Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ dầu khí hà anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.66 KB, 78 trang )


Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Huế – Lớp 50KT2
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: 6
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ DẦU KHÍ HÀ ANH 6
1.1. Quá trình hình th nh v phát tri n c a công ty:à à ể ủ 6
1.2. Công tác t ch c ho t ng s n xu t kinh doanh c a công ty:ổ ứ ạ độ ả ấ ủ 7
1.3. Công tác t ch c b máy qu n lý c a công ty :ổ ứ ộ ả ủ 8
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty: 8
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban nghiệp vụ 9
1.4. Công tác t ch c b máy k toán c a công ty:ổ ứ ộ ế ủ 14
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: 14
1.4.2 Hình thức kế toán công ty áp dụng: 15
1.4.4 Phương pháp kế toán: 17
1.4.5 Niên độ kế toán và kì hạch toán: 17
1.4.6 Hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản: 17
1.4.7 Hệ thống báo cáo của công ty: 17
CHƯƠNG II : 18
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ DẦU KHÍ HÀ ANH 18
2.1. Th c tr ng k toán bán h ng t i Công ty C ph n Th ng m i D ch v ự ạ ế à ạ ổ ầ ươ ạ ị ụ
D u khí H Anh .ầ à 18
2.1.1. Đặc điểm công tác kế toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán 18
2.1.2. Kế toán doanh thu bán hàng 32
2.1.3. Kế toán các khoản giảm trừ tại công ty 46
2.1.3.1. Chiết khấu thương mại 46
2.2 K toán xác nh k t qu tiêu th t i Công ty C ph n D ch v Th ng ế đị ế ả ụ ạ ổ ầ ị ụ ươ
m i D u khí H Anhạ ầ à 46
2.2.1 Kế toán chi phí bán hàng : 46


2.2.2 Phương pháp tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng: 46
2.2.3 Tài khoản 641 áp dụng thực tế của Công ty Hà Anh: 47
2.2.4 Phương pháp kế toán: 47
2.3 K toán chi phí qu n lý doanh nghi pế ả ệ 54
2.3.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp : 54
1

Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Huế – Lớp 50KT2
2.3.2. Phương pháp tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp : 55
2.2.3 Tài khoản 642 áp dụng thực tế tại công ty Hà Anh : 56
2.2.4. Phương pháp kế toán: 56
2. 3 K toán xác nh k t qu bán h ng :ế đị ế ả à 65
2. 3.1 Khái niệm kết quả sản xuất kinh doanh : 65
2.3.2 Nội dung xác định kết quả : 66
CHƯƠNG III: 70
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ DẦU KHÍ HÀ ANH 70
1 Nh n xét chung v công tác qu n lý k toán bán h ng v xác nh k t ậ ề ả ế à à đị ế
qu t i công ty.ả ạ 70
2. V công tác k toán.ề ế 70
3 M t s ý ki n góp ph n ho n thi n k toán bán h ng v xác nh k t qu ộ ố ế ầ à ệ ế à à đị ế ả
bán h ng công ty c ph n th ng m i d ch v d u khí H Anh.à ở ổ ầ ươ ạ ị ụ ầ à 71
3.1 Ý ki n v b máy k toán v phân công trong b máy k toán :ế ề ộ ế à ộ ế 71
3.1.1 ý kiến hoàn thiện về lập dự phòng khoản phải thu khó đòi : 72
3.2 ý ki n ho n thi n v công tác k toán bán h ng :ế à ệ ề ế à 74
KẾT LUẬN 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
2


Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Huế – Lớp 50KT2
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với công cuộc đổi mới mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu nói chung và của
Việt Nam nói riêng, cạnh tranh là một điều tất yếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp
nào mà điển hình là các doanh nghiệp sản xuất và thương mại. Do vậy để tồn tại
trong sự khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường thì doanh nghiệp không còn lựa
chọn nào khác là phải đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận trong kinh doanh. Để
đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp phải tiết kiệm chi phí, điều chỉnh giá thành phù
hợp với thị trường.
Bán hàng trong giai đoạn hiện nay được coi là một trong những khâu nhạy cảm
nhất quyết định tới sự tồn vong của doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác kế toán bán
hàng đòi hỏi phải có sự giao nhận thông tin chính xác, nhanh chóng kịp thời giữa
doanh nghiệp với thị trường và ngược lại.
Đứng trước yêu cầu mới đó, với vai trò của mình, kế toán nói chung, kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng đã và đang trở thành một công cụ quan
trọng bậc nhất nhằm thu thập, phân loại, xử lý, tổng hợp số liệu về thị trường, về
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua phân tích thông tin này lãnh đạo doanh
nghiệp sẽ có các biện pháp nhằm xây dựng được đường lối phát triển đúng đắn, đạt
hiệu quả cao nhất trong công tác quản trị.
Từ nhận thức như vậy nên trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thương
mại dịch vụ dầu khí Hà Anh em đã chọn đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết
quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần thương mại dịch vụ dầu khí Hà Anh” để
nghiên cứu thực tế và viết thành chuyên đề này. Với những hiểu biết còn hạn chế và
thời gian thực tế quá ngắn ngủi, với sự giúp đỡ của lãnh đạo Công ty và các anh chị
em trong phòng kế toán Công ty, em hy vọng sẽ nắm bắt được phần nào về sự hiểu
biết đối với lĩnh vực kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ trong Công ty.
Bài viết được chia làm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát chung về Công ty cổ phần thương mại dịch

vụ dầu khí Hà Anh.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu
thụ tại Công ty cổ phần thương mại dịch vụ dầu khí Hà Anh.
3

Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Huế – Lớp 50KT2
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần thương mại dịch vụ dầu khí
Hà Anh.
Bài viết này đã được hoàn thành với sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ của Thầy giáo
Nguyễn Huy Mậu và các anh chị tại phòng kế toán của Công ty cổ phần thương
mại dịch vụ dầu khí Hà Anh.
Em xin chân thành cám ơn!
4

Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Huế – Lớp 50KT2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
GTGT: Giá trị gia tăng
TK: Tài khoản
TKĐƯ: Tài khoản đối ứng
TSCĐ: Tài sản cố định.
ĐHĐCĐ: Hội đồng cổ đông.
ĐHQT: Hội đồng quản trị.

BGĐ: Ban giám đốc.
CPTMDV: Cổ phần thương mại dịch vụ.
5

Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Huế – Lớp 50KT2
CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ DẦU KHÍ HÀ ANH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty Cổ phần Thương mại dịch vụ Dầu khí Hà Anh là doanh nghiệp được
thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0102919716, đăng ký lần đầu ngày 19 tháng
09 năm 2008 do Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp.
Tên công ty CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ DẦU KHÍ
HÀ ANH
Tên giao dịch HA ANH TRADING SERVICES OIL AND GAS JOINT
STOCK COMPANY
Tên viết tắt HA ANH TSO., JSC
Giám đốc Lê Thuý Hà
Địa chỉ trụ sở Số 33/376 Đường Bưởi - P. Vĩnh Phúc - Q. Ba Đình - Hà Nội
Giấy phép đăng ký
kinh doanh số
0102919716 do Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp
Tài khoản số
+ 1167040026869 tại Ngân hàng TM CP Xăng dầu Petrolimex –
Phòng giao dịch Lạc Long Quân, Hà Nội.
+ 0491001920157 tại CN Ngân hàng ngoại thương Thăng Long
– Phòng giao dịch Lạc Long Quân.
Mã số thuế 0102919716
Tel 04 6296 8538 – 6273 0239

Fax 04 6273 0236
Website www.haanh.com.vn
Mail
Công ty Cổ phần Thương mại dịch vụ Dầu khí Hà Anh chuyên cung cấp các
sản phẩm Nhiên liệu: Diesel (DO), Dầu mazút (FO) và Dầu mỡ nhờn công nghiệp
cho các Nhà máy, Xí nghiệp, Khu công nghiệp với phương châm:
“Sự thành công của Quý khách là niềm hạnh phúc của chúng tôi”
Hồi đầu mới thành lập vào năm 2008 công ty mới chỉ bảo đảm cho các gói
thầu cung cấp Nhiên liệu cho Nhà máy Nhiệt điện Hải Phòng và Nhà máy Nhiệt
6

Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Huế – Lớp 50KT2
điện Quảng Ninh, Nhiệt điện Cẩm Phả với khối lượng trên 50 nghìn tấn dầu Mazút
(FO số 2B 3.5%S) và các sản phẩm khác như: Dầu Diesel, Dầu mỡ nhờn công
nghiệp.
Sau quá trình phát triển, công ty không ngừng lớn mạnh và mở rộng việc
kinh doanh. Hiện nay công ty đang là nhà cung cấp nhiên liệu đốt lò (FO) cho Văn
phòng dự án nhà máy nhiệt điện Hải Phòng –Tổng công ty điện khí đông phương
Trung Quốc và văn phòng dự án nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh – Tổng công ty
điện khí Thượng Hải Trung Quốc, nhà máy điện Cẩm Phả - Công ty trách nhiệm
hữu hạn Harbin Trung Quốc, Công ty cổ phần nhiệt điện Quảng Ninh, công ty cổ
phần nhiệt điện Hải Phòng, công ty cổ phần xi măng Hạ Long … luôn đảm bảo tất
cả các chỉ tiêu về chất lượng, số lượng cũng như tiến độ cấp hàng.
Đồng thời Công ty Cổ phần Thương mại dịch vụ Dầu khí Hà Anh hiện là
Tổng đại lý, nhà phân phối chính thức của nhiều đầu mối nhập khẩu xăng dầu trên
toàn quốc. Sau 4 năm không ngừng hoàn thiện và phát triển, Công ty đã nâng cấp
đầy đủ trang bị và các phương tiện vận chuyển dầu FO như sà lan chuyên dụng
dung tích 300-500 tấn, xe sitec với dung tích trên 20m
3

đảm bảo vệ sinh môi trường,
an toàn phòng chống cháy nổ. Cùng với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, dày dạn
kinh nghiệm, hoạt động với tinh thần trách nhiệm cao, làm việc 24/24 giờ kể cả
ngày lễ và chủ nhật.
1.2. Công tác tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Là Công ty cổ phần thương mại, công ty phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ :
- Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, phải tự trang trải về tài chính,
đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để đưa ra các
biện pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất, đáp ứng đầy đủ những nhu cầu của
khách hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ các chính sách chế độ pháp luật của Nhà nước về
hoạt động sản xuất kinh doanh. Đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao
động.
7

Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Huế – Lớp 50KT2
Các vấn đề chủ yếu liên quan đến quá trình bán hàng của Công ty:
 Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty:
Diezel (DO), Mazut (FO 3% S), Spirax (A90), Mobil DTE 15M, Energol HD40,
Delo, Rimula, Alvania, Clavus, Corena, Darina, Diala, Malleus, Morlina, Omala,
Tellus, Stamina, Nerita, Turbo, Retinax, Shell ADVANCE Donax
 Bạn hàng và thị trường tiêu thụ:
-
Bạn hàng : Công ty xăng dầu Quân đội, Công ty Shell Việt Nam, Công ty
Gia Trang, Tổng công ty dầu Việt Nam - Công ty xăng dầu dầu khí Miền Bắc …
-
Khách hàng ( Thị trường tiêu thụ ) : Thị trường tiêu thụ hàng hoá của Công
ty Hà Anh chủ yếu là các nhà máy nhiệt điện, xi măng, các Công ty dầu máy. Ví dụ

như : Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Hoa, Văn phòng dự án nhà máy
nhiệt điện Hải Phòng, Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 222, Công ty công
nghiệp tầu thuỷ Bến Kiền, Công ty Hải quân - Bộ quốc phòng - 128, Văn phòng dự
án nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh, Công ty cổ phần thương mại dầu khí Vũ Anh…
 Phương thức bán hàng: Công ty cổ phần thương mại dịch vụ dầu khí Hà Anh
áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp không qua kho của Công ty. Công ty thu
tiền của khách hàng theo thoả thuận của hợp đồng mua bán hàng hoá. Giá trị hàng
hoá được thực hiện vì vậy quá trình bán hàng đã hình thành doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
 Phương thức thanh toán: Công ty đang áp dụng hình thức thanh toán bằng
chuyển khoản là chủ yếu, ít áp dụng hình thức thanh toán bằng tiền mặt. Cuối tháng
Ngân hàng gửi bản sao kê tổng hợp số phát sinh trong tháng kèm theo một số chi
tiết giao dịch để Công ty đối chiếu với sổ cái TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.
1.3. Công tác tổ chức bộ máy quản lý của công ty :
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Công ty cổ phần thương mại dịch vụ dầu khí Hà Anh là một doanh nghiệp
tư nhân, để tránh sự lãng phí và thu được lợi nhuận tối đa thì bộ máy quản lý của
công ty phải được thiết kế một cách phù hợp, chặt chẽ, đi sát với tình hình thực tế
8

Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Huế – Lớp 50KT2
hoạt động của công ty. Hiện tại quy mô tổ chức của công ty bao gồm: Ban lãnh đạo,
7 phòng và một số bộ phận hỗ trợ khác.
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban nghiệp vụ.
Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và là cơ quan
có thẩm quyền cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được Luật pháp và
điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua báo cáo tài chính hàng
năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty

để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát
Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT
do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết
ĐHĐCĐ quy định.
Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc ĐHĐCĐ, do ĐHĐCĐ bầu ra. Ban kiểm sốt
có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh,
báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm sóat hoạt động độc lập với HĐQT và Ban
Giám đốc.
Ban Giám đốc: là người điều hành và có quyền quyết định cao nhất về tất cả các
vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước
HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Giám đốc là
người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc
được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Giám đốc ủy quyền
và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty.
Khối tham mưu: Gồm các phòng, ban có chức năng tham mưu và giúp việc cho
Ban Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban
Giám đốc. Khối tham mưu của Công ty gồm:
+ Phòng Tổ chức
9

Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Huế – Lớp 50KT2
• Phòng Tổ chức là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Ban giám đốc Công ty
trong các vấn đề liên quan đến nhân sự, tư tưởng cán bộ, các công tác đảng,
công tác chính trị và pháp chế của Công ty;
• Tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc thực hiện công tác tổ chức: Xây
dựng mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các đơn vị thành viên của
Công ty;
• Tham mưu và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tuyển dụng người quản lý, người

lao động. Trực tiếp thực hiện công tác đào tạo và tái đào tạo; Phân công điều
động nhân sự; Đánh giá nhận xét kết quả năng lực công tác của người quản
lý và người lao động;
• Tham mưu và trực tiếp đảm bảo chế độ chính sách đãi ngộ cho người quản lý
và người lao động;
• Tham mưu thực hiện công tác Đảng, Đòan thể, chính trị xã hội; Trực tiếp
thực hiện công tác pháp chế, thanh tra, kiểm tra nhân sự và giải quyết các
vấn đề liên quan đến tố tụng.
+ Phòng Tài chính – Kế toán:
• Phòng Tài chính – kế toán là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Ban giám đốc
Công ty trong việc quản lý tài sản, nguồn vốn, kết quả sản xuất kinh doanh
của Công ty;
• Chịu trách nhiệm trước BGĐ, HĐQT, ĐHĐCĐ và pháp luật nhà nước về
quản lý tài sản, nguồn vốn và các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty;
• Tham mưu và trực tiếp chỉ đạo hệ thống tài chính, các cán bộ liên quan đến
kinh tế và tài chính và quản lý các nguồn vốn kinh doanh. Tham mưu giúp
việc trong việc điều hành xác định các kết quả sản xuất kinh doanh của Công
ty;
• Tham mưu cho BGĐ Công ty trong việc thực hiện các nghĩa vụ với ngân
sách Nhà nước, phân phối kết quả kinh doanh, trích lập các quỹ theo quy
định của pháp luật và điều lệ Công ty
10

Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Huế – Lớp 50KT2
+ Phòng Kế hoạch – Kinh doanh
• Phòng Kế hoạch là trung tâm tham mưu, giúp việc cho Ban giám đốc Công
ty trong việc điều hành các hoạt động thường ngày của Công ty;
• Tham mưu giúp việc BGĐ Công ty trong việc xây dựng chiến lược phát

triển, các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;
• Tham mưu giúp việc cho BGĐ Công ty trong việc điều hành, kiểm tra và
tổng kết đánh giá các công tác sản xuất kinh doanh theo mục tiêu kế hoạch
đã được phê duyệt;
• Tham mưu và giúp việc trong công tác Quản lý bán hàng, xây dựng thương
hiệu.
• Chuẩn bị các báo cáo thông tin liên quan đến thống kê kế hoạch cho các cơ
quan chức năng của nhà nước theo sự chỉ đạo của Ban giám đốc Công ty.
• Triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty đến từng nhà sách,
từng đối tác khách hàng, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo phát triển kế
hoạch kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận.
+ Phòng hành chính:
Thực hiện chức năng giúp việc giám đốc về tất cả các công việc liên quan
đến công tác hành chính trong công ty. Phòng có nhiệm vụ quản lý về văn thư, lưu
trữ tài liệu, bảo mật, đời sống, y tế, quản trị.
+ Phòng kỹ thuật :
Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc giám đốc về công tác ký thuật, về
công tác quản lý máy móc thiết bị, điện, hơi, nước, lạnh của nhà máy. Phòng có
nhiệm vụ: theo dõi, quản lý toàn bộ trang thiết bị kỹ thuật cơ khí, thiết bị chuyên
dụng, chuyên ngành cả về số lượng và chất lượng trong quá trình hoạt động, lập kế
hoạch về phương án đầu tư chiều sâu, phụ tùng thay thế, tham gia công tác ATLĐ-
VSLĐ và đào tạo thợ cơ khí, kỹ thuật.
+ Phòng thị trường:
Thực hiện chức năng tham mưu giúp việc lãnh đạo công ty về công tác thị
trường và chịu sự chỉ đạo trực tiếp cả giám đốc công ty. Phòng có nhiệm vụ: theo
dõi diễn biến thị trường qua bộ phận nghiên cứu thị trường, tiếp thị, soạn thảo và đề
11

Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Huế – Lớp 50KT2

ra kế hoạch, chiến lược, tham gia công tác điều hành hoạt động Marketting, thiết kế
sản phẩm mới, tham gia triển lãm
+ Phòng tiêu thụ:
Thực hiện chức năng tham mưu giám đốc về công tác tiêu thụ sản phẩm của
công ty. Phòng có nhiệm vụ: lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm từng thánh, quý, năm
cho từng vùng, từng đơn vị khách hàng,theo dõi tình hình tiêu thụ từng vùng, miền
dân cư kết hợp với phòng thị trường mở rộng diện tiêu thụ, tổng hợp báo cáo kết
quả tiêu thụ về số lượng, chủng loại theo quy định để giám đốc đánh giá và có quyết
định về phương hướng sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.
12

Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Huế – Lớp
50KT2
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý công ty:
13
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban Giám đốc
Ban kiểm soát
Phòng
kế toán
Phòng
thị
trường
Phòng tổ
chức
Phòng
kỹ thuật
Phòng
kế hoạch

kinh
doanh
Phòng
tiêu thụ
Phòng
hành
chính

Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Huế – Lớp 50KT2
1.4. Công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung căn cứ vào đặc điểm
kinh doanh và cơ cấu của bộ máy quản lý. Theo đó tất cả các công việc kế toán như
phân loại chứng từ, kiểm tra các chứng từ ban đầu, ghi sổ tổng hợp và chi tiết, tính
giá thành, lập báo cáo kế toán đều được thực hiện tập trung ở phòng kế toán.
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Phòng kế toán công ty thực hiện kế toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan toàn
doanh nghiệp, việc áp dụng mô hình tổ chức kế toán này sẽ giúp cho việc quản lý và
trao đổi thông tin giữa các thành viên trong bộ máy kế toán tiết kiệm thời gian và
công sức, bên cạnh đó việc theo dõi kiểm tra, giám sát và chỉ đạo cũng dễ dàng hơn.
- Kế toán trưởng: là người phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước giám đốc về
các hoạt động liên quan đến công tác tài chính.
- Phó phòng kế toán: giúp việc cho kế toán trưởng, thay mặt kế toán trưởng giải
quyết các công việc khi trưởng phòng đi vắng, chịu trách nhiệm trước kế toán
trưởng về các phần công việc được giao.
Kế toán trưởng
Kế
toán

tổng
hợp
NVL,
TSCĐ
Kế
toán
tiền
lương
Kế
toán
thuế
Thủ
quỹ
Kế
toán
bán
hàng
Thủ
quỹ
Phó phòng kế toán
14

Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Huế – Lớp 50KT2
-Thủ quỹ: có trách nhiệm trong công tác thu chi tiền mặt và tồn quỹ của công ty,
thực hiện kiểm kê đột xuất hoặc định kỳ.
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: lập chứng từ thu, chi các khoản lương, bảo
hiểm xã hội.
- Kế toán bán hàng: chịu trách nhiệm theo dõi về số lượng, giá cả các hợp đồng
mua hàng hóa theo quy định.

+ Kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ trước khi kiểm toán
+ Theo dõi các khoản công nợ với người bán
+ Theo dõi tình hình nhập xuất tồn hàng hóa về mặt số lượng
+ Theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng.
1.4.2 Hình thức kế toán công ty áp dụng:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ công tác kế toán, đặc điểm kinh doanh của
Công ty cũng như hoạt động về kinh tế, tài chính quy mô của Công ty gắn liền với
khối lượng, mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh là cơ sở để Công
ty lựa chọn hình thức kế toán. Việc lựa chọn hình thức kế toán chung công ty đã
đăng ký với Bộ tài chính. Đồng thời tuân thủ các quy định về hệ thống sổ sách và
phương pháp sổ ghi chép theo hình thức kế toán đã lựa chọn. Do đó để phù hợp với
nội dung kinh tế phát sinh đặc biệt việc ghi chép đơn giản do kết cấu sổ đơn giản,
rất tiến cho việc xử lý công tác kế toán bằng máy tính nên công ty cổ phần thương
mại dịch vụ dầu khí Hà Anh áp dụng hình thức Sổ Nhật Ký Chung
Có thể minh họa bằng sơ đồ sau:
15

Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Huế – Lớp 50KT2
Sơ đồ 3: Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng theo hình
thức kế toán nhật ký chung:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra .
16
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp số phát

sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Sổ nhật ký đặc biệt
Bảng tổng hợp chi
tiết

Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Huế – Lớp 50KT2
Giải thích trình tự ghi sổ :
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung.
(2) Những chứng từ gốc phản ánh các hoạt động kinh tế tài chính cần quản lý chi
tiết, hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ, hợp pháp ghi vào sổ kế toán
chi tiết có liên quan.
(3) Căn cứ vào sổ Nhật ký chung kế toán ghi sổ cái các tài khoản liên quan.
(4) Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết.
(5) Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái các tài khoản
tương ứng.
(6) Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái,bảng tổng hợp
chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
1.4.4 Phương pháp kế toán:
Công ty áp dụng hạch toán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ với các sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
1.4.5 Niên độ kế toán và kì hạch toán:
- Niên độ kế toán: áp dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước bắt đầu từ
1/1 đến 31/12 hàng năm.
- Kì hạch toán: theo quý.
- Đơn vị tiền tệ: tiền Việt Nam ( Đơn vị : Đồng )

1.4.6 Hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản:
- Hệ thống chứng từ: phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn giá trị gia tăng
- Hệ thống sổ sách:
+ Sổ tổng hợp: sổ nhật ký chung, bảng tổng hợp chi tiết, sổ cái tài khoản
+ Sổ chi tiết: sổ chi tiết TSCĐ, sổ chi tiết hàng mua, sổ chi tiết, bảng phân bổ …
- Hệ thống tài khoản: áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC. Công ty có mở thêm các tài khoản cấp 2, cấp 3,
để phù hợp với đặc thù kinh doanh của mình.
1.4.7 Hệ thống báo cáo của công ty:
Hệ thống báo cáo tài chính: BCĐKT, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kết
quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính.
17

Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Huế – Lớp 50KT2
CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU
THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
DẦU KHÍ HÀ ANH
2.1. Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ
Dầu khí Hà Anh .
Kế toán bán hàng là theo dõi việc bán hàng và các chi phí liên quan đến bán hàng,
khuyến mãi, các chi phí liên quan đến bán hàng, hàng bán bị trả lại Và chứng từ
tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng tại công ty Cổ phần Thương Mại
dịch vụ dầu khí Hà Anh bao gồm:
Hóa đơn GTGT - Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Sổ chi tiết – Mẫu số: 17-DNN
Phiếu xuất kho C21-HD
Phiếu thu C30-BB
Sổ cái S03b - DDN

Bảng kê hàng hóa bán ra.
Các chứng từ, bảng kê tính thuế …
Hệ thống tài khoản kế toán công ty áp dụng thống nhất với hế thống tài khoản kế
toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành và quyết định số 48/2006/QĐ – BTC
Hình thức sổ sách công ty áp dụng là hình thức “ Số Nhật Ký Chung ”
2.1.1. Đặc điểm công tác kế toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
2.1.1.1. Kế toán hàng tồn kho
Công ty sử dụng phương pháp bán hàng trực tiếp không qua kho. Chọn cách
thức tính trị giá hàng tồn kho bằng phương pháp đích danh, mua hàng và bán luôn.
Chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán
phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra.
2.1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá trị phản ánh lượng hàng hóa đã bán được của doanh
nghiệp trong một khoảng thời gian, nó phản ánh được mức tiêu thụ hàng hóa cũng
18

Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Huế – Lớp 50KT2
như tham gia xác định lợi nhuận của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh. Và
đối với các doanh nghiệp thương mại thì còn giúp cho các nhà quản lý đánh giá
được khâu mua hàng có hiệu quả hay không để từ đó tiết kiệm chi phí thu mua.
Để tổng hợp giá vốn số hàng đã xuất bán kế toán căn cứ số ghi trên sổ chi
tiết giá vốn hàng bán, mỗi thứ hàng hóa được ghi 1 dòng trên sổ tổng hợp chi tiết
giá vốn của hàng bán. Để hạch toán giá vốn hàng hóa, kế toán công ty sử dụng các
TK và sổ kế toán sau :
TK133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
TK 331: Phải trả cho người bán
TK111/112: Tiền mặt/ tiền gửi ngân hàng
TK 632: Giá vốn hàng bán
 Do công ty bán hàng trực tiếp không qua kho nên giá vốn dựa trên thực tế

hàng mua và chi phí thu mua.
 Công ty lấy hàng từ nhà cung cấp để xuất bán cho khách hàng, ghi sổ Nhật
ký chung, Sổ chi tiết giá vốn theo ngày phát sinh ngiệp vụ, chứng từ, cuối tháng lập
Bảng tổng hợp chi tiết và đồng thời ghi nhận nghiệp vụ đó vào Sổ cái TK 632 – Giá
vốn hàng bán. Kế toán ghi sổ như sau :
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, TK 112/111
Ví dụ 1: Ngày 05/11/2011, công ty mua từ công ty xăng dầu quân đội- BQP
40.000 lít hàng DO 0,25S đơn giá là 8 772,7272 vnđ/lít, được khấu trừ thuế GTGT
10%, tiền phí xăng dầu vận chuyển là 6.515.000 vnđ và đã thanh toán bằng chuyển
khoản theo HDGTGT số 001039. Xuất bán trực tiếp cho công ty TNHH sản xuất và
thương mại Việt Hoa (công ty đã chấp nhận thanh toán) theo HDDGTGT 0092527
với số lượng là 40 000 lít, đơn giá là 12 000 vnđ/lít, phí xăng dầu vận chuyển bên
mua chịu là 6 000 000 vnđ, thuế GTGT 10%.
Trị giá vốn của hàng bán là: 40 000 lít x 8 772,7272 + 6 515 000= 357 424 088
vnđ
Trích mẫu hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng:
19

Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Huế – Lớp 50KT2
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 05 tháng 11 năm 2011
Mẫu số: 01 GTKT-3LL-01
Ký hiệu: MP/2011T
Số: 0010039
Đơn vị bán hàng: Công ty xăng dầu quân đội - BQP

MST:
Địa chỉ: 125 Nguyễn Phong Sắc- Cầu Giấy – Hà Nội.
Điện thoại: (04) 35161764 Fax: …………………………
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Ngọc Anh
Đơn vị mua hàng: Công ty cổ phần thương mại dịch vụ dầu khí Hà Anh.
MST:
Địa chỉ: SN 33 Ngõ 376 Đường Bưởi - P. Vĩnh Phúc - Q. Ba Đình - Hà Nội
Hợp đồng số: 35/2011/XDQĐ - HA Ngày 03/11/2011
Phương thức thanh toán: Chuyển khoản. Phương thức vận Chuyển: ÔTô
Ghi chú: - Xuất ở nhiệt độ: 20 độ C.
- Xuất cho phương tiện: Dầu DO 0,25S TH6882 kho K99
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 DO 0,25 S Lít 40 000 8 772, 7272 350 909 088
Nhận hàng 05/11
Cộng tiền hàng 350 909 088
Tiền thuế GTGT 35 090 909
Tiền phí xăng dầu 6 515 000
Tổng cộng tiền thanh toán 392 514
997
Bằng chữ: Ba trăm chín mươi hai triệu năm trăm mười bốn nghìn chín trăm chín
mươi bảy đồng.
Người mua/Nhận hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Anh Nguyễn Ngọc Anh đã nhận hàng và thanh toán bằng chuyển khoản nên theo
hoá đơn GTGT Số: 0010039. Ngày 05/11/2011
0 1 0 0 1 0 8 6 8 8

0 1 0 2 9 1 9 7 1 6
20

Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Huế – Lớp 50KT2
Kế toán định khoản và ghi sổ:
Nợ TK 632 : 357 424 088.
Nợ TK 1331 : 35 090 909.
Có TK 112 : 392 514 997.
Ví dụ 2: Ngày 16/11/2011, công ty mua từ công ty xăng dầu quân đội- BQP
20 475kg hàng FO 3%S đơn giá là 7 272,7273 vnđ/kg, tiền phí xăng dầu là 3 142
500 vnđ, thuế GTGT 10% và đã thanh toán bằng chuyển khoản theo HD GTGT số
0010198. Xuất bán trực tiếp cho công ty quản lí và sửa chữa đường bộ 222(công ty
đã chấp nhận thanh toán) theo hóa đơn GTGT số 0092538 với số lượng là 20 475kg
đơn giá là 10 000 vnđ/kg, phí xăng dầu bên mua chịu là 3 000 000 vnđ, thuế GTGT
10%.
Trị giá vốn của hàng bán là: 20 475kg x 7 272,7273 + 3 142 500= 152 051 591
vnđ
Trích mẫu hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng:
21

Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Huế – Lớp 50KT2
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 16 tháng 11 năm 2011
Mẫu số: 01 GTKT-3LL-01
Ký hiệu: MP/2011T
Số: 0010198

Đơn vị bán hàng: Công ty Xăng dầu quân đội BQP
MST:
Địa chỉ: 125 - Nguyễn Phong Sắc - Cầu Giấy - HN
Điện thoại:……………………… Fax: …………………………
Họ tên người nhận hoá đơn:……………………………………
Đơn vị mua hàng: Công ty cổ phần thương mại dịch vụ dầu khí Hà Anh
MST:
Địa chỉ: SN 33 Ngõ 376 Đường Bưởi - P. Vĩnh Phúc - Q. Ba Đình - Hà Nội
Hợp đồng số: 35/2011/XDQĐ - HA Ngày 03/11/2011
Phương thức thanh toán: Chuyển khoản. Phương thức vận Chuyển: ÔTô
Ghi chú: - Xuất ở nhiệt độ:………………………………………………
- Xuất cho phương tiện: Dầu FO 3%S TH7189 kho VINASHIN
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 FO 3% S Kg 20 475,00 7 272,7273 149 809 091
Nhận hàng 16/11
Cộng tiền hàng 149 809 091
Tiền thuế GTGT 14 980 909
Tiền phí xăng dầu 3 142 500
Tổng cộng 167 032 500
(Bằng chữ: Một trăm sáu bảy triệu không trăm ba mươi hai nghìn năm trăm đồng.)
Người mua/Nhận hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
0 1 0 0 1 0 8 6 8 8
0 1 0 2 9 1 9 7 1 6
22


Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Huế – Lớp 50KT2
Kế toán định khoản và ghi sổ:
Nợ TK 632 : 152 051 591.
Nợ TK 1331: 14 980 909
Có TK 331 : 167 032 500.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ chi tiết,, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ
số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán
phù hợp
Trích sổ nhật ký chung:
23

Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Huế – Lớp 50KT2
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 11 năm 2011 ĐVT: Đồng
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số
hiệu
TK
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
A B C D E 1 2
Số trang trước chuyển
4/11 1247764 4/11
Mua chuột quang của

Cty Thế giới Trần Anh
642
1331
111
73 636
7 364
81 000
5/11 0042284 5/11
Thanh toán tiền gửi xe ô
tô 1/11-30/1/2010
642
1331
111
2 400 000
240 000
2 640 000
5/11 0006230 5/11 Chi tiếp khách
641
1331
111
1 610 000
161 000
1 771 000

5/11 0010039 5/11
Mua dầu DO 0.25S của
Cty Xăng dầu quân đội
632
1331
112

357 424 088
35 090 909
392 514 997
5/11 0092527 5/11
Bán dầu DO 0.25S cho
cty TNHH sản xuất và
thương mại Việt Hoa
131
511
333
534 000 000
486 000 000
48 000 000
8/11 0010136 8/11
Mua dầu DO của Cty
Xăng dầu quân đội
632
1331
331
56 210 318
5 320 282
61 530 600

11/11 0005909 11/11
Mua dầu Omala
100/D209L của Cty Shell
VN
632
1331
331

7 728 193
772 819
8 501 012
14/11 0092526 14/11 Bán dầu DO cho VPDA 131 62 203 500
24
Công Ty CPTMDV dầu khí Hà Anh
SN 33 Ngõ 376 Đường Bưởi - P. Vĩnh
Phúc - Q. Ba Đình - Hà Nội
Mẫu số : S05a - DNN
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QD -
BTC ngày14/9/2006 của Bộ Trưởng BTC

Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Huế – Lớp 50KT2
NMNĐ
Hải Phòng
511
333
56 821 818
5 381 682
16/11 0992528 16/11
Công ty TNHH SX &
TM Việt Hoa thanh toán
tiền hàng
112
131
200 000 000
200 000 000
16/11 0010198 16/11
Mua dầu FO 3%S của

Cty Xăng dầu quân đội
632
1331
331
152 051 591
14 980 909
167 032 500
16/11 0092538 16/11
Bán dầu FO cho công ty
quản lý và sửa chữa
đường bộ 222
131
511
333
228 225 000
257 750 000
20 475 000
24/11 0092534 24/11
Bán dầu DO cho Công ty
TNHH SX & TM
Việt Hoa
131
511
333
177 786 000
162 415 909
15 370 091
24/11 0597802 24/11
Trả tiền hàng cho Công
ty xăng dầu

Quân đội
331
112
527 917 000
527 917 000
… …. …………
25/11 0015014 25/11
Mua dầu DO của Công ty
xăng dầu quân đội
632
1331
331
254 790 000
24 063 500
278 853 500
25/11 0092535 25/11
Bán dầu DO cho Công ty
TNHH SX & TM
Việt Hoa
131
511
333
174 267 000
159 201 136
15 065 864

30/11 0092541 30/11
Bán dầu DO cho Công ty
CN tầu thủy Bến Kiền
131

511
333
58 3949 600
53 340 000
5 054 600

Cộng chuyển trang sau
18 844 452
741
18 844 452
741
25
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 11 năm 2011

×