Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Đồ án thi công công trình hồ chứa nước HĐ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 103 trang )

Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành thi công. SV: Nguyễn Văn Huy
Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Vị trí công trình;
Công trình Hồ chứa nước HĐ được Bộ NN & PTNT phê duyệt Dự án NCKT với nội
dung như sau:
- Tên dự án công trình: Hồ chứa nước HĐ.
- Địa điểm xây dựng : Huyện ĐH, Tỉnh QN.
Hồ chứa nước HĐ nằm trên sông ĐH thuộc huyện ĐH, tỉnh Quảng Ninh. Lưu vực hồ
chứa ở vị trí từ 21
0
21’ đến 21
0
27’ vĩ độ Bắc, 107
0
30’ đến 107
0
34’ kinh độ Đông.
1.2. Nhiệm vụ công trình;
Công trình Hồ chứa nước HĐ được Bộ NN & PTNT phê duyệt Dự án NCKT xây
dựng với nhiệm vụ sau:
- Đảm bảo tưới cho 3.485 ha đất canh tác, trong đó:
+ Lúa 2 vụ : 2.244,3 ha.
+ Lúa 1 vụ : 777,2 ha.
+ Màu : 1.240,7 ha (kể cả 307 ha tạo nguồn).
- Tạo nguồn cấp nước sinh hoạt cho 29.000 người.
1.3. Quy mô, kết cấu các hạng mục công trình;
1.3.1. Tuyến công trình đầu mối:
1.3.1.1.Đập chính & cống ngầm lấy nước:
Vùng tuyến II có mặt bằng bố trí đập chính rất hẹp, vị trí tuyến đập chính đã chọn trong
giai đoạn NCKT cần phải dịch chuyển lên phía thượng lưu 10m để đảm bảo cho việc bố
trí cống ngầm và đập đất hợp lý.


1.3.1.2.Đập phụ & tràn xả lũ:
Vùng tuyến đập phụ và tràn xả lũ bố trí bên bờ trái, cách đập chính về thượng lưu
khoảng 500m.
a.Tuyến đập phụ:
Tuyến đập phụ số 1, 2, 3(gồm 3A và 3B): Nếu dịch về hạ lưu tuyến đập sẽ dài hơn, nếu
dịch về thượng lưu địa hình không cho phép. Do vậy tuyến đập đã chọn như NCKT.
b.Tuyến tràn xả lũ:
Tuyến tràn được chọn là tuyến 3 trong NCKT nằm tại yên ngựa giữa đập phụ 2 & 3,
tuyến tràn vuông góc với tuyến đập phụ, nước sau khi qua tràn xả lũ chảy ra sông Siềng
Lống, sau đó nhập trở lại Sông ĐH cách đập chính 1.500m về phía hạ lưu. Vị trí của tràn xả
lũ đã chọn như NCKT là hợp lý cả về điều kiện địa chất cũng như điều kiện địa hình. Tuy
nhiên so với NCKT, trong TKKT đã dịch tuyến đập tràn về hạ lưu 6m để giảm bớt chiều
cao tường tiêu năng.
1
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành thi công. SV: Nguyễn Văn Huy
Đập dâng BH.
Đập dâng BH nằm cách đập chính khoảng 3km về phía thượng lưu. Tuyến chọn cách
tuyến đập tạm BH cũ về phía thượng lưu 40m .
Vị trí đặt nhà quản lý vận hành:
Nhà quản lý vận hành nằm bên bờ phải đập chính, mặt bằng nền ở +47,00m.
1.3.2 . Thành phần công trình chính:
1.3.2.1Công trình đầu mối của hồ chứa:
a.Công trình chính:
Đập chính; Đập phụ 1, 2, 3A và 3B; Tràn xả lũ; Cống ngầm lấy nước; Nhà quản lý trung
tâm.
b.Công trình phụ trợ:(Sẽ xác định trong giai đoạn thiết kế thi công.)
1.3.2.2.Đập dâng BH:
a.Công trình chính:
Đập dâng phần tràn nước, đập đất bên bờ phải không tràn nước; Cống lấy nước; Cống
xả cát.

b. Công trình phụ trợ: (Sẽ xác định trong giai đoạn thiết kế thi công.)
Bảng 1.1: Thông số kỹ thuật.
TT Hạng mục Đơn vị PA chọn (Đỉnh đập +64,5)
I Các thông số kỹ thuật hồ chứa
Cao trình MNDBT m 60,70
Cao trình MNDGC thiết kế (1%) m 62,69
Cao trình MNDGC kiểm tra
(0,2%)
m 63,99
Cao trình MNC m 47,50
Cao trình bùn cát m 44,20
Dung tích hiệu dụng Vh 10
6
m
3
12,30
Dung tích chết Vc 10
6
m
3
2,01
Dung tích toàn bộ V 10
6
m
3
14,32
Dung tích siêu cao Vsc (1%) 10
6
m
3

3,54
Dung tích siêu cao Vsc(0,2%) 10
6
m
3
6,18
II Đập đất
Cao trình đỉnh đập m 64,50
Cao trình tường CS m 65,30
Chiều rộng đỉnh đập m 6,00
Kết cấu mặt đập Láng nhựa TC
Cao trình các cơ thượng, hạ lưu m +54,5 ; +44,5
Chiều rộng cơ m 3,50
1 Đập chính
Chiều dài đập m 244,00
Chiều cao đập max m 31,50
Hệ số mái đập thượng lưu mt1, mt2 m 3,25 ; 3,75
2
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành thi công. SV: Nguyễn Văn Huy
Hệ số mái đập hạ lưu mh1, mh2 m 2,5 ; 3,0 ; 3,5
Cao trình đống đá tiêu nước m +38,50
Chiều rộng đỉnh đống đá tiêu nước m 3,00
Hệ số mái trong mlt1/ngoài mlt2
lăng trụ
1,5 và 2,0
Hình thức thoát nước hạ lưu Đống đá tiêu nước
Kết cấu đập Nhiều khối
2 Đập phụ 1
Chiều dài đập m 158,00
Chiều cao đập max m 23,50

Hệ số mái thượng lưu mt1, mt2 m 3,0 và 3,5
Hệ số mái hạ lưu mh1, mh2 m 2,25 và 2,75
Cao trình đáy ốp mái hạ lưu m 52,50
Kết cấu đập Nhiều khối
Hình thức thoát nước hạ lưu ống khói+ốp mái
3 Đập phụ 2
Chiều dài đập m 78,00
Chiều cao đập max m 10,50
Hệ số mái thượng lưu m 2,75
Hệ số mái hạ lưu mh1, mh2 m 2,25
Kết cấu đập Nhiều khối
Hình thức thoát nước hạ lưu ống khói+ốp mái
4 Đập phụ 3A và 3B
Chiều dài đập m 88,50
Chiều cao đập max m 7,00
Hệ số mái thượng lưu mt1, mt2 m 2,75
Hệ số mái hạ lưu mh1, mh2 m 2,25
Kết cấu đập Nhiều khối
Hình thức thoát nước hạ lưu ống khói+ốp mái
III Tràn xả lũ
Cao trình ngưỡng m 54,00
Chiều rộng tràn m 27,00
Cột nước thiết kế max(P=0,2%) m 6,70
Lưu lượng xả TK(1%) m
3
/s 1295,50
Lưu lượng xả TK(0,2%) m
3
/s 1596,00
Số khoang tràn khoang 3,00

Kích thước cửa van cung bxh 9x7,20
Chiều dài bể tiêu năng 1& 2 m 61,00
Kết cấu tràn m BTCT
Hình thức đóng mở m Xi lanh thuỷ lực TL
IV Cống lấy nước ống thép bọc BTCT
1 Lưu lượng TK M
3
/s 4,73
2 Cao trình cửa vào m 44,50
3 Cao trình cửa ra m 44,30
3
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành thi công. SV: Nguyễn Văn Huy
4 Chiều dài cống hộp m
5 Kích thước cống hộp bxh m 1,60 x 2,00
6 Đoạn cống trước ống thép m 50,00
7 Đoạn cống ống thép bọc BTCT 67,00
8
Đường kính ống thép Φ/ Dày
mm 1600/10
9 Chế độ chảy Chảy có áp
10 Hình thức đóng mở
V Đập dâng bH
1 Cao trình ngưỡng/đáyđập dâng m +65 /+61
2 Chiều rộng tràn nước m 57
3 Cột nước tràn thiết kế (2%) m 4,5
4 Lưu lượng xả TK (2%) m
3
/s 994
5 Chiều dài bể tiêu năng m 16
6 Cao trình đáy bể tiêu năng m +62,5

7 Cao trình đáy cống lấy nước m +64,1
8 Kích thước cống lấy nước bxh m 1,0 x 1,0
9 Lưu lượng TK qua cống m
3
/s 0,74
10 Cao trình đáy cống xả cát m +63,5
11 Kích thước cống xả cát bxh m 1,0 x 1,2
12 Hình thức kết cấu cống và đập dâng BTCT + Đá xây
VI Đường QLVH và khu quản lý
Chiều dài đường cấp phối km 5,88
Rải nhựa tiêu chuẩn 6,5 kg/m2 km 1,68
Khu quản lý M2 750
VII Đường điện 35kv, 2 tba50kva
Chiều dài đường điện km 4,82
1.3.3. Kết cấu mặt cắt ngang đập:
1.3.3.1.Kết cấu đập chính:
Tận dụng triệt để khai thác bãi vật liệu A1(cự ly 1.800m đến 2.000m), phân chia các
khối đất đắp đập như sau:
 Khối đắp I: Dùng lớp đất 1a & 2c Bãi vật liệu A1 để đắp
 Khối đắp II: Dùng lớp đất 1b & 1c Bãi vật liệu A1 đắp hạ lưu đập.
 Khối đắp III: Dùng cuội sỏi đào ở chân khay đập chính đắp tại khu vực lòng sông cũ
phía hạ lưu đến cao trình +36m.
Xử lý tiếp giáp giữa đất đắp khối I với khối II làm ống khói cấu tạo bằng cát dày 1,5m;
Giữa đất đắp khối I với nền cuội sỏi (tính từ đáy chân khay hạ lưu đến chân ống khói tiêu
nước) làm tầng lọc cấu tạo theo thứ tự từ trên xuống dưới: 100cm cát, 100 cm dăm lọc
đường kính d<4cm. Giữa đất đắp khối II với nền cuội sỏi (tính từ chân ống khói về hạ lưu)
làm tầng lọc cấu tạo từ trên xuống dưới: 100cm cát, 100 cm dăm lọc đường kính d<4cm.
Tiếp giáp giữa nền đập (tầng cuội sỏi) thượng lưu chân khay và đất đắp khối I của đập chính
được ngăn cách bằng lớp vải lọc để ngăn cản các hạt đất của khối I dịch chuyển vào tầng
cuội sỏi.

1.3.3.2.Kết cấu đập phụ số1:
4
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành thi công. SV: Nguyễn Văn Huy
Tận dụng triệt để khai thác bãi vật liệu A3 và A4 (cự ly 2400m), phân chia các khối đất
đắp đập như sau:
 Khối I: Dùng lớp đất 2d Bãi vật liệu A3 & lớp đất 1a Bãi vật liệu A4 đắp phía
thượng lưu.
 Khối II: Dùng đất đá đào móng tràn, đắp phía hạ lưu có tác dụng như khối gia tải.
Giữa khối I với khối II đắp bằng đất đá đào móng tràn là ống khói tiêu nước đắp bằng
cát thô dày 150cm, chân ống khói bằng cát ở cao trình +54,00 làm thảm lọc bằng cát dày
150cm dẫn nước thấm về hạ lưu.
Sau hạ lưu các đập phụ đều đổ đất đá đào móng tràn để san lấp, tới cao trình +52,5m
nhằm mục đích tăng thêm ổn định cho các đập phụ.
1.3.3.3.Kết cấu đập phụ số 2, 3A và 3B:
Tận dụng triệt để khai thác bãi vật liệu B (cự ly 400m), phân chia các khối đất đắp đập
như sau:
 Khối I: Dùng lớp đất 1a Bãi vật liệu B đắp phía thượng lưu
 Khối II: Dùng đất đá đào móng tràn có chọn lọc d<20cm, đắp phía hạ lưu.
Giữa khối I với khối II đắp bằng đất đá đào móng tràn là ống khói tiêu nước đắp bằng
cát thô dày 150cm, chân ống khói bằng cát ở cao trình +54,00 làm thảm lọc bằng cát dày
150cm dẫn nước thấm về hạ lưu.
1.4. Điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng công trình;
1.4.1. Điều kiện địa hình;
1.4.1.1.Khu vực hồ chứa:
Lưu vực hồ chứa là phần thượng nguồn của sông ĐH. Đường chia nước lưu vực qua một
số đỉnh núi cao như Tai Vòng Mo Lẻng 1.054m ở phía đông, đỉnh Tam Lăng 1.256m ở phía
Tây. Phía Nam lưu vực gần tuyến công trình địa hình thấp dần gồm các dãy núi với độ cao
trên 200m.
Lưu vực nhìn chung thuộc vùng núi tương đối cao, địa hình theo hướng Tây Bắc - Đông
Nam. Độ dốc lưu vực trung bình 18,5%. Độ cao trung bình lưu vực 350m. Toàn bộ lưu vực

thuộc sườn đón gió của dãy Nam Châu Lĩnh, nên chịu ảnh hưởng rõ rệt của mưa địa hình.
1.4.1.2.Khu vực đầu mối:
a.Các tài liệu đã có:
- Trong khu vực có bản đồ tỷ lệ: 1/50.000 do Cục bản đồ Bộ tổng tham mưu
Q.Đ.N.D Việt Nam ban hành năm 1997.
- Bình đồ lòng hồ 1/5.000 (theo NCKT)
b.Các tài liệu cần đo đạc:
- Bình đồ bãi vật liệu, bình đồ tổng thể công trình đầu mối và bình đồ lộ tuyến đường
thi công (tỷ lệ 1/2.000)
- Bình đồ đập chính, bình đồ đập phụ + tràn xả lũ (tỷ lệ 1/500, 1/200)
- Bình đồ tuyến tràn + kênh xả, cống lấy nước, đập dâng bình hồ, khu quản lý (tỷ lệ
1/200)
- Các cắt dọc, ngang tuyến công trình.
1.4.2. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn và đặc trưng dòng chảy;
5
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành thi công. SV: Nguyễn Văn Huy
1.4.2.1.Mưa:
a.Mưa năm:
Những kết quả tính mưa năm trung bình nhiều năm trong khu vực như sau:
Bảng 1.2: Lượng mưa năm trung bình nhiều năm
Thứ tự Trạm đo Số năm X
o
( mm )
1 Đầm Hà 40 2418
2 Tài Chi 29 3111
3 Hà Cối 29 2637
4 Tiên Yên 46 2366
5 Dương Huy 13 2439
b.Mưa ngày lớn nhất:
Tính toán tần suất lượng mưa ngày lớn nhất của trạm ĐH cho kết quả như sau:

Bảng 1.3: Tần suất lượng mưa ngày lớn nhất mm
Các đặc trưng thống kê Tần suất %
Xo Cv Cs 0,10 0,20 1,0 5 10
227,3 0,45 1,20 727 674 551 422 364
1.4.2.2.Gió:
Bảng 1.4: Tốc độ gió lớn nhất thiết kế ( m/s)
Đặc trưng thiết kế gió Tốc độ gió ứng với tần suất P%
V Cv Cs 1 2 3 4 50
20,4 0,32 0,64 38,6 35,9 34,3 33,12 19,7
1.4.2.3Dòng chảy năm thiết kế:
Bảng 1.5: Dòng chảy năm
Tuyến Thông số thống kê Dòng chảy năm với các tần suất
Q Cv Cs 25% 50% 75%
BH 2,30 0,352 0,352 2,82 2,25 1,74
HĐ 3,72 0,352 0,352 4,56 3,64 2,81
1.4.2.4.Phân phối dòng chảy năm thiết kế:
Bảng 1.6.Phân phối dòng chảy theo năm đại biểu
Thán
g I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
TB
Năm
Năm
đ/h 0,216 0,179 0,172
0,40
0 4,248 7,650 4,49 14,13 3,07 1,449 0,775 0,362 2,32
% 0,582 0,482 0,462 1,076 11,43 20,59 12,09 38,04 8,267 3,901 2,087 0,975 100
Q
BH
0,121 0,101 0,096 0,225 2,388 4,30 2,53 7,94 1,73 0,81 0,436 0,204 1,74
Q


0,196 0,163 0,156
0,36
3 3,856
6,94
4 4,078 12,83 2,788 1,315 0,704 0,329 2,81
Ghi chú: Q
BH
: Lưu lượng tại tuyến đập phụ B H , Q
ĐH
: lưu lượng tại tuyến đập chính HĐ.
1.4.2.5.Lưu lượng bình quân ngày trong tháng ứng với P =5% & 10% :
6
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành thi công. SV: Nguyễn Văn Huy
Bảng 1.7. Phân phối dòng chảy theo năm đại biểu (m3/s)
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
TB
Năm
P=5% 0,324 0,206 0,858 0,297 0,482 13,31 27,96 12,54 8,99 4,83 1,46 0,752 6,00
P = 10% 0,294 0,187 0,778 0,269 0,437 12,07 25,35
11,3
7
8,15
4 4,380 1,32 0,682 5,44
1.4.2.6.Dòng chảy lũ:
Bảng 1.8 Kết quả tính lũ theo công thức cường độ giới hạn
Tần suất
P %
Lượng mưa
H

p
(mm)
Hệ số dòng chảy
Đỉnh lũ Lượng lũ
0,1 727,0 0,85 0,85 2280 42,55
0,2 674,0 0,85 0,85 2068 39,45
1 551,0 0,85 0,85 1591
32,25
2 496,0 0,85 0,85 1382 29,03
5 422,0 0,85 0,85 1133 24,70
10 364 0,85 0,85 957 21,30
Bảng 1.9: Quá trình lũ thiết kế ( T : giờ; Q: m
3
/s )
Tuyến đập chính HĐ Tuyến đập phụ BH
P= 0,2% P= 1% P= 0,2% P= 1%
T ( h ) Q(m3/s) T ( h ) Q(m3/s) T ( h ) Q(m3/s) T ( h ) Q(m3/s)
0,4 0,0 0,4 0,0 0,3 0,0 0,3 0,0
0,7 6,2 0,8 4,8 0,6 4,4 0,7 3,4
1,1 103 1,2 79,6 1,0 72,8 1,0 56,8
1,5 393 1,6 302 1,3 276 1,4 216
1,8 827 2,0 636 1,6 582 1,7 454
2,2 1262 2,4 971 1,9 888 2,0 693
2,6 1634 2,7 1257 2,3 1149 2,4 897
3,0 1882 3,1 1448 2,6 1324 2,7 1033
3,3 2027 3,5 1559 2,9 1426 3,1 1113
3,7 2068 3,9 1591 3,2 1455 3,4 1135
4,1 2027 4,3 1559 3,6 1426 3,7 1113
4,4 1944 4,7 1496 3,9 1368 4,1 1067
4,8 1820 5,1 1400 4,2 1280 4,4 999

5,2 1675 5,5 1289 4,5 1179 4,8 920
5,5 1531 5,9 1177 4,9 1077 5,1 840
5,9 1365 6,3 1050 5,2 960 5,4 749
6,3 1220 6,7 939 5,5 858 5,8 670
6,6 1076 7,1 827 5,8 757 6,1 590
7,0 951 7,5 732 6,2 669 6,5 522
7,4 827 7,8 636 6,5 582 6,8 454
8,1 621 8,6 477 7,1 437 7,5 341
8,9 455 9,4 350 7,8 320 8,2 250
9,6 331 10,2 255 8,4 233 8,8 182
7
Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành thi công. SV: Nguyễn Văn Huy
10,3 248,2 11,0 191 9,1 174,6 9,5 136
11,1 177,9 11,8 137 9,7 125,1 10,2 98
12,9 76,5 13,7 58,9 11,4 53,8 11,9 42,0
14,8 33,1 15,7 25,5 13,0 23,3 13,6 18,2
18,5 6,2 19,6 4,8 16,2 4,4 17,0 3,4
22,2 0,0 23,5 0,0 19,5 0,0 20,4 0,0
Từ đó ta vẽ được đường quá trình lũ tại tuyến đập cính ứng với tần suất 0,2% và 1%.
Hình1.1: Đường quá trình lũ tại tuyến đập chính.
1.4.2.7.Dòng chảy bùn cát:
Độ đục bùn cát bình quân trung bình năm lấy theo lưu vực tương tự Dương Huy là P = 81,9
g/m3. Lượng bùn cát lắng đọng của hồ chứa HĐ 14.000m3/ năm .
1.4.2.8.Lũ P=10%:
Bảng 1.10: Lũ P=10% tại tuyến đập dâng BH
Đặc trưng I II III IV V Mùa lũ X XI XII
Q
max
m
3

/s 8,10 1,53 5,35 23,98 161 668 225 5,76 1,61
T ( h ) 13 13,3
Bảng 1.11:Lũ P=10% tạit tuyến đập chính HĐ
Đặc trưng I II III IV V Mùa lũ X XI XII
Q
max
m
3
/s 13,08 2,48 8,65 38,75 259 987 362 9,30 2,59
T ( h ) 13 13,3
8
Đồ án tốt nghiệp ngành Thi Công. SV: Nguy ễn V ăn Huy.
Từ tài liệu lũ ứng với tần suất P = 0,2% ta dùng phương pháp thu phóng đỉnh lũ ứng
với hệ số thu phóng m =
48,0
2068
987
=
, ta được đường quá trình kũ tại tuyến đập chính ứng
với tần suất p = 10%.
Hình 1.2. Đường quá trình lũ tại tuyến đập chính ứng với tần suất 10%.
Dựa vào bảng lũ 10% tại tuyến đập chính ta vẽ đường quá trình lũ tiểu mãn ứng với
tháng X và tháng V.
Hình 1.3. Đường quá trình lũ tiểu mãn.
9
Đồ án tốt nghiệp ngành Thi Công. SV: Nguy ễn V ăn Huy.
1.4.2.9. Đường quan hệ mực nước ( Z ) ~ diện tích ( F ), mực nước ~ dung tích ( V ) của
hồ chứa.
Bảng 1.12. Bảng quan hệ Z~F~V của hồ chứa.
Thứ tự Z(m) F (ha) V

x
10
3
(m
3
)
1 40.0 0.0 0.0
2 42.5 24.6 204.6
3 45.0 36.2 959.0
4 47.5 48.4 2012.9
5 50.0 65.6 3432.3
6 52.5 71.1 5140.2
7 55.0 92.1 7174.3
8 57.5 112.6 9727.7
9 60.0 160.6 13124.3
10 62.5 190.1 17503.1
11 65.0 217.0 22588.4
12 67.5 235.2 28238.9
13 70.0 261.4 34443.5
Hình 1.4: Đường quan hệ Z~F và Z~V của hồ chứa.
Hình 1.5: Đường quan hệ lưu lượng và mực nước tại tuyến đập chính.
10
Đồ án tốt nghiệp ngành Thi Công. SV: Nguy ễn V ăn Huy.
33.00
40.00
44.00
35.00
200 400 600 800 1000 1200 1400 1600 1800 20000
(m)
(m3/s)

2200 2400
34.00
36.00
37.00
38.00
39.00
41.00
42.00
43.00
1.4.3. Điều kiện địa chất , địa chất thuỷ văn;
1.4.3.1.Tuyến đập chính – Tuyến cống:
Tuyến đập chính các lớp đất đá phân bố theo thứ tự từ trên xuống dưới như sau :
Lớp 1a: Đất bụi, đất bụi nặng màu xám vàng, trạng thái dẻo mềm, đất khá đồng nhất,
tính dẻo trung bình. Bề dày lớp từ 0,3m đến 1,8m. Các chỉ tiêu cơ lý của lớp này xem trong
bảng 1.
Lớp 1: Đá tảng mácma biến chất lẫn sỏi và cát hạt thô là một tập hợp hỗn độn các kích
cỡ với đường kính từ 10 đến 50cm, nhẵn cạnh, những cá thể có kết cấu rắn chắc. Nguồn gốc
lũ tích (a,pQ).
Lớp này phân bố trên toàn tuyến, mức độ dày mỏng khác nhau từ 1,5m đến 10,5m. Do
có độ rỗng lớn, lấp nhét bởi các vật liệu sạn cát thô nên nước chứa trong lớp rất phong phú,
mực nước trong lớp phụ thuộc vào nước sông ĐH. Hệ số thấm của lớp này lên tới 10
-1
cm/s
đến 10
-2
cm/s.
Lớp 2: Đất bụi thường đến đất bụi nặng pha cát, trạng thái dẻo cứng đến nửa cứng.
Nguồn gốc pha tích (e,dQ). Trong đất có chứa 5% đến 10% dăm sạn của đá cát kết, bột kết.
11
Đồ án tốt nghiệp ngành Thi Công. SV: Nguy ễn V ăn Huy.

Lớp này phân bố hai sườn đồi vai đập. Bề dày lớp từ 1,0m đến 2,5m. Các chỉ tiêu cơ lý của
lớp xem bảng 1.
Lớp 3a: Đá cát kết và đá cát kết vôi nằm xen kẹp với đá bột kết; trong đó đá bột kết
chiếm chủ yếu. Đá cát kết hạt mịn đến hạt trung, màu nâu gụ, cứng chắc, nứt nẻ nhiều. Các
loại đá này phân thành từng tập và bị dập vỡ mạnh. Theo các kết quả thí nghiệm thấm tại
hiện trường kết quả thí nghiệm ép nước biến đổi từ q= 0,002 đến 0,417 l/phút m.
Lớp 3: Đá bột kết, đá cát kết màu nâu gụ, đá cát kết vôi màu xám trắng, phong hóa vừa,
ít nứt nẻ. Các khe nứt nhỏ nhưng kín, ít có khả năng thấm nước.
1.4.3.2.Tuyến đập phụ I:
Tuyến đập phụ I: các lớp đất đá tại tuyến đập phân bố từ trên xuống dưới như sau:
Lớp 1b: Đất bụi nặng, màu xám, trạng thái dẻo chảy. Nguồn gốc bồi tích (aQ). Lớp này
phân bố dọc tuyến kênh dẫn dòng thi công hạ lưu đập phụ, bề dày lớp 1,6m. Lớp này bóc bỏ
nên chúng tôi không lấy mẫu nghiên cứu.
Lớp 2: Đất bụi nặng pha cát màu nâu gụ, trạng thái nửa cứng. Trong đất lẫn từ 2% đến
3% dăm sỏi của đá gốc. Lớp này phân bố trên các sườn đồi, nằm trực tiếp trên mặt của đá
mẹ bị phong hoá vụn rời. Nguồn gốc pha tích (e,dQ). Bề dày của lớp từ 1,0m đến 2,7m.
Lớp 3a: Đá bột kết, cát kết cùng có màu nâu gụ, đá cát kết vôi màu xám trắng nằm xen
kẹp với đá cát kết, bột kết. Các đá của hệ tầng Hà Cối phân lớp dày, phong hoá nứt nẻ vỡ
vụn nhiều. Các khe nứt của đá trong đới dập vỡ phần lớn là các khe nứt nhỏ đã được lấp
nhét bằng đất là sản phẩm phong hoá của đá mẹ. Các hố khoan HK1, HK3, HK4, HK5, vách
hố khoan không ổn định, không có vị trí đặt nút thí nghiệm ép nước.
Lớp 3: Các đá cát kết, bột kết cũng có màu nâu gụ, đá cát kết vôi màu xám trắng. Các đá
của hệ tầng Hà Cối phân lớp dày nằm xen kẽ nhau. Đá bị phong hóa vừa, ít nứt nẻ. Lưu
lượng tiêu hao đơn vị khi ép nước thí nghiệm trong hố khoan HK2 là q=0,008 l/phút m.
1.4.3.3.Tuyến đập phụ II:
Tuyến đập phụ II các lớp đất đá phân bố theo thứ tự từ trên xuống dưới như sau:
Lớp 2b: Đất bụi nặng pha cát, màu nâu vàng trạng thái nửa cứng. Nguồn gốc pha tích
(e,dQ). Lớp đất này phân bố hai bên sườn đồi vai đập, bề dày lớp từ 0,5m đến 2,2m. Diện
phân bố hẹp, không đều khắp.
Lớp 3a: Đá bột kết, đá cát kết màu nâu gụ phân lớp dày nằm xen kẽ nhau. Đá bột kết

chiếm ưu thế. Đá bị nứt nẻ vỡ vụn nhiều. Các khe nứt trong đá phần lớn đã được đất lấp
nhét. Kết quả ép nước thí nghiệm trong hố khoan HK6 cho lưu lượng tiêu hao q= 0,046
l/phút m.
Lớp 3: Đá cát kết, bột kết màu nâu gụ phong hóa vừa, nứt nẻ ít. Đá cát kết nằm xen kẹp
với đá bột kết.
1.4.3.4.Tuyến tràn xả lũ:
Các lớp đất đá phân bố theo thứ tự từ trên xuống dưới như sau:
Lớp 2: Đất bụi nặng pha cát màu nâu gụ, trạng thái nửa cứng, nguồn gốc pha tích (edQ).
Lớp đất này phân bố trên các sườn đồi dọc truyến kênh xả lũ sau tràn. Lớp này phân bố
12
Đồ án tốt nghiệp ngành Thi Công. SV: Nguy ễn V ăn Huy.
không đều, bề dày từ 0,5m đến 1,5m. Trong đất có chứa 5% đến 15% dăm sỏi của các đá cát
bột kết. Lớp này được bóc bỏ, không cần nghiên cứu.
Lớp 3a: Các đá bột kết, cát kết phong hóa vừa, nứt nẻ mạnh vỡ vụn nhiều. Các hố khoan
bên vai tràn có nhiều khe nứt lớn. Các khe nứt thường có phương 70
o
đến 80
o
so với phương
ngang. Hố khoan HK10 khi khoan từ 2m đến 5m bị mất dung dịch từ 20÷25l/phút.
Lớp 3: Các đá bột kết, cát kết màu nâu gụ thuộc hệ tầng Hà Cối bị phong hóa vừa, ít nứt
nẻ, đá khá cứng chắc.
1.4.3.5.Đập dâng BH:
Các hố đào trên vùng tuyến đập cho thấy các lớp đất đá phân bố theo thứ tự từ trên
xuống dưới như sau:
Lớp 1: Cuội tảng mác ma biến chất lẫn sỏi, tất cả đều nhẵn cạnh. Bên bờ phải sông có
vài doi cát, cuội, sỏi. Diện phân bố hẹp, bề dày từ 0,2 đến 0,5m. Phía dưới lớp cuội sỏi và
vùng lòng sông là những đá tảng nhẵn cạnh có kích thước từ 20 đến 40cm. Bề dày lớp đá
tảng 2m chưa kết thúc.
Lớp 3a: Đá cát kết màu xám xẫm, bề mặt bị phong hóa nứt nẻ, các khe nứt thường có

phương gần như thẳng đứng. Chiều rộng các khe nứt thường từ 1cm đến 3cm. Đá cát kết chỉ
xuất lộ trên vai trái đập.
1.4.4. Điều kiện dân sinh , kinh tế khu vực;
1.5. Điều kiện giao thông ;
1.5.1. Đường quản lý vận hành kết hợp thi công ( 5.861m):
 Giai đoạn 1: Mặt đường làm bằng kết cấu đất cấp phối dày 20cm, rộng 5,5m.
 Giai đoạn 2: Từ K
4+250
đến

K
5+861
san sửa lu lèn mặt đường đảm bảo K=0,95; rải đá
dăm láng nhựa tiêu chuẩn 6,5kg/m
2
.
1.5.2. Đường thi công nội bộ: Mặt đường san ủi đắp rộng 7m.
 Đường số 1 từ K
4+250
của đường quản lý vận hành qua đập Long Châu Hà đi theo
chân núi vào đến đầu đập phụ 1 dài 830m.
 Đường số 2 từ đập phụ 1 đi theo chân núi đến tràn và đập phụ số 3 dài 550m.
 Đường số 3 từ bãi vật liệu A ra đến đường thi công chính dài 600m.
 Năm đường nhánh từ bãi vật liệu ra đường thi công chính và từ đường thi công chính
vào vị trí các công trình, tổng chiều dài 1.820m.
1.6. Nguồn cung cấp vật liệu, điện ,nước;
1.6.1.Nguồn cung cấp vật liệu;
1.6.1.1.Đất đắp:
Trong giai đoạn TKKT, thực tế khảo sát đào thăm dò trữ lượng đất cho thấy tầng đất của
các bãi đất IXA, IXE, VIB, IXD và một phần của bãi IXB chỉ dày từ 0,6m đến 0,8m, bên

dưới là đá bột kết. Như vậy các bãi đất đã khảo sát trong giai đoạn NCKT có trữ lượng rất ít.
Các mỏ đất mới phân tán rải rác trên phạm vi rất rộng, khó khăn cho công tác làm đường
vận chuyển và khai thác đất. Mặt bằng các mỏ đất dự kiến khai thác đều có cây cối đã trồng
theo dự án 327 và một số ít hộ dân đang sinh sống.
13
Đồ án tốt nghiệp ngành Thi Công. SV: Nguy ễn V ăn Huy.
Bãi vật liệu khai thác đất tập trung tại 3 khu chính:
+ Khu A bên bờ phải sông ĐH, hạ lưu đập chính, cách đập chính từ 1,8 đến 2,2 km. Trữ
lượng khai thác khoảng 1.100.000 m
3
+ Khu B bên bờ trái sông ĐH tại hạ lưu đập phụ 1, 2 cách đập phụ từ 300 đến 500m. Trữ
lượng khai thác khoảng 53.000 m
3
+ Khu C bên bờ trái sông ĐH tại hạ lưu đập chính, cách đập chính từ 2,2 đến 2,5 km.
Trữ lượng khai thác khoảng 108.000 m
3
1.6.1.2.Vật liệu cát sỏi:
+ Trong khu vực dự kiến xây dựng công trình chỉ có duy nhất con sông ĐH. Vật liệu
cát, sỏi khai thác tại chỗ dùng cho xây dựng chỉ có thể thác bằng thủ công và phải thu gom
với khối lượng nhỏ lẻ, chất lượng không đồng đều, trữ lượng ít không đủ đáp ứng yêu cầu
của công trình. Cần có phương án khai thác và vận chuyển từ xa về.
+Để phục vụ cho công tác bê tông của công trình các loại vật liệu khác như: cát , đá
dăm phải được lấy và vận chuyển từ xa về; Hiện tại, các loại vật liệu này được tập kết theo
đường thuỷ tại Bến ĐB thuộc thị trấn ĐH cách công trình 12 km.
- Cát được khai thác ở sông TY là cát thạch anh loại hạt to đến vừa cấp phối trung
bình. Theo TCVN 1770 : 1986 cát đủ tiêu chuẩn dùng cho bê tông.
- Đá dăm các loại và đá hộc là đá vôi lấy tại thị xã CP. Đá đạt tiêu chuẩn dùng cho bê
tông.
1.6.2.Nguồn cung cấp điện;
1.6.2.1.Hệ thống điện cao áp:

 Đường dây cao áp 35KV kéo từ xã QA về tới tràn xả lũ dài 3,64km và Trạm biến áp
số 1: TBA1 50KVA – 35/0,4KV.
 Nhánh đường dây 35KV kéo về khu nhà quản lý đặt tại đập chính dài 1,18 km và
Trạm biến áp số 2: TBA2 50KVA – 35/0,4KV
1.6.2.2.Hệ thống điện hạ áp:
Điện cung cấp được lấy từ hai máy biến áp TBA1 50KVA và TBA2 50KVA trong đó:
a. Cấp điện chiếu sáng đường QLVH:
 Đường QLVH được chiếu sáng bằng các đèn cao áp 250W, khoảng cách giữa các
đèn 30m.
 Cấp điện chiếu sáng từ cả hai trạm biến áp bằng cáp hạ áp XLPE (3x4+2)
 Đóng cắt đèn bằng các aptomat đặt trong tủ điện chiếu sáng
b.Cấp điện đóng mở cửa đập tràn:
 Các tủ điện điều khiển tại chỗ lấy điện từ tủ điện chính đặt trong nhà điều hành đập
tràn (để phai) bằng cáp XLPE (3x10+6).
 Mỗi cửa van được nâng hạ bằng 1 động cơ 10kW.
c. Cấp điện cầu phai
 Động cơ cơ cấu nâng hạ và di chuyển của cẩu phai được cấp điện từ tủ điện trung
tâm qua cáp XLPE (3x4+2).
14
Đồ án tốt nghiệp ngành Thi Công. SV: Nguy ễn V ăn Huy.
 Động cơ cơ cấu di chuyển đặt trong nhà phai, động cơ cơ cấu nâng hạ đặt trên cẩu.
d.Cấp điện đóng mở cống lấy nước
Động cơ đóng mở cống lấy nước được cấp điện từ tủ điện trạm biến áp 2 qua cáp XLPE
(3x4+2). Các động cơ không hoạt động đồng thời.
e. Cấp điện sinh hoạt, làm việc
Nhà điều hành trung tâm được cấp điện từ tủ điện trạm biến áp 2 qua cáp XLPE (3x4+2).
Nhà điều hành đập tràn được cấp điện từ tủ điện trạm biến áp 1 qua cáp PVC (3x35+25) và
XLPE (3x4+2).
1.6.3.Nguồn cung cấp nước;
Khu vực xây dựng công trình có nguồn nước mặt khá phong phú và gần công trường,

chất lượng nước tốt. Nước ngầm tại đây nằm khá nông, trữ lượng tưong đối lớn và chất
lượng cũng tốt. Căn cứ vào các điều kiện này ta lựa chọn:
- Sử dụng nước mặt để cung cấp cho sản xuất, sinh hoạt của công nhân trên hiện
trường và cứu hoả. Dùng máy bơm bơm nước lên bể lọc và bể chứa, tháp nước. Từ đó đưa
nước lên các vị trí sử dụng bằng các đường ống cung cấp nước.
- Sử dụng nước ngầm để cung cấp cho khu vực nhà ở. Ta dùng hình thức đào giếng
khơi để khai thác nguồn nước này. Giếng có đường kính lớn, vừa khoan vừa đánh tụt các
ống lọc có đường kính 300mm xuống sâu dưới mực nước ngầm sau đó dùng các loại bơm
sâu để hút nước lên tháp nước và cấp nước cho nơi sinh hoạt bằng hệ thống đường ống.
1.7. Điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, nhân lực;
1.7.1.Khối lượng vật tư:
Khả năng cung cấp vật tư, máy móc thiết bị thi công và tiền vốn thoả mãn yêu cầu
trên cơ sở hợp lý về kinh tế và kỹ thuật.
- Đá hộc các loại : 11.010 m
3
.
- Dăm các loại : 65.721 m
3
.
- Xi măng PC30 : 14.358 tấn.
- Cát các loại : 79.356 m
3
.
- Cốt thép các loại : 1.488 tấn.
1.7.2. Điều kiện cung cấp thiết bị:
Khu vực xây dựng công trình có khả năng cung ứng đầy đủ thiết bị máy móc và nhân
lực cho công trường.
1.7.3. Điều kiện cung cấp nhân lực:
1.8. Thời gian thi công được phê duyệt;
Mùa khô từ tháng XI – III, mùa lũ từ tháng IV – X. Thời hạn thi công 3 năm kể từ

tháng XI đầu mùa khô năm thứ nhất.
1.8.1.Năm thi công thứ nhất:
Dẫn dòng qua lòng sông thiên nhiên và thực hiện các việc sau: Đập chính làm công tác
chuẩn bị, tràn xả lũ tối thiểu xong đến cao trình +43, cống tối thiểu xong phần thân cống.
1.8.2.Năm thi công thứ 2:
1.8.2.1.Mùa khô (từ tháng 11 đến hết tháng 3 năm sau):
Đắp đê quai thượng lưu ngăn sông tại tuyến 2 (cao trình đỉnh đê quai là +42) dẫn dòng
qua kênh đặt ở +39,0. Lúc này mực nước thượng lưu +40,60m. Ngoài ra phải đắp đê quai hạ
15
Đồ án tốt nghiệp ngành Thi Công. SV: Nguy ễn V ăn Huy.
lưu tại tuyến 4 (phía trên đập tạm hiện nay) với cao độ đỉnh là +38. Trong thời gian này thực
hiện các việc sau: Đập chính: đắp xong chân khay lên đến cao độ mặt đất tự nhiên của lòng
sông và đắp đập phần bờ phải lên ít nhất đến +47. Tràn: ít nhất đạt cao trình +52. Cống:
đạt cao trình TK. Đập phụ: ít nhất đạt cao trình +51.
1.8.2.2.Mùa lũ:
Dẫn dòng qua lòng sông thu hẹp. Thực hiện các công việc: Đập chính: tiếp tục đắp phần
bờ phải ít nhất đạt đến cao trình +51. Tràn: đạt ít nhất cao trình +59. Hoàn thiện cống. Đập
phụ: đạt cao trình thiết kế.
1.8.3.Năm thi công thứ 3:
1.8.3.1 Mùa khô:
Đắp đê quai ngăn sông lần 2 tại tuyến 3 với cao trình đỉnh +47 và dẫn dòng qua lỗ xả
tràn BxH=4x5m ở cao trình +43. Tháng 12 có thể thả van chẹn một phần lỗ xả tràn để dâng
nước lên cao trình +48 để tưới kể từ tháng 1. Cuối tháng 3 lấp hẳn lỗ xả tràn . Trong thời
gian này thực hiện các công việc sau: Đập chính đến hết tháng 12 ít nhất nâng toàn đập đến
cao trình +55 và cuối tháng 3 đạt cao trình thiết kế. Tràn đổ bê tông đạt cao trình thiết kế.
Đập phụ hoàn thiện xong.
1.8.3.2.Mùa lũ:
Tích nước và xả lũ qua tràn chính. Trong thời gian này thực hiện các công việc sau:
Đập chính hoàn thiện xong. Tràn xả lũ hoàn thiện xong. Hoàn thành toàn bộ các công việc
khác.

1.9. Những khó khăn và thuận lợi trong quá trình thi công:
1.9.1.Thuận lợi:
+Tận dụng được nhân công và vật liệu địa phương làm giảm chi phí cuả công trình
+Lưu vực sông ĐH có đều kiện tự nhiên khá thuận lợi ,tài nguyên thiên nhiên phong
phú đa dạng cho phép phát triển một nền kinh tế toàn diện và đa dạng.
+Nguồn lao động ,cơ sởvật chất kỹ thuật ,cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội tuy chưa hoàn
chỉnh nhưng cũng đủ đáp ứng các tiến trình kinh tế trong khu vực.
1.9.2.Khó khăn:
+Bãi vật liệu đất nằm rải rác trên phạm vi rộng khó khăn cho công tác làm đường vận
chuyển.
+Khai thác cát sỏi chỉ bằng phương pháp thủ công , và phải thu gom với khối lượng
nhỏ nhẹ chất lượng không đủ đáp ứng cho quá trình thi công.
+Vật liệu cho công tác thi công bê tông phải vận chuyển xa.
Chương 2. CÔNG TÁC DẪN DÒNG THI CÔNG.
2.1.Dẫn dòng:
16
Đồ án tốt nghiệp ngành Thi Công. SV: Nguy ễn V ăn Huy.
* Khái niệm:
Dẫn dòng thi công là dẫn dòng chảy trong sông theo đường dẫn nhân tạo hoặc lòng sông
tự nhiên, để đảm bảo hố móng luôn khô ráo và thi công các hạng mục trong đó mà vẫn đảm
bảo được yêu cầu lơi dụng tổng hợp của dòng chảy.
* ý nghĩa của công tác dẫn dòng thi công:
Ngăn không cho nước(nước sông, suối, mưa, nước ngầm ) tràn vào hố móng ảnh
hưởng xấu đến chất lượng của công trình, gây khó khăn khi chọn phương án thi công. Nếu
nước tràn vào thì hình thức kết cấu công trình có thể bị thay đổi và tiến độ thi công không
đảm bảo, và ảnh hưởng đến giá thành xây dựng công trình.
Và nếu chặn ngay hoàn toàn dòng chảy sẽ rất khó khăn và tốn kém, vả lại không lợi
dụng được tổng hợp nguồn nước trong lúc hạ lưu rất cần. Do đó giá thành xây dựng công
trình sẽ tăng.
Như vậy, dẫn dòng thi công có ý nghĩa rất lớn trong quá trình thi công công trình

như:
- Đảm bảo chất lượng thi công của công trình.
- Đảm bảo được tiến độ thi công công trình.
- Bảo tồn hệ sinh thái, môi trường hạ du.
- Ngoài ra nó còn góp phần hạ giá thành thi công công trình.
* Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến dẫn dòng thi công:
Phương án dẫn dòng ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch tiến độ thi công của toàn bộ
công trình, hình thức kết cấu, chọn và bố trí cônh trình thuỷ lợi đầu mối, chọn phương pháp
thi công, cách bố trí công trường và cuối cùng là ảnh hưởng đến giá thành công trình. Để
chọn được phương án dẫn dòng hợp lí, cần phải phân tích một cách khách quan và toàn diện
các nhân tố liên quan.
 Điều kiện địa hình .
Lưu vực nhìn chung thuộc vùng núi tương đối cao , độ dốc lưu vực trung bình
18,5%, độ cao trung bình lưu vực là 350m.
Bờ phải của tuyến đập đồi núi thấp , địa hình tương đối bằng phằng tiện cho việc bố
trí tập kết bãi vật liệu, xe máy thiết bị thi công, khu nhà quản lý, đường thi công, và các
công trình tạm phuc vụ quá trình thi công.
Bên bờ trái lòng sông đồi núi cao hơn, có nhiều yên ngựa gây khó khăn cho q1úa
trình thi công đập phụ và tràn xả nước.
 Điều kiện thuỷ văn .
Ở đây toàn bộ lưu vực đón gió của dãy Nam Châu Lĩnh, nên chụi ảnh hưởng rõ rệt
của mưa địa hình. Mặt khác chênh lệch lưu lượng giữa mùa lũ và mùa kiệt là rất lớn bởi vậy
phải có phương án dẫn dòng thích hợp, nếu không sẽ gây mất an toàn hoặc gây lãng phí cho
công trình.
 Điều kiện địa chất và địa chất thuỷ văn .
Địa chất ở tuyến công trình rất phức tạp, ở tuyến đập chính phân bố từ trên xuống
dưới như sau:
Tuyến đập chính các lớp đất đá phân bố theo thứ tự từ trên xuống dưới như sau :
Lớp 1a: Đất bụi, đất bụi nặng màu xám vàng, trạng thái dẻo mềm, đất khá đồng nhất,
tính dẻo trung bình. Bề dày lớp từ 0,3m đến 1,8m. Các chỉ tiêu cơ lý của lớp này xem trong

bảng 1.
17
Đồ án tốt nghiệp ngành Thi Công. SV: Nguy ễn V ăn Huy.
Lớp 1: Đá tảng mácma biến chất lẫn sỏi và cát hạt thô là một tập hợp hỗn độn các kích
cỡ với đường kính từ 10 đến 50cm, nhẵn cạnh, những cá thể có kết cấu rắn chắc. Nguồn gốc
lũ tích (a,pQ).
Lớp này phân bố trên toàn tuyến, mức độ dày mỏng khác nhau từ 1,5m đến 10,5m. Do
có độ rỗng lớn, lấp nhét bởi các vật liệu sạn cát thô nên nước chứa trong lớp rất phong phú,
mực nước trong lớp phụ thuộc vào nước sông ĐH. Hệ số thấm của lớp này lên tới 10
-1
cm/s
đến 10
-2
cm/s.
Lớp 2: Đất bụi thường đến đất bụi nặng pha cát, trạng thái dẻo cứng đến nửa cứng.
Nguồn gốc pha tích (e,dQ). Trong đất có chứa 5% đến 10% dăm sạn của đá cát kết, bột kết.
Lớp này phân bố hai sườn đồi vai đập. Bề dày lớp từ 1,0m đến 2,5m. Các chỉ tiêu cơ lý của
lớp xem bảng 1.
Lớp 3a: Đá cát kết và đá cát kết vôi nằm xen kẹp với đá bột kết; trong đó đá bột kết
chiếm chủ yếu. Đá cát kết hạt mịn đến hạt trung, màu nâu gụ, cứng chắc, nứt nẻ nhiều. Các
loại đá này phân thành từng tập và bị dập vỡ mạnh. Theo các kết quả thí nghiệm thấm tại
hiện trường kết quả thí nghiệm ép nước biến đổi từ q= 0,002 đến 0,417 l/phút m.
Lớp 3: Đá bột kết, đá cát kết màu nâu gụ, đá cát kết vôi màu xám trắng, phong hóa vừa,
ít nứt nẻ. Các khe nứt nhỏ nhưng kín, ít có khả năng thấm nước.
Kết cấu của công trình dẫn nước, hai bên bờ sông, đất đá thuộc nhiều loại phức tạp,
hệ số thấm tương đối lớn nên phải dẫn dòng qua kênh, dẫn dòng qua lòng sông thiên nhiên
trước khi dẫn dòng qua kênh, cống.
Hình thức cấu tạo và phương pháp thi công đê quai tại công trình đang xây dựng thì
hinh thức đê quai là đất đắp khai thác ở bãi vật liệu.
 Điều kiện lợi dụng tổng hợp dòng chảy.

Trong thời gian thi công công trình, cần phải đảm bảu yêu cầu lợi dụng tổng hợp
dòng chảy tới mức cao nhất như tưới ruộng, vận tải thuỷ, cấp nước cho công nghiệp và sinh
hoạt . . . Có thể gây khó khăn khi thi công nhưng sẽ đem lại những lợi ích to lớn khác.
 Cấu tạo và bố trí công trình thuỷ lợi .
Giữa công trình đầu mối và phương án dẫn dòng thi công có mối liên hệ mật thiết.
Khi thiết kế công trình thuỷ lợi, đầu tiên cần chọn phương án dẫn dòng. Ngược lại khi thiết
kế tổ chức thi công phải nắm chắc đặc điểm cấu tạo và sự bố trí các công trình để có kế
hoạch khai thác và lợi dụng việc dẫn dòng.
 Kết luận .
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới dẫn dòng thi công, do đó khi thiết kế ta cần phải
điều tra nghiên cứu cụ thể, phân tích toàn diện để chọn được phương án dẫn dòng hợp lý
nhất có lợi về kinh tế mà vẫn đảm bảu yêu cầu kỹ thuật.
2.1.1.Đề xuất phương án dẫn dòng:
- Thời gian thi công : Thi công trong 3 năm, bắt đầu từ tháng XI năm thứ nhất đến
cuối tháng X năm thứ ba.
- Hai phương án dẫn dòng.
2.1.1.1.Phương án 1.
Nội dung phương án được tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 2.1: Bảng tóm tắt nội dung phương án dẫn dòng.
Năm thi
công
Thời gian Công trình
dẫn dòng
Lưu lượng
dẫn dòng
Nội dung công việc
và môc khống chế
18
Đồ án tốt nghiệp ngành Thi Công. SV: Nguy ễn V ăn Huy.
(1) (2) (3) (4) (5)

I
Từ tháng
11 năm
trước đến
cuối tháng
10 năm sau
Dẫn dòng
qua lòng
sông thiên
nhiên
+Đập chính làm công tác chuẩn bị.
+Tràn xả lũ tối thiểu xong đến cao
trình +43.
+Cống tối thiểu xong phần thân
cống
II
Mùa khô từ
tháng 11
đến hết
tháng 3
năm sau
Kênh đặt ở
cao trình
+38
Q=13,08(m
3
/s)
+ Đắp đê quai TL ngăn sông tại
tuyến 2 cao trình đỉnh đê +42, đắp
đê quai HL tại tuyến 4 với cao độ

đỉnh +38.
+Đập chính đắp xong chân khay
đến cao độ mặt đất tự nhiên và đắp
đâp phần bờ phải ít nhất đến +47.
+Tràn ít nhất đạt cao trình +52.
+Cống đạt cao trình thiết kế.
+Đập phụ ít nhất đạt cao trình +51.
Mùa lũ từ
tháng 4 đến
tháng 10
Lòng sông
thu hẹp
Q=987(m
3
/s)
+Đập chính tiếp tục đắp phần bờ
phải ít nhất đạt cao trình +51.
+Tràn đạt ít nhất cao trình +59.
+Hoàn thiện cống
+Đập phụ đạt cao trình thiết kế.
III
Mùa khô từ
tháng 11
đến hết
tháng 3
năm sau
Lỗ xả tràn
BxH=4x5m
ở cao trình
+43

Q=13,08(m
3
/s)
+Đắp đê quai ngăn sông lần 2 tại
tuyến 3 với cao trình đỉnh +47.
+Tháng 12 có thể thả van chẹn một
phần lỗ xả tràn dâng nước đến cao
trình +48 để tưới từ tháng 1.Cuối
tháng 3 lấp hẳn lỗ xả tràn.
+Đập chính đến hết tháng 1 ít nhất
nâng toàn đập đến cao trình +49,5
và cuối tháng 4 đạt cao trình thiết
kế.
+Tràn đổ bêtông đạt cao trình thiết
kế, đập phụ hoàn thiện xong.
Mùa lũ từ
tháng 4 đến
tháng 10
Tràn chính Q=1591(m
3
/s)
+Tích nước và xả lũ qua tràn chính.
+Đập chính hoàn thiện xong
+Tràn xả lũ hoàn thiện xong và
hoàn hiện toàn bộ các công việc
khác.
2.1.1.2.Phương án 2.
Nội dung phương án được tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 2.2: Bảng tóm tắt nội dung phương án dẫn dòng phương án 2:
Năm thi

công
Thời gian Công trình
dẫn dòng
Lưu lượng
dẫn dòng
Nội dung công việc
và môc khống chế
19
Đồ án tốt nghiệp ngành Thi Công. SV: Nguy ễn V ăn Huy.
(1) (2) (3) (4) (5)
I
Từ tháng
11 năm
trước đến
cuối tháng
10 năm sau
Dẫn dòng
qua lòng
sông thiên
nhiên
+Đập chính làm công tác chuẩn bị.
+Tràn xả lũ tối thiểu xong đến cao
trình +43.
+Cống tối thiểu xong phần thân
cống
II
Mùa khô từ
tháng 11
đến hết
tháng 4

năm sau
Tuynel đặt
ở cao trình
+38
Q=13,08(m
3
/s)
+ Đắp đê quai TL ngăn sông tại
tuyến 2 cao trình đỉnh đê +42, đắp
đê quai HL tại tuyến 4 với cao độ
đỉnh +38.
+Đập chính đắp xong chân khay
đến cao độ mặt đất tự nhiên và đắp
đâp phần bờ phải ít nhất đến +47.
+Tràn ít nhất đạt cao trình +52.
+Cống đạt cao trình thiết kế.
+Đập phụ ít nhất đạt cao trình +51.
Mùa lũ từ
tháng 5 đến
tháng 10
Lòng sông
thu hẹp
Q=987(m
3
/s)
+Đập chính tiếp tục đắp phần bờ
phải ít nhất đạt cao trình +51.
+Tràn đạt ít nhất cao trình +59.
+Hoàn thiện cống
+Đập phụ đạt cao trình thiết kế.

III
Mùa khô từ
tháng 11
đến hết
tháng 4
năm sau
Lỗ xả tràn
BxH=4x5m
ở cao trình
+43
Q=13,08(m
3
/s)
+Đắp đe quai ngăn sông lần 2 tại
tuyến 3 với cao trình đỉnh +47.
+Tháng 12 có thể thả van chẹn một
phần lỗ xả tràn dâng nước đến cao
trình +48 để tưới từ tháng 1.Cuối
tháng 3 lấp hẳn lỗ xả tràn.
+Đập chính đến hết tháng 1 ít nhất
nâng toàn đập đến cao trình +49,5
và cuối tháng 4 đạt cao trình thiết
kế.
+Tràn đổ bêtông đạt cao trình thiết
kế, đập phụ hoàn thiện xong.
Mùa lũ từ
tháng 5 đến
tháng 10
Tràn chính Q=1591(m
3

/s)
+Tích nước và xả lũ qua tràn chính.
+Đập chính hoàn thiện xong
+Tràn xả lũ hoàn thiện xong và
hoàn hiện toàn bộ các công việc
khác.
2.1.2.So sánh, chọn phương án:
2.1.2.1.Phương án 1:
a. Ưu điểm:
- Kinh phí ít hơn phương án hai.
- Khối lượng đao đắp ít hơn phương án hai do ta bố chí kênh dẫn dòng theo đường đồng
mức.
20
Đồ án tốt nghiệp ngành Thi Công. SV: Nguy ễn V ăn Huy.
- Tận dụng được vật liệu địa phương.
- Thời gian thi công các hạng muc công trình kông gấp gáp, dải đều trong suốt quá trình
thi công.
b.Nhược điểm:
- Tốn thêm kinh phí lát tấm bêtông khi dẫn dòng qua lòng sông thu hẹp.
- Kênh dẫn dòng dài hơn do ta bố trí theo đường đồng mức.
- Đê quai phải đắp nhiều lần , khối lượng lớn do phải làm sân phủ.
2.1.2.2.Phương án 2:
a.Ưu điểm:
- Tận dụng được vật liệu địa phương.
- Thời gian thi công các hạng muc công trình kông gấp gáp, dải đều trong suốt quá trình
thi công.
b.Nhược điểm:
- Tốn kinh phí hơn phương án một, do yêu cầu kỹ thuật cao hơn, khoói lượng đao dắp
lớn
- Tốn thêm kinh phí lát tấm bêtông khi dẫn dòng qua lòng sông thu hẹp.

- Đê quai phải đắp nhiều lần , khối lượng lớn do phải làm sân phủ.
- Thi công tuynel phức tạp, tốn kém trong quá trình gia cố vỏ tuynel do địa chất ở đây
phức tạp
Kết Luận:Qua việc phân tích các ưu, nhược điểm cũng như căn cứ vào điều kiện thực tế
của khu vực xây dựng, điều kiện lợi dụng tổng hợp nguồn nước đối với dân sinh kinh tế
trong vùng, điều kiện và khả năng của đơn vị thi công. Ta chọn phương án 1 là phương án
dẫn dòng thi công công trình.
2.1.3.Xác định lưu lượng thiết kế dẫn dòng thi công.
2.1.3.1.Chọn tần suất thiết kế dẫn dòng thi công.
Theo TCVN 285-2005, công trình là công trình cấp III, có thời gian thi công là 3
năm theo (Bảng 4.6. Lưu lượng mực nước lớn nhất để thiết kế các công trình tạm thời phục
vụ công tác dẫn dòng.) ta tra được : P
tk
= 10%.
2.1.3.2.Chọn thời đoạn thiết kế dẫn dòng thi công.
Ở đây ta thấy thời gian mùa lũ và mùa khô là như nhau và bằng 6 tháng nên ta chon
thời đoạn thiết kế dẫn dòng thi công là 6 tháng.
2.1.3.3.Chọn lưu lượng thiết kế dẫn dòng thi công.
Lưu lượng thiết kế dẫn dòng thi công là lưu lượng lớn nhất trong thời đoạn thiết kế
dẫn dòng thi công ứng với tần suất thiết kế dẫn dòn đã chọn.
+ Mùa khô lưu lượng thiết kế dẫn dòng là:
tk
dd
Q
= 13,08(m
3
/s)
+ Mùa lũ lưu lượng thiết kế dẫn dòng là :
tk
dd

Q
= 987(m
3
/s)
2.1.3.4.Tính toán thuỷ lực dẫn dòng qua kênh:
a.Mục đích:
- Thiết kế kênh dẫn dòng đảm bảo yêu cầ về kinh tế và kỹ thuật.
- Xác định mực nước đầu kênh, từ đó xác định cao trình đỉnh dê quai, cao trình đắp đập
vượt lũ, xác định được tiến độ khống chế…
b.Nội dung tính toán:
- Chọn kích thước kênh dẫn dòng:
21
Đồ án tốt nghiệp ngành Thi Công. SV: Nguy ễn V ăn Huy.
Kênh được chọn là kênh có mặt cắt hình thang nằm bên bờ trái của tuyến đập chính.
Cửa vào của kênh ở cao trình +38
Kênh dài L
K
= 335m.
Độ dốc kênh i = 0,0004
Hệ số mái m = 1(Tra bảng (1. 1) giáo trình thi công tập I ) .
Hệ số nhám n = 0,025 (Tra phụ lục 4-1A .Các bảng tính Thuỷ Lực )
Chiều rộng kênh để tiện thi công ta chọn b = 4m.
- Tính toán các thông số kênh theo mặt cắt lợi nhất về thuỷ lực.
 Tính độ sâu dòng chảy đều h
0
:
Tính với cấp lượng Q = 13,08(m
3
/s)
Tính theo công thức thuỷ lực:

f(Rln) =
Q
im4
0
=
08,13
0004,0.83,1.4
= 0,011
Với đặc trưng hệ số mái : m
0
= 2
2
1 m+
- m = 2
2
11+
- 1= 1,83
Tra (phụ lục 8 – 1) các bảng tính thuỷ lực ta được: R
ln
= 1,35(m)
Có :
ln
R
b
=
35,1
4
= 2,96 .(Tra phụ lục 8 - 3 Các bảng tính thuỷ lực).
Ta được:
ln

R
h
= 1,62

h = 1,62.R
ln
= 2,19 (m)
Vậy độ sâu dòng chảy đều h
0
= 2,19(m)
 Tính độ sâu phân giới h
k
:
Độ sâu phân giới của kênh hình thang là:
h
k
=






+−
2
105.0
3
1
n
n

σ
σ
.h
kcn
Trong đó : h
kcn
=
3
2
2
gb
Q
α

=
3
2
2
4.81,9
08,13.1
= 1,03(m); σ
n
=
b
hm
kcn
.
=
4
03,1.1

= 0,26
Thay giá trị vào ta được: h
k
=






+−
2
26,0.105,0
3
26,0
1
.1,03 = 0,95 (m)
Vậy độ sâu phân giới của kênh hình thang h
k
= 0,95 (m)
22
Đồ án tốt nghiệp ngành Thi Công. SV: Nguy ễn V ăn Huy.
So sánh thấy h
o
= 2,19(m) > h
k
= 0,95 (m).Và kênh đổ trực tiếp vào kênh nên đường mặt
nước cuối kênh là đường nước đổ b
1
.

- Sơ đồ thuỷ lực:
N1
K
N1
K
K
N2
N2
Ztl
Zdk
hdk
∆ Ζ
h0
hk
Ho
Hình 2.1: Sơ đồ tính toán thuỷ lực qua kênh.
Tính toán đường mặt nước trong kênh bằng phương pháp cộng trực tiếp xuất phát từ
cuối kênh.
 Xuất phát từ dòng chảy cuối kênh, do dạng đường mực nước trong kênh là đường
nước đổ b
1
nên mực nước cuối kênh h
c
= h
k
, từ đó ta tính ngược lên trên đầu kênh sẽ xác
định được cột nước h
x
.
 Giả thiết các cột nước h

i
từ h
k
đến h
0
.
 Tính diện tích mặt cắt ướt
i
ω
= ( b + m.h
i
)h
i
 Tính vận tốc dòng nước trong cống v
i
=
i
i
Q
ω

 Tính tỷ năng mặt cắt ∋
i
= h
i
+
g2
v
2
i

α
 Tính tỷ số hiệu năng giữa hai mặt cắt ∆∋ = ∋
2
- ∋
1
 Xác định chu vi ướt χ
i
= b + 2h
2
m1 +
 Từ đó xác định được bán kính thuỷ lực R
i
=
i
i
χ
ω
 Có độ dốc thuỷ J =
R.C
V
2
2
 Tính trị số thuỷ lực trung bình
J
=
2
JJ
i1i
+
+

 Xác định hiệu số i -
J
23
Đồ án tốt nghiệp ngành Thi Công. SV: Nguy ễn V ăn Huy.
 Từ đó xác định khoảng cách giữa hai mặt cắt
Ji
L

∋∆
=∆
Để tiện tính toán ta lập thành bảng ( xem bảng ở trang sau ) và ta có kết quả như sau:
Vậy ứng với cấp lưu lượng Q = 13,08(m
3
/s) và chiều dài kênh 335(m) thì độ sâu đầu
kênh h
đk
= 1,71(m).
Xét chỉ tiêu ngập: theo quy phạm chỉ tiêu về chảy ngập:
k
x
h
h
=
95,0
71,1
= 1,8>
Pg
k
x
h

h








= (1,2 1,4)
Vậy chế độ chảy ở đầu kênh như chảy ngập qua đập tràn đỉnh rộng:
Q =
)(2 hHg
on

ωϕ
Tính gần đúng h = h
n
= 1,71 (m) và bỏ qua độ sâu hồi phục Z
2
.
⇒ H
o
=
g
Q
n
2
2
2

2
ωϕ
+ h
Diện tích mặt cắt kênh:
ω = h(b + mh) = 1,71(4 +1.1,71) = 9,76 (m
2
)
Hệ số lưu tốc chảy ngập ϕ
n
= 0,95 lấy theo bảng 14 - 3 (GTBTTL) phụ thuộc vào hệ số
lưu lượng đập tràn đỉnh rộng m = 0,31.
Cột nước thượng lưu trước kênh là :
H = H
o
=
81,9.2.76,9.95,0
08,13
22
2
+ 1,71 = 1,79(m).
Vậy cao trình mực nước thượng lưu là Z :
Z = H + ∇
Đáy kênh
= 1,79 + 38 = 39,79(m)
Tính tương tự như trên với các cấp lưu lượng Q khác nhau ta có kết quả tính toán:
Bảng 2.3: Bảng tính toán thuỷ lực qua kênh.
Q(m
3
/s) h
0

(m)
σ
n
h
kcn
(m) h
kt
(m) h
dk
(m) H(m) Z
TL
(m)
10.00 1.89 0.215 0.860 0.803 1.50 1.58 39.58
13.08 2.19 0.257 1.029 0.948 1.71 1.79 39.79
15.00 2.35 0.282 1.128 1.031
1.82
1.90 39.90
24
Đồ án tốt nghiệp ngành Thi Công. SV: Nguy ễn V ăn Huy.
20.00 2.74 0.341 1.366 1.227
2.10
2.18 40.18
25.00 3.08 0.396 1.585 1.402 2.33 2.41 40.41
Từ bảng kết quả tính trên ta vẽ qua hệ giữa Q ∼ Z
TL

Hình 2.2: Đường quan hệ giữa lưu lượng và mực nước đầu kênh.
2.1.3.5.Tính toán thuỷ lực qua lòng sông thu hẹp:
a.Mục đích:
- Xác định quan hệ Q~ Z

TL
- Xác định cao trình đ ê quai thượng lưu.
- Xác định cao trình đắp đập chống lũ cuối muà khô.
- Kiểm tra điều kiện lợi dụng tổng hợp dòng chảy.
b.Nội dung tính toán:
- Sơ đồ tính toán:
1
2
Mặt cắt ngang lòng sông thu hẹp.
1.Phần thân đập chiếm chỗ, 2.Lòng sông sau khi thu hẹp.
Z
H
Vc
Vo
h
Mặt cắt dọc lòng sông thu hẹp.
Hình 2.3: Sơ đồ tính toán thuỷ lực qua lòng sông thu hẹp.
- Tính mức độ thu hẹp của lòng sông.
Mức độ thu hẹp của lòng sông thể hiện qua công thức sau đây:
25

×