Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn tự nhiên xã hội lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.06 MB, 95 trang )

Lời cảm ơn
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
Th.S: Đoàn Kim Phúc, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ cho em
trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận này.
Xin gửi lời cảm ơn đến trường Đại học Quảng Bình, các thầy cô trong
khoa Sư phạm Tiểu học - Mầm non đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt
khóa luận.
Cảm ơn tập thể lớp CĐGD Tiểu học B - K54 đã luôn động viên, an ủi
sát cánh bên em, giúp em thêm tự tin hơn.
Do điều kiện về thời gian, năng lực còn hạn chế khóa luận còn rất
nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để khóa luận được
hoàn chỉnh hơn.
Em kính chúc các thầy cô giáo sức khỏe, thành công trong sự nghiệp
trồng người.
Đồng Hới, tháng 06 năm 2015
Tác giả

Đoàn Thị Ngọc Mai




Lời cam đoan
Tôi tên là: Đoàn Thị Ngọc Mai
Sinh viên lớp: Cao đẳng giáo dục Tiểu học B - K54. Khoa Sư phạm Tiểu
học - Mầm non. Trường Đại học Quảng Bình.
Tôi xin cam kết đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
môn Tự nhiên xã hội lớp 2”.
Đây là đề tài nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở
nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo Th.S: Đoàn Kim Phúc.


Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận đã
được cảm ơn và thông tin trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả

Đoàn Thị Ngọc Mai
















DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CNTT : Công nghệ thông tin
TNXH : Tự nhiên - Xã hội
PPDH : Phương pháp dạy học
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

SGK : Sách giáo khoa
NXB GD : Nhà xuất bản giáo dục

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3
3.1 Mục đích nghiên cứu 3
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
4.1 Đối tượng nghiên cứu 4
4.2 Phạm vi nghiên cứu 4
5. Phương pháp nghiên cứu 4
6. Giả thuyết khoa học 4
7. Cấu trúc của đề tài 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ỨNG
DỤNG CNTT VÀO DẠY HỌC MÔN TNXH
5
1.1 Cơ sở lý luận của việc ứng dụng CNTT vào dạy học môn TNXH 5
1.1.1 Định hướng đổi mới phương pháp dạy học 5
1.1.2 Vai trò của môn TNXH trong quá trình dạy học 5
1.1.3 Vai trò của ứng dụng CNTT trong dạy học 6
1.1.4 Vai trò của ứng dụng CNTT trong dạy học TNXH ở Tiểu học 7
1.1.5 Những tiện ích khi sử dụng giáo án điện tử 9
1.1.6 Lưu ý cần thiết khi thiết kế giáo án điện tử 9
1.2 Cơ sở thực tiễn của việc ứng dụng CNTT vào dạy học môn TNXH 10
1.2.1 Thực trạng của việc ứng dụng CNTT vào dạy học môn TNXH 10
1.2.1.1 Thực trạng của việc ứng dụng CNTT vào dạy học 10

1.2.1.2 Thực trạng dạy học môn TNXH hiện nay 14
1.2.2 Giải pháp ứng dụng CNTT vào dạy học môn TNXH 14
1.2.2.1 Về phía nhà trường 14
1.2.2.2 Đối với giáo viên 15
CHƯƠNG II: ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC MÔN TNXH LỚP 2 17
2.1 Giới thiệu về giáo án điện tử 17
2.1.1 Khái niệm về giáo án điện tử 17
2.1.2 Vai trò của giáo án điện tử trong quá trình dạy học 18
2.1.3 Hạn chế của giáo án điện tử 19
2.1.4 Nguyên tắc khi sử dụng giáo án điện tử 20
2.1.4.1 Sử dụng màu sắc trong các trang trình chiếu 20
2.1.4.2 Chữ viết trong trang (slide) trình chiếu 21
2.1.4.3 Sử dụng thông tin, kiến thức bên ngoài 22
2.1.4.4 Việc sử dụng các hiệu ứng (Effect) trên trang trình chiếu 22
2.1.4.5 Thao tác của giáo viên khi sử dụng đèn chiếu 22
2.1.4.6 Trò chơi trong giáo án điện tử 23
2.1.4.7 Màn hình 23
2.2 Phần mềm thiết kế giáo án điện tử phục vụ quá trình dạy học 23
2.2.1 Microsoft Word 23
2.2.2 Microsoft Power Point 24
2.3 Các yêu cầu đối với một giáo án điện tử 24
2.3.1 Yêu cầu đối với giáo viên 24
2.3.2 Yêu cầu về nội dung 25
2.3.3 Điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại để thực hiện ứng dụng
25
2.3.4 Yêu cầu về phần thể hiện khi thiết kế 25
2.4 Các bước thiết kế giáo án điện tử trên phần mềm Power Point 26
2.4.1 Khởi động Power Point, định dạng và tạo file mới 26
2.4.2 Nhập nội dung văn bản, đồ họa cho từng Slide 26
2.4.3 Chọn dạng màu nền phần trình diễn 27

2.4.4 Chèn hình ảnh, đồ họa, âm thanh, video clip vào Slide 27
2.4.5 Sử dụng hiệu ứng trong Power Point để hoàn thiện nội dung và hình
thức của một bài giảng 28
2.4.6 Thực hiện liên kết giữa các Slide, các file, chương trình 29
2.4.7 Chạy thử chương trình và sữa chữa 29
2.4.8 Đóng gói tập tin 30
2.4.9 Giải nén tập tin 30
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BÀI GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ
31
1. Bài: Làm gì để xương và cơ phát triển tốt? 31
2. Bài: Cơ quan tiêu hóa 34
3. Bài: Tiêu hóa thức ăn 37
4. Bài: Đề phòng bệnh giun 39
5. Bài: Đồ dùng trong gia đình 44
6. Bài: Giữ sạch môi trường xung quanh nhà ở 46
7. Bài: Phòng tránh ngộ độc khi ở nhà 51
8. Bài: Phòng tránh ngã khi ở trường 54
9. Bài: Đường giao thông 59
10. Bài: An toàn khi đi các phương tiện giao thông 63
11. Bài: Một số loài cây sống trên cạn 67
12. Bài: Một số loài cây sống dưới nước 71
13. Bài: Loài vật sống ở đâu? 77
14. Bài: Nhận biết cây cối và các con vật 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
86
1. Kết luận 86
2. Kiến nghị 87
2.1 Đối với các cấp quản lý 87
2.2 Đối với giáo viên 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO

89

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong một thời đại mới, thời đại phát triển rực rỡ của
công nghệ thông tin (CNTT). CNTT đã ở một bước phát triển cao đó là số
hóa tất cả mọi dữ liệu thông tin, luân chuyển mạnh mẽ và kết nối tất cả chúng
ta lại với nhau.
Cùng với sự phát triển của thời kì CNH - HĐH đất nước. CNTT cũng có
bước tiến mạnh mẽ. Không có lĩnh vực nào, không có nơi nào là không có
mặt của CNTT. CNTT là một trong những động lực quan trọng để phát triển
đất nước.
Trong lĩnh vực giáo dục, cũng có sự đổi mới toàn diện và sâu sắc. Đó
chính là việc đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học (PPDH). Những PPDH
theo cách tiếp cận kiến tạo, phương pháp dạy học dự án, dạy học phát triển và
giải quyết vấn đề càng có điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy
học như: dạy học theo lớp, dạy học theo nhóm, dạy học theo cá nhân cũng có
những đổi mới trong môi trường CNTT.
Xuất phát từ các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, nhất là chỉ thị
58/CT/TW của Bộ Chính Trị ngày 17/10/2000 về việc đẩy mạnh ứng dụng
CNTT phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đã chĩ rõ: “Công nghệ thông tin nhân
lên sức mạnh tinh thần, vật chất, trí tuệ của toàn dân tộc, là động lực mạnh mẽ
thúc đẩy đổi mới và phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế…”. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước đã nêu rõ nhiệm vụ trọng tâm của
ngành Giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo”.
Nghị quyết 40/2000/NQ-QH10 và chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày
09/12/2000 về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông: Nội dung
chương trình là tích cực áp dụng một cách sáng tạo các phương pháp tiên tiến

cả hiện đại, ứng dụng CNTT vào dạy và học.
Nếu trước kia người ta áp dụng phương pháp dạy học sao cho học sinh (HS)
nhớ lâu, dễ hiểu, thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành, phát triển cho HS
các phương pháp học chủ động. Nếu trước kia người ta thường quan tâm
nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay
chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực sáng tạo của HS. Như vậy, việc

2
chuyển từ “lấy GV làm trung tâm” sang “lấy người học làm trung tâm” sẽ trở
nên dễ dàng hơn.
HS Tiểu học còn nhỏ, nên quá trình nhận thức thường gắn với những
hình ảnh, hoạt động cụ thể. Bởi vậy, phương tiện trực quan rất cần thiết trong
quá trình giảng dạy. Đặc biệt là các phương tiện trực quan sinh động, rõ nét sẽ
thu hút được sự chú ý của HS. Trong tiết học có đồ dùng trực quan đẹp sẽ thu
hút sự chú ý của HS đến bài giảng hơn và kết quả học tập của HS sẽ tốt hơn.
Công nghệ phần mềm có nhiều bước tiến đáng kể, trong đó các phần
mềm giáo dục như: Bộ Office, Cabri, E-learning, MS PowerPoint đã đạt được
rất nhiều thành tựu.
Môn Tự nhiên - Xã hội (TNXH) là một trong số những môn học mà HS
có hứng thú và đam mê nhất khi học môn này, vì đây là môn học có rất nhiều
hình ảnh sống động, lôi cuốn sự chú ý của HS. Những hình ảnh về hoạt động
của con người, loài vật được đưa lên màn hình với những hiệu ứng khác nhau
sẽ rất có hiệu quả mà không tốn nhiều thời gian so với phương pháp truyền
thống. Chỉ cần bấm chuột, sau vài giây trên màn hình sẽ hiện ra nội dung mà
chúng ta cần truyền thụ cho HS. Chính vì vậy, việc ứng dụng CNTT vào dạy
học môn TNXH ở Tiểu học là rất cần thiết.
Chúng ta có thể thấy tầm quan trọng của CNTT trong công tác dạy học:
Nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập của HS, tạo ra một môi trường
giáo dục mang tính tương tác cao chứ không phải đơn thuần chỉ là “thầy
giảng-trò nghe” như kiểu truyền thống, HS được khuyến khích và tạo điều

kiện để chủ động tìm kiếm kiến thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự
rèn luyện của bản thân mình. Do đó, việc ứng dụng CNTT vào dạy học nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS là tất yếu trong giai đoạn
hiện nay.
Hiện nay, việc sử dụng CNTT ở nước ta đã trở nên phổ cập và mang tính
thường nhật.
Chính vì lý do trên, tôi chọn đề tài: “Ứng dụng CNTT trong dạy học
môn TNXH lớp 2” để làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
- Trong cuốn “ Phương tiện kĩ thuật dạy học và ứng dụng CNTT trong
dạy học ở Tiểu học” của tác giả Chu Vĩnh Quyên

đã giới thiệu khá chi tiết về
phương tiện dạy học hiện đại, cách sử dụng máy tính, máy chiếu trong giờ

3
dạy. Bên cạnh đó, tác giả còn đề cập đến quy trình thiết kế chung của một
giáo án điện tử để người GV có thể áp dụng trong việc thiết kế cho từng môn
học cụ thể.
- Cuốn “Phương tiện kĩ thuật và ứng dụng CNTT trong dạy học ở Tiểu
học” của tác giả Trịnh Đình Thắng được biên soạn với mục đích trang bị và
nâng cao kiến thức, kỹ năng phương tiện kĩ thuật dạy học và ứng dụng CNTT
trong dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Tiểu học, phục vụ cho
giờ dạy của GV đạt hiệu quả cao.
- Tài liệu: “Tự nhiên-xã hội và phương pháp dạy học TNXH”, Dự án
phát triển GV Tiểu học giúp GV nắm bắt được chương trình, nội dung,
phương pháp của môn học từ đó sẽ có những phương pháp dạy học phù hợp
để đạt hiệu quả cao.
- Ngoài ra, các tài liệu trên Internet còn cung cấp cho người GV nhiều
kiến thức về tin học khác, giúp GV hiểu sâu hơn về lĩnh vực này, áp dụng

trong giảng dạy môn TNXH và nhiều môn học khác một cách linh hoạt, sáng
tạo.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
TNXH là môn học cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản ban đầu về
các sự vật hiện tượng trong tự nhiên và xã hội và các mối quan hệ của con
người xảy ra xung quanh các em. Trang bị cho các em những kiến thức cơ
bản của bậc học góp phần bồi dưỡng nhân cách cho thế hệ trẻ.
Tuy nhiên, trên thực tế nhiều phụ huynh HS thậm chí là GV vẫn cho
rằng môn học này là phụ không nên chuyên tâm để ý đến, môn TNXH thường
bị cắt giảm thời lượng để giành cho các môn học chính như Toán,Tiếng Việt.
Chính vì vậy, khi dạy học GV thường không sử dụng các PPDH linh hoạt,
phù hợp với môn học, chưa áp dụng CNTT vào dạy học để mang lại hiệu quả.
Qua đó, các em HS chưa hứng thú với việc học môn TNXH.
Vì vậy, thực hiện khóa luận này. Tôi mong đề xuất một số bài giáo án
điện tử cùng một số biện pháp để đổi mới PPDH ứng dụng CNTT vào dạy
học môn TNXH lớp 2 nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
- Tìm hiểu về ứng dụng CNTT vào môn TNXH lớp 2

4
- Đề xuất một số bài giáo án điện tử và biện pháp để ứng dụng CNTT
trong dạy học môn TNXH lớp 2 một cách có hiệu quả.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các phần mềm dạy học TNXH ở Tiểu học và ứng dụng
chúng vào dạy học các nội dung trong chương trình TNXH lớp 2.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu một số phần mềm dạy học TNXH lớp 2. Từ đó đề

xuất một số bài giáo án điện tử cùng một số biện pháp ứng dụng CNTT vào
dạy học môn TNXH lớp 2.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
+Thực tiễn soạn giảng có ứng dụng CNTT.
+ Phương pháp so sánh, đối chiếu, kiểm nghiệm trên 2 đối tượng: Tiết
dạy có ứng dụng CNTT và tiết dạy không có ứng dụng CNTT. Từ đó rút ra
kết luận và đề xuất một số bài giáo án điện tử.
+ Đọc các tài liệu, nghiên cứu các phần mềm thiết kế bài giảng, đọc
SGK, sách GV, các loại sách tham khảo… có liên quan đến nội dung đề tài.
+ Tìm và chọn lọc các thông tin có liên quan đến nội dung đề tài.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu ứng dụng tốt Công nghệ thông tin vào dạy học môn Tự nhiên xã hội
lớp 2 sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.Từ đó
nâng cao chất lượng dạy học.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài lời cảm ơn, phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham
khảo. Đề tài bao gồm các chương sau:
Chương I: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc ứng dụng CNTT vào
dạy học môn TNXH.
Chương II: Ứng dụng CNTT trong dạy học môn TNXH lớp 2.
Chương III: Một số bài giáo án điện tử.

5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
ỨNG DỤNG CNTT VÀO DẠY HỌC MÔN TNXH
1.1 Cơ sở lý luận của việc ứng dụng CNTT vào dạy học môn TNXH
1.1.1 Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Hiện nay, một trong những hướng đổi mới được nhiều nước chú ý là tích
cực hóa, cá thể hóa, coi con người là trung tâm của quá trình dạy học.

Tư tưởng coi HS là trung tâm không phải là đề cao hứng thú hay sở thích
cá nhân của HS, biến giờ học thành những cuộc thao diễn hay chạy theo hứng
thú của HS mà là khuynh hướng tiến bộ, lành mạnh nhằm giải phóng năng lực
sáng tạo của cá nhân HS.
Việc đổi mới PPDH thiết thực sẽ góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục,
tạo điều kiện để cá thể hóa dạy học và khuyến khích dạy học, phát hiện những
kiến thức của bài học. Làm như thế sẽ phát triển được năng lực và sở trường
của từng HS, rèn luyện HS trở thành những người sáng tạo.
Các PPDH truyền thống luôn là những phương pháp quan trọng trong
dạy học. Đổi mới không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp truyền thống mà
cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm
của chúng.
Đổi mới PPDH đòi hỏi người GV cần kết hợp đa dạng các PPDH và phải
thực hiện đồng bộ với quá trình đổi mới mục tiêu và nội dung giáo dục, đổi
mới đào tạo và bồi dưỡng GV, cơ sở vật chất. Đó là một quá trình lâu dài,
phải kiên trì, tránh nôn nóng, phải biết kế thừa và phát huy các mặt tích cực
của các PPDH truyền thống và tận dụng hợp lý các PPDH mới.
1.1.2 Vai trò của môn TNXH trong quá trình dạy học
Trong chương trình giáo dục hiện nay, môn TNXH cùng với các môn
học khác có vai trò quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho HS.
Đây là môn học có một vị trí rất quan trọng, nó là một môn học gần gũi
với các em HS. Cung cấp một số kiến thức cơ bản, ban đầu và thiết thực về cơ
thể người: HS biết cách giữ gìn vệ sinh cơ thể và phòng tránh một số bệnh tật
thông thường, biết một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên xã hội
xung quanh.
Môn TNXH là môn học tích hợp kiến thức của khoa học tự nhiên và
khoa học xã hội. Tỉ trọng kiến thức khoa học tự nhiên nhiều hơn so với kiến

6
thức khoa học xã hội.Vì vậy, môn TNXH là môn học có tầm quan trọng trong

sự đổi mới giáo dục ở mỗi nước nói chung và ở Việt Nam nói riêng đó là việc
coi trọng thực hành và vận dụng kiến thức, quan tâm đến năng lực tự học, tự
khám phá kiến thức của HS.
Môn TNXH là môn học về môi trường tự nhiên và xã hội gần gũi, bao
quanh HS. Vì vậy có rất nhiều nguồn cung cấp kiến thức cho các em. Do đó,
không chỉ GV cung cấp tri thức cho các em lĩnh vực này mà các em có thể thu
nhận kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau. (Lê Văn Trưởng,“Tự nhiên xã hội
và phương pháp dạy học Tự nhiên - xã hội” Tập1. Tài liệu đào tạo giáo viên
tiểu học trình độ Cao đẳng và Đại học sư phạm. Bộ giáo dục và đào tạo - Dự
án phát triển giáo viên Tiểu học (2007) NXB GD.
1.1.3 Vai trò của ứng dụng CNTT trong dạy học
CNTT là một trong những thành tựu to lớn của cuộc cách mạng khoa
học - kĩ thuật hiện nay. Nó thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực nghiên
cứu khoa học, ứng dụng công nghệ trong sản xuất, giáo dục và đào tạo, các
hoạt động chính trị xã hội khác. Đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
CNTT được sử dụng vào tất cả các môn học. Hiệu quả rõ nhất là chất lượng
dạy học phát triển lên cả về lý thuyết lẫn thực hành.Vì thế, nó là một chủ đề
lớn được tổ chức văn hóa giáo dục thế giới UNESCO chính thức đưa ra thành
chương trình hành động trước ngưỡng cửa của thế kỉ XXI và dự đoán sẽ có sự
thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỷ XXI do ảnh hưởng của
CNTT. Như vậy, CNTT đã ảnh hưởng sâu sắc tới giáo dục và đào tạo, đặc
biệt là trong đổi mới phương pháp dạy học, đang tạo ra một sự thay đổi của
một cuộc cách mạng giáo dục, vì nhờ có cuộc cách mạng này mà giáo dục đã
có sự thực hiện được các tiêu chí mới:
Học mọi nơi
Học mọi lúc
Học suốt đời
Các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của đảng, chính phủ, bộ giáo dục và
đào tạo đã thể hiện rõ: Đảng và nhà nước rất coi trọng, coi yêu cầu đổi mới
PPDH có sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật hiện đại là điều hết sức cần

thiết.

7
Việc ứng dụng CNTT vào dạy học sẽ góp phần nâng cao chất lượng học
tập. Tạo ra môi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ không chỉ đơn
thuần là thầy giảng - trò chép như hiện nay, HS được khuyến khíchvà tạo điều
kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học.
Trong các tiết học, HS sẽ thấy hứng thú hơn nếu thầy cô biết cách đầu tư
khi tích hợp các hình ảnh, âm thanh, hiệu ứng cùng với bài giảng của mình.
Tác dụng của CNTT trong dạy học ở bậc tiểu học: Bước đầu giúp HS
làm quen với một số kiến thức ban đầu về CNTT như: Một số bộ phận của
máy tính, một số thuật ngữ dùng, rèn luyện một số kĩ năng sử dụng máy
tính…
Hình thành một số phẩm chất và năng lực cần thiết cho người lao động
hiện đại như:
+ Góp phần hình thành năng lực và phát triển tư duy thuật giải.
+ Bước đầu hình thành và phát triển năng lực tổ chức và xử lý thông tin.
+ Có ý thức và thói quen sử dụng máy tính trong hoạt động học tập, lao
động của xã hội hiện đại.
+ Có thái độ đúng khi sử dụng máy tính, các sản phẩm tin học.
+ Có ý thức tìm hiểu CNTT trong các hoạt động xã hội. Đặc biệt, khi HS
học các phần mềm như: phần mềm soạn thảo văn bản…
+ Trong chương trình tin học ở bậc tiểu học được phân bố xen kẽ giữa
các bài, vừa học, vừa chơi. Điều đó sẽ rèn luyện cho HS óc tư duy sáng tạo
trong quá trình chơi những trò chơi mang tính bổ ích giúp HS thư giãn sau
những giờ học căng thẳng ở lớp.
1.1.4 Vai trò của ứng dụng CNTT trong dạy học TNXH ở Tiểu học
Đổi mới PPDH nằm trong nguồn mạch chung của cuộc vận động đổi
mới do Đảng đề ra: Mục tiêu của đổi mới nhằm đưa ra yêu cầu đào tạo cho
phù hợp với sự phát triển đi lên đòi hỏi mọi lĩnh vực phải đổi mới để phù hợp

và thích ứng.
Nghị quyết 29NQ/TW Hội nghị trung ương khóa XI ngày 04/11/2013 về
đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ: Phát triển giáo dục và đào tạo
phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ tổ quốc, với tiến bộ
khoa học công nghệ, phù hợp với quy luật khách quan.

8
Vì vậy, ở Việt Nam các trường học đều đã, đang và sẽ ứng dụng CNTT
vào công tác quản lý và đào tạo.
Hòa với công cuộc đổi mới mạnh mẽ về phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học trên toàn ngành, môn TNXH cũng có những bước chuyển mình, từng
bước vận dụng thay đổi linh hoạt các PPDH có sự hỗ trợ của CNTT nhằm tích
cực hóa các hoạt động của HS, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của
HS trong quá trình lĩnh hội tri thức.
Như chúng ta đã biết, môn TNXH là môn học cung cấp, trang bị cho
HS những kiến thức ban đầu, cơ bản về tự nhiên xã hội trong cuộc sống hằng
ngày xảy ra xung quanh các em. Vì thế, HS đã có vốn sống, vốn hiểu biết ban
đầu về tự nhiên, xã hội. Mặt khác, SGK TNXH lớp 2 không đưa ra các kiến
thức đóng khung có sẵn mà là một hệ thống các hình ảnh, bên cạnh các lệnh
yêu cầu HS thực hiện tốt các lệnh trong SGK. Đây cũng là một thuận lợi để
học tốt môn TNXH.
Đối với môn TNXH, việc thiết kế nội dung bài học bằng những tranh
ảnh đã giúp cho GV thiết kế giáo án điện tử gặp nhiều thuận lợi hơn các môn
học khác. Mỗi bài học khi ta đưa ra các tranh ảnh lên màn hình lớn và sử
dụng hiệu ứng sẽ giúp cho HS chú ý hơn.
Ví dụ: khi dạy bài “Cơ quan tiêu hóa” (TNXH lớp 2) ta đưa ra hình
ảnh con người đang nuốt miếng táo để diễn tả đường đi của thức ăn lên màn
hình và làm hiệu ứng cho các hình ảnh đó sẽ giúp cho bài học thêm sinh động
và giúp cho HS nắm bài và hiểu bài hơn. Hay như dạy các bài có hoa, quả,
thú… thì ngoài các hình ảnh trong SGK, GV có thể đưa thêm các hình ảnh

khác liên quan đến bài học để giúp cho nội dung bài học thêm phần phong
phú hơn.
Nhờ chức năng có thể tạo, lưu trữ và hiển thị lại khối lượng thông tin vô
cùng lớn dưới dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh nên ứng dụng CNTT được
sử dụng để hỗ trợ việc minh họa các hiện tượng, quá trình nội dung, kiến thức
cần cho HS.
Bản thân từng PPDH sẽ không có ý nghĩa nếu nó không được vận dụng
một cách đúng lúc, đúng chỗ và đúng mức. CNTT góp phần thực hiện phương
châm dạy học: “Tôi nghe - tôi sẽ quên, tôi nhìn - tôi sẽ nhớ, tôi làm - tôi sẽ
hiểu”. Có nghĩa là, trong giờ học nếu GV biết kết hợp linh hoạt các phương

9
pháp vừa thuyết trình vừa sử dụng các học cụ trực quan, các phương tiện kĩ
thuật hiện đại và HS làm việc thì giờ học đó chắc chắn sẽ sinh động, thú vị,
phát huy được tính chủ động, sáng tạo của HS và đạt kết quả cao.
HS Tiểu học, tri giác thường gắn với trực quan hành động, các hình ảnh
trực quan, nhận thấy điều này nên chúng ta cần phải thu hút sự chú ý của HS
bằng các hoạt động mới mang màu sắc, tính chất đặc biệt khác lạ so với bình
thường: đó chính là việc sử dụng giáo án điện tử sẽ kích thích cảm nhận, tri
giác tích cực, tạo hứng thú học tập cho các em.
1.1.5 Những tiện ích khi sử dụng giáo án điện tử
Để phát triển con người toàn diện, góp phần hình thành năng lực và
phẩm chất tư duy cho HS thì việc dạy học tốt các môn học là yêu cầu không
thể thiếu. Người GV không những dạy tốt các môn như Toán, Tiếng Việt
nhằm hình thành tri thức cho HS mà còn phải dạy tốt tất cả các môn học khác
nhau để phát triển con người toàn diện. Từ năm 2000, song song với việc thay
SGK mới thì bộ giáo dục cũng yêu cầu các GV Tiểu học phải đổi mới PPDH.
Có thể nói việc dạy học bằng giáo án điện tử đã giúp cho GV đỡ vất vả
hơn nhiều. Thay bằng thao tác hướng dẫn, các thao tác gắn đồ dùng lên bảng.
GV chỉ cần kích chuột lên là có. Dạy bằng giáo án điện tử còn tránh được tình

trạng cháy giáo án do quá nhiều thao tác gắn và tháo đồ dùng dạy học. Mặt
khác, khi sử dụng giáo án điện tử, GV có thể thiết kế như SGK, không cần in
tranh ảnh tốn tiền, mất thời gian mà hình ảnh nhỏ lại, không rõ nét như khi
đưa lên màn hình lớn.
1.1.6 Lưu ý cần thiết khi thiết kế giáo án điện tử
Đối với nghề dạy học, tiêu chí của một bài học không giống như những
bài thuyết trình, những bản báo cáo. Đối tượng dạy học lại hoàn toàn không
như những đối tượng hội nghị, hội thảo. Cho nên việc chuẩn bị một bài giảng
có ứng dụng CNTT cần đảm bảo không những về tính nội dung (khoa học)
mà cần phải đặt mạnh tiêu chí về tính sư phạm. Tính sư phạm ở đây bao gồm:
sự phù hợp về mặt tâm sinh lý HS, tính thẩm mỹ của trang trình chiếu, sự thể
hiện nhuần nhuyễn các nguyên tắc dạy học và các PPDH. Vì vậy, người GV
muốn sử dụng CNTT để dạy học có hiệu quả thì không những phải có kiến
thức tối thiểu về các phầm mềm (không phải chỉ đơn thuần là “ viết” chữ lên
trang trình chiếu) mà cần phải có ý thức sư phạm, kiến thức về lí luận dạy học

10
và về các PPDH tích cực, sau đó mới là sự linh hoạt và sáng tạo trong thiết kế
các trang trình chiếu sao cho hấp dẫn một cách có ý nghĩa.
Phong trào sử dụng giáo án điện tử để dạy học đang phát triển mạnh ở
trường Tiểu học. Mỗi bài giảng, thậm chí mỗi trang trình chiếu đều có những
hướng đích khác nhau, thể hiện ở sự bố trí thông tin, bố cục, màu sắc… Tuy
nhiên, mọi hướng đích đều có một mục đích chung, đó là chuyển tải được
thông tin một cách có hiệu quả và thuyết phục người nghe. Vì vậy, thu hút sự
chú ý có nghĩa là làm cho học sinh phải theo dõi bài giảng một cách tự
nguyện. Đó cũng là nghệ thuật sư phạm của người giảng và người thiết kế các
trang trình chiếu.
Nghệ thuật sư phạm của người thiết kế bài giảng bằng giáo án điện tử
sẽ có một sức hút riêng đối với học sinh trong giờ học.
Môn TNXH là một môn học có rất nhiều hình ảnh. Chính vì vậy, khi thiết kế

một giáo án điện tử cần lưu ý một số điểm như sau:
- Cần chọn phông chữ, màu chữ, phông nền, màu nền cho phù hợp.
Không nên chọn màu sắc tối, nhợt nhạt sẽ không gây được sự chú ý của học
sinh. Không nên chọn màu sắc quá lòe loẹt, hoặc quá nhiều màu sắc trong
một Slide nhìn sẽ rối mắt.
- Chỉ đưa những kiến thức trọng tâm của bài vào Slide.
- Những kiến thức cần nhấn mạnh thì nên chọn hiệu ứng đổi màu hoặc
gạch chân, chứ không nên chọn hiệu ứng quá sinh động làm cho học sinh chỉ
chú ý xem các hiệu ứng không chú ý đến kiến thức của bài.
- Hiệu ứng chuyển trang cũng nên chọn hiệu ứng phù hợp, không nên
chọn hiệu ứng quá nhanh hay quá chậm hoặc quá sống động ảnh hưởng đến
sự tập trung vào bài học của học sinh.
1.2 Cơ sở thực tiễn của việc ứng dụng CNTT vào dạy học môn TNXH
1.2.1 Thực trạng của việc ứng dụng CNTT vào dạy học môn TNXH
1.2.1.1 Thực trạng của việc ứng dụng CNTT vào dạy học
a. Thuận lợi
- Môi trường đa phương tiện kết hợp những hình ảnh, video, camera …
với âm thanh, văn bản, biểu đồ … được trình bày qua máy tính theo kịch bản
vạch sẵn nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình học đa giác quan.

11
- Kĩ thuật đồ hoạ nâng cao có thể mô phỏng nhiều quá trình, hiện tượng
trong tự nhiên, xã hội, con người.
- Công nghệ tri thức nối tiếp trí thông minh của con người, thực hiện
những công việc mang tính trí tuệ cao của các chuyên gia lành nghề trên
những lĩnh vực khác nhau.
- Những ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng được kết nối với nhau và
với người sử dụng qua những mạng máy tính kể cả Internet … có thể được
khai thác để tạo nên những điều kiện cực kì thuận lợi và nhiều khi không thể
thiếu để học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực

và sáng tạo, được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu.
- Những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình,
kênh chữ, âm thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng
suy luận có lý, học sinh có thể có những dự đoán về các tính chất, những quy
luật mới. Đây là một công dụng lớn của công nghệ thông tin và truyền thông
trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học. Có thể khẳng định rằng, môi
trường công nghệ thông tin và truyền thông chắc chắn sẽ có tác động tích cực
tới sự phát triển trí tuệ của học sinh và điều này làm nảy sinh những lý thuyết
học tập mới. (thuviengiaoan.vn)
b. Khó khăn, thách thức
Theo nhận định của một số chuyên gia, thì việc đưa công nghệ thông tin
và truyền thông ứng dụng vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo bước đầu đã đạt
được những kết quả khả quan. Tuy nhiên, những gì đã đạt được vẫn còn hết
sức khiêm tốn. Khó khăn, vướng mắc và những thách thức vẫn còn ở phía
trước bởi những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn. Chẳng hạn:
- Điều kiện cơ sở vật chất để phục vụ cho việc giảng dạy bằng giáo án
điện tử còn hạn chế. Bộ Giáo dục phát động chương trình ứng dụng công
nghệ thông tin vào hoạt động giáo dục, giảng dạy nhưng hiện nay điều kiện
vật lực chưa cho phép chủ thể giáo dục tự do lựa chọn giảng dạy: thiếu máy
Projector, màn hình, phòng học…Thậm chí bảng đen cũng xuống cấp. Và vô
hình chung đây cũng là một hạn chế khiến giáo viên không tích cực học hỏi
và sử dụng giáo án điện tử.
Một số giáo viên lạm dụng giáo án điện tử trong toàn bộ chương trình
giảng dạy là không nên. Vì không phải bài học nào cũng sử dụng được giáo

12
án điện tử. Mà vai trò của phấn trắng, bảng đen rất quan trọng trong việc thể
hiện ý tưởng.
- Bên cạnh đó, kiến thức, kỹ năng về công nghệ thông tin ở một số giáo
viên vẫn còn hạn chế, chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo, thậm chí

còn né tránh. Mặc khác, phương pháp dạy học cũ vẫn còn như một lối mòn
khó thay đổi, sự uy quyền, áp đặt vẫn chưa thể xoá được trong một thời gian
tới. Việc dạy học tương tác giữa người - máy, dạy theo nhóm, dạy phương
pháp tư duy sáng tạo cho học sinh, cũng như dạy học sinh cách biết, cách làm,
cách chung sống và cách tự khẳng định mình vẫn còn mới mẻ đối với giáo
viên và đòi hỏi giáo viên phải kết hợp hài hòa các phương pháp dạy. Điều đó
làm cho CNTT, dù đã được đưa vào quá trình dạy học, vẫn chưa thể phát huy
tính trọn vẹn tích cực và tính hiệu quả của nó.
- Việc đánh giá một tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin còn lúng
túng, chưa xác định hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Chính sách, cơ chế quản lý còn nhiều bất cập, chưa tạo được sự đồng bộ trong
thực hiện.
- Việc ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy học chưa được
nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc ứng dụng nó không đúng chỗ, không đúng lúc,
nhiều khi lạm dụng nó. Nhiều giáo viên vẫn còn quá lạm dụng máy chiếu để
thay cho tấm bảng đen, biến “đọc- chép” thành “chiếu-chép”. Thời gian qua,
nhiều giáo viên vẫn còn quan niệm đồng nhất giữa “ứng dụng công nghệ
thông tin vào dạy học” với giáo án điện tử. Do đó, khi soạn một bài giảng
bằng Powerpoint, giáo viên đưa tất cả những công việc của mình (ổn định lớp,
kiểm tra bài cũ, câu hỏi kiểm tra bài cũ, dặn dò…) và toàn bộ nội dung bài
giảng lên các Slide để “chiếu cho học sinh chép”. Điều đó ảnh hưởng rất
nhiều đến việc học tập của HS vì công nghệ thông tin không phải là một giáo
án, nó chỉ đóng vai trò hỗ trợ cho quá trình giảng dạy và giúp giáo viên cung
cấp cho học sinh nhiều nguồn tư liệu khác nhau về một sự vật, hiện tượng
như: kênh chữ, kênh hình, phim tư liệu…để cho học sinh tự tìm ra tri thức cho
mình. Từ đó, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh
trong học tập.
- Chính vì tính ưu việt khi soạn thảo giáo án điện tử dễ trao đổi, sao
chép, nên làm cho một số giáo viên không tích cực soạn giáo án mà trở thành


13
người “đạo giáo án” bằng cách copy của đồng nghiệp rồi chỉnh sửa thêm thắt
một cách hời hợt.
- Một số giáo viên đôi khi chủ quan vì tin tưởng vào giáo án mà cá nhân
đã chuẩn bị nên khi xảy ra hiện tượng cúp điện lại không xử lý được tình
huống, thậm chí bị động.
c. Hoạt động thực tế của giáo viên về việc “Ứng dụng CNTT vào dạy
học môn TNXH lớp 2”
Để hiểu vấn đề này, tôi đã tiến hành dự giờ và tham khảo giáo án của
GV lớp 2.
Qua tìm hiểu tôi thấy rằng, GV tiểu học đã có nhiều cố gắng trong việc
ứng dụng CNTT vào quá trình giảng dạy của mình. Song vẫn còn gặp nhiều
khó khăn và hạn chế. Cụ thể:
- Nhiều tiết dạy còn lạm dụng hiệu ứng CNTT. Một số giáo viên có sử
dụng CNTT nhưng giờ giảng cũng chỉ là dạy theo hướng truyền thụ một
chiều, áp đặt kiến thức theo hình thức đọc chép, ít tính gợi mở cho học sinh.
- Việc ứng dụng CNTT trong kiểm tra đánh giá xếp loại học sinh còn hết
sức khiêm tốn. “Kết quả khảo sát cho thấy đa số giáo viên đều tâm huyết,
mong muốn ứng dụng CNTT để đổi mới, nhưng lại lúng túng không biết nên
ứng dụng cái gì, ứng dụng như thế nào và bắt đầu từ đâu”.
- Thực tế cho thấy, các giáo viên lớn tuổi chỉ mới tiếp cận sử dụng
CNTT, tự nghiên cứu học tập sử dụng máy vi tính chứ chưa được đào tạo khi
còn học ở trường sư phạm. Giáo viên trẻ sử dụng thành thạo thiết bị CNTT
nhưng do thiếu kinh nghiệm giảng dạy nên chưa tạo được sự đổi mới phương
pháp dạy-học.
- Việc ứng dụng CNTT vào dạy học đòi hỏi GV phải linh hoạt, uyển
chuyển, làm chủ thời gian giảng dạy để tránh tình trạng cháy giáo án.
Từ kết quả trên, tôi đưa ra một số nhận xét:
- GV tiểu học đã có sự quan tâm đến ứng dụng CNTT trong quá trình
dạy học.

- GV bước đầu đã có những kiến thức, kĩ năng trong việc ứng dụng
CNTT vào hoạt động giảng dạy. Tuy nhiên vẫn gặp một số khó khăn, hạn chế.

14
1.2.1.2 Thực trạng dạy học môn TNXH hiện nay
a. Đặc điểm của HS khi học môn TNXH
HS tiểu học có trí thông minh, nhanh nhạy, có óc tưởng tượng phong
phú. Đó là tiền đề cho việc đổi mới PPDH ở tiểu học nói chung và bộ môn
TNXH nói riêng.
HS tiểu học ưa hiểu biết, khám phá những cái mới, tự nhiên, xã hội, con
người xung quanh.
HS tiểu học tư duy cụ thể còn chiếm ưu thế, các PPDH truyền thống làm
cho HS dễ mệt mỏi, chán nản. Giờ học diễn ra căng thẳng, ảnh hưởng đến
việc tiếp thu bài của HS.
Do vậy, muốn có giờ học sôi nổi, hiệu quả thì GV phải thay đổi hình
thức dạy học, lựa chọn kết hợp các PPDH truyền thống và hiện đại để nâng
cao chất lượng giờ dạy. Có như vậy HS mới có hứng thú học tập và giờ học
mới đạt hiệu quả cao.
b. Thực trạng vấn đề dạy học môn TNXH hiện nay
Môn TNXH là môn học tích hợp nhận thức của khoa học tự nhiên và
khoa học xã hội. Vì vậy, PPDH phải thể hiện được các phương pháp đặc
trưng của các môn khoa học thực nghiệm.
Song thực tế, người GV chưa coi trọng môn học này. Đặc biệt là thiếu
đồ dùng dạy học của môn học trầm trọng. Tình trạng dạy “chay”còn phổ biến,
một số GV chưa ý thức được rằng dạy học theo hướng tích cực là tăng cường
hoạt động học tập của cá nhân, kích thích động cơ bên trong của người học,
làm cho người học tích cực chủ động, tự tin tìm kiếm khả năng suy lí, óc phê
phán ra kiến thức mới. Do vậy, HS rơi vào thế thụ động nhận thức.
1.2.2 Giải pháp ứng dụng CNTT vào dạy học môn TNXH
Xuất phát từ thực trạng trên, chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng muốn

ứng dụng CNTT một cách hiệu quả vào dạy học tích cực, trước tiên người
thầy phải chịu khó tìm hiểu, học hỏi đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, trình độ tin học, đồng thời phải biết sáng tạo trong phương
pháp giảng dạy nhằm tạo sự hấp dẫn cho học sinh.
1.2.2.1 Về phía nhà trường

- Đẩy mạnh tuyên truyền cho GV thấy rõ hiệu quả và yêu cầu mang

15
tính tất yếu của ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp giảng dạy thông
qua việc triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành, thông qua các buổi
sinh hoạt chuyên môn tổ khối, hội thảo chuyên đề và qua việc triển khai các
cuộc thi có ứng dụng CNTT do ngành tổ chức.

- Phát động sâu rộng thành phong trào và đề ra yêu cầu cụ thể về số tiết
ứng dụng CNTT - đặc biệt là đối với đổi mới phương pháp dạy học. Để mỗi
GV qua áp dụng thấy được hiệu quả và sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT
trong giảng dạy.

- Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính và các phần
mềm Tin học với giảng viên là giáo viên CNTT và những GV có kỹ năng tốt
về Tin học của trường, theo hình thức trao đổi giúp đỡ lẫn nhau, tập trung chủ
yếu vào những kỹ năng mà GV cần sử dụng trong quá trình soạn giảng hằng
ngày như lấy thông tin, các bước soạn một bài trình chiếu, các phần mềm
thông dụng, cách chuyển đổi các loại phông chữ, cách sử dụng một số phương
tiện như máy chiếu, máy quay phim, chụp ảnh, cách thiết kế bài kiểm tra,

-Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề để trao đổi về kinh nghiệm
ứng dụng CNTT trong giảng dạy.


- Định hướng cho GV luôn có ý thức sưu tầm tài liệu hướng dẫn ứng
dụng CNTT hiệu quả, bộ phận chuyên môn nghiên cứu chọn lọc photo phát
cho giáo viên như: tài liệu hướng dẫn soạn giáo án powerpoint, hướng dẫn sử
dụng máy chiếu, hướng dẫn thiết kế bài giảng điện tử e-Learning,…

- Bố trí phòng Hội đồng, phòng thư viện đều có kết nối Internet để cán
bộ, GV được truy cập Internet thường xuyên.

- Lắp đặt thêm phòng học chức năng để giáo viên dễ dàng trong việc
đăng kí và sử dụng.

1.2.2.2 Đối với giáo viên

- Tự xây dựng ngân hàng tư liệu (phim, ảnh…) phục vụ cho các tiết dạy
ứng dụng CNTT.

- Khi thiết kế bài giảng điện tử cần chuẩn bị trước kịch bản, tư liệu
(Video, hình ảnh), chọn giải pháp cho sử dụng công nghệ, sau đó mới bắt tay
vào soạn giảng.


16
- Không lạm dụng công nghệ nếu chúng không tác động tích cực đến
quá trình dạy học và sự phát triển của học sinh.

- Tích cực tham gia các cuộc thi ứng dụng CNTT do ngành tổ chức.
Bởi vì, thông qua đó giáo viên sẽ rèn luyện được các kỹ năng, có thêm nhiều
kinh nghiệm từ học hỏi đồng nghiệp.

Ngày nay, CNTT đã len lỏi vào từng góc cạnh của đời sống xã hội.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giảng dạy là cần thiết và
đem lại hiệu quả cao. Song sử dụng nó và làm chủ, kiểm soát được giờ giảng
đòi hỏi người GV phải cố gắng nhiều trong việc trang bị tri thức, kỹ năng,
cùng đó là một tấm lòng yêu nghề mang những suy nghĩ, trăn trở để mang đến
cho học sinh những giờ học hứng thú, hiệu quả nhất, mà ở đó là việc sử dụng
CNTT một cách hiệu quả, hài hòa trong hoạt động giảng dạy. Tuy nhiên để
đạt được những điều đó, không chỉ sự cố gắng của GV mà cần phải có sự
đồng thuận của các cấp lãnh đạo, sẵn sàng đầu tư kinh phí để ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học. Không thể phủ nhận vai trò, tính ưu việt của
CNTT trong hoạt động giảng dạy nhưng cần phải kết hợp hài hòa “phấn
trắng, bảng đen”. GV cần phải biết lúc nào, nội dung nào, đối tượng nào cần
sử dụng giáo án ứng dụng CNTT.


17
CHƯƠNG II: ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC MÔN TNXH
LỚP 2

2.1 Giới thiệu về giáo án điện tử
2.1.1 Khái niệm về giáo án điện tử
Từ lâu đã có nhiều người gọi bản trình chiếu bằng Power Point là giáo án
điện tử, thực ra cách hiểu này không đúng. Giáo án theo lý thuyết dạy học là
bản thiết kế bao gồm mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện để thực
hiện một bài học. Bản trình chiếu bằng Power Point chỉ đóng vai trò là
phương tiện và trong một số PPDH thì nó cũng chứa đựng nội dung bài học.
- Mục tiêu: xác định dựa theo phân phối chương trình, khung chương
trình của trường.
- Phương pháp: là cách thức hoạt động của thầy, của trò trong toàn bộ bài
học.
- Phương tiện: là các thiết bị để chuyển tải các nội dung, cũng có thể

người học, người dạy tác động vào nó để lĩnh hội hoặc hình thành kiến thức
mới ở người học.
- Bản trình chiếu là bản phương tiện hiện đại có thể thay đổi cho loại
phương tiện truyền thống là phấn bảng. Trong PPDH thuyết giảng thì nội
dung của toàn bộ bài giảng có thể chứa trong nội dung chương trình chiếu.
Vậy thế nào là giáo án điện tử? Trong thời đại CNTT hiện nay, chúng ta
được biết đến tên gọi như thương mại điện tử, thư điện tử, chính phủ điện tử.
Và trong giáo dục, nhiều người cũng bắt chước theo cách gọi đó để gọi “giáo
án điện tử”, ngoài cái tên quen thuộc là giáo án. Vậy, cách gọi tên như thế nào
cho đúng? Trước hết, chúng ta cần tìm hiểu sơ lược khái niệm sau:
- “Giáo án”: Có thể hiểu là bản thiết kế cho tiến trình một tiết dạy học, là
bản kế hoạch mà người GV dự định sẽ thực hiện giảng dạy trên lớp cho HS cụ
thể.
- “Giáo án điện tử”: Có thể hiểu là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch
hoạt động dạy học của GV trên giờ lên lớp, toàn bộ hoạt động dạy học đó đã
được đa phương tiện hóa một cách chi tiết, có cấu trúc chặt chẽ và logic được
quy định bởi cấu trúc của bài học. Giáo án điện tử là một sản phẩm của hoạt
động thiết kế bài dạy được thể hiện bằng vật chất trước khi bài dạy học được

18
tiến hành. Giáo án điện tử chính là bản thiết kế của bài giảng điện tử, chính vì
vậy, xây dựng giáo án điện tử là cách gọi khác nhau cho một hoạt động cụ thể
để có được bài giảng điện tử. Trong quá trình giảng dạy của GV nảy sinh một
số vấn đề:
- Vấn đề thứ nhất hiện nay là: nhiều người dùng thuật ngữ “giáo án điện
tử” để chỉ các bài trình chiếu Powerpoint. Đó là sai lầm về thuật ngữ và cách
hiểu vì đây chỉ là tập hợp các Slide để trình bày về vấn đề GV muốn truyền
đạt, còn hệ thống câu hỏi, những gợi ý, dẫn dắt… thường không thể hiện ra ở
các slide. Thực tế, các bài giảng kiểu này có thể soạn trên Powerpoint, Violet,
Flash, được giảng dạy qua máy tính và được coi như là một thiết bị dạy học

điện tử.
- Vấn đề thứ hai: nhiều người lẫn lộn khái niệm giáo án (lesson plan) với
bài giảng điện tử hoặc coi bản trình chiếu Powerpoint là giáo án. Cần thống
nhất rằng, khi dùng bài giảng điện tử, GV phải có giáo án (kịch bản) chi tiết
kèm theo, nêu rõ phần nội dung bài giảng nào cần dùng thiết bị dạy học điện
tử này, dùng như thế nào
- Vấn đề thứ ba: khi sử dụng bài giảng điện tử và trình chiếu trên lớp,
nhiều GV không viết bảng. Cần nhấn mạnh rằng bài giảng điện tử không phải
là một công cụ thay thế “bảng đen phấn trắng” mà là cái đóng vai trò định
hướng trong tất cả các hoạt động trên lớp, minh họa cho bài giảng của mình.
Xét về mặt hình thức, giáo án điện tử có thể là trang văn bản hay một file
với các đường liên kết trực tuyến. Giáo án điện tử không thay thế hoàn toàn
cho phương pháp giảng dạy truyền thống, nhưng yếu tố trực quan có khả năng
hỗ trợ cho những bài giảng được mở rộng và trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.
2.1.2 Vai trò của giáo án điện tử trong quá trình dạy học
- Giáo án điện tử tạo được không khí hứng khởi cho người học. Bởi giáo
án có sự tích hợp cả âm thanh, hình ảnh. Giáo án giúp người học nhìn trực
quan, thông qua đó đánh giá vấn đề sâu sắc hơn.
- Giáo án điện tử tiết kiệm được thời gian, công sức cho người giáo viên
vì thực tế có thể chứng minh rằng người giáo viên cần hình ảnh, âm thanh cho
giảng dạy, họ có thể download dữ liệu từ trên mạng Internet và xử lý để đưa
vào bài giảng. Cũng chính vì lẽ đó, việc soạn thảo giáo án đòi hỏi người giáo
viên cần tích cực và trau dồi khả năng tin học của mình. Hơn nữa, giáo án

19
điện tử tiết kiệm được thời gian chết trên lớp nhiều hơn (giáo viên không phải
tốn thời gian viết bảng nhiều) và giáo viên có được quỹ thời gian tương đối để
truyền đạt nội dung bài học, ý tưởng của mình đến người học thoải mái hơn.
- Sự trao đổi và học hỏi lần nhau giữa các đồng nghiệp cũng như người
học được tiện lợi hơn, vì có thể sao chép, lưu trữ dữ liệu hay bài giảng dễ

dàng.
- Kích thích khả năng sáng tạo, ý tưởng mới vì muốn có một giáo án
điện tử hấp dẫn, chất lượng, người giáo viên ngoài khả năng chuyên môn cần
phải có ý tưởng, tích cực suy nghĩ để lựa chọn hình thức thể hiện phù hợp với
nội dung bài giảng.
- Các nội dung như vấn đề trọng tâm…được giáo viên trình bày rõ ràng
và chỉ cần một vài thao tác, tất cả những dữ liệu được truyền đạt đến người
học một cách mạch lạc và đầy đủ nhất.
Như vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin mang lại một hiệu quả tích
cực trong hoạt động giảng dạy của người giáo viên. Tuy nhiên giáo án điện tử
vẫn có những hạn chế nhất định khi chủ thể sử dụng không kiểm soát được
hoạt động của mình và điều kiện giảng dạy không đầy đủ.
2.1.3 Hạn chế của giáo án điện tử
- Quan niệm sai lệch về giáo án điện tử: Cho rằng sử dụng phần mềm
Powerpoint (violet), đưa tất cả nội dung, ý tưởng bài giảng lên trên màn hình
và hiểu đó là giáo án điện tử. Chính vì thế hoạt động của người giáo viên sẽ
nhàn hơn, đỡ tốn sức hơn. Nhưng tác động ngược lại đối với người học sẽ
nhàm chán và bị động, ghi ghi chép chép và ảnh hưởng đến chất lượng giáo
dục.
- Tuy máy tính điện tử mang lại rất nhiều thuận lợi cho việc dạy học
nhưng trong một mức độ nào đó, thì công cụ hiện đại này cũng không thể hỗ
trợ giáo viên hoàn toàn trong các bài giảng của họ. Nó chỉ thực sự hiệu quả
đối với một số bài giảng chứ không phải toàn bộ chương trình do nhiều
nguyên nhân, mà cụ thể là, với những bài học có nội dung ngắn, không nhiều
kiến thức mới, thì việc dạy theo phương pháp truyền thống sẽ thuận lợi hơn
cho học sinh, vì giáo viên sẽ ghi tất cả nội dung bài học đó đủ trên một mặt
bảng và như vậy sẽ dễ dàng củng cố bài học từ đầu đến cuối mà không cần
phải lật lại từng “slide” như khi dạy trên máy tính điện tử. Những mạch kiến

×