gian hướng dẫn giải thích tư vấn cho khách hàng.

Nhân tố con người cũng được xem là một trong những lợi thế của ngân hàng TMCP
chi nhánh Kon Tum. Các cán bộ được vào làm việc tại Chi nhánh Kon Tum đều phải trải qua
quá trình thi tuyển khắt khe, nhờ vậy đã chọn lựa được những nhân viên có trình độ nghiệp
vụ cao, đào tạo bài bản và có kiến thức tốt. Các nhân viên của ngân hàng đều là những cán
bộ trẻ, cần cù, chăm chỉ và có tinh thần học hỏi, có trách nhiệm với công việc. Đồng thời Chi
nhánh luôn nâng cao tác phong trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ huy động vốn, đây là
yếu tố góp phần nâng cao uy tín và sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng, nó góp
phần thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng.
Ngoài các yếu tố trên, ngân hàng còn chấp hành đầy đủ các quy định của NHNN
về huy động vốn và sử dụng vốn, chấp hành đầy đủ các quy định về tỷ lệ thanh toán, đảm
bảo bất cứ khi nào khách hàng có yêu cầu ngân hàng đều có thể đáp ứng. Chấp hành đầy
đủ quy định về bảo hiểm tiền gửi của khách hàng, điều này đã nâng cao sự tin tưởng của
khách hàng vào ngân hàng TMCP chi nhánh Kon Tum. Trong thời gian qua, để hỗ trợ cho
công tác huy động vốn, Ngân hàng TMCP chi nhánh Kon Tum đã gắn việc huy động vốn
với cho vay có hiệu quả cao, điều này đảm bảo bảo toàn nguồn vốn mà ngân hàng đã huy
động, đảm bảo chi trả đủ cả gốc và lãi cho người gửi tiền.
2.5.1.2. Hạn chế trong hoạt đồng huy động vốn.
- Về phía Chi nhánh:
+ Quy trình nghiệp vụ cho vay nhiều lúc bị bỏ qua, đặc biệt là trong khâu thẩm định
tín dụng. Áp lực về thời gian thẩm định dự án đến từ cả hai phía, lãnh đạo ngân hàng và
khách hàng vay vốn đã làm cho cán bộ tín dụng gặp phải những khó khăn trong quá trình
thẩm định. Thời gian càng ngắn cán bộ tín dụng không thể kiểm tra được đầy đủ thông
tin, từ đó không đánh giá được chính xác năng lực của khách hàng vay vốn, dẫn đến
những rủi ro.
+ Công tác chăm sóc khách hàng còn nhiều hạn chế.
+ Cơ cấu vốn cho vay chưa hợp lý.
- Về phía khách hàng:
+ Khả năng kinh doanh, sử dụng vốn của Ngân hàng còn hạn chế. Trong trường
hợp doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, không có lợi nhuận hoặc có lợi nhuận nhưng ở
mức quá thấp, không đủ để trả nợ cho ngân hàng thì ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ

SVTH: Nha La Sít Tụy Lớp: K511NH
Chuyên đề Tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Tố Như
chậm thu hồi vốn hoặc mất vốn. Đặc trưng của Chi nhánh là khách hàng thông thường là
những doanh nghiệp lớn, quy mô vay vốn của họ thường lớn, trong trường hợp dự án
không thành công như mong đợi sẽ dẫn đến vỡ nợ, doanh nghiệp bị phá sản, ngân hàng
thì không thu hồi được vốn, việc cho vay thất bại.
+ Khách hàng có thái độ trả nợ không tốt. Nhiều doanh nghiệp không có ý thức tốt
trong việc trả nợ, ở đây nói đến những doanh nghiệp có tình hình kinh doanh tốt, có lợi
nhuận nhưng không muốn trả tiền cho ngân hàng, nhằm mục đích chiếm dụng vốn vay
của ngân hàng, họ viện nhiều lí do để không trả nợ đúng hạn, lần lữa và xin gia hạn một
cách không trung thực. Điều này sẽ làm cho ngân hàng thu hồi vốn một cách khó khăn,
đồng thời làm ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng, gây tổn thất cho ngân
hàng.
SVTH: Nha La Sít Tụy Lớp: K511NH
Chuyên đề Tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Tố Như
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH KON
TUM.
3.1. Tinh hường phát triển của ngân hàng TMCP chi nhánh Kon Tum.
3.1.1. Mục tiêu phương hướng chung
Năm 2015 với nhiều thách thức và vận hội mới của một ngân hàng Quốc doanh chuyển
đổi sang mô hình Cổ phần, mục tiêu của Ngân hàng Ngoại Thương nói chung cũng như
của Chi nhánh TMCP ngoại thương Kon Tum nói riêng không nằm ngoài việc hướng tới
khách hàng, đó là nhanh hơn trong xử lý tác nghiệp, cao hơn về chất lượng dịch vụ và
gần hơn với khách hàng thông qua mạng lưới giao dịch rộng lớn. Cụ thể, năm 2015 Ngân
hàng TMCP ngoại thương Kon Tum phấn đấu đạt tốc độ tăng huy động vốn 25% đạt
1300 tỷ đồng.
Để thực hiện được mục tiêu đó, Ngân hàng TMCP ngoại thương Kon Tum sẽ tiếp
tục mở rộng mạng lưới giao dịch tại các khu kinh tế trọng điểm và các khu đô thị tập

trung trên địa bàn Hà Nội, nhằm tạo ra sự thuận tiện, giảm thiểu thời gian đi lại và chờ
đợi của khách hàng. Đồng thời, hệ thống Ngân hàng điện tử với nhiều tính năng ưu việt
và khả năng bảo mật an toàn tối đa sẽ được triển khai cung cấp đến khách hàng. Ngân
hàng đã và sẽ triển khai ứng dụng các dịch vụ Home-banking, mobile –banking, enternet
banking, theo đó khách hàng sẽ tra cứu các thông tin và thực hiện một số giao dịch ngay
từ bàn làm việc của mình; Dịch vụ Ngân hàng tự động ATM và EFT/POS cho phép khách
hàng sử dụng các loại thẻ khac nhau để rút tiền mặt, chuyển khoản, gửi tiền, phát hành
Séc…Trên hàng ngàn máy ATM của NHNTVN cũng như các Ngân hàng đại lý…Trên cơ
sở đó, dịch vụ trả lương tự động sẽ tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng giảm
thiểu chi phí, tiết kiệm thời gian, nhân lực và vật lực, từng bước nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Kiên trì với mục tiêu nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ Ngân hàng TMCP Chi
nhánh Kon Tum sẽ sát cánh cùng khách hàng vượt qua những khó khăn hiện tại, phấn
đấu đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Một lượng vốn lớn với chính sách lãi suất linh hoạt
đã được chuẩn bị sẵn sàng để đồng hành trong hoạt động kinh doanh với khách hàng
trong năm 2015. Bên cạnh đó Ngân hàng sẽ đẩy mạnh hơn nữa việc triển khai các loại
hình sản phẩm Ngân hàng bán lẻ đa dạng phong phú và thiết kế phù hợp với yêu cầu của
khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ như: dịch vụ quản lý tài khoản, sản
SVTH: Nha La Sít Tụy Lớp: K511NH

×