Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán nam việt thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.88 KB, 66 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề " kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong
kiểm toán báo cáo tài chính do chi nhánh Cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài
chính Kế tốn và Kiểm tốn Nam Việt thực hiện" là cơng trình nghiên cứu của
riêng em.
Các số liệu kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của doanh nghiệp.
Hà Nội, ngày … tháng…. năm 20
Sinh viên

Vũ Hùng Anh

1


2

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Quý thầy, cơ trong khoa Kế tốn – Kiểm
tốn, Trường Học viện Ngân hàng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4
năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong q trình học khơng chỉ là
nền tảng cho q trình nghiên cứu chun đề mà cịn là hành trang quý báu để
em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn
Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn và các anh chị trong cơng ty đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong quá trình thực tập tại Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!

2




3

MỤC LỤC

3


4

DANH MỤC BẢNG

4


5

DANH MỤC SƠ ĐỒ BIỂU ĐỒ

5


6
-

AASCN

: Cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán Nam Việt


-

TNHH

: Trách nghiệm hữu hạn

-

TS

: Tài sản

-

DT

: Doanh thu

-

GV

: Giá vốn

-

HTK

: Hàng tồn kho


-

TK

: Tài khoản

-

CP

: Chi phí

-

NVL

: Nguyên vật liệu

-

N-X-T

: Nhập- Xuất - Tồn

-

SP

: Sản phẩm


-

SPDD

: Sản phẩm dở dang

-

DDĐK

: Dở dang đầu kỳ

6


7

LỜI MỞ ĐẦU
Kiểm tốn báo cáo tài chính là sự tổng hợp kết quả kiểm tốn của tất cả
chu trình nghiệp vụ kinh tế riêng biệt. Trên cơ sở đó để đưa ra những kết luận
về báo cáo tài chính được trình bày trung thực và hợp lý khơng mắc sai sót
nghiêm trọng trên khía cạnh trọng yếu. Việc thực hiện kiểm tốn báo cáo tài
chính là cơ sở để đưa ra ý kiến khách quan, trung thực về báo cáo tài chính,
cung cấp cho các nhà đầu tư, các nhà cung cấp, khách hàng cũng như tất cả
những đối tượng quan tâm.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng hoá, khoản mục
hàng tồn kho là một khoản mục trọng yếu, ảnh hưởng đến tính trung thực và
hợp lý của báo cáo tài chính. Vì đây là một trong những công cụ để doanh
nghiệp điều chỉnh lợi nhuận theo mong muốn của mình, và đây là một khoản

mục có khả năng sai phạm cao. Bên cạnh đó, khoản mục này bao gồm nhiều
khoản mục bộ phận cấu thành với quy mơ khác nhau càng làm tăng tính phức
tạp trong q trình kiểm tốn hàng tồn kho.
Nhận thức được tầm quan trọng của chu trình kiểm tốn hàng tồn kho,
em đã chọn Đề tài: “Kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm tốn báo
cáo tài chính do Cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán Nam Việt thực hiện”. Nội dung chuyên thực tập đề gồm các phần sau:
Chương 1. Lí luận chung về khoản mục hàng tồn kho và kiểm toán
khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng kiểm tốn khoản mục hàng tồn kho trong kiểm
tốn báo cáo tài chính do Chi nhánh Cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài
chính Kế tốn và Kiểm toán Nam Việt thực hiện.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện chu trình kiểm tốn hàng tồn
kho trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại Chi nhánh công ty AASCN.


8

Trong quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài, do những hạn chế chủ
quan và khách quan, chuyên đề của em khơng tránh khỏi những sai sót.Vì
vậy, em rất mong sẽ nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô và các anh
chị tại Chi nhánh Công ty AASCN để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


9

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO VÀ
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG

KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.Khái quát về khoản mục hàng tồn kho với vấn đề kiểm toán.
1.1.1. Khái niệm và phân loại khoản mục hàng tồn kho.
Hàng tồn kho: Là những tài sản.Được giữ để bán trong kỳ sản xuất,
kinh doanh bình thường; Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
 Hàng tồn kho bao gồm:

- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên
đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến.
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán.
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn
thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế
biến và đã mua đang đi trên đường.
- Chi phí dịch vụ dở dang.
1.1.2. Mối quan hệ giữa khoản mục hàng tồn kho với các khoản mục khác
trong Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh.
Chu kỳ hàng tồn kho, chi phí, giá thành thường là chu kỳ giữ vị trí trung
tâm trong tồn bộ nội dung cơng tác kế tốn của doanh nghiệp. Trong đó khoản
mục hàng tồn kho khơng những có mối quan hệ với chi phí, giá thành mà cịn
có liên hệ mật thiết với phải thu khách hàng, tiền và các khoản tương đương
tiền, phải trả người bán, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giá vốn hàng bán,…
Cụ thể, trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp thì hàng tồn kho:


10

- Liên quan trực tiếp tới các chỉ tiêu hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế

toán: Hàng tồn kho và Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Liên quan trực tiếp đến Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong trường
doanh nghiệp lập theo phương pháp gián tiếp : chỉ tiêu tăng, giảm hàng tồn
kho.
- Liên quan trực tiếp đến Bản thuyết minh báo cáo tài chính : các chỉ
tiêu trình bày liên quan đến hàng tồn kho và các thơng tin liên quan đến trích
lập, hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho của doanh nghiệp trong kỳ.
1.1.3.Hệ thống kiểm soát nội bộ với khoản mục hàng tồn kho.
Vì tính chất trọng yếu của khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài
chính và sự liên quan của khoản mục này tới q trình mua hàng thanh tốn,
q trình bán hàng thu tiền nên quy trình kiểm sốt nội bộ với khoản mục này
gồm nhiều bước:
- Quá trình mua hàng: quá trình mua hàng được áp dụng đối với bộ
phận hàng tồn kho mà doanh nghiệp mua ngoài sử dụng cho hoạt động sản
xuất, để bán hoặc phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp.
-Tổ chức nhận nhập kho hàng mua: bộ phận thực hiện mua hàng sau
khi vận chuyển về doanh nghiệp sẽ tổ chức kiểm nhận, nhập kho hàng mua và
bàn giao cho bộ phận quản lý, sử dụng. Quá trình này cần phải có sự kiểm
nhận hàng mua về số lượng, chủng loại, chất lượng; lập biên bản nhận hàng.
Công việc này do bộ phận kiểm tra chất lượng đảm nhiệm.
-Tổ chức quản lý và bảo quản hàng trong kho: trong quá trình quản lý,
bảo quản hàng trong kho thường được thực hiện với sự phối hợp, giám sát và
đối chiếu lẫn nhau giữa thủ kho, kế toán hàng tồn kho, bộ phận quản lý hàng
tồn kho. Định kỳ, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê thực tế hàng tồn kho
và đối chiếu với số liệu trên sổ kho và sổ kế toán chi tiết.
- Tổ chức xuất kho sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: xuất
phát từ nhu cầu của các bộ phận sử dụng thể hiện trên phiếu yêu cầu hàng tồn



11

kho. Sau khi được phê chuẩn bởi các bộ phận có thẩm quyền sẽ được lập
Phiếu xuất kho và thực hiện các thủ tục xuất.
-Tổ chức quản lý quá trình sản xuất: trong giai đoạn này công việc liên
quan trực tiếp tới hàng tồn kho là kiểm kê xác định số lượng sản phẩm làm dở
cuối kỳ và đánh giá mức độ hoàn thành sản phẩm.
- Tổ chức nhập kho sản phẩm sản xuất hoàn thành: sau khi hoàn thành
việc sản xuất thì các sản phẩm sẽ được kiểm tra chất lượng và thực hiện các
thủ tục nhập kho.
- Tổ chức xuất hàng tồn kho để tiêu thụ: sau khi xử lý đơn đặt hàng của
khách hàng và được sự phê chuẩn của cấp có thẩm quyền trong đơn vị, hợp
đồng thương mại sẽ được ký kết giữa bên bán và bên mua. Hàng hóa được
chuyển giao cho bên mua được ghi nhận trên chứng từ xuất kho, chứng từ vận
chuyển (nếu có), sổ kế tốn hàng tồn kho, thẻ kho,…
1.2. Kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm tốn báo cáo tài chính.
1.2.1. Mục tiêu kiểm tốn khoản mục hàng tồn kho:
 Đối với khoản mục hàng tồn kho,các mục tiêu kiểm toán xác định cho số dư
-

các tài khoản hàng tồn kho cần phải đảm bảo:
Tính hiện hữu: Tất cả hàng tồn kho được doanh nghiệp trình bày trên Báo cáo

-

tài chính thì phải khớp đúng với số liệu kiểm kê thực tế của doanh nghiệp.
Quyền và nghĩa vụ: Toàn bộ hàng tồn kho được báo cáo phải thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, khơng có bộ phận hàng tồn kho được báo cáo nào

-


thuộc sở hữu của đơn vị khác mà doanh nghiệp chỉ có quyền quản lý.
Tính đánh giá: Số dư hàng tồn kho được đánh giá theo đúng quy định của chuẩn
mực, chế độ kế tốn và quy định của doanh nghiệp. Trong đó đáng lưu ý nhất là
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ phải được xác định trên cơ sở số
liệu kiểm kê tin cậy và phương pháp tính toán phù hợp. Đối với hàng tồn kho
của doanh nghiệp chậm luân chuyển, bị giảm giá làm cho giá trị thuần có thể
thực hiện được nhỏ hơn giá gốc thì phải trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn
kho. Mức trích lập cần được xác định trên cơ sở các căn cứ phù hợp.


12
-

Tính chính xác: Việc tính tốn xác định số dư hàng tồn kho cần đúng đắn,

-

khơng có sai sót.
Tính đầy đủ: Tồn bộ hàng tồn kho cuối kỳ được trình bày đầy đủ trên các

-

Báo cáo tài chính (khơng bị thiếu hay sót).
Phân loại và tổng hợp: Hàng tồn kho phải được phân loại đúng đắn để trình
bày trên Báo cáo tài chính.
-Trình bày và báo cáo: Các chỉ tiêu liên quan đến hàng tồn kho trên báo
cáo tài chính được xác định đúng theo các quy định của chuẩn mực, chế

độ kế tốn hiện hành và khơng có sai sót.

 Mục tiêu kiểm tốn nghiệp vụ hàng tồn kho là phải đảm bảo:
- Tính hiện hữu,phát sinh: Tất cả các nghiệp vụ hàng tồn kho được ghi sổ trong
-

kỳ là thực sự phát sinh, khơng có nghiệp vụ ghi khống.
Tính tốn, đánh giá: Đảm bảo các nghiệp vụ hàng tồn kho được xác định theo
đúng các nguyên tắc và chế độ hiện hành và được tính tốn đúng đắn khơng

-

có sai sót.
Tính chính xác: Các nghiệp vụ hàng tồn kho phát sinh được phân loại đúng
đắn theo quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán liên quan và các quy định
đặc thù của doanh nghiệp. Các nghiệp vụ này được hạch tốn đúng trình tự và

-

đúng phương pháp.
Tính đúng kỳ: Các nghiệp vụ nhập xuất hàng tồn kho đều được hạch toán
đúng kỳ phát sinh theo nguyên tắc kế tốn dồn tích.
1.2.2. Căn cứ kiểm tốn khoản mục hàng tồn kho.
Để có thể tiến hành kiểm tốn và có thể đưa ra nhận xét về các chỉ tiêu
có liên quan đến khoản mục hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính , kiểm tốn
viên phải dựa trên các thông tin và tài liệu sau:
- Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị có liên quan tới quản lý hàng
tồn kho.
-Các tài liệu chứng minh cho tính hợp pháp của các nghiệp vụ hàng tồn
kho: hợp đồng mua bán, biên bản thanh lý hợp đồng, biên bản bàn giao,
nghiệm thu, …



13

-Các chứng từ kế tốn: hóa đơn bán hàng, cung cấp dịch vụ; phiếu chi;
giấy báo nợ; giấy đề nghị hoàn ứng; tạm ứng; phiếu nhập kho, xuất kho; …
-Các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết liên quan đến hàng tồn kho; thẻ kho; báo
cáo nhập xuất tồn; biên bản kiểm kê hàng hóa, vật tư; báo cáo sản xuất; …
-Các tài liệu do bên thứ 3 cung cấp: xác nhận hàng gửi đại lý, hàng
nhận giữ hộ, hàng th gia cơng, …
1.2.3. Quy trình kiểm tốn khoản mục hàng tồn kho.
1.2.3.1.Lập kế hoạch kiểm toán.
a) Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược.

Kế hoạch chiến lược là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và
phương pháp tiếp cận chung do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình
hình hoạt động và mơi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. Kế
hoạch chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mơ, tính
chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm tốn cho nhiều năm.
b) Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải được lập cho mọi cuộc kiểm tốn,
trong đó mơ tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành cơng việc kiểm tốn.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để lập chương
trình kiểm tốn. Hình thức và nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể thay
đổi tuỳ theo qui mơ của khách hàng, tính chất phức tạp của cơng việc kiểm
tốn, phương pháp và kỹ thuật kiểm toán đặc thù do kiểm toán viên sử dụng.
c) Xây dựng chương trình kiểm tốn

Chương trình kiểm tốn phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm
toán, trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm
toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm tốn tổng thể.

Khi xây dựng chương trình kiểm toán, kiểm toán viên phải xem xét các
đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, cũng như mức độ đảm bảo phải
đạt được thông qua thử nghiệm cơ bản. Kiểm toán viên cần phải xem xét:


14

- Thời gian để thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản;
- Sự phối hợp từ phía khách hàng, từ trợ lý kiểm tốn trong nhóm và sự
tham gia của kiểm toán viên khác hoặc các chuyên gia khác.
1.2.3.2. Thực hiện kiểm toán.
a) Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.
Đối với hàng tồn kho các thủ tục khảo sát kiểm soát được thực hiện để
đánh giá trên hai giác độ:
-Việc thiết kế hệ thống có phù hợp đảm bảo khả năng kiểm sốt hay
khơng.
- Q trình tổ chức thực hiện có đảm bảo tính liên tục nhằm duy trì tính
hiệu lực của hệ thống trong q trình hoạt động của đơn vị hay không.
Các kỹ thuật khảo sát thường được áp dụng là:
-Kiểm tra các tài liệu, các quy định của đơn vị về việc xây dựng và duy
trì sự hoạt động của hệ thống.
- Quan sát quá trình vận hành của hệ thống.
- Phỏng vấn những người có trách nhiệm với việc xây dựng và duy trì
sự hoạt động của hệ thống.
- Kiểm tra các tài liệu và dấu hiệu chứng minh cho các thủ tực kiểm
soát nội bộ đã được thực hiện.
Sau khi thực hiện những tìm hiểu sơ bộ ban đầu này kiểm tốn viên sẽ
có được những hiểu biết nhất định về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị
liên quan đến hàng tồn kho. Từ những hiểu biết này kiểm toán viên tiếp tục
thực hiện các khảo sát kiểm soát chi tiết để kiểm tra và đánh giá một cách cụ

thể hơn hệ thống kiểm soát nội bộ. Các khảo sát chi tiết được thực hiện từng
khâu trong hệ thống kiểm sốt nội bộ, bao gồm:
-Đối với q trình mua hàng: việc kiểm sốt nội bộ nghiệp vụ mua
hàng ln theo những mục tiêu cụ thể nhất định. Với mỗi mục tiêu cụ thể sẽ
có những thủ tục kiểm sốt cụ thể.


15
-

Đối với quá trình nhập, xuất kho hàng:
Xem xét việc thực hiện các thủ tục nhập kho hàng của đơn vị có đúng
nguyên tắc và các thủ tục quy định không? Đặc biệt là chấp hành các quy định
về kiểm tra chất lượng của hàng tồn kho trước khi nhập kho. Cơng việc này
có thể thực hiện bằng cách quan sát quá trình xử lý các nghiệp vụ thực tế tại
đơn vị; phỏng vấn và trao đổi các thủ kho, bộ phận chịu trách nhiệm kiểm
soát chất lượng và những người có liên quan; kiểm tra xem xét các tài liệu có
liên quan để tìm kiếm các dấu hiệu kiểm sốt của đơn vị; …
- Đối với q trình sản xuất: kiểm toán viên cần thực hiện xem xét:
Việc tổ chức theo dõi sản xuất ở các bộ phận sản xuất bởi quản đốc,
nhân viên kinh tế, thống kê;
+ Việc ghi chép nhật ký sản xuất, lập báo cáo sản xuất ở các bộ phận;
+ Quy trình làm việc của bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm, sự độc
lập của bộ phận sản xuất;
+ Cách thức kiểm kê sản phẩm dở dang, thành phẩm …
-

Đối với quá trình bảo quản hàng ở kho:

+ Xem xét hệ thống kho hàng, bến bãi, hệ thống nhà xưởng sản xuất, hệ

thống hàng rào bảo vệ của đơn vị;
+ Kiểm tra xem xét các quy chế, quy định liên quan đến bảo vệ, các
thiết bị liên quan đến phòng cháy chữa cháy, các thiết bị nhằm đảm bảo chất
lượng hàng ở kho, bộ phận sản xuất và của toàn đơn vị.
+ Kiểm tra xem xét việc tổ chức, sắp xếp hàng trong kho, ở bộ phận
sản xuất.
+ Xem xét năng lực, tinh thần trách nhiệm và độ tin cậy của thủ kho.


16

b)Thực hiện các thử nghiệm cơ bản:
 Thủ tục phân tích:

Việc thực hiện các thử nghiệm cơ bản thường được bắt đầu bằng các
thủ tục phân tích nhằm đánh giá sơ bộ đối với các chỉ tiêu có liên quan đến
nội dung kiểm toán, phát hiện những dấu hiệu bất thường từ đó có thể xét
đốn sơ bộ khả năng có thể có của các sai phạm đối với nghiệp vụ có liên
quan. Các kỹ thuật phân tích chủ yếu có thể sử dụng:
-

Kỹ thuật phân tích ngang:

+ So sánh số dư của các loại hàng tồn kho cuối kỳ với các kỳ trước;
+

So sánh tổng chi phí và từng loại chi phí kỳ này so với kỳ trước, với dự tốn
chi phí đã được thiết lập;

+


So sánh giá thành sản phẩm kỳ này với kỳ trước, với giá thành kế hoạch, giá
thành định mức;

+

So sánh tổng giá vốn hàng bán và giá vốn của từng loại hàng bán kỳ này với
kỳ trước;

+

So sánh các loại hàng tồn kho thực tế với định mức dự trữ mà đơn vị đã xác
định cho từng loại hàng tồn kho…

-

Kỹ thuật phân tích dọc:

+ So sánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho với các kỳ trước và với số liệu

bình quân ngành.
Số vòng luân chuyển hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán trong kỳ
Số dư bình quân hàng tồn kho

+ So sánh tỷ lệ lãi gộp với các kỳ trước và với số liệu bình quân ngành:

Tỷ lệ lãi gộp =


Tổng lãi gộp
Tổng doanh thu

 Kiểm toán các nghiệp vụ hàng tồn kho.
-

Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng sản phẩm, vật tư, hàng hóa:


17
+ Đối với vật tư hàng hóa mua ngồi, kiểm tốn viên có thể tham chiếu kết quả

của kiểm tốn các khoản mục: tiền và các khoản tương đương tiền, phải trả
cho người bán.
+ Đối với sản phẩm do đơn vị tự sản xuất, dựa trên những mục tiêu kiểm tốn

cụ thể kiểm tốn viên có thể áp dụng các thủ tục sau:


Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của các chứng từ nhập kho sản phẩm sản xuất
ra: phiếu nhập kho, biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm,…



Đối chiếu chứng từ nhập kho với báo cáo sản xuất, kế hoạch sản xuất;



Đối chiếu chứng từ nhập kho với sổ kế tốn hàng tồn kho;




Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ giảm sản phẩm, vật tư, hàng hóa

+ Đối với hàng hóa, thành phẩm bán ra ngồi về cơ bản đã được kiểm toán ở

các khoản mục: tiền và các khoản tương đương tiền, phải thu khách hàng. Vì
vậy trong khoản mục này kiểm toán viên chỉ cần kiểm toán để khẳng định
việc xác định giá vốn hàng bán của đơn vị là phù hợp, đúng đắn.
+ Đối với nghiệp vụ xuất kho vật tư phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh

trong kỳ của đơn vị, mục tiêu kiểm toán chủ yếu là: đánh giá và xác định giá
trị các khoản vật tư, sản phẩm, hàng hóa xuất kho là đúng đắn; việc phản ánh
các nghiệp vụ xuất kho vào các khoản chi phí có liên quan là đầy đủ và phù
hợp.
+ Kiểm tra chi tiết việc tính giá thành sản phẩm:


Đánh giá tính nhất qn, phù hợp của phương pháp tính giá thành sản phẩm

mà đơn vị áp dụng;
• Đối chiếu số liệu trên bảng tính giá thành, bảng tính giá trị sản phẩm dở dang
với số liệu trên sổ kế tốn chi phí.
• So sánh giá thành thực tế với giá thành định mức, giá thành kế hoạch, giá
thành của các kỳ trước để phát hiện sự biến động bất thường.
 Kiểm toán số dư hàng tồn kho.


18


Các thủ tục kiểm tốn hàng tồn kho thơng dụng và thường được áp
dụng là: Tham gia kiểm kê hàng tồn kho; kiểm tra hàng tồn kho thuộc sở hữu
của đơn vị nhưng không nằm trong kho cuối kỳ; kiểm tra quá trình đánh giá
hàng trong kho.
-

Tham gia kiểm kê hàng tồn kho.
Trách nhiệm của kiểm toán viên là kiểm tra và quan sát quá trình thực
hiện kiểm kê của đơn vị, trong trường hợp cần thiết kiểm toán viên có thể trực
tiếp kiểm kê chọn mẫu hàng tồn kho để thu thập bằng chứng về sự tuân thủ
các thủ tục kiểm kê hàng tồn kho và kiểm tra độ tin cậy của các thủ tục này.
Với mỗi mục tiêu kiểm tốn sẽ có các thủ tục quan sát khác nhau và những
lưu ý riêng.
Trong trường hợp không thể trực tiếp chứng kiến quá trình kiểm kê của
đơn vị, kiểm tốn viên có thể sử dụng các thủ tục kiểm tra thay thế như: kiểm
tra tài liệu, chứng từ chứng minh cho sự tồn tại và quyền sỡ hữu đối với hàng
tồn kho; kiểm tra lại việc hạch toán các nghiệp vụ nhập xuất hàng tồn kho
phát sinh trong kỳ; tính tốn lại số dư cuối kỳ trên sổ kế toán theo dõi hàng
tồn kho và đối chiếu với số liệu trên sổ theo dõi của bộ phận kho, bộ phận sản
xuất của đơn vị.

-

Kiểm tra số dư hàng tồn kho cuối kỳ thuộc sở hữu của đơn vị nhưng không
nằm trong kho của đơn vị cuối kỳ.
Đối với hàng tồn kho được nắm giữ bởi bên thứ ba, kiểm tốn viên
cần phải tiến hành các thủ tục sau:




Kiểm tra hợp đồng gửi bán đại lý, các hợp đồng gửi bán ký gửi, các hợp đồng
gia công chế biến, các hợp đồng khế ước tín dụng, vay nợ để xác định khả

năng có thể có của lượng hàng tồn kho cuối kỳ được nắm giữ bởi bên thứ ba;
• Gửi thư yêu cầu xác nhận hàng tồn kho được nắm giữ bởi bên thứ ba;
Đối với hàng mua đang đi đường và hàng gửi bán, kiểm toán viên
phải thực hiện các thủ tục kiểm toán sau:


19


Kiểm tra tồn bộ các các hợp đồng mua bán hàng tồn kho phát sinh vào cuối
niên độ kế toán; kiểm tra chứng từ có liên quan; kiểm tra việc xác định thời
điểm ghi sổ của các nghiệp vụ này;



Thảo luận về các nhà quản lý đơn vị về cách thức xác nhận thời điểm xác
nhận sỡ hữu đối với hàng mua và thời điểm xác nhận tiêu thụ đối với hàng
bán.



Kiểm tra lại chứng từ, tài liệu liên quan để xác định sự tồn tại của số hàng
này.
Kiểm tra quá trình đánh giá số dư hàng tồn kho cuối kỳ.




Đối với số dư các tài khoản hàng tồn kho: kiểm tra lại các phương pháp mà
đơn vị áp dụng để đánh giá hàng tồn kho; rà soát lại việc xác định giá trị của
các nghiệp vụ nhập, xuất hàng tồn kho trong kỳ; tính tốn lại lũy kế phát sinh

và số dư cuối kỳ của các tài khoản hàng tồn kho; …
• Đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở: kiểm tra lại độ tin cậy, sự phù hợp
và tính nhất quán của các phương pháp mà đơn vị sử dụng để đánh giá sản
phẩm làm dở cuối kỳ ở từng bộ phận sản xuất; kết hợp với kết quả của quá
trình kiểm kê, xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở để kiểm tra
lại nguồn tài liệu mà đơn vị sử dụng để đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ; …
• Kiểm tra lại việc xác định và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: xác định
lại chính sách mà đơn vị áp dụng để xác định hàng tồn kho bị giảm giá và
mức độ trích lập dự phịng; kiểm tra lại hàng hóa chậm luân chuyển, mất
phẩm chất hoặc lỗi thời đã phát hiện trong kiểm kê có được doanh nghiệp
trích lập dự phịng thích hợp; …
• 1.2.3.3. Tổng hợp kết quả kiểm toán hàng tồn kho.
Sau khi đã thực hiện xong các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ
bản. Đối với khoản mục hàng tồn kho kiểm toán viên cần phải tổng hợp kết
quả kiểm toán đối với khoản mục này,công việc này dựa trên các kết quả
khảo sát đã thực hiện và những bằng chứng thu thập được. Tổng hợp kết quả


20

kiểm toán khoản mục hàng tồn kho thường được thể hiện dưới hình thức một
“Bản tổng hợp kết quả kiểm toán” hoặc “ Biên bản kiểm toán”.
Các nội dung chủ yếu được thể hiện trong tổng hợp kết quả kiểm toán là:
-

Các sai phạm đã phát hiện khi kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư tài

khoản và đánh giá về mức độ sai phạm;

-

Nguyên nhân của sai lệch và các bút toán điều chỉnh sai phạm;

-

Kết luận về mục tiêu kiểm toán;

-

Ý kiến của kiểm toán viên về mục tiêu kiểm toán;

-

Ý kiến của kiểm toán viên về sai phạm và hạn chế của kiểm soát nội bộ đối
với khoản mục hàng tồn kho;

-

Vấn đề cần theo dõi trong đợt kiểm toán sau.


Giám đốc chi
nhánh
21

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO

TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CHI NHÁNH
CƠNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ
KIỂM TOÁN NAM VIỆT THỰC HIỆN
2.1. Tổng quan về cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn
và Kiểm tốn Nam Việt.
2.1.1.Q trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn Nam
Việt (gọi tắt là AASCN) được thành lập và hoạt động theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 4102053725 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hồ
Chí Minh cấp ngày 11/09/2007, giấy phép hành nghề số 152 do Bộ Tài Chính
cấp tháng 11 năm 2007.
Tên giao dịch: Cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và
Kiểm tốn Nam Việt.
Trụ sở chính: 29 Hồng Sa, Phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Chi nhánh phía bắc: Được thành lập và hoạt động theo Giấy chứng
nhận đăng ký số 0112034620 do sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 15
tháng 5 năm 2008.
Địa chỉ : 15 ngõ 640, đường Láng, P.Láng Hạ, Q. Đống Đa, Hà Nội.
Với một đội ngũ nhân viên đã từng có nhiều năm làm việc trong các cơng ty
kiểm tốn đầu ngành, ngay từ khi thành lập lĩnh vực thế mạnh của cơng ty là
cung cấp các dịch vụ kiểm tốn báo cáo tài chính cho khách hàng. Mục tiêu
hàng đầu của Công ty AASCN là đảm bảo cung cấp dịch vụ một cách tốt nhất
vì lợi ích cao nhất của khách hàng, vậy nên bên cạnh hoạt động kiểm toán báo
cáo tài chính, AASCN cũng rất chú trọng đến hoạt động cung cấp dịch vụ tư


22

vấn tài chính, thuế giúp doanh nghiệp khách hàng có được hoạt động tài

chính, quản lý thích hợp và phù hợp nhất.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty AASCN.
2.1.2.1.Cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý công ty AASCN được khái quát theo sơ đồ sau:

Giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc

Trưởng phịng kiểm tốn

Giám đốc Chi nhánh

Trưởng phịng kiểm tốn- CN Phó giám đốc CN

Kiểm tốn viên

Sơ đồ 2.1.Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty AASCN
(nguồn: hồ sơ năng lực chi nhánh công ty AASCN)
Xuất phát từ nhu cầu kiểm toán trong nước ngày một tăng lên và hoạt
động của AASCN thực sự có hiệu quả, nhận được sự tin tưởng của khách
hàng cũng như các đối tượng quan tâm khác, Công ty AASCN đã được phép


23

của Bộ Tài chính cho phép thành lập Chi nhánh phía bắc tại Hà nội. Chi

nhánh của Cơng ty có tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán độc lập và được
phân cấp thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà Nước như nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp... ngay tại địa phương có văn phịng của Chi nhánh.
Giám đốc Chi nhánh

P.Giám đốc chi nhánh

Trưởng phịng kiểm tốn

Kế tốn trưởng

P.Giám đốc chi nhánh

Trưởng phịng kiểm tốn

Hỵp

Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý tại Chi nhánh Công ty AASCN
(nguồn: hồ sơ năng lực chi nhánh công ty AASCN)
Cũng như điều lệ của Công ty, hoạt động của Chi nhánh luôn hướng tới
mục tiêu đưa ra những ý kiến xác nhận tính đúng đắn trung thực, hợp lý của
các số liệu kế toán và báo cáo quyết toán của đơn vị được kiểm tốn, đảm bảo
lợi ích tốt nhất cho khách hàng. Đồng thời, chịu trách nhiệm tư vấn và hướng
dẫn cho khách hàng thực hiện các quy định của nhà nước về tài chính, kế
tốn, thuế.... cùng với việc phát triển các loại hình dịch vụ thế mạnh khác của
cơng ty đã đăng ký kinh doanh.


24


2.1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty AASCN
a) Mục tiêu hoạt động
Với quan điểm vì lợi ích cao nhất của khách hàng, mục tiêu hoạt
động của công ty là cung cấp các dịch vụ chuyên ngành và các thông tin đáng
tin cậy nhằm giúp khách hàng ra các quyết định quản lý, tài chính và kinh tế
một cách có hiệu quả. Hơn thế nữa, với kinh nghiệm thực tiễn về chuyên
ngành, gần gũi với khách hàng, tận tình, thơng thạo nghiệp vụ, cơng ty am
hiểu các u cầu, các khó khăn mà khách hàng gặp phải khi tiến hành kinh
doanh tại Việt Nam. Dựa trên cơ sở này, công ty sẽ hỗ trợ khách hàng giải
quyết tốt các vấn đề mà không nhiều tổ chức dịch vụ chuyên ngành có thể
thực hiện được.
b) Đội ngũ nhân viên
Để hoạt động thành cơng và có hiệu quả cơng ty ln coi trọng vấn
đề trình độ và kinh nghiệm đội ngũ nhân viên, hiện nay AASCN có đội ngũ
kiểm tốn viên được đào tạo đại học và trên đại học chun ngành tài chính ngân hàng - kế tốn và kiểm tốn với kinh nghiệm và thâm niên cơng tác
nhiều năm tại Cơng ty kiểm tốn và tư vấn hàng đầu Việt Nam chắc chắn sẽ
đáp ứng những yêu cầu cao nhất của khách hàng.
c) Phương châm hoạt động
Nhằm đảm bảo cung cấp những dịch vụ có chất lượng tốt nhất, mọi
hoạt động của công ty luôn tôn trọng nguyên tắc: độc lập, trung thực, khách
quan và bảo mật, tuân thủ các quy định của Nhà nước Việt Nam, các Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam do Nhà nước ban hành cũng như các Chuẩn mực
kiểm toán quốc tế được chấp nhận chung. Bên cạnh đó cơng ty cũng ln nhận
thức đặt lợi ích hợp pháp của khách hàng lên hàng đầu.
d) Khách hàng
Do chất lượng dịch vụ cung cấp, hiện nay AASCN đã có hàng trăm
khách hàng hoạt động trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế gồm các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh
nghiệp cổ phần, các đơn vị hành chính sự nghiệp….



25

Góp phần vào sự phát triển chung của đất nước và cam kết đảm bảo
chất lượng các dịch vụ cung cấp cho từng khách hàng, AASCN luôn là người
bạn đồng hành, ln chia sẻ kinh nghiệm của mình với khách hàng và sự
thành công của khách hàng luôn là mục tiêu phấn đấu của chúng tơi.
Với trình độ và những kinh nghiệm thực tiễn của mình, AASCN sẽ là
đơn vị đi tiên phong, dẫn đầu trong hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên ngành
tại Việt Nam và luôn đáp ứng mọi yêu cầu cao nhất của khách hàng.
Các khách hàng tiêu biểu mà cơng ty AASCN thực hiện gồm có:
- Tổng Công ty Cổ phần Bia rượu nước giải khát Hà Nội
- Tổng Công ty Bia rượu nước giải khát Sài Gịn
- Tổng Cơng ty Xây dựng số 1
-Tổng Cơng ty Xây dựng Thăng Long
- Công ty Cổ phần Anphanam
- Cơng ty Cổ phần Hồng Hà
e) Các loại hình dịch vụ
Cũng giốg như hầu hết các công ty khác, khi mới thành lập thì
hoạt động chủ yếu của Cơng ty là cung cấp các dịch vụ về kiểm toán, thuế
và tư vấn kế tốn. Trong q trình hoạt động và phát triển, AASCN đã
không ngừng nỗ lực nâng cao chuyên mơn trong những loại hình dịch vụ
mang tính thế mạnh mà còn ra sức mở rộng các dịch vụ cung cấp tới khách
hàng, đảm bảo phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, chuyên nghiệp nhất.
Các loại hình được cung cấp bởi Cơng ty AASCN bao gồm:
-Kiểm tốn báo cáo tài chính doanh nghiệp:
-Kiểm tốn Báo cáo quyết tốn vốn đầu tư:
-Dịch vụ kế toán:
-Dịch vụ tư vấn:
-Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá:

-Hoạt động thẩm định giá trị tài sản:


×