Tải bản đầy đủ (.docx) (196 trang)

THIẾT kế CÔNG TRÌNH hồ CHỨA nước ĐÔNG DƯƠNG PHƯƠNG án 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 196 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD : VŨ HOÀNG HẢI
MỤC LỤC
1
1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD : VŨ HOÀNG HẢI
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta có lượng nước dồi dào nhưng phân bố không đều theo thời gian,phần
lớn lượng nước tập trung vào mùa lũ, đồng thời phân bố không đều trên lãnh thổ.Vì
vậy phải xây dựng các công trình thủy lợi để phân phối lại nguồn nước theo không
gian điều chỉnh dòng chảy theo thời gian một cách hợp lý. Nguồn nước được sử
dụng vào mục đích giao thông, vận tải tăng nguồn điện, cung cấp nước cho dân cư
và nông nghiệp tưới ruộng.
Do nắm bắt được tầm quan trọng trên nên khi được giao làm đồ án tốt nghiệp
với nội dung ”THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH HỒ CHỨA NƯỚC ĐÔNG DƯƠNG -
PHƯƠNG ÁN 1”, em đã vận dụng những lý thuyết cơ bản đã được học và tìm tòi tham
khảo những tài liệu có liên quan đến đồ án, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy
giáo hướng dẫn: VŨ HOÀNG HẢI.
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn thầy giáo VŨ HOÀNG HẢI đã chỉ bảo
tân tình em trong thời gian làm đồ án, em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn
Thủy Công cũng như các thầy cô trong trường đã truyền đạt, dìu dắt em trong suốt
thời gian học tập tại trường.
Đồ án tốt nghiệp là công trình đầu tay của em,kiến thức và kinh nghiệm thực
tế chưa nhiều nên trong quá trình làm đồ án không tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong các thầy cô giáo chỉ bảo thêm để em ra trường làm việc tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD : VŨ HOÀNG HẢI
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNH
§1-1 .VỊ TRÍ VÀ NHIỆM VỤ CÔNG TRÌNH


I. GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH
Dự án hồ chứa nước Đông Dương dự kiến xây dựng trên suối Sông Dương
thuộc xã Mỹ Sơn – Huyện Ninh Sơn – Tỉnh Ninh Thuận. Công trình đầu mối có tọa
độ:
108
o
50

độ kinh Đông.
11
o
44

độ vĩ Bắc.
Vị trí đầu mối công trình cách thị xã Phan Rang 30km về phía Bắc, cách đầu Tân
Mỹ trên quốc lộ 27A khoảng 5km.
Vùng hưởng lợi phân bố bên bờ tả suối Sông Dương.
II.NHIỆM VỤ CÔNG TRÌNH
Theo quyết định phê duyệt dự án, hồ chứa ĐÔNG DƯƠNG được xây dựng
đảm nhiệm những nhiệm vụ sau :
1. Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn nước của suối Đông Dương,
tưới tự chảy cho hơn 1550ha đất, trong đó có một phần đã được khai phá để trồng
lúa, bắp và thuốc lá nhờ nước trời, cho năng suất thấp thành ruộng sản xuất 2 vụ
chủ động được nước tưới cho năng suất cao.
2. Góp phần cắt giảm lũ cho vùng hạ lưu suối Đông Dương và vùng hạ lưu
sông Cái Phan Rang, làm giảm thiệt hại về tài sản và con người cho các vùng này.
§1-2.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
I. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH
1.Đặc điểm vùng 1 (Vùng dự kiến xây dựng hồ chứa nước Đông Dương)
Công trình thủy lợi Đông Dương dự kiến xây dựng là một lũng sông hẹp

kéo dài 5km, chỗ rộng nhất trên 1000m (Phía thượng lưu hồ) nằm theo hướng Đông
Bắc - Tây Nam, cao độ lòng suối thay đổi từ +150 đến +160m. Trong lưu vực lòng
hồ, phía Bắc sườn núi có độ dốc trung bình từ (10 ÷ 30)
0
, hai bên thung lũng sông
gần như đối xứng.
Khu vực đầu mối tạo hồ chứa là một thung lũng sông hẹp nằm giữa hay dãy
núi có cao trình từ (130 ÷ 140)m, sườn núi có độ dốc lớn, tầng phủ mỏng, có điều
3
3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD : VŨ HOÀNG HẢI
kiện địa hình thuận lợi để bố trí đập ngăn sông dài khoảng 400m để tạo hồ chứa với
dung tích từ (8÷9) triệu m
3
.
Lòng hồ Sơn Dương có dáng hình dải, lũng sông hẹp, thấp, kéo dài theo
hướng Đông - Tây. Bao quanh lòng hồ về phía Tây, Tây - Bắc là các dãy núi cao
262 - 472m, độ dốc trung bình 10 ÷ 15
0
kéo dài đến tận mép sông.
2. Đặc điểm địa hình vùng 2 (Khu tưới của hồ chứa Đông Dương)
Khu tưới hồ chứa nước Bông Dương là một dải bình nguyên ven núi
chuyển tiếp từ vùng núi xuống vùng đồng bằng, giới hạn từ cao độ +80 đến +35.
Với đặc điểm là vùng bình nguyên ven núi, nên khu tưới của hồ chứa Đông
Dương có những đặc điểm sau:
+ Khu tưới có cao độ cao, độ dốc lớn.
+ Hướng dốc địa hình từ Bắc xuống Tây Nam.
+ Mặt bằng bị chia cắt nhiều bởi các suối tự nhiên.
Với đặc điểm địa hình như trên khu tưới vừa có yếu tố thuận lợi vừa có
những yếu tố không thuận lợi cho việc bố trí hệ thống kênh mương.

II. ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU
1. Đặc điểm chung
Khí hậu vùng dự án nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, lượng mưa
BQNN trên lưu vực vào khoảng 1200mm. Biến trình mưa hàng năm chia làm 2 mùa
rõ rệt: Mùa khô và mùa mưa. Mùa khô bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 8, trong thời kỳ
này vào tháng 5, 6 xuất hiện những trận mưa lớn gây lũ gọi là lũ tiểu mãn. Mùa
mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12, tuy có 4 tháng mùa mưa nhưng lượng mưa
chiếm từ 70% đến 80% lượng mưa cả năm, lượng mưa lớn tập trung nhiều nhất vào
hai tháng 10 và tháng 11. Lượng mưa lớn cường độ mạnh dễ gây nên lũ lớn thông
thường lũ lớn thường xảy ra nhiều nhất vào 2 tháng 10 và tháng 11.
2. Nhiệt độ không khí
Lưu vực nghiên cứu được thừa hưởng chế độ bức xạ mặt trời nhiệt độ có
cân bức xạ trong năm luôn luôn dương và ít biến động, mang tính nhiệt đới rõ rệt.
Chênh lệch nhiệt độ nhiệt độ tháng nóng nhất và nhiệt độ tháng nhỏ nhất từ 5÷6
0
C.
Nhiệt độ trung bình ngày hầu như vượt trên 25
0
C trừ một số ngày chịu ảnh hưởng
của gió mùa cực đới. Bảng phân bố nhiệt độ TBNN (
0
C) trình bày ở bảng 2-1
4
4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD : VŨ HOÀNG HẢI
Bảng 1-1: Bảng phân phối các đặc trưng nhiệt độ không khí
Tháng I II III IV V VI VII VIII
T
cp
(

0
C) 24.6 25.8 27.2 28.4 28.7 28.7 28.6 29.0
T
max
(
0
C) 33.5 35.2 36.2 36.6 38.7 40.5 39.0 38.9
T
min
(
0
C) 15.5 15.6 18.9 20.7 22.6 22.5 22.5 21.2
Tháng IX X XI XII Năm
T
cp
(
0
C) 27.3 26.6 25.9 24.6 27.1
T
max
(
0
C) 36.5 34.9 35.4 34.0 40.5
T
min
(
0
C) 20.8 19.3 16.9 14.2 14.2
3. Độ ẩm không khí
Do hoàn lưu quanh năm, gió đều hướng từ biển thổi vào nên mặc dù gặp

không khí cực đới hay Tín phong Bắc bán cầu thì lượng hơi nước trong không khí
cũng không nhỏ. Độ ẩm ven biển luôn luôn đạt trên 70%. Từ tháng 5 đến tháng 10
độ ẩm thấp nhất xấp xỉ 75% do kết quả của hiệu ứng Fơn. Từ tháng 9 đến tháng 10
độ ẩm tăng nhanh và giảm dần từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Độ ẩm không khí
tương đối trung bình và độ ẩm tương đối thấp nhất ghi trong bảng 2-2.
Bảng 1-2: Bảng phân phối các đặc trưng độ ẩm tương đối
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

m
U
cp
(%) 69 70 70 73 78 76 76 71 80 83 78 72 75
U
min
(%
)
20 24 14 22 28 26 24 26 23 39 38 16 14
Độ ẩm tương đối lớn nhất hàng tháng đều đạt tới U
max
= 100%.
4. Nắng
Thời kỳ nhiều nắng từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau số giờ nắng trung bình
lớn hơn 200giờ/tháng, thời kỳ từ tháng 6 đến tháng 11 số giờ nắng trung bình từ 180
đến 200giờ/tháng. Biến trình số giờ nắng trong năm đạt ghi ở bảng 2-3.
5
5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD : VŨ HOÀNG HẢI
Bảng 1-3 :Bảng phân phối số giờ nắng trong năm
Tháng I II III IV V VI VII
VII

I
IX X XI XII Năm
Giờ
nắng
266 271 312
26
8
248 183 252 206 198 183 191 222 2789
5. Gió
Vùng dự án chịu ảnh hưởng chế độ gió mùa gồm 2 mùa gió chính trong
năm là gió mùa đông và gió mùa hạ. Vận tốc gió trung bình hàng tháng dao động từ
2m/s đến 3m/s, biến trình vận tốc gió TBNN trong năm ghi ở bảng 2-4
Bảng 1-4: Bảng vận tốc gió trung bình các tháng trong năm
Tháng I II III IV V VI VII
VII
I
IX X XI XII Năm
Giờ
nắng
26
6
27
1
31
2
26
8
24
8
18

3
252 206
19
8
18
3
191 222 2789
Để phục vụ tính toán vận tốc gió lớn nhất thiết kế trong xây dựng công
trình với liệt số liệu vận tốc gió lớn nhất theo 8 hướng chính đã quan trắc tại 2
trạm Nha Hố và Phan Rang tiến hành xây dựng đường tần suất vận tốc gió
(V
max
) kết quả ghi ở bảng 2-5.
Bảng 1-5: Bảng tính vận tốc gió thiết kế theo 8 hướng chính
Đặc trưng Đơn vị N NE E SE S SW W NW
V
tb
m/s 13.1 13.6 11.8 12.3 12.9 14.4 13.7 13.5
C
v
0.46 0.20 0.14 0.16 0.24 0.40 0.43 0.47
C
S
0.92 0.64 1.35 1.21 0.86 2.36 1.29 2.13
V2% m/s 29.3 20.0 16.2 17.6 20.5 31.7 29.6 32.1
V4% m/s 26.2 18.8 15.3 16.5 19.1 27.3 26.2 27.5
V10% m/s 21.7 17.2 14.0 14.9 17.0 21.6 21.7 21.6
V20% m/s 18.1 15.7 13.0 13.7 15.2 17.6 18.0 17.2
V30% m/s 15.7 14.8 12.4 13.0 14.1 15.3 15.7 14.7
V50% m/s 12.2 13.3 11.5 11.9 12.5 12.5 12.5 11.6

Ghi chú: Năm 1993 tại Phan Rang đã quan trắc được trị số V
max
= 35m/s,
đây là những trị số cảnh báo trong tính toán thiết kế.
6
6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD : VŨ HOÀNG HẢI
6. Bốc hơi
Lượng bốc hơi hàng năm 1656 mm. Biến trình bốc hơi trong năm tuân theo quy luật
lớn về mùa khô, nhỏ về mùa mưa. Lượng bốc hơi TBNN ghi trong bảng 2-6.
Bảng 1-6: Bảng phân phối lượng bốc hơi trong năm
Tháng I II III IV V VI VII VIII
Z
piche
(mm)
151.1 151.4 183.5 156.4 134.1 134.6 161.2 181.6
Tháng IX X XI XII Năm
Z
piche
(mm)
97.6 78.3 93.9 133.2 1656
a. Bốc hơi trên lưu vực (Z
OLV
):
Lượng bốc hơi lưu vực được tính bằng phương trình cân bằng nước:
Z
OLV
= X
0
- Y

0
Z
OLV
= 1200 - 492
Z
OLV
= 708mm
b. Bốc hơi mặt hồ(Z
N
):
Lượng bốc hơi mặt hồ được tính theo công thức kinh nghiệm từ dụng cụ đo
bốc hơi Piche
Z
n
= k x Z
piche
= 1821mm
c. Lượng chênh lệch bốc hơi mặt nước và bốc hơi lưu vực:
∆Z = Z
n
- Z
LV
∆Z = 1821 - 708 = 1113mm
Phân phối chênh lệch bốc hơi trong năm theo bảng 2-7
Bảng 1-7: Bảng phân phối tổn thất bốc hơi

Z trong năm
Thá
ng
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm

∆Z
101
10
2
12
3
10
5
90 90 108 122 65 53 63 90 1113
7. Lượng mưa TBNN lưu vực.
Lượng mưa phân bố theo không gian lớn dần từ Đông sang Tây, từ Nam
đến Bắc. Đối với lưu vực Sông Dương được khống chế bởi 3 trạm đo mưa:
Thượng lưu phía Bắc : Trạm Khánh Sơn X
0
= 1800mm.
7
7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD : VŨ HOÀNG HẢI
Hạ lưu phía Nam : Trạm Nha Hố X
0
= 800mm.
Trung lưu phía Tây : Trạm Tân Mỹ X
0
= 1000mm.
Như vậy hệ thống trạm đo mưa đại diện cho đặc trưng lưu vực, lượng mưa
BQNN lưu vực Sông Dương được xác định bằng lượng mưa bình quân của 3 trạm:
Khánh Sơn, Nha Hố, Tân Mỹ X
0
= 1/3(1800+800+1000). Kết quả tính toán lượng
mưa lưu vực:

X
0LV
= 1200mm
Đối chiếu với lượng mưa TBNN trên bản đồ đẳng trị cho thấy kết quả tính
toán X
0LV
= 1200 hợp lý.
8. Lượng mưa gây lũ
Lượng mưa lớn nhất xảy ra chủ yếu là do ảnh hưởng của bão, dải hội tụ
nhiệt đới hoặc do gió mùa Đông Bắc kết hợp với địa hình gây nên. Thống kê tài liệu
quan trắc lượng mưa một ngày lớn nhất đã đo được trong một số năm gần đây tại
các trạm mưa trong khu vực tỉnh Ninh Thuận, Khánh Hòa thể hiện ở bảng 2-8.
Bảng 1-8: Bảng thống kê một số trận mưa lớn trong vùng
Trạm
Phan
Rang
Ba
Tháp
Tân Mỹ Nha Hố
Khánh
Sơn
Cam
Ranh
X 1 ngày
(mm)
> 215 288,4 235 323,2 360 470
Năm 1979 1991 2000 1979 1986 1986
Qua bảng thống kê trên ta thấy rằng lượng mưa lớn nhất xảy ra phía thượng
lưu lưu vực lớn hơn lượng mưa phía hạ lưu. Để đánh giá lượng mưa gây lũ một
cách thỏa đáng trong báo cáo này dùng phương pháp trạm năm: Lấy trạm Phan

Rang có liệt đo tài liệu dài năm và xét thêm một số trị số đặc biệt lớn tại các trạm:
Khánh Sơn, Nha Hố, Tân Mỹ để tính toán lũ thiết kế cho hồ Đông Dương. Kết quả
ghi lại bảng 2-9
Bảng 1-9: Lượng mưa thiết kế 1 ngày lớn nhất (mm)
P% 0.5 1 1.5 2.0 5 10 Các thông số
8
8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD : VŨ HOÀNG HẢI
Phan Rang 449 382 345 318 239 182 X
tb
=96.3, C
v
=0,C=2.74
+Nhận xét:
Lượng mưa ứng với tần suất P = 1% là 382mm lớn hơn lượng mưa thực tế
lớn nhất đã xảy tại Khánh Sơn X
1
= 360 mm như vậy trị số tính toán là hợp lý.
Lượng mưa tại Cam Ranh năm 1986 đã đo được X
1
= 470mm đề nghị dùng làm trị
số tính toán lũ kiểm tra. Kết quả lượng mưa gây lũ trình bày tại bảng 2-10
Bảng 1-10: Lượng mưa gây lũ thiết kế hồ chứa Mỹ Sơn(mm)
P% Lũ kiểm tra 0.5 1 1.5 2.0 5 10
X
1
(mm) 470 449 382 345 318 239 182
9. Lượng mưa khu tưới:
Chọn trạm Nha Hố đại diện cho mưa khu tưới, kết quả tính toán lượng mưa
khu tưới theo tần suất thiết kế ghi ở bảng 2-11 và kết quả phân phối lượng mưa thiết

kế theo mô hình năm 1998 ghi ở bảng 2-12.
Bảng 1-11: Bảng tính toán lượng mưa khu tưới thiết kế
P% 50 75 Thông số
X
p
(mm) 709 601 X
tb
= 800mm, C
v
= 0.25, C
s
= 3C
v
Bảng 1-12: Bảng phân phối lượng mưa tháng khu tưới (mm)
Tháng I II III IV V VI
X
75%
0.0 0.0 24.3 36.8 63.9 17.0
Tháng VIII IX X XI XII Năm
X
75%
61.8 80.0 124 48.8 31.5 601
III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH VÀ ĐỊA CHẤT THỦY VĂN
1. Địa chất lòng hồ
a. Cấu tạo địa chất:
Tại khu vực lòng hồ từ trên xuống gặp các đơn nguyên địa chất như sau:
+Lớp 1: Hỗn hợp đất á sét màu xám nâu, nâu đỏ lẫn dăm sạn và đá cuội, đá
dạng hòn tảng có kích thước (0,2÷0,7)m tương đối tròn cạnh, khá cứng chắc. Đất có
trạng thái kém chặt nguồn gốc sườn tích (dQ), phân bố đều khắp trên sườn dốc ở cả
hai bờ, chiều dày từ (1,0÷6,0)m.

9
9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD : VŨ HOÀNG HẢI
+Lớp2: Hỗn hợp đất cát pha và cuội sỏi tròn cạnh màu sẫm, kết cấu rời rạc
kém chặt, ít ẩm, nguồn gốc bồi tích (aQ). Lớp đất dày phân bố dọc theo 2 bên bờ
suối với chiều dày (0÷5,0)m.
+Đá gốc:
-Đá Tufriolit, màu xanh trắng, cấu tạo khối, cấu trúc tinh thể vụn đá với nền
gắn kết ẩn tinh vi hạt. Đá ít nhiều bị phong hóa nứt nẻ chủ yếu với ba mức độ chủ
yếu như sau:
-Đá phong hóa mạnh, mềm bở nứt nẻ mạnh, có tính thấm và giữ nước cao.
Nõn khoan lấy lên ở dạng các mạnh vụn đá nhỏ, hầu như bị mất nõn khoan trong
quá trình khoan.
-Đá phong hóa vừa màu nâu vàng , tương đối rán chắc nhưng bị nứt nẻ
mạnh, độ thấm nước lớn. Nõn khoan lấy được lên dạng thỏi ngắn, cũng bị mất nõn
khoan trong quá trình khoan.
-Đá phong nhẹ màu xám xanh, khá rắn chắc, nứt nẻ ít, độ thấm nước nhỏ.
Đây là loại đá thuận tiện cho việc làm nền công trình.
-Pha đá mạch với thành phần chủ yếu là Quăczit, màu trắng đục ít bị nứt nẻ,
phân bố dạng mạch nhỏ, lộ ngay trên mặt đất.
b. Khả năng thấm mất nước của lòng hồ
Tại vị trí xây dựng đập Đông Dương tạo hồ chứa, xung quanh là các dãy
núi cao, có cao độ từ 200 trở lên. Do đó đường tháo nước duy nhất là xuôi dòng
suối Sông Dương và sau này nếu xây dựng đập ngăn sông lên đến cao trình + 119,0
thì hướng thoát qua cống và tràn xả lũ của hồ vẫn là hướng duy nhất. Đất đá cấu tạo
nên bờ hồ chứa phía Bắc và Nam đều là các loại đá xâm nhập và đá trầm tích núi
lửa có tuổi Jura va Creta, cấu tạo dạng khối, ít nứt nẻ, cách nước tốt. Các vách hồ
này có chiều dày rất lớn, nơi mỏng nhất cũng từ 300 đến 400m. Với đặc điểm này
thì hồ Đông Dương không có khả năng thấm mất nước sang các lưu vực khác.
c. Khả năng sạt lở và tái tạo bờ hồ chứa:

Nền lòng hồ được cấu tạo bởi các đá xâm nhập và trầm tích núi lửa. Tầng
phủ trên các đá này thường không lớn (phần nhiều không quá 3m), thảm thực vật
còn được giữ tương đối dày với nhiều cây than gỗ, bộ rễ dày và ăn sâu vào trong
10
10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD : VŨ HOÀNG HẢI
đất, độ che phủ từ trung bình đến lớn. Vì vậy việc dâng nước làm sạt lở bờ dốc sẽ
diễn ra nhưng chậm với cường độ không lớn.
d. Đánh giá khả năng ngập và bán ngập khi xây dựng hồ chứa
Hồ Đông Dương dự kiến có dung tích khoảng 8,9 triệu m
3
, diện tích mạt hồ
khoảng trên 100ha, địa hình xung quanh đường viền lòng hồ phía thượng lưu khá
bằng phẳng, hiện đã có dân cư sinh sống nhưng rất ít khoảng 15 hộ dân. Cơ sở công
- nông nghiệp chưa có gì. Nguồn cung cấp chủ yếu là tự cấp, tự túc. Do đó khi hồ
dâng nước chỉ cần có kế hoạch di rời số hộ dân trên ra khỏi lưu vực lòng hồ.
Theo tài liệu địa chất hiện có và kết quả đo vẽ địa chất công trình tại thực
địa, cho đến nay chưa phát hiện thấy các điểm khoáng sản có ích trong vùng ngập
nước của hồ.
2. Địa chất tuyến đập chính
Trong giai đoạn lập dự án đã nghiên cứu 2 vùng tuyến: vùng tuyến 1 (bao
gồm tuyến I và II) và vùng tuyến 2 (gồm tuyến III). Kết quả nghiên cứu cho thấy
đập chính đặt ở tuyến III là hợp lý hơn.
Trong giai đoạn TKKT đã tập trung nghiên cứu địa chất tuyến III. Mô tả địa
chất tại đây như sau:
-Lớp 1: Hỗn hợp đất á sét màu xám nâu, nâu đỏ lẫn dăm sạn và đá cuội, đá
dạng hòn tảng có kích thước (0,2÷0,7)m tương đối tròn cạnh, khá cứng chắc. Đất có
trạng thái kém chặt nguồn gốc sườn tích (dQ), phân bố đều khắp trên sườn dốc ỏ cả
2 bên bờ, chiều dày từ (3,0÷6,0)m.
-Lớp 2: Đất á cát hạt vừa đến thô, lẫn cuội sỏi có kích thước (0,2÷0,5)m

tương đối tròn cạnh, khá cứng chắc.Đất có trạng thái kém chặt nguồn gốc bồi tích
cổ, phân bố đều khắp trên sườn dốc ở cả 2 bở sông, chiều dày từ (0÷5,0)m.
-Lớp 3: Đá Tufriolit phong hóa mạnh đến hoàn toàn, màu nâu, xám nâu,
đốm trắng đốm đỏ, trạng thái chặt vừa đến chặt, cấu tạo khối, phân bố ở cả 2 bên
thềm sông, dưới lớp 1, chiều dày từ (0÷6,5)m (bờ trái) hoặc có chiều dày trên 10m
(bờ phải).
-Lớp 4: Đá Tufriolit màu xám, xám xanh, đốm trắng, phong hóa nhẹ, nứt nẻ
trung bình, các khe nứt phát triển nhiều hướng khác nhau. Đá có cấu tạo khối, kiên
11
11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD : VŨ HOÀNG HẢI
trúc vụn tinhthể, hạt thô. Lượng mất nước đơn vị q = 0,015÷0,024l/ph.m
2
. Đá phân
bố dưới các lớp 1,2,3,4 và lộ thiên ở lòng sông.
Chỉ tiêu cơ lý của các lớp đất, đá nền như bảng 2-13, 2- 14
Bảng 1-13: Các chỉ tiêu cơ lý đất nền tuyến đập
Đơn vị Lớp 1 Lớp 2
* Thành phần hạt
- Hạt sỏi % 46,7 12,4
- Hạt cát % 35,3 67,0
- Hạt bụi % 10,7 15,0
- Hạt sét % 7,2 5,6
* Giới hạn Atterberg
- Giới hạn chảy W
ch
% 25,97 22,00
- Giới hạn dẻo W
p
% 14,54 11,80

- Chỉ số dẻo I
d
11,43 10,20
- Độ sệt B 0,039 0,64
* Độ sệt nguyên dạng
- Độ ẩm tự nhiện W
c
% 14,48 18,31
- Dung trọng tự nhiên γ
w
g/cm
3
1,87 2,05
- Dung trọng khô γ
k
1,63 1,74
- Tỷ trọng hạt ∆
2,69 2,58
- Độ rỗng n % 39,19 35,04
- Hệ số rỗng e
0
0,65 0,544
- Độ bão hòa G % 61,00 90,63
- Góc ma sát trong ϕ
độ 21
o
23
o
- Lực dính kết C kG/cm
2

0,10 0,05
- Hệ số ép co a
1-2
cm
2
/kG 0,024 0,036
- Hệ số thấm K cm/s 5.10
-4
1.10
3
+Ghi chú:
Các chỉ tiêu ϕ, C, a
1-2
, K được kiến nghị sử dụng trong tính toán ở điều kiện
bão hòa
Các chỉ tiêu của lớp 1 lấy theo tài liệu thí nghiệm mẫu nguyên dạng không
lẫn vào đá cuội, đá tảng.
Bảng 1-14: Chỉ tiêu cơ lý của các lớp đá nền đập
Chỉ tiêu Đơn vị Lớp 3 Lớp 4
- Cường độ kháng kéo bão hòa R
k
kG/cm
2
1,0 8,0
12
12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD : VŨ HOÀNG HẢI
- Cường độ kháng nén bão hòa R
n
kG/cm

2
10,0 100,0
-Cường độ kháng cắt khi bão hòa
- Lực dính đơn vị C kG/cm
2
0,5 40,0
- Góc ma sát trong ϕ
độ 25
o
38
o
- Môđun biến dạng E kG/cm
2
3 000 60 000
3. Địa chất tuyến tràn
Tuyến tràn bố trí ở bờ trái đập chính. Phân bố địa chất tương đối thuần nhất,
từ tràn xuống gồm các lớp:
-Lớp 1: Hỗn hợp đất á sét màu xám nâu, nâu đỏ lẫn dăm sạn và đá cuội, đá
hòn lớn có kích thước (0,2÷0,7)m tương đối tròn cạnh, kha cứng chắc. Đất có nguồn
gốc sườn tích (dQ), trạng thái kém chặt. Lớp này phân bố trên bề mặt toàn tuyến
tràn, chiều dày từ (3,5÷6,5)m.
-Lớp 4: Phân bố dưới lớp 1, là đá Tufriolit màu xám, xám xanh, đốm trắng,
phong hóa nhẹ, nứt nẻ trung bình, các khe nứt phát triển theo nhiều hướng khác
nhau. Đá có cấu tạo khối, kiến trúc vụn tinh thể, hạt thô. Khi xây dựng đường tràn
cần cố gắng đặt đáy đường tràn trên lớp này để đảm bảo khả năng chịu lực tốt và
đồng đều.
4. Địa chất tuyến cống.
Tuyến cống lấy nước được bố trí ở bờ phải tuyến đập. Địa chất tại tuyên
cống từ trên xuống dưới gồm các lớp sau:
-Lớp 2: Phân bồ ở bề mặt, có chiều dày từ (0÷5)m (nếu dịch tuyến cống sâu

vào phía bờ phải thì lớp 2 có xu thế mỏng dần). Thành phần lớp 2 gồm đất cát, á cát
như đã mô tả ở tuyến đập chính.
-Lớp 4: Là đá gốc, phân bố dưới lớp 2, thành phần gồm đá Tufriolit như đã
mô tả ở tuyến đập chính. Trong bố trí tuyến cống cần có sự vi chỉnh tuyến để đáy
cống nằm hoàn toàn trên lớp 4 này.
5. Địa chất thủy văn
13
13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD : VŨ HOÀNG HẢI
Nước ngầm ở khu vực này rất nghèo nàn, còn nước mạt chỉ phong phú về
mùa mưa. Mùa khô, nước mặt cạn nhanh chóng và chỉ chảy trong các khe lạch nhỏ
làm trơ đá gốc ở lòng sông, suối.
-Đới chứa nước trong các trầm tích bở rời là các bồi tích hiện đại:
Lượng nước ngầm này được chứa trong cát, cuội, sỏi sạn, sét, á sét thềm
sông và các bãi bồi, cũng có khi là đới nhận nước chuyển tiếp của nước khe nứt
trong đá gốc chảy dần xuống sông. Nguồn cung cấp nước của đới này chủ yếu là
nước mưa và một phần là nước khe nứt.
-Đới chứa nước trong đá gốc nứt nẻ:
Đới này tồn tạ trong đá xâm nhập, trầm tích núi lửa. Các đá này phân bố
hầu hết khu vực của dự án. Nhờ thảm thực vật còn khá dày đá nứt nẻ sâu tạo nên
vùng chứa nước ngầm chính trong lưu vực. Đây chính là nguồn sinh thủy chính cho
suối Sông Dương và sông cái về mùa khô. Nguồn cung cấp nước cho đới nước
ngầm là nước mưa. Nước khe nứt là nguồn duy trì một lưu lượng đáng kể cho suối
Sông Dương về mùa khô.
IV.ĐẶC ĐIỂM THỦY VĂN NGUỒN NƯỚC
Từ điều kiện khí hậu đã sản sinh ra chế độ dòng chảy trong sông thánh hai
mùa lũ, kiệt rõ rệt. Mùa lũ nguồn nước dư thừa thường sinh ra lũ gây ngập úng, mùa
kiệt nguồn nước cạn kiệt không đủ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt gây
nhiều khó khăn trong việc phát triển kinh tế quốc dân.
Suối Sông Dương tính đến vị trí xây dựng đập chính, có các đặc trưng địa

lý sau:
- Diện tích lưu vực (đến đập chính) : 77 km
2
- Chiều dài sông chính : 20 km
- Độ dốc sông chính : 11,7
0
/
00
- Lượng mưa bình quân nhiều năm trên lưu vực: 1200mm
Các đặc trưng thủy văn, nguồn nước của suối Sông Dương đến vị trí dự
kiến xây dựng hồ chứa như sau:
1. Dòng chảy bình quân nhiều năm
a. Chuẩn dòng chảy nhiều năm:
14
14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD : VŨ HOÀNG HẢI
Trong lưu vực không có trạm đo dòng chảy nên tính toán các đặc trưng
dòng chảy phải dùng công thức kinh nghiệm tính gián tiếp từ mưa. Hệ số dòng chảy
của hệ thống sông trong vùng biến thiên dần từ Nam ra Bắc như sau:
Công trình Tân Giang : α
o
= 0,38
Công trình Trà Co : α
o
= 0,44
Công trình Cam Ranh : α
o
= 0,50
Công trình Bông Dương nằm trong khu vực có lượng mưa TBNN là
1200mm, hệ số dòng chảy lưu vực nghiên cứu lấy theo trị số trung bình của công

trình Tân Giang và công trình Trà Co
α
o
= 0,41
Thay trị số lượng mưa BQNN trên lưu vực X
o
= 1200mm vào phương trình
dòng chảy, tính toán các đắc trưng dòng chảy BQNN:
Y
o
= 4922mm
M
o
= 15.6 l/s.km
2
Q
o
= 1.20 m
3
/s
W
o
= 37.88 10
6
m
3
b. Hệ số biến động C
v
Xác định theo công thức lưu vực tương tự:
08,04,0

0
)1(
+
=
FM
A
c
v
C
v
=0,47
c. Hệ số thiên lệch C
s
Hệ số C
s
xác định theo kinh nghiệm: C
s
= 2C
v
d.Dòng chảy năm thiết kế:
Từ các thông số thống kê dòng chảy năm, tính toán dòng chảy năm thiết kế
theo hàm phân phối mật độ Pearson III có kết quả ghi ở bảng 2-15
Bảng 1-15: Dòng chảy năm thiết kế
(đã trù đi phần lấy nước tại đập dângÔ Căm)
P(%) 50 75 Các thông số
Q
p
(m
3
/s) 1,07 0,76 Q

o
= 1,16m
3
/s
W
p
(10
6
m
3
) 33,77 23,98 C
v
= 0,43; C
s
= 2.C
v
15
15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD : VŨ HOÀNG HẢI
e. Phân phối dòng chảy năm thiết kế:
Trạm thủy văn Tân Giang (153 km
2
) tiến hành đo đạc 3 năm 1996 - 1998.
Công trình Đông Dương có diện tích lưu vực 77 km
2
xấp xỉ diện tích lưu vực Tân
Giang nên chọn được làm lưu vực tương tự. Sử dụng mô hình thiết kế công trình Tân
Giang và kêt hợp hiệu chỉnh trị số thực đo một số năm gần đây để làm thiết kế điển
hình để thu phóng năm thiết kế. Kết quả thu phóng phân phối dòng chảy năm thiết kế
ghi tại bảng 2-16

Bảng 1-16: Phân phối dòng chảy năm thiết kế (m
3
/s)
Tháng I II III IV V VI VII
Q
50%
0,33 0,14 0,10 0,20 0,28 0,55 0,71
Q
75%
0,24 0,10 0,07 0,01 0,20 0,39 0,51
Tháng VIII IX X XI XII Năm
Q
50%
1,42 2,62 5,35 0,76 0,52 1,07
Q
75%
1,00 1,86 3,81 0,54 0,37 0,76
2. Dòng chảy lũ
a. Bảng kết quả tính toán lũ thiết kế - Phương pháp cường độ giới hạn:
+Lưu lượng đỉnh lũ Q
mp
:
Công thức tính toán: Q
p
= 16,67.H
p
.
ψ
.F
Tính diện tích phụ : F

p
=
F
H
p
100
α
Tính tốc độ phụ:
4/13/1

ps
FJau
=
Thời gian tập trung nước phụ:
u
LK
E
p
.
67,16
=
Từ E tra bảng tìm được S và tính được: Q
max
= S.F
p
Các hệ số : α

= 0,80; K
t
= 2,0

Quan hệ S ~ E dùng trạm Nha Trang theo phân tích đánh giá của “ Đặc điẻm
khí tượng thủy văn tỉnh Bình Thuận”. Kết quả tính toán lũ thiết kế theo đường tần
suất ghi ở bảng 2-17
Bảng 1-17:Kết quả tính toán lũ thiết kế lưu vực Sơn Dương-công thức CGH
P(%) Kiểm tra 0,5% 1,0% 1,5% 2,0% 5% 10%
16
16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD : VŨ HOÀNG HẢI
X
p
(mm) 470 449 382 345 318 239 182
Q
max
(m
3
/s) 933 884 729 644 583 410 292
W(10
6
m
3
) 29.71 28.15 23.96 21.17 19.16 13.48 9.60
b. Đường quá trình lũ thiết kế:
Trạm Đá Bàn có diện tích lưu vực 126km
2
, năm 1978 đã quan trắc trận lũ với
các thông số
Q
max
= 415m
3

/s ;W
1ngày
= 14,1 10
6
m
3
Xét lưu vực nghiên cứu có điều kiên tương tự nên chọn làm trận lũ điển hình
để thu phóng đường quá trình lũ thiết kế. Kết quả thu phóng đường quá trình lũ thiết
kế tại lưu vực Sông Dương ghi tại bảng 2-18
Bảng 1-18: Đường quá trình lũ thiết kế - công thức CĐGH
Giờ 0,2% 0,5% 1,0% 1,5% 2,0% 5,0% 10,0%
1 53 40 45 31 28 19 14
2 65 52 56 39 35 25 18
3 79 66 68 50 45 32 22
4 96 81 74 61 55 39 28
5 142 130 138 98 89 63 45
6 302 258 240 194 176 124 88
7 456 410 366 310 280 197 140
8 648 587 526 443 401 282 201
9 788 690 590 521 472 332 236
10 825 760 675 574 520 366 260
11 894 831 728 627 568 399 284
12 966 884 754 644 583 410 292
13 692 627 566 474 429 302 215
14 565 502 459 379 343 241 172
15 386 349 318 263 239 168 119
16 291 276 256 208 189 133 9
17 243 230 197 174 157 111 79
18 225 213 182 161 145 102 73
19 167 158 135 120 108 76 54

20 164 156 133 118 106 74 53
21 159 151 129 114 106 762 52
22 140 133 114 100 91 64 45
17
17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD : VŨ HOÀNG HẢI
23 130 123 106 93 84 59 42
24 118 112 96 85 77 54 38
Q
max
933 884 729 644 583 410 292
W
max
29.71 28.15 23.96 21.17 19.16 13.48 9.60
c. Dòng chảy lớn nhất trong mùa kiệt.
Mùa kiệt được xác định từ tháng 1 đến tháng tháng 8, tính toán dòng chảy
lớn nhất trong mùa kiệt để phục vụ thi công công trình. Lũ tiểu mãn xuất hiện vào
tháng 5 và tháng 6, ngoài ra cần chú ý đến tháng 4, và tháng 7,8
Bảng 1-19: Lưu lượng đỉnh lũ 10% trong mùa kiệt
P% I II II iV V VI VII
Q
max10%
(m
3
/s) 9,8 4,1 5,7 21,4 83,6 53,2 86,8
Q
TB 10%
(m
3
/s) 1,05 0,53 0,92 0,42 3,42 3,43 4,31

Bảng 1-20: Đường quá trình lũ thi công p = 10%
Giờ Tháng 4 Tháng 5 Tháng 7 Tháng 8
1 1,4 5,7 3,6 6,0
2 2,5 9,8 6,2 10,2
3 3,8 14,7 9,3 15,3
4 5,0 19,7 12,5 20,4
5 9,7 37,7 23,9 39,1
6 14,8 58,2 36,9 60,4
7 18,1 70,4 44,7 73,1
8 21,4 83,6 53,0 8,8
9 19,7 77,0 48,8 79,9
10 18,1 70,4 44,7 73,1
11 16,5 64,7 41,0 67,2
12 15,3 59,8 37,9 62,1
13 6,6 25,4 16,1 26,4
18
18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD : VŨ HOÀNG HẢI
14 5,9 22,9 4,5 23,8
15 5,0 19,7 12,5 20,4
16 4,7 18,0 11,4 18,7
17 4,0 15,6 9,9 16,2
18 3,8 14,7 9,3 15,3
19 3,1 12,3 7,8 12,8
20 2,9 11,5 7,3 11,9
21 2,7 10,6 6,8 11,1
22 2,5 9,8 6,2 10,2
23 2,3 9,0 5,7 9,4
24 2,3 9,0 5,7 9,4
3. Dòng chảy bùn cát

Dòng chảy bùn cát trên sông có hai loại thành phần: Bùn cát lơ lửng , và bùn cát di đẩy.
a. Bùn cát lơ lửng
Mật độ bùn cát lơ lửng lấy theo tài liệu thực đo bùn cát trong vùng:
Mật độ bùn cát lơ lửng : ρ = 120 g/m
3
Lưu lượng bùn cát lơ lửng: R
11
= 0,144 kg/s
Tổng lượng bùn cát lơ lửng : W
lơ lửng
= 4.536 tấn
Trọng lượng riêng khi lắng đọng: γ
1
= 0,85 tấn/m
3
Dung tích bùn cát: V
lơ lửng
= 5.336m
3
/năm
b. Bùn cát di đẩy
Dung tích bùn cát di đẩy lấy theo kinh nghiệm 10% dung tích bùn cát lơ
lửng
Dung tích di đẩy : V
di đẩy
= 534m
3
/năm
c. Dung tích bùn cát
V

bùn cát
= V
11
+ V
di đẩy
V
bùn cát
= 5.870,0 m
3
/năm
V. VẬT LIỆU XÂY DỰNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG
1 Vật liệu đất đắp
Trong giai đoạn TKKT đã tiến hành khảo sát các bãi vật liệu sau:
Bảng 1-21: Thống kê khối lượng các bãi vật liệu
Tên bãi Diện H bóc H khai thác W bóc bỏ W khai
19
19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD : VŨ HOÀNG HẢI
tích(ha) bỏ(m) (m) (m
3
)
thác
(m
3
)
I. Trong lòng hồ 21,0 105.000 293.000
- Bãi 1a 4,0 0,5 1,5 20.000 60.000
- Bãi 1b 5,0 0,5 4,0 25.000 50.000
- Bãi 2a 1,5 0,5 1,5 7.500 22.500
- Bãi 2b 2,5 0,5 1,0 12.500 25.000

- Bãi 2c 2,5 0,5 1,0 12.500 25.500
- Bãi 2d 5,5 0,5 2,0 27.500 110.000
II. Gần cầu Tân Mỹ 9,5 47.500 237.500
- Bãi 6 6,5 0,5 2,5 32.500 162.500
- Bãi 7 3,0 0,5 2,5 15.000 75.000
Bảng 1-22: Các chỉ tiêu cơ lý đất nền đắp đập
Chỉ tiêu Đơn vị Đất bãi 1,2 Đất bãi 6,7
* Thành phần hạt
- Hạt sét % 25,97 25,86
- Hạt bụi % 18,79 25,86
- Hạt cát % 55,24 55,03
- Hạt cuội %
- Hạt sỏi %
* Tỷ trọng hạt

2,59 2,64
* Kết quả đầm Proctor
- Độ ẩm tốt nhất W
op
% 14,0 14,75
- γ
kmax
T/m
3
1,80 1,80
*(Chỉ tiêu dùng tính toán mẫu chế bị)
- Độ ẩm chế bị W % 14,0 14,75
- γ
k
T/m

3
1,71 1,71
- ϕ
W
độ 15
o
18
o
06’
- C
W
T/m
2
2,0 2,6
- ϕ
bh
độ 14
o
16
o
- Hệ số ép co a
1-2
cm
2
/kG 0,012 0,018
- Hệ số thấm K cm/s 16.10
-6
1.10
-6
a. Vật liệu cát

Cát xấy dựng có thể khai thác tại mỏ thuộc thôn Dủ Di, cách tuyến công
trình đầu mối (tuyến 3) khoảng 14km. Mỏ có diện tích 70.000m
2
, chiều dày khai
20
20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD : VŨ HOÀNG HẢI
thác trung bình 1,5m, trữ lượng khoảng 100.000m
3
. Chất lượng cát đủ đảm bảo để
làm tầng lọc ngược và đổ bê tong.
b.Vật liêu đá
Có thể khai thác ở bờ trái, hạ lưu tuyến đập(tuyến 3), trữ lượng và chất
lượng đủ cho thiết bị thoát nước thân đập và bảo vệ mái đập.
§.1-3.ĐIỀU KIỆN DÂN SINH KINH TẾ VÀ NHU CẦU DÙNG NƯỚC
I.TÌNH HÌNH DÂN SINH KINH TẾ
Hồ chứa nước Đông Dương thuộc thôn Tân Mỹ-xã Mỹ Sơn huyện Ninh
Sơn tỉnh Ninh Thuận, dân cư trong vùng chủ yếu là dân tộc Kinh. Nền kinh tế chủ
yếu phụ thuộc vào Nông nghiệp nhưng cơ sở hạ tầng cho Nông nghiệp chưa có
công trình kiên cố, nhân dân địa phương phải làm các công trình tạm để lấy nước,
mùa kiệt thì thiếu nước cho sinh hoạt và sản xuất, mùa lũ thì ngập lụt dẫn tới thu
hoạchbấp bênh, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Vì vậy xây dựng các công
trình kiên cố là yêu cầu cần thiết để cải thiện đời sống kinh tế của nhân dân địa
phương và điều tiết một phần lũ cho hạ lưu.
II.NHU CẦU DÙNG NƯỚC
Theo tính toán nhu cầu dùng nước, để đảm bảo nhiệm vụ tưới cho 1550ha
đất canh tác, trong đó có 730ha trồng thuốc lá vụ khô và bông vụ mưa; 820 ha trồng
mía, lượng nước yêu cầu tại cống đầu mối như trên bảng 3-1.
Bảng 1-23: Tổng lượng nước yêu cầu tại cống đầu mối
Tháng 1 2 3 4 5 6 7

Q
TB
(m
3
/s)
0,318
0,606 0,858 0,819 0,787 0,296 0,286
W
yc
(10
6
m
3
) 0,852 1,465 2,299 2,122 2,107 0,767 0,767
Tháng 8 9 10 11 12 Năm
Q
TB
(m
3
/s) 0,595 0,464 0,419 0,197 0,303 0,494
W
yc
(10
6
m
3
) 1,594 1,203 1,123 0,551 0,809 15,659
Theo đó, tổng lượng nước yêu cầu hàng năm là 15,659 triệu m
3
.

Theo kết quả tính toán lượng nước đến (bảng 2-15), với lưu vực công trình
Đông Dương có F = 77km
2
, tổng lượng nước đến (với p = 75%) là W
p
= 23,98. 10
6
m
3
. Tuy nhiên phân phối dòng chảy đến (bảng 2-16) lai không đáp ứng nhu cầu
dùng nước hàng tháng ở Bảng 3-1, cụ thể là các tháng 1,2,3,4,5 đều có Q
p
<Q
yc
. Vì
21
21
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD : VŨ HOÀNG HẢI
vậy, cần thiết phải xây dựng hồ chứa để điều tiết lại nguồn nước nhằm thỏa mãn
nhu cầu dùng nước đã nêu.
§.1-4.CẤP CÔNG TRÌNH VÀ CHỈ TIÊU THIẾT KẾ
I. CẤP CÔNG TRÌNH
Căn cứ vào quy phạm thiết kế các công trình thuỷ lợi TCXDVN 285 –2002
cấp của công trình hồ chứa Đông Dương được xác định theo hai điều kiện:
- Theo nhiệm vụ của công trình, vai trò của công trình trong hệ thống.
- Theo điều kiện nền và chiều cao của công trình.
1. Theo nhiệm vụ của công trình, vai trò của công trình trong hệ thống:
Nhiệm vụ chính của công trình hồ chứa là cấp nước tưới cho 9000ha đất
canh tác nông nghiệp theo QCVN 04-05-2012 thì cấp công trình được xác định là
công trình cấp III.

2. Theo điều kiện nền và chiều cao của công trình:
Theo phương pháp tính toán thuỷ văn thì lượng nước đến trong một năm
W = 8574255m
3
, để trữ được lượng nước này thì ta cần phải đắp đập cao khoảng 28
đến 32m. Với nền đá phong hoá nhẹ tra QCVN 04-05-2012 ta có được cấp công
trình là cấp II.
Từ hai điều kiện trên ta có được cấp của công trình đầu mối của hồ chứa
Đông Dương là công trình cấp II.
II. CÁC CHỈ TIÊU THIẾT KẾ
Theo QCVN 04-05-2012 các tần suất và hệ số đối với công trình cấp II được
lấy như sau:
1. Tần suất tính toán:
- Tần suất lũ thiết kế: P =1%
- Tần suất lũ kiểm tra: P = 0,2%
- Tần suất gió lớn nhất và bình quân lớn nhất: P
max
= 4% ; P
bq
= 50%
- Tần suất mực nước khai thác thấp nhất; P = 75%
- Tần suất tưới đảm bảo: P = 85%
- Tần suất lưu lượng mực nước lớn nhất để tính toán ổn định và két cấu:
P = 1%
2. Tần suất tính toán:
22
22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD : VŨ HOÀNG HẢI
- Hệ số tin cậy: K
n

= 1,15 (Bảng 3.10 Trang 20 – TCVN 285 – 2002)
- Hệ số điều kiện làm việc: m = 1,0(Bảng 3.9 Trang 20 – TCVN 285 –
2002)
- Tuổi thọ công trình: T = 75 năm
- Độ vượt cao an toàn:
+ Với MNDBT: a = 0,7m
+ Với MNLTK: a = 0,5m
- Mức đảm bảo sóng khi xác định sóng leo: P = 1%.
Bảng(1 – 24): Đặc trưng hồ chứa
Z(m) 98 105 110 113 115 117 118 120 125
F(m
3
.10
3
) 0 53,125 352,5 651,825 968,75 1271,25 1410 1745,625 2543,0
V(m
3
.10
6
) 0 0,22 1,09 2,57 4,18 6,42 7,77 10,94 21,6

23
23
N TT NGHIP GVHD : V HONG HI
CHNG II
TNH TON THU LI
Đ2-1.LA CHN VNG TUYN XY DNG CễNG TRèNH
- Tuyến công trình đợc lựa chọn phải đảm bảo công trình có khả năng
trữ nớc để cung cấp nớc vào việc phát triển , xây dung kinh tế địa phơng .
- Về địa hình : Cần phải có diện tích lớn , có hẻm nhỏ để hồ vừa bằng

phẳng , vừa rộng có thể chứa đợc nhiều nớc . Vị trí bố trí công trình phải hẹp
đảm bảo chiều dài đập ngắn , công trình có tính kinh tế .
- Nguồn nớc cần dồi dào , tức là phía trên khu vực xây hồ chứa phải có
diện tích hứng nớc tơng đối lớn , đảm bảo chứa đợc lợng nớc cần thiết để tới .
- Trong lòng hồ phải không có hiện tợng thấm , rò rỉ mất nớc hoặc
những hiện tợng này có thể khắc phục đợc .
- Nền của tuyến xây dựng phải đảm bảo tiêu chuẩn điều kiện địa chất .
- Hồ chứa xây dựng nhằm mục đích tới cho vùng sản xuất nông nghiệp
vì vậy vị trí xây dung công trình phải nằm gần vùng sản xuất để giảm kinh phí
xây dựng.
- ở gần vị trí xây dựng công trình có khối lợng vật liệu xây dựng phong
phú và đảm bảo điều kiện yêu cầu của vật liệu xây dựng.
- Tránh ngập lụt cho các khu vực dân c và diện tích đất canh tác , đảm
bảo kinh phí đền bù và di dời nhỏ .
Trong đồ án này đợc sự phân công của thầy giáo , Em tính toán thiết kế
với phơng án I :
- Đập ở tuyến I , tràn có van điều tiết nằm ở bờ trái , cống lấy nớc đật ở
bờ phải
Đ2-2.TNH TON MC NC CHT CA H (MNC)
24
24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD : VŨ HOÀNG HẢI
I.KHÁI NIỆM VỀ MỰC NƯỚC CHẾT VÀ DUNG TÍCH CHẾT CỦA HỒ
Dung tích chết Vc là phần dung tích không tham gia vào quá trình điều tiết dòng
chảy. Dung tích chết chính là giới hạn dưới của hồ chứa. Mực nước chết là mực
nước tương ứng với dung tích chết. Mực nước chết và dung tích chết có quan hệ với
nhau qua đường đặc trưng địa hình hồ chứa Z~V
II.NỘI DUNG TÍNH TOÁN
1. Xác định MNC theo điều kiện lắng đọng bùn cát.
MNC=

bc d
h h
∇ + +

Trong đó:

bc

: Cao trình bùn cát lắng đọng trong suốt quá trình làm việc của hồ,

( )
bc bc
f V
∇ =

*
bc bc
V V T
=

bc
V
: Tổng thể tích bùn cát lắng đọng bình quân trong 1 năm,
Ta có:
bc
V
=5870,0 m
3
/năm
T: Tuổi thọ công trình, T=75 năm. (cấp III)


3
5870.75 440250
bc
V m
= =


bc

=106,27 m (Tra quan hệ Z~V với V=
bc
V

).
d
h
: Chiều dày lớp nước đệm từ cao trình bùn cát đến đáy cống.
Theo kinh nghiệm
d
h
=
(0,4 0,7)m
÷
, chọn
d
h
=0,5m.
h: Độ sâu cột nước trước cống để lấy đủ lượng nước thiết kế.
sơ bộ chọn h=1,2 m.


MNC=106,27+0,5+1,2=107,97 m.
2. Xác định MNC theo yếu cầu khống chế tưới tự chảy.
MNC theo điều kiện khống chế tưới tự chảy phải thoả mãn điều kiện sau:
MNC=
dk
Z Z+ ∆
Trong đó:
25
25

×