Tải bản đầy đủ (.docx) (139 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần chuỗi thực phẩm TH (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.72 KB, 139 trang )

Luận văn tốt nghiệp Ngành: Kế toán
MỤC LỤC

SV: Nguyễn Thị Hòa GVHD: Ths.Thiều Kim Cường
Luận văn tốt nghiệp Ngành: Kế toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU

SV: Nguyễn Thị Hòa GVHD: Ths.Thiều Kim Cường
Luận văn tốt nghiệp Ngành: Kế toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ

SV: Nguyễn Thị Hòa GVHD: Ths.Thiều Kim Cường
Luận văn tốt nghiệp Ngành: Kế toán
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Ký hiệu chữ viết tắt Nội dung chữ viết tắt
1 GTGT Giá trị gia tăng
2 DTBH Doanh thu bán hàng
3 CPBH Chi phí bán hàng
4 CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
5 GVHB Giá vốn hàng bán
6 HKT Hàng tồn kho
7 KQKD Kết quả kinh doanh
8 TSCĐ Tài sản cố định
9 BHXH Bảo hiểm xã hội
10 BHYT Bảo hiểm y tế
11 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
12 KPCĐ Kinh phí công đoàn
13 CCDC Công cụ dụng cụ
14 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
15 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
16 TMCP Thương mại cổ phần


17 NPP Nhà phân phối
18 TT Thanh toán

SV: Nguyễn Thị Hòa GVHD: Ths.Thiều Kim Cường
Luận văn tốt nghiệp Ngành: Kế toán
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Toàn bộ các số
liệu, mẫu biểu và kết quả nêu trong khóa luận tốt nghiệp là hoàn toàn chính xác và
trung thực dựa trên các ghi chép, tính toán hợp lệ, hợp pháp xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hoà

SV: Nguyễn Thị Hòa GVHD: Ths.Thiều Kim Cường
Luận văn tốt nghiệp Ngành: Kế toán
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới thầy giáo ThS. Thiều Kim Cường đã
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn các anh, chị phòng Tài chính- Kế toán
Công ty Cổ phần chuỗi thực phẩm TH đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em tiếp cận
với tình hình thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
trong quá trình thực tập và thu thập tài liệu.

SV: Nguyễn Thị Hòa GVHD: Ths.Thiều Kim Cường
Luận văn tốt nghiệp Ngành: Kế toán
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển,nhất
định phải có phương án kinh doanh đạt hiểu quả kinh tế. Để đứng vững và phát
triển trrong điệu kiện: có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp cần nắm bắt và đáp
ứng được tâm lý và nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao,

giá bán hạ, mẫu mã phong phú, đa dạng chủng loại. Muốn vậy, các doanh nghiệp
phải giám sát tất cả các khâu từ mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng hóa để bảo toàn
và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với Nhà nước, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của toàn bộ cán bộ
công nhân viên và bên cạnh đó doanh nghiệp phải đảm bảo lợi ích cũng như nguồn
vốn để mợ rộng sản xuất kinh doanh.
Với tầm quan trọng như vậy, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh được
các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng đặc biệt
quan tâm, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường các doanh nghiệp được tự do
cạnh tranh với nhau được sự quản lý vĩ mô của nhà nước , Việt Nam đã gia nhập
WTO - Tổ chức thương mại thế giới vì vậy các doanh nghiệp trong nước không chỉ
cạnh tranh với các doanh nghiêp trong nước mà còn phải cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện
mình, đặc biệt là công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sao cho
phù hợp với đặc điểm kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp, với thị trường trên
cơ sở chấp hành đúng các chuẩn mực kế toán hiện hành về phương thức bán hàng ,
chính sách bán hàng, các phương thức thanh toán đối với khách hàng, chính sách
giá, nhằm kích thích tiêu dùng của khách hàng, đồng thời làm tăng doanh số bán và
thu hồi vốn nhanh chóng cho doanh nghiệp.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập ở Công
ty Cổ phần chuỗi thực phẩm TH cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
hướng dẫn Thạc sĩ - Thiều Kim Cường và sự giúp đỡ của cán bộ kế toán trong
phòng Kế toán công ty, em đã lựa chọn luận văn :“ Hoàn thiện kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần chuỗi thực phẩm TH”

SV: Nguyễn Thị Hòa GVHD: Ths.Thiều Kim Cường
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán
CHƯƠNG 1
LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

1.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp.
1.1.1.Quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Hoạt động sản xuất của con người là hoạt động tự giác có ý thức và có mục
đích, được lặp đi lặp lại và không ngừng được đổi mới, hình thành quá trình tái sản
xuất xã hội, gồm các giai đoạn: Sản xuất - lưu thông - phân phối - tiêu dùng. Các
giai đoạn này diễn ra một cách tuần tự và tiêu thụ là khâu cuối cùng quyết định đến
sự thành công hay thất bại của một Doanh nghiệp.
Sản phẩm của doanh nghiệp sau khi được sản xuất xong thì vấn đề hàng đầu
mà tất cả các doanh nghiệp quan tâm tới là vấn đề tiêu thụ. Tiêu thụ hay bán hàng là
quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị "tiền tệ" và hình
thành kết quả bán hàng. Hoặc nói một cách khác bán hàng việc chuyển quyền sở
hữu sản phẩm hàng hoá gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời
được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Mối quan hệ trao đổi giữa doanh nghiệp với người mua là quan hệ "thuận mua
vừa bán" Doanh nghiệp với tư cách là người bán phải chuyển giao sản phẩm cho
người mua theo đúng các điều khoản quy định trong hợp đồng kinh tế đã ký giữa
hai bên. quá trình bán hàng được coi là kết thúc khi đã hoàn tất việc giao hàng và
bên mua đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán cho số sản phẩm hàng hoá đó. Khi
quá trình bán hàng chấm dứt doanh nghiệp sẽ có một khoản doanh thu về tiêu thụ
sản phẩm, vật tư hàng hoá hay còn gọi là doanh thu bán hàng.
Như chúng ta đã biết hoạt động bán hàng chỉ là cơ sở để xác định kết quả bán
hàng của doanh nghiệp, thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có thể biết
được lợi nhuận cao hay thấp? Từ đó sẽ biết được tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghịêp mình như thế nào để có phương hướng quản lý tốt hơn.

SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp: 52KT3
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán
1.1.2. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó

xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp.Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán
hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính
xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do vậy vấn đề đặt ra cho
mỗi doanh nghiệp là:
+ Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời
kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế.
+ Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là
mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
+ Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình
thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh
hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn. Doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức
tiêu thụ sản phẩm đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng khách hàng nhằm thúc
đẩy nhanh quá trình tiêu thụ đồng thời phải tiến hành thăm dò, nghiên cứu thị
trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nước.
+ Quản lý chặt chẽ vốn của thành phẩm đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp, hợp
lý của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác định
tiêu thụ được chính xác, hợp lý.
+ Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo
việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám đốc tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp thời.
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Nhìn trên phạm vi doanh nghiệp tiêu thụ thành phẩm hay bán hàng là nhân tố
quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tiêu thụ thể hiện sức
cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.Nó là cơ sở để đánh giá trình
độ tổ chức quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Mặt khác nó
cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu cung ứng, sản xuất cũng như
công tác dự trữ.Bảo quản thành phẩm.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt , nó vừa là điều
kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản xuất với người tiêu


SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp: 52KT3
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán
dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hoá, qua đó định hướng cho
sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng vòng quay
của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ đó sẽ
nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Trong doanh nghiệp kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất và tiêu thụ,
thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng và kết quả bán hàng nói
riêng giúp cho doanh nghiệp và cấp có thẩm quyền đánh giá được mức độ hoàn
thành của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi nhuận.
Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau:
Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám sát chặt chẽ tình hình
hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các khoản
giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân
tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng , xác định và phân phối kết
quả. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và kết quả bán hàng phải luôn gắn liền với nhau.
1.2 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
thương mại
1.2.1 Các phương thức tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại
Căn cứ vào điều kiện ghi nhận doanh thu và thời điểm xác định là bán hàng, quá
trình bán hàng và cung cấp dịch vụ được chia thành 2 phương thức:
- Phương thức bán hàng trực tiếp

- Phương thức gửi bán.
Phương thức bán hàng trực tiếp:
Theo phương thức này, khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ nhận
hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc trong trường hợp giao nhận hàng tay ba tại
các bến cảng, ga tàu…. Người được ủy quyền phải đảm bảo có đầy đủ thủ tục giấy

SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp: 52KT3
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán
tờ như chứng minh thư nhân dân, giấy giới thiệu và các thủ tục cần thiết khác. Khi
doanh nghiệp giao hàng, người được ủy quyền kí vào hóa đơn GTGT, phiếu xuất
kho thì lúc này dù khách hàng thanh toán ngay hoặc chưa thanh toán ngay thì kế
toán doanh nghiệp đều phản ánh doanh thu bán hàng. Như vậy quá trình chuyển
giao hàng hóa và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời với nhau, tức là đảm bảo các
điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.Có các phương thức bán hàng trực tiếp sau:
Bán buôn, bán lẻ, trả góp và trường hợp hàng đổi hàng.
Bán buôn: Là bán hàng hóa với số lượng lớn, được chia ra hai phương thức:
Bán buôn qua kho: Là hàng bán được giao bán từ kho của doanh nghiệp bán
buôn, nó được thực hiện dưới hai hình thức:
+ Hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Thì bên bán xuất hàng từ kho và giao
trực tiếp cho bên mua. Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua đã nhận hàng
và ký xác nhận trên hóa đơn bán hàng.
+ Hình thức chuyển hàng: Thì bên bán xuất hàng từ kho để chuyển đến cho
bên mua theo thời gian và địa điểm đã ghi trong hợp đồng. Hàng được coi là
bán khi bên mua đã nhận được hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền về
số hàng đã nhận.
Bán buôn vận chuyển thẳng: Là hàng hóa được giao bán ngay từ khâu mua
không qua kho của doanh nghiệp bán buôn, thực hiện dưới hai hình thức:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp: Doanh nghiệp thương mại nhận hàng
ở bên bán và giao trực tiếp cho khách hàng của mình. Khi bên mua nhận đủ
hàng và kí nhận trên hóa đơn bán hàng thì hàng được coi là bán.

+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp
thương mại nhận hàng ở bên bán và chuyển số hàng hóa đó cho khách hàng
của mình. Khi hàng đến tay khách hàng, được họ kiểm nhận và trả tiền hoặc
chấp nhận trả tiền thì hàng đã được coi là bán.
Bán lẻ: Là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Qua khâu bán lẻ hàng hóa
vĩnh viễn rời khỏi lĩnh vực lưu thông, giá trị của nó được thực hiện đầy đủ. Các
phương thức bán hàng ở khâu bán lẻ bao gồm:
Bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao
hàng cho khách hàng

SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp: 52KT3
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán
Bán hàng thu tiền tập trung: Ở quầy có nhân viên thu ngân chuyên làm
nhiệm vụ thu tiền và viết hóa đơn. Căn cứ vào hóa đơn đã thu tiền nhân viên bán
hàng giao hàng cho khách.
+ Bán hàng trả góp:Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì
số hàng đó được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp không còn quyền sở hữu số
hàng đó. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền
người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi
nhất định. Thông thường thì số tiền trả ở các kỳ sau phải bằng nhau bao gồm
một phần tiền gốc và một phần lãi trả chậm.
+ Bán hàng đổi hàng:Là phương thức tiêu thụ mà trong đó, người bán đem
sản phẩm, vật tư, hàng hóa, dịch vụ của mình đổi lấy vật tư, hàng hóa, dịch
vụ của người mua. Giá trao đổi là giá bán của vật tư, sản phẩm, hàng hóa
dịch vụ đó trên thị trường. Phương thức này có thể chia làm ba trường hợp:
Xuất kho lấy hàng ngay; Xuất hàng trước, lấy vật tư, sản phẩm, hàng hóa về
sau; Nhận hàng trước, xuất hàng trả sau.
Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác:Trên thực tế ngoài các phương
pháp bán hàng như trên, sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp còn có thể được tiêu
thụ dưới nhiều hình thức khác. Đó là khi doanh nghiệp xuất hàng hóa, thành phẩm

để tặng, trả lương, thưởng cho cán bộ, nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp.
Phương thức hàng gửi bán :
Là phương thức mà ở đó định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên
cơ sở thỏa thuận của hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã
quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi đó
hàng mới chuyển quyền sở hữu và ghi nhận doanh thu bán hàng. Theo phương thức
này có các trường hợp sau:
Bán buôn theo hình thức gửi hàng:
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng
theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là những là đơn vị nhận
bán hàng đại lý hoặc là những khác hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế.
Khi xuất kho hàng hóa giao cho khách hàng thì số hàng hóa đó vẫn thuộc quyến sở

SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp: 52KT3
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán
hữu của doanh nghiệp, bởi vì chưa thỏa mãn 5 điều kiện ghi nhận doanh thu. Đến
khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán kế toán ghi nhận doanh thu
do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hóa cho khách
hàng.
Bán hàng đại ký ký gửi:
Là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, bên
đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Doanh thu hàng bán được hoạch toán khi đại lý trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
1.2.2 Các phương thức thanh toán
Thanh toán là sự chuyển giao tài sản của một bên (Cá nhân, tổ chức, công
ty…) cho bên kia, thường được sử dụng khi trao đổi sản phẩm hoặc dịch vụ trong
một giao dịch có ràng buộc pháp lý. Dạng đơn giản và cổ xưa nhất của thanh toán là
hàng đổi hàng. Trong thế giới hiện đại, các hình thức thanh toán bao gồm: Tiền mặt,
chuyển khoản, tín dụng, ghi nợ, séc…Trong giao dịch thương mại, thanh toán

thường phải đi kèm với hóa đơn và biên nhận. Trong các giao dịch phức tạp, thanh
toán còn bao gồm cả chuyển cổ phiếu và các dàn xếp khác của các bên.Theo xu
hướng tiêu dùng hiện đại, tiền giấy sẽ được thay thế dần bởi thẻ thanh toán điện tử,
thẻ thông minh, ví điện tử, và ngay cả điện thoại di động.
Cụ thể, gồm có các phương thức thanh toán cơ bản sau:
Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc bằng phương
thức hàng đổi hàng: Việc giao hàng và thanh toán tiền hàng được thực hiện ở cùng
một thời điểm, và giao hàng ngày tại doanh nghiệp. Do vậy, việc bán hàng được
hoàn tất ngay khi giao hàng và nhận tiền.
Thanh toán trả chậm: Hình thức này có đặc điểm là kể từ khi giao hàng tới
lúc thanh toán tiền hàng có một khoảng thời gian nhất định (tùy thuộc vào hai bên
mua và bán).
1.2.3 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp thương mại
Một số khái niệm chung:
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì hạch
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp: 52KT3
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động
tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp vớ thời điểm
ghi nhận doanh thu được xác nhận. Đối với hàng hóa bán đại lý, ký gửi theo
phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại
Các loại doanh thu:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

+ Doanh thu từ tiền lãi, cổ tức, lợi tức được chia
+ Các khoản thu nhập khác
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền sở hữu hàng hóa
+ Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn
+ Doang nghiệp đã thu được hoặc chắc chắn thu được lợi ích kinh tế từ việc giao dịch
bán hàng
+ Xác định được chi phí liên quan đến việc bán hàng
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán
hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán của số hàng đã
bán.
Sau khi bán hàng cho khách hàng mà đủ điều kiện ghi nhận doanh thi thì kế
toán công nợ phản ánh khoản doanh thu đó.
Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng mua hàng
- Hóa đơn bán hàng thông thường, hóa đơn GTGT
- Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vẫn chuyển nội bộ
- Phiếu thu tiền mặt, ủy nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng, séc chuyển khoản,
bảng sao kê của ngân hàng

SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp: 52KT3
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán
- Bảng thanh toán hàng bán đại lý
- Biên bản thanh lí hợp đồng …
Tài khoản sử dụng :
TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Nội dung: Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kì hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết cấu:
+ Bên nợ:
* Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
* Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng (giảm giá hàng bán, doanh thu
hàng bán bị trả lại và chiết khấu thương mại)
+ Bên có: Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ
+ TK511 không có số dư cuối kì
Có 6 TK cấp 2:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản
+ TK 5118: Doanh thu khác
TK512: Doanh thu nội bộ
Nội dung: Phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu
thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty,… hạch toán
toàn ngành.
Kết cấu TK 512 tương tự TK 511
Có 3 TK cấp 2:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK3387: Doanh thu chưa thực hiện.

SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp: 52KT3

Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán
Bao gồm: Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản (thuê hoạt động),
Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả
ngay.
Kết cấu TK 3387:
+ Bên nợ: Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang TK 511 hoặc TK 515 hoặc TK
711 hoặc phân bổ dần làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Bên có: Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ.
+ Số dư bên có: doanh thu chưa thực hiện cuối kỳ kế toán.
Và một số TK có liên quan: TK3331, TK3387, TK632, TK131, TK111,
TK112, …

SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp: 52KT3




 
!!
"#$

%&

''
()*+,-!#$"#!$"#"./-
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán
Trình tự hạch toán:
Trường hợp bán hàng thông thường :

SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp: 52KT3

   !
0 
1%2#"#/
3456756#)8592
3456:;:+<

(=/>

?;7@9)A$

  
B*$:-/C
.#D4E$:;"#
.#D4$F*"#
!




G-/C#56$
%&:-/C
'#"#+@
''H=&
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán
Trường hợp bán hàng trả chậm, trả góp :
Trường hợp bán hàng đại lí (Bên giao đại lí):
1.2.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu trong doanh nghệp thương mại
Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả
kinh doanh trong kì kế toán:
Doanh thu

thuần bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
= Tổng doanh
thu bán hàng
và cung cấp
dịch vụ
Các
kho
ản
giả
m

SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp: 52KT3
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán
trừ
doa
nh
thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, Giảm giá hàng
bán, Doanh thu hàng bán bị trả lại, Thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp theo phương
pháp trực tiếp, Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và Thuế xuất khẩu.
TK 5211: Chiết khấu thương mại
Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết doanh nghiệp đã
giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên
hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
TK 5212: Hàng bán bị trả lại:
Là doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã
ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết

trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như: Hàg kém phẩm chất, sai
quy cách, chủng loại
TK 5213: Giảm giá hàng bán :
Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên mua hàng trong
trường hợp đặc biệt vì lí do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc
không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp :
+ Là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Căn cứ tính thuế là
giá tính thuế và thuế suất.
+ Theo phương pháp trực tiếp thì:
Số
thuế
GTG
T phải
nộp

=

GTGT
của
hàng
hóa,
dịch vụ

+
Thuế
suất
thuế
GTGT

(%)
Trong đó, GTGT bằng giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ bán ra trừ giá
thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
Thuế TTĐB:

SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp: 52KT3
!! I!J 
(#)9#K

#):F#:.
!!
B#:.K49L94)A
ML9D$NK#$+O
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán
Là thuế được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất một số mặt
hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích sản xuất, cần hạn chế mức tiêu thụ
vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống nhân dân như: Rượu, bia, thuốc
lá, vàng mã, bài lá…
Thuế xuất khẩu: Là loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu sản
phẩm, hàng hóa nằm trong danh mục chịu thuế xuất khẩu.
Chứng từ sử dụng :
- Biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại
- Biên bản xác nhận giảm giá hàng bán
- Giấy báo nợ, Giấy báo có, Phiếu thu, Phiếu chi
- Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng thông thường
Trình tự hạch toán :
1.2.5 Kế toán giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp thương mại
1.2.5.1 Xác định giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp thương mại
Đối với doanh nghiệp sản xuất: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán hoặc
thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất

thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm
hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao
gồm: trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho
số hàng đã bán.Trị giá vốn hàng xuất kho để bán được tính bằng một trong các
phương pháp sau:
Bước 1: Tính trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất bán
PP tính theo giá đích danh:

SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp: 52KT3
.#D4PE$F*)
34/+<$F*) G,#P"AQN
R F
G,#P"AQN4:.
R
.#PE$&:)8
S
.#PE$79)8
34/+<$&:)8
S
34/+<$79)8
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán
Theo phương pháp này, kế toán sử dụng đơn giá thực tế nhập kho của lô
hàng xuất để xác định trị giá vốn thực tế của lô hàng đó. Phương pháp này đảm bảo
sự phù hợp giữa chi phí và thu nhập. Tuy nhiên, để áp dụng được phương pháp này
thì thủ kho cần phải theo dõi được đơn giá thực tế từng lần nhập, nhận diện được cụ
thể từng lô hàng. Áp dụng cho các loại hàng hóa có giá trị cao, được bảo quản riêng
theo từng lô hàng của mỗi lần nhập.
PP bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại

thời điểm xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng sản phẩm, hàng
hóa xuất kho nhân với đơn giá bình quân đã tính.
+ Đơn giá bình quân cố định cho cả kỳ:

SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp: 52KT3
G,#"AQNT/F*)
.#P$&)-U:F*)
34/+<$@&)-U:F*)
R
R
%>K4#I%J
.#PE$&:)8
S
.#PE$79)8
.#-#$&:)8
S
.#-#E$79)8
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán
+ Đơn giá bình quân có thể xác định trước mỗi lần xuất kho:
PP nhập trước xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào
nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng
tồn kho lúc này được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
PP nhập sau xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào
nhập sau sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn
kho lúc này được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
PP giá hạch toán: Giá hoạch toán của hàng hóa là giá do doanh nghiệp tự
quy định (có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó) và được
sử dụng thống nhất ở doanh nghiệp trong một thời gian dài. Hàng ngày sử dụng giá
hoạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị hàng nhập, xuất. Cuối kỳ kế toán tính ra trị giá
vốn thực tế của hàng xuất kho theo hệ số giá:

Bước 2: Tính chi phí thu mua cho hàng xuất bán trong kỳ
Do chi phí mua liên quan đến nhiều chủng loại hàng hoá, liên quan đến cả
khối lượng hàng hoá trong kỳ và hàng tồn đầu kỳ nên cần phân bổ chi phí mua cho
hàng đã bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ. Tiêu thức phân bổ có thể là số lượng,
trọng lượng hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá.

SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp: 52KT3
(9V$9N"W$@:;"#)A
(X$E$@&):)A(X$E$@9#K)A=Y9N"WE$@:;F*"#)A
.#$&:)A
.#$79)A
R
S
S
F
.#D4E$:;"#
.#D4$F*"#
(9V"#$!9VQ/V>9EK4$:;"#
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán
Bước 3: T ính trị giá vốn hàng hóa xuất bán
= +
1.2.5.2 Hạch toán giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp thương mại
Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa
- Các chứng từ có liên quan khác….
Kế toán giá vốn hàng bán đối với doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê
khai thường xuyên

Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống
tình hình nhập – xuất – tồn kho vật tư, hàng hóa trên các tàu khoản kế toán hàng tồn
kho. Theo phương pháp này, mọi tình hình biến động tăng/giảm (nhập/xuất) và số
hiện có của vật tư, hàng hóa, kế toán theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục trên
các TK156, TK157. Việc hạch toán căn cứ vào các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
Tài khoản sử dụng:
- TK156 “Hàng hóa”: dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động từng
loại hàng hóa trong doanh nghiệp
- TK157 “Hàng gửi đi bán”: Phản ánh trị giá hàng gửi đi bán hoặc đã chuyển cho
khách hàng, đại lí kí gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
- TK632 “Giá vốn hàng bán”: Phản ánh trị giá vốn của hàng hóa, dịch vụ xuất bán
trong kì.
Kết cấu TK 632:
- Bên nợ:
+ Giá vốn thực tế của hàng hóa đã bán
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân đây ra

SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp: 52KT3

I!J

.#D4$F*"#)8
.#D4$"#"./-79)
('Z%1!F#:.)Q)
.#D4$["#)8

%\79 X#%
V/79 X#$&)
'$"

!!
I!J
.#$@F*).#$&):)8.#$@79))8.#$@&)4)8
R S ]
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán
+ Chênh lệch giữa mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cuối năm nay lớn
hơn khoản đã lập dự phòng cuối năm trước
- Bên có:
+ Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm trước lớn hơn
mức cần lập cuối năm nay
+ Kết chuyển giá vốn thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ trong kì để xác định kết quả
+ Giá vốn thực tế của hàng hóa đã bán bị người mua trả lại
- TK 632 không có số dư.
Trình tự hạch toán:
Kế toán giá vốn hàng bán đối với doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm
kê định kì
Theo phương pháp này, kế toán không theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên
tục các nghiệp vụ nhập – xuất hàng hóa trên các TK156, TK157 mà phản ảnh trị giá
vốn của hàng tồn kho đầu kì và cuối kì. Trị giá hàng hóa xuất kho không căn cứ
trực tiếp vào các chứng từ xuất kho để tổng hợp mà căn cứ vào kết quả kiểm kiểm
kê hàng hóa tồn kho cuối kì và giá trị hoàng hóa nhập kho trong kì, theo công thức:
Tài khoản sử dụng :
- TK156 “Hàng hóa”: phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kì, cuối kì

SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp: 52KT3
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán
- TK157 “Hàng gửi đi bán”: phản ánh trị giá hàng gửi đi bán đầu kì,cuối kì
- TK632 “Giá vốn hàng bán”: phản ánh trị giá vốn của hàng hóa nhập – xuất kho
trong kì.
Kết cấu TK 632:

- Bên nợ:
+ Kết chuyển giá vốn hàng hóa đã bán trong kỳ từ TK 611
+ Các khoản khác tính vào giá vốn hàng bán (số trích lập dự phòng …)
- Bên có : Kết chuyển giá vốn thực tế của hàng hóa đã bán trong kỳ để xác định kết
quả kinh doanh
- TK 632 không có số dư.

SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp: 52KT3

×