Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

ứng dụng phần mềm lingo để điều độ đơn hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.86 MB, 105 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA CÔNG NGHỆ
  






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


ỨNG DỤNG PHẦN MỀM LINGO
ĐỂ ĐIỀU ĐỘ ĐƠN HÀNG
(CÔNG TY TNHH KIM NGỌC LONG)







CÁN BỘ HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN
Ths.Nguyễn Thị Lệ Thủy Nguyễn Thị Ái Liên (MSSV: 1101478)
CN. Nghê Quốc Khải Ngành : Quản lý công nghiệp – Khóa 36


Cần Thơ, Tháng 12/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆ
T NAM


KHOA CÔNG NGHỆ Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
BỘ MÔN: QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP ……………………….
 Cần Thơ, ngày 15 tháng 8 năm 2013



PHIẾU ĐĂNG KÝ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN
NĂM HỌC: 2013-2014


1. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ái Liên MSSV: 1101478
Ngành: Quản lý công nghiệp Khóa : 36

2. Tên đề tài luận văn
Ứng dụng Lingo để điều độ đơn hàng cho công ty TNHH Kim Ngọc Long.

3. Địa điểm thực hiện: Công ty TNHH Kim Ngọc Long

4. Họ và tên cán bộ hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Lệ Thủy
CN. Nghê Quốc Khải

5. Mục tiêu của đề tài:

 Xây dựng mô hình điều độ sản xuất cho các sản phẩm để đảm bảo hoàn
thành đúng thời gian giao hàng.
 Cung cấp cho công ty mô hình điều độ đơn hàng vào chuyền một cách hiệu
quả và tiết kiệm thời gian.
 Lập được lịch trình sản xuất tháng 8 cho công ty.

6. Các nội dung chính và giới hạn của đề tài:


6.1. Các nội dung chính

Tìm hiểu công tác điều độ sản xuất tại công ty từ đó đưa ra biện pháp
để xử lý phù hợp với tình hình sản xuất cụ thể của công ty.
6.2. Giới hạn của đề tài

Do thời gian có hạn nên đề tài chỉ tập trung điều độ đơn hàng trong tháng 8
cho công ty TNHH Kim Ngọc Long.


SINH VIÊN THỰC HIỆN






NGUYỄN THỊ ÁI LIÊN


Ý KIẾN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN





Ý KIẾN CỦA BỘ MÔN Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG LUẬN VĂN

NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………

NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………
LỜI CẢM ƠN

Sau hơn 3 tháng thực hiện đề tài: “Ứng dụng Lingo để điều độ đơn hàng
tại Công Ty TNHH Kim Ngọc Long” được hoàn thành ngoài sự nổ lực của bản
thân tôi còn có sự chỉ dạy và hướng dẫn tận tình của quý Thầy Cô, gia đình, bạn bè
và các anh chị trong đơn vị thực tập.
Lời nói đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Thầy Cô trường Đại học Cần thơ,
nhất là quý Thầy Cô bộ môn Quản lý công nghiệp – Khoa Công Nghệ đã giảng dạy,

giúp đỡ tôi trong 3 năm học qua. Các Thầy Cô đã xây dựng cho chúng tôi những
kiến thức nền tảng và chuyên môn để tôi có thể học tập, hoàn thành luận văn này
cũng như các công việc trong tương lai.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Lệ Thủy và thầy
Nghê Quốc Khải đã tận tình chỉ dạy, truyền đạt những kiến thức quý báo, tạo mọi
điều kiện cho tôi có khả năng học hỏi và phát huy ý tưởng. Trong suốt quá trình
thực hiện luận văn, cô và thầy luôn định hướng, góp ý và sửa chữa những thiếu sót
cho tôi.
Bên cạnh đó, tôi chân thành cám ơn anh Lê Hữu Tâm, Phó Tổng Giám Đốc,
và chú Huỳnh Nhân Nghĩa, Trưởng phòng nhân sự, là người trực tiếp hướng dẫn tôi
trong quá trình thực tập tại Công Ty và các anh chị nhân viên Phòng Kinh Doanh đã
nhiệt tình và giúp đỡ, cho tôi những số liệu cần thiết trong luận văn này.
Cuối lời, tôi xin kính chúc quý Thầy Cô cùng toàn thể cô chú anh chị trong
Công Ty lời chúc sức khỏe và thành công trong công việc, chúc Công Ty ngày càng
thành công và phát triển.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần thơ, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Ái Liên
TÓM TẮT ĐỀ TÀI


Hội nhập kinh tế làm nền kinh tế nước ta biến đổi nhanh chóng. Trong những
năm gần đây, đời sống người dân ngày càng phát triển và nhu cầu ngày cao kéo
theo dịch vụ thức ăn nhanh phát triển mạnh mẽ. Một trong yếu tố góp phần phát
triển cho ngành dịch vụ này là ngành sản xuất bao bì nhựa. Nhiều nhà máy sản xuất
bao bì nhựa ra đời với quy mô ngày càng mở rộng. Do đó để sản phẩm có khả năng
cạnh tranh trên thị trường, cần phải quản lý chặt chẽ quá trình sản xuất, trong đó
điều độ đơn hàng là công việc quan trọng. Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất

nhiều loại sản phẩm khác nhau và có xu hướng đa dạng hóa sản phẩm chính của
mình, nên nguyên liệu cũng đa dạng về số lượng và thời gian cung ứng. Điều đó đòi
hỏi doanh nghiệp không chỉ quan tâm mà còn phải có công cụ điều độ đơn hàng
hiệu quả bằng việc sử dụng các phần mềm quản lý. Công ty TNHH Kim Ngọc Long
là đơn vị sản xuất bao bì lớn, đa dạng về sản phẩm. Vì vậy, nhu cầu về điều độ đơn
hàng bằng phần mền là rất cần thiết. Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, tôi chọn thực
hiện đề tài: “Ứng dụng Lingo để điều độ đơn hàng cho công ty TNHH Kim
Ngọc Long” nhằm mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất cho Công ty.
Để thực hiện đề tài, tôi tiến hành:
 Tham khảo tài liệu về các vấn đề có liên quan từ sách, báo, internet,v.v.
 Tìm hiểu thực trạng sản xuất tại công ty.
 Thu tập thông tin, số liệu có liên quan về nhu cầu, kế hoạch sản xuất, thời
gian cung ứng, tồn kho tại thời điểm khảo sát.
 Phân tích, xử lý số liệu và đưa ra phương pháp điều độ tối ưu.
 Dùng phần mềm Lingo để xây dựng hệ thống điều độ nguyên vật liệu cho
công ty.
Sau thời gian thực hiện, đề tài đã tiến hành phân tích và giải quyết được các nội
dung sau:
 Cân đối lại quá trình sản xuất
 Sắp lịch điều độ đơn hàng đảm bảo các tiêu chí: tối ưu thời gian sản xuất,
thỏa mãn doanh thu, ngày giao hàng, ngày đồng bộ nguyên liệu v.v.
Do lần đầu tiên thực hiện đề tài không tránh khỏi một số sai sót, rất mong sự
đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn.
Mục lục

SVTT: Nguyễn Thị Ái Liên i


MỤC LỤC


Phiếu đăng ký đề tài tốt nghiệp
Nhận xét của cơ quan thực tập
Nhận xét của cán bộ hướng dẫn
Nhận xét của cán bộ phản biện
Lời cảm ơn
Tóm tắt đề tài
Mục lục ………………………………………………………………………………… i
Danh mục bảng………………………………………………………………………… v
Danh mục hình………………………………………………………………………… vii
CHƯƠNG I …………………………1
GIỚI THIỆU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu đề tài 2
1.3. Phương pháp thực hiện 2
1.4. Phạm vi và giới hạn của đề tài 2
1.5. Nội dung 3
CHƯƠNG II 4
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 4
2.1. Điều độ sản xuất 4
Mục lục

SVTT: Nguyễn Thị Ái Liên ii

2.1.1. Thực chất của điều độ sản xuất trong doanh nghiệp 4
2.1.2. Đặc điểm của điều độ sản xuất trong các hệ thống sản xuất khác nhau 4
2.1.3. Mục tiêu của điều độ 6
2.1.4. Sắp xếp thứ tự ưu tiên trong sản xuất 7
2.1.5. Kiểm soát sản xuất bằng biểu đồ Gantt 8
2.2. Lịch trình sản xuất 8
2.2.1. Mục tiêu của lịch trình sản xuất 8

2.2.2. Mốc thời gian trong lịch trình sản xuất 9
2.2.3. Quy trình xây dựng lịch trình sản xuất 10
2.3. Phần mềm lingo 11
CHƯƠNG III 14
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 14
3.1. Giới thiệu Công ty 14
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 14
3.1.2 Sản phẩm của công ty 15
3.1.3. Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh 18
3.1.3.1. Chức năng 18
3.1.3.2. Nhiệm vụ 18
3.1.4. Cơ cấu tổ chức công ty 19
3.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 19
3.1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng, ban 10
3.2. Thực trạng sản xuất tại công ty 23
3.2.1. Quy trình sản xuất 23
3.2.2. Thực trạng quản lý cung ứng nguyên vật liệu 25
Mục lục

SVTT: Nguyễn Thị Ái Liên iii

3.3. Xu hướng phát triển sản xuất kinh doanh 28
3.3.1. Những thế mạnh và thế yếu 28
3.3.1.1.Hệ thống phân phối và khách hàng 28
3.3.1.2.Điều kiện về nguồn nhân lực 29
3.3.2. Những cơ hội và thách thức 29
3.3.2.1. Cơ hội 29
3.3.2.2. Thách thức 29
3.3.3. Các giải pháp 30
3.3.3.1. Chiến lược tăng cường thâm nhập thị trường tiềm năng và phát triển thị trường

30
3.3.3.2 Chiến lược phát triển sản phẩm mới 30
3.3.3.3 Chiến lược cải tiến sản xuất 31
3.3.3.4. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực 31
3.3.3.5 Chiến lược quảng bá thương hiệu 32
3.3.3.6 Chiến lược chủ động nguồn cung ứng 32
CHƯƠNG IV 34
THU THẬP SỐ LIỆU VÀ GIẢI PHÁP ĐIỀU ĐỘ TẠI CÔNG TY 34
4.1. Công tác lập kế hoạch và điều độ sản xuất tại công ty 34
4.1.1. Điều độ sản xuất 36
4.1.2. Quy trình chuẩn bị điều độ tại công ty 37
4.2. Thu thập số liệu và phân tích số liệu 37
4.2.1. Kế hoạch sản xuất 37
4.2.2. Ngày các chuyền có thể sản xuất mã hàng mới 41
4.2.3. Định mức doanh thu theo ngày 41
Mục lục

SVTT: Nguyễn Thị Ái Liên iv

4.2.4. Năng lực sản xuất của mỗi chuyền 42
4.2.5. Giá gia công cho từng loại mã hàng 43
4.2.6. Phân tích số liệu 44
4.3. Tiến trình điều độ 45
4.3.1. Xây dựng mô hình Lingo 47
4.3.1.1. Khai báo tập hợp 47
4.3.1.2. Hàm mục tiêu 47
4.3.1.3. Các ràng buộc 47
4.3.2. Kết quả 49
4.3.2.1. Năng suất, sản lượng, thời gian sản xuất tối ưu phân bố cho các chuyền 49
4.3.2.2. Doanh thu dự tính 51

CHƯƠNG V
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 59
5.1 Kết luận 59
5.2 Kiến nghị 60
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Đề cương luận văn tốt nghiệp

Danh mục bảng

SVTH: Nguyễn Thị Ái Liên v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1 Kế hoạch sản xuất tháng 8 năm 2013 34
Bảng 4.2 Sản lượng tồn kho tháng 7 năm 2013 35
Bảng 4.3 Ngày có thể bắt đầu sản xuất 37
Bảng 4.4 Ngày kết thúc sản xuất 38
Bảng 4.5 Ngày các chuyền có thể bắt đầu sản xuất 10
Bảng 4.6 Định mức sản xuất theo ngày 40
Bảng 4.7 Năng lực sản xuất/ ngày của từng chuyền
ứng với mã hàng (ĐVT: cái) 41
Bảng 4.8 Đơn giá của mỗi mã hàng 42
Bảng 4.9 Số ngày chuyền phải kết thúc sản xuất
mã hàng mới tính từ ngày gốc 43
Bảng 4.10 Thời gian tính từ kết thúc sản xuất so với ngày gốc 44
Bảng 4.11 Năng suất, sản lượng, thời gian sản xuất
tối ưu phân bố cho các chuyền 1 48
Bảng 4.12 Năng suất, sản lượng, thời gian sản xuất
tối ưu phân bố cho các chuyền 2 48

Bảng 4.13 Năng suất, sản lượng, thời gian sản xuất
tối ưu phân bố cho các chuyền 3 49
Bảng 4.14 Năng suất, sản lượng, thời gian sản xuất
tối ưu phân bố cho các chuyền 4 49
Bảng 4.15 Năng suất, sản lượng, thời gian sản xuất
tối ưu phân bố cho các chuyền 5 50
Danh mục bảng

SVTH: Nguyễn Thị Ái Liên vi

Bảng 4.16 Doanh thu dự tính ứng với chuyền 1 50
Bảng 4.17 Doanh thu dự tính ứng với chuyền 2 51
Bảng 4.18 Doanh thu dự tính ứng với chuyền 3 51
Bảng 4.19 Doanh thu dự tính ứng với chuyền 4 52
Bảng 4.20 Doanh thu dự tính ứng với chuyền 5 52
Bảng 4.21 So sánh giữa doanh thu định mức và doanh thu dự tính 53
Bảng 4.22. Kế hoạch điều độ sản xuất tháng 8 năm 2013 55

Mục lục hình

SVTH: Nguyễn Thị Ái Liên vii


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Các sản phẩm hộp cơm và hộp xôi……………… ……………………………16
Hình 3.2. Các sản phẩm khay…………………………………………………… ………17
Hình 3.3. Các sản phẩm giấy vệ sinh……………………………………………….……17
Hình 3.4. Các sản phẩm phụ………………………………………………… ………… 18
Hình 3.5 Sơ đồ tổ chức cấp cao…………………………………………… ……… … 19

Hình 3.6 Sơ sơ đồ tổ chức cấp trung…………………………………………………… 20
Hình 3.7. Quy trình sản xuất cho phân xưởng sản xuất ………… …….…24
Hình 3.8. Máy chạy màng PSP…………………………… ……………………… . ….25
Hình 3.9. Máy định hình và máy dập…………………………………………………….25
Hình 3.10.Chức năng lặp kế hoạch và quản lý cung ứng nguyên vật liệu……………….27
Hình 3.11. Tỉ trọng tiêu thụ sản phẩm 7/2013……………………… ……. …… … …28
Hình 4.1 Biểu đồ so sánh danh thu định mức và danh thu thực tế ………………… …53

Chương I: Giới thiệu

SVTH:Nguyễn Thị Ái Liên 1


CHƯƠNG I

GIỚI THIỆU

1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, có thể nói nền kinh tế Việt Nam tham gia hội
nhập khu vực và quốc tế, tăng cường xuất khẩu ra thế giới có phần đóng góp rất
quan trọng của ngành sản xuất bao bì. Ngoài việc bảo quản sản phẩm, giảm hư hại,
cải thiện vệ sinh an toàn thực phẩm, dễ đóng gói vận chuyển, bao bì còn là phương
tiện quảng cáo tiếp thị trên thị trường và giới thiệu đất nước con người Việt Nam.
Đặc biệt, bao bì thường là điểm tiếp xúc đầu tiên của người tiêu dùng với sản phẩm
thực tế, và do đó làm thế nào để bao bì hấp dẫn, phù hợp cho cả các sản phẩm và
nhu cầu của khách hàng là điều vô cùng quan trọng. Chính vì những thách thức này,
các doanh nghiệp trong nước không ngừng đề ra những chiến lược nhằm khẳn định
thương hiệu của mình cả về chất lượng lẫn giá thành sản phẩm với nhiều đối thủ
trong nước đang rất phát triển như: Công Ty TNHH MTV Chấn Hưng, Công Ty Cổ
Phần bao bì Thiên Bình, doanh nghiệp tư nhân Khánh Việt,… Muốn nâng cao khả

năng cạnh tranh trên thị trường thì mỗi doanh nghiệp chọn cho mình một hướng đi
riêng trong kinh doanh cũng như trong cách thức quản lý. Tuy nhiên, dù doanh
nghiệp có chọn cách thức kinh doanh nào, đầu tư thiết bị máy móc hay công nghệ
nào đi nữa, thì vấn đề lập kế hoạch, điều độ sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường
và giao hàng đúng hạn là không thể thiếu.
Điều độ là một quá trình ra quyết định đóng vai rò rất quan trọng trong hầu
hết các hoạt động, các ngành công nghiệp sản xuất và dịch vụ. Kỹ thuật điều độ
được sử dụng trong mua bán và sản xuất, trong vận chuyển và phân phối, trong xử
lý thông tin và truyền thông. Chức năng của điều độ trong một Công Ty là sử dụng
các kỹ thuật toán học hay một số phương pháp định lượng khác để phân phối hợp lý
các nguồn tài nguyên có hạn phục vụ công việc.
Chương I: Giới thiệu

SVTH:Nguyễn Thị Ái Liên 2

Chính vì lý do trên em chọn đề tài: “ Ứng dụng Lingo để điều độ đơn
hàng cho Công Ty TNHH Kim Ngọc Long” làm luận văn tốt nghiệp, nhằm cũng
cố kiến thức đã học và quá trình tham quan thực tế từ Công Ty qua đó cung cấp
kiến thức cho mọi người về tầm quan trọng của việc điều độ đơn hàng và ứng dụng
của công cụ quản lý bằng Lingo, đồng thời đóng góp ý kiến giúp nâng cao hiệu quả
quản lý đơn hàng nhằm góp phần làm giảm chi phí tồn kho của Công Ty.
1.2. Mục tiêu đề tài
 Cung cấp cho Công Ty mô hình điều độ đơn hàng vào chuyền một cách hiệu
quả.
 Tiết kiệm thời gian qua công việc xây dựng mô hình Lingo điều độ công việc
cho các sản phẩm đảm bảo hoàn thành đúng thời gian giao hàng.
 Lập trình lịch trình sản xuất tháng 8 cho Công Ty.
1.3. Phương pháp thực hiện
 Thu thập những kiến thức từ giáo trình, sách báo, internet và thu thập đầy đủ
thông tin tại Công Ty bằng cách: quan sát thực tế, ghi chép thông tin, tham khảo số

liệu có sẵn tại Công Ty…
 Phân tích, đánh giá nội dung theo mục đích yêu cầu của đề tài từ những
thông tin đã thu thập. Dùng biểu đồ, sơ đồ,… đánh giá và nhận xét chung.
 Ứng dụng phần mềm Lingo.
1.4. Phạm vi và giới hạn của đề tài
 Không gian nghiên cứu
Các chi phí và số liệu được thu thập qua báo, tạp chí, Internet,…của “
Công Ty TNHH Kim Ngọc Long” đặt tại lô 38A5 khu công nghiệp Trà Nóc,
phường Trà Nóc, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ.
 Đối tượng nghiên cứu
 Điều độ đơn hàng tại “ Công Ty TNHH Kim Ngọc Long”.
Chương I: Giới thiệu

SVTH:Nguyễn Thị Ái Liên 3

 Đề tài thực hiện tập trung vào 2 dây chuyền sản xuất màng dày và
màng mỏng của Công Ty
 Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 01/08 đến ngày 20/11/2013 tại “Công Ty TNHH Kim Ngọc Long”
1.5. Nội dung
 Chương I: Giới thiệu.
 Chương II: Lược khảo tài liệu
 Chương III: Tổng quan về Công Ty
 Chương IV: Thu thập số liệu và giải pháp điều độ tại Công Ty
 Chương V: Kết luận – Kiến nghị




Chương II: Lược khảo tài liệu


SVTH: Nguyễn Thị Ái Liên 4

CHƯƠNG II
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

2.1. Điều độ sản xuất
2.1.1. Thực chất của điều độ sản xuất trong doanh nghiệp
Điều độ sản xuất là khâu tổ chức, chỉ đạo triển khai hệ thống tổ chức sản
xuất đã được thiết kế, nhằm biến các mục tiêu dự kiến và kế hoạch sản xuất sản
phẩm hoặc dịch vụ thành hiện thực. Vì vậy, kết quả của điều độ sản xuất phụ thuộc
rất lớn vào chất lượng của hoạt động thiết kế và hoạch định hệ hống sản xuất, đặc
biệt là các khâu như dự báo, thiết kế sản phẩm, lựa chọn và thiết kế quá trình, đào
tạo công nhân.
Thực chất của điều độ sản xuất là toàn bộ các hoạt động xây dựng lịch trình
sản xuất, điều phối, phân giao công việc cho từng người, từng nhóm người, từng
máy và sắp xếp thứ tự các công việc ở từng nơi làm việc nhằm đảm bảo hoàn thành
đúng tiến độ đã xác định trong lịch trình sản xuất trên cơ sở sử dụng có hiệu quả
khả năng sản xuất của doanh nghệp. Điều độ sản xuất phải giải quyết tổng hợp các
mục tiêu trái ngược nhau như giảm thiểu thời gian chờ đợi của khách hàng, chi phí
dự trữ, thời gian sản xuất, đồng thời với sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có của
doanh nghiệp.
Nhiệm vụ chủ yếu của điều độ sản xuất là lựa chọn phương án tổ chức, triển
khai kế hoạch sản xuất đã đề ra nhằm khai thác, sử dụng tốt nhất khả năng sản xuất
hiện có của doanh nghiệp: giảm thời gian chờ đợi vô ích của lao động, máy móc
thiết bị và lượng dự trữ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ,… kịp thời đáp ứng nhu cầu về
sản phmẩ và dịch vụ với chi phí thấp nhất.
Chương II: Lược khảo tài liệu

SVTH: Nguyễn Thị Ái Liên 5


2.1.2. Đặc điểm của điều độ sản xuất trong các hệ thống sản xuất khác nhau
Khi tổ chức, triển khai điều độ sản xuất, cần tính tới các nhân tố khác nhau.
Một trong những nhân tố có tầm quan trọng hàng đầu là loại quá trình sản xuất,
cách thức bố trí sản xuất và dây truyền công nghệ trong phân xưởng là nhân tố có
tác động lớn nhất, mạnh mẽ nhất chi phối công tác điều độ sản xuất.
Hệ thống sản xuất khối lượng lớn và liên tục là hệ thống sản xuất mang tính
dòng chảy, cân đối của toàn bộ dây chuyền nhằm sử dụng tốt nhất khả năng về máy
móc thiết bị, lao động và vật liệu. Trong quá trình xây dựng lịch trình sản xuất phải
cân nhắc, phân tích kỹ mối quan hệ chặt chẽ liên hoàn giữa nguyên liệu, lao động,
quá trình, đầu ra và tiêu thụ. Để điều hành hệ thống sản xuất này một cách có hiệu
quả, cần phân tích đánh giá thận trọng các yếu tố sau:
 Thiết kế sản phẩm và quy trình công nghệ.
 Hoạt động bảo dưỡng và sữa chữa.
 Những vấn đề ảnh hưỡng tới chất lượng.
 Tính tin cậy và đúng hạn của hệ thống cung ứng.
 Chi phí và khả năng sản xuất của dây chuyền sản xuất.
Trong hệ thống sản xuất gián đoạn, do đặc điểm sản xuất nhiều chủng loại,
khối lượng sản xuất nhỏ, các công việc tại nơi làm việc thường xuyên thay đổi nên
công tác điều độ sẽ khó khăn và phức tạp hơn. Nội dung chủ yếu của quá trình điều
độ sản xuất này tập trung vào xây dựng, chỉ đạo lịch trình sản xuất, phân giao công
việc cho nơi làm việc, người lao động và máy. Mỗi hoạt động này đòi hỏi phài cân
nhắc tới các yếu tố riêng biệt mang tính đặc thù. Chẳng hạn, khi xây dựng lịch trình
sản xuất, cần chú ý tới những vấn đề như:
 Độ lớn của hoạt động sản xuất.
Chương II: Lược khảo tài liệu

SVTH: Nguyễn Thị Ái Liên 6

 Thời gian thực hiện từng công việc.

 Thứ tự công việc.
 Phân phối công việc giữa các nơi làm việc.
Việc sắp xếp, phân giao công việc cho nơi làm việc, máy hoặc người lao
động cần tính tới các yếu tố như:
 Đặc điểm, tính chất của công việc.
 Những đòi hỏi về công nghệ.
 Công dụng, tính năng của máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ.
 Trình độ và khả năng của công nhân.
2.1.3. Mục tiêu của điều độ
Tối thiểu hóa thời gian hoàn thành: tiêu chuẩn này được đánh giá bằng việc
xác định thời gian hoàn thành trung bình cho mỗi công việc.
Thời gian hoàn thành trung bình = Tổng thời gian / Số lượng công việc
Tối đa việc tận dụng nguồn lực: tiêu chuẩn này được đánh giá bằng việc
phần trăm thời gian nguồn lực được tận dụng.
Tối thiểu hóa bán thành phẩm: điều này được đánh giá bằng việc xác định số
công việc trung bình trong hệ thống. Số lượng công việc trong hệ thống có mối
quan hệ mật thiết với tồn kho bán thành phẩm. Do đó càng có ích công việc trong
hệ thống tồn kho bán thành phẩm sẽ càng nhỏ.
Số công việc trung bình trong hệ thống = Tổng dòng thời gian / Tổng thời
gian gia công.
Chương II: Lược khảo tài liệu

SVTH: Nguyễn Thị Ái Liên 7

Tối thiểu hóa thời gian chờ của khách hàng: tiêu chuẩn này được đánh giá
bằng số ngày trễ trung bình.
Thời gian trễ trung bình = Tổng thời gia trễ / Tổng số công việc.
2.1.4. Sắp xếp thứ tự ưu tiên trong sản xuất
Trong thực tế ở một nơi làm việc hoặc một máy móc thiết bị hoặc một tổ sản
xuất có thể được giao thực hiện nhiều công việc khác nhau. Việc sắp xếp công việc

nào trước, công việc nào sau có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng hoàn thành đúng
hạn và tận dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Để tiết kiệm thời gian trong quá
trình ra quyết định người ta đưa ra các nguyên tắc ưu tiên. Thông thường, doanh
nghiệp tiến hành sắp xếp theo các nguyên tắc ưu tiên và so sánh giữa các phương án
đó để chọn phương án hợp lý, có nhiều chỉ tiêu trội hơn. Một số nguyên tắc ưu tiên
thường dùng gồm:
 Đến trước làm trước ( FCFS – First Come First Served).
 Bố trí theo thời hạn giao hàng sớm nhất làm trước (EDD – Earliest Due
Date).
 Công việc có thời gian thực hiện ngắn nhất làm trước (SPT – Shorest
Processing Time).
 Công việc có thời gian thực hiện dài nhất làm trước (LPT - Longest
Processing Time).
Để áp dụng nguyên tắc ưu tiên, cần xác định trước độ dài thời gian cần thiết
để hoàn thành và thời hạn để hoàn thành của từng công việc. Việc so sánh đánh giá
các phương án sắp xếp theo các nguyên tắc ưu tiên được thực hiện dựa trên cơ sở
xác định các chỉ tiêu chủ yếu sau:
 Dòng thời gian: khoảng thời gian từ khi công việc đưa vào phân xưởng đến
khi hoàn thành.
Chương II: Lược khảo tài liệu

SVTH: Nguyễn Thị Ái Liên 8

 Dòng thời gian lớn nhất: tổng thời gian cần thiết để hoàn thành tất cả các
công việc.
 Dòng thời gian trung bình: trung bình các dòng thời gian của mỗi công việc.
 Mức độ chậm trễ lớn nhất.
 Độ chậm trễ bình quân của các công việc.
2.1.5. Kiểm soát sản xuất bằng biểu đồ Gantt
Kiễm soát sản xuất là theo dõi và so sánh tiến trình sản xuất thực tế với kế

hoạch tiến độ nhằm phát hiện những sai lệch kịp thời đưa ra các quyết định điều
chỉnh. Biểu đồ Gantt là một công cụ thông dụng để hoạch định và kiễm soát tiến độ
công việc. Trình tự các công việc cần phải hoàn thành sẽ được biểu diễn trên sơ đồ
theo trình tự thời gian. Các công việc thường được biểu diễn bằng các thanh ngang.
Vị trí của mỗi thanh biểu thị thời điểm các công việc cần phải được thực hiện. Ta
cần phải theo dõi và đánh dấu trên sơ đồ để biểu thị tiến độ thực tế của các công
việc. Qua đó, sơ đồ luôn cho thấy tình hình chung về các công việc và dễ dàng đưa
ra các quyết định cần thiết.
2.2. Lịch trình sản xuất
Lịch trình sản xuất cho biết cụ thể khối lượng, thời gian hoàn thành đối với
một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó trong từng tuần có tính khối lượng sản phẩm sẽ
tiêu thụ và khối lượng dự trữ hiện có, đảm bảo cân đối công suất của máy móc thiết
bị, dây chuyền công nghệ, hệ thống nhà xưởng kho tàng và lao động giữa dự kiến
kế hoạch và khả năng sản xuất thực có. Việc xây dựng lịch trình sản xuất dùng để
điều độ, theo dõi và đánh giá tình hình sản xuất, nhưng nó cũng cần điều chỉnh kịp
thời nếu tình hình bên ngoài có những thay đổi bất thường.
Chương II: Lược khảo tài liệu

SVTH: Nguyễn Thị Ái Liên 9

2.2.1. Mục tiêu của lịch trình sản xuất
Trong quá trình sản xuất hoặc thực hiện các dịch vụ, chúng ta cần tiến hành
nhiều công việc khác nhau. Điều này đòi hỏi sự điều hành, sắp xếp sao cho khoa
học, hợp lý, chặt chẽ vào những lúc cao điểm và ngay cả những lúc rảnh rỗi.
Lập lịch trình sản xuất nhằm mục tiêu đảm bảo sao cho các công việc được
thực hiện với hiệu quả cao nhất, cụ thể là:
 Đáp ứng kỳ hạn giao hàng cho khách hàng;
 Tối thiểu hóa sự chậm trễ trong công việc;
 Tối thiểu hóa thời gian phản ứng hay đáp ứng;
 Tối thiểu hóa thời gian hoàn thành;

 Tối thiểu hóa giờ làm thêm;
 Tối đa hóa mức sử dụng máy móc hoặc lao động;
 Tối thiểu hóa thời gian không hoạt động hay không được sử dụng;
 Tối thiểu hóa hàng tồn kho dở dang.
2.2.2. Mốc thời gian trong lịch trình sản xuất
Lịch trình sản xuất có thể chia làm 4 phần, từng phần được phân cách bởi
một thời điểm gọi là mốc thời gian.
Phần 1: “Đóng băng” là phần đầu của lập lịch trình sản xuất thường không
thể thay đổi, bởi vì nó tốn kém trong việc triển đổi kế hoạch mua vật liệu và sản
xuất các chi tiết cho sản phẩm.
Phần 2: “Vững chắc” có nghĩa là những thay đổi có thể xảy ra trong phần
này, nhưng chỉ trong một số ngoại lệ, với lý do giống như trên.
Chương II: Lược khảo tài liệu

SVTH: Nguyễn Thị Ái Liên 10

Phần 3: “Đầy” có nghĩa là tất cả các năng lực sản xuất sẵn có đã được phân
bố cho các đơn hàng. Giai đoạn này có thể thay đổi thuy nhiên sẽ ảnh hưởng đến chi
phí sản xuất.
Phần 4: “Mở” có nghĩa là năng lực sản xuất chưa được phân bố hết và trong
phần này các đơn hàng thường được chêm vào.
2.2.3. Quy trình xây dựng lịch trình sản xuất
Xem xét các đơn hàng, dự báo, báo cáo tình trạng tồn kho và thông tin về
năng lực sản xuất. Các nhà lập lịch trình đặt hầu hết các đơn hàng cấp bách vào vị
trí “mở” sẵn có sớm nhất của lịch trình sản xuất.
Một số hoạt động quan trọng xảy ra trong giai đoạn này:
 Ước tính tổng nhu cầu của sản phẩm từ mọi nguồn,
 Phân các đơn hàng cho các bộ phận sản xuất,
 Phân chia thời điễm giao hàng cho khách và
 Tính toán chi tiết cho lịch trình sản xuất.

Khi đơn hàng được đưa vào lịch trình sản xuất, cần kiểm tra hiệu quả của các
trung tâm sản xuất. Kiểu kiểm tra sơ khởi này của lịch trình sản xuất đôi khi được
gọi là hoạch định năng lực sơ bộ, với mục tiêu:
 Xác định mọi tuần lễ của lịch rình sản xuất trong đó có hiện tượng quá tải
hay dưới tải của năng lực sản xuất xảy ra.
 Lập lại lịch trình sản xuất.
 Quy tắc lập lịch chính:
 Không được thay đổi yêu cầu sản xuất trong giới hạn “frozen”.
Chương II: Lược khảo tài liệu

SVTH: Nguyễn Thị Ái Liên 11

 Không được vượt quá mức phần trăm thay đổi ở mỗi giới hạn khi thay
đổi yêu cầu sản xuất.
 Cố gắng sử dụng tải càng nhiều càng tốt.
 Không được nhận các đơn hàng vượt quá nhu cầu công suất hệ thống.
 Các thông tin đầu vào sử dụng
 Các đặt hàng của khách hàng ( chất lượng, ngày giao hàng);
 Các dự báo (chấ lượng, ngày hoàn thành);
 Tình trạng tồn kho;
 Công suất sản xuất .
Người lập trình cần phải:
 Dự báo tổng lượng nhu cầu cho sản phẩm từ tất cả các yêu cầu dự báo;
 Quyết định công suất cho mỗi đơn vị/ dây chuyền sản xuất;
 Thông tin cho khách hàng về thời gian hẹn giao hàng;
 Tính toán cụ thể cho việc thực hiện MPS ( Master Production Schduling).
 Khi các yêu cầu sản xuất đã được đưa vào MPS, mức độ làm việc của
mỗi bộ phận sản xuất sẽ được kiểm tra khả năng sản xuất
2.3. Phần mềm lingo
Lingo là phần mềm được sử dụng để giải bài toán tối ưu hóa cho các mô hình

tuyến tính và phi tuyến tính.

×