Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng trường phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.01 KB, 82 trang )

Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Cơng Đồn
LỜI NĨI ĐẦU
Chủn sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp ngày càng có sự chu
động trong hoạt động kinh doanh cua mình. Họ tiến hành sản xuất, kinh doanh,
tạo ra các sản phẩm, bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu
cua thị trường thông qua quá trình bán hàng với mục tiêu lợi nhuận.
Cũng như các doanh nghiệp khác tồn tại trong nền kinh tế thị trường có sự
cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp thương mại cũng là một đơn vị kinh doanh, do
vậy cũng phải hạch toán kinh tế, lấy thu bù đắp chi sao cho có lãi. Muốn quản li
kinh tế tốt và kinh doanh có hiệu quả các doanh nghiệp phải thường xuyên phân
tich tình hình thực hiện doanh thu cua mình qua mỗi kì kinh doanh để tìm ra các
biện pháp nhằm tăng doanh thu bán hàng. Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng
vì doanh thu chinh là cơ sở để xác định số thuế phải nộp cho Ngân Sách Nhà
Nước, là khoản để bù đắp vốn kinh doanh và chi phi phát sinh trong quá trình
hoạt động cua doanh nghiệp, lợi nhuận cua doanh nghiệp cũng được xác định tư
doanh thu… Chỉ tiêu doanh thu nói lên tình hình kinh doanh cua doanh nghiệp,
qua đó định hướng sự phát triển kinh doanh cua doanh nghiệp trong tương lai.
Ngoài ra, doanh thu là yếu tố khẳng định sự tồn tại và phát triển cua doanh
nghiệp trên thương trường. Do đó việc phân tich để tìm ra nguyên nhân cua sự
tăng giảm doanh thu trong các kì kinh doanh là rất quan trọng.
Công ty cổ phần thương mại và xây dựng Trường Phát là doanh nghiệp
thương mại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ chịu sự cạnh tranh gay
gắt cua các doanh nghiệp trong ngành và chịu sự tác động cua thị trường; do vậy
để hoạt động kinh doanh có hiệu quả Công ty rất chú trọng trong việc tổ chức bộ
máy quản lý kinh doanh, bộ máy kế toán trong Công ty và các điều lệ Công ty
nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh cua mình.
Để tiếp cận với thực tế và có thế vận dụng những kiến thức đã học vào thực
tiễn, em đã quyết định thực tập tại Công ty cổ phần thương mại và xây dựng
Trường Phát và đã lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
SV: Nguyễn Thị Hồng 1



Lớp: TĐ – KT28


Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Cơng Đồn
kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại và xây dựng Trường Phát
” làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 Chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Tình hình thực tế về cơng tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại và xây dựng Trường Phát
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại và xây
dựng Trường Phát.
Cùng với sự cố gắng cua bản thân, đồng thời được sự hướng dẫn nhiệt tình
cua cô giáo Th.S Đinh Thị Thuy em đã hoàn thành chuyên đề này. Nhưng do
thời gian và trình đợ cịn hạn chế nên chun đề không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự góp ý bổ sung để cung cố kiến thức cua bản thân
và để chuyên đề cua em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Nguyễn Thị Hồng 2

Lớp: TĐ – KT28


Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Cơng Đồn

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1. Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, là quá trình thực
hiện giá trị hàng hóa. Nói khác đi, bán hàng là quá trình doanh nghiệp chuyển
giao hàng hóa cua mình cho khách hàng và khách hàng trả tiền hay chấp nhận
trả tiền cho doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh cua doanh nghiệp, hàng hóa bán được là yếu
tố quan trọng cho sự tồn tại và phát triển cua doanh nghiệp. Hàng hóa đạt tiêu
chuẩn chất lượng cao, giá thành hạ thì hàng hóa cua doanh nghiệp tiêu thụ nhanh
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp một vị tri
vững chắc trên thị trường.
Như chúng ta đã biết hoạt động bán hàng là cơ sở để xác định kết quả bán
hàng cua doanh nghiệp, thông qua hoạt động bán hàng có thể biết được lợi
nhuận cao hay thấp? Tư đó sẽ biết được tình hình sản xuất kinh doanh cua
doanh nghịêp mình như thế nào để có phương hướng quản lý tốt hơn.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của bán hàng
Quá trình bán hàng có thể chia thành nhiều giai đoạn, song tập trung chu
yếu vào khâu chi phi bán hàng. Chi phi chi ra để có được số hàng đem ra bán.
Phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phi là kết quả bán hàng được biểu hiện
qua lợi nhuận. Kết quả bán hàng là bộ phận quan trọng nhất trong kết quả kinh
doanh cua doanh nghiệp. Hàng hóa được bán nhanh chóng sẽ làm tăng vịng
quay cua vớn, đảm bảo thu hồi vốn nhanh, trang trải được chi phi, đảm bảo được
lợi nhuận. Kết quả bán hàng và quá trình bán hàng có mối quan hệ nhân quả với
nhau. Vì vậy tổ chức quá trình bán hàng tốt là cơ sở để có kết quả bán hàng cao,
giúp doanh nghiệp tăng vịng quay vớn lưu đợng, tăng ln chủn hàng hóa
trong kỳ, đem lại kết quả cao trong kinh doanh. Kết quả tiêu thụ được phân phối

cho các chu sở hữu, nâng cao đời sống người lao động và thực hiện tốt nghĩa vụ
với Nhà nước. Bên cạnh đó kết quả bán hàng còn là chỉ tiêu tài chinh quan trọng
thể hiện rõ nét hoạt động kinh doanh và tình hình tài chinh cua doanh nghiệp.
Nếu tình hình tốt doanh nghiệp sẽ có điều kiện tham gia thị trường vốn, nâng
SV: Nguyễn Thị Hồng 3

Lớp: TĐ – KT28


Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Cơng Đồn
cao năng lực tài chinh. Hơn nữa, thông qua quá trình bán hàng đảm bảo cho các
đơn vị khác có mối quan hệ mua bán với doanh nghiệp, thực hiện kế hoạch sản
xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cua
xã hội, giữ vững quan hệ cân đối tiền hàng, làm cho nền kinh tế ổn định và phát
triển.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bán hàng và cung cấp dịch vụ có ý
nghĩa rất quan trọng là điều kiện để tồn tại và phát triển cua xã hội. Bán hàng
nối liền với sản xuất và lưu thông, thông qua bán hàng thì giá trị hàng hóa mới
có thể xác định được. Với doanh nghiệp bán hàng thành căn cứ quan trọng để
doanh nghiệp xem xét lại hoạt động sản xuất kinh doanh cua mình có hợp lý
không? về thời gian, chất lượng, số lượng sản phẩm, uy tin doanh nghiệp. Hay
nói cách khác khâu tiêu thụ sản phẩm phản ánh đầy đu điểm mạnh yếu cua
doanh nghiệp.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có mợt vai trị đặc biệt, nó vưa
là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vưa là cầu nối giữa nhà sản xuất với
người tiêu dùng. Việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng vịng quay cua
vớn, tiết kiệm vớn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận cua doanh nghiệp. Tư đó sẽ
nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và
thực hiện đầy đu nghĩa vụ với nhà nước.

1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay, kế toán nói chung và kế toán
bán hàng nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước đánh giá
mức độ hoàn thành kế hoạch về giá vốn hàng hóa, chi phi và lợi nhuận, tư đó
khắc phục được những thiếu sót và hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ chức,
sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đồng thời tạo nên
sự thống nhất trong hệ thống kế toán chung cua doanh nghiệp. Nhằm phát huy
vai trò cua kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế
toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và giám sát kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hóa dịch vụ mua
vào, bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tinh toán đúng đắn giá
vốn cua hàng hóa và dịch vụ đã cung cấp, chi phi bán hàng, chi phi quản lý
doanh nghiệp và các chi phi khác nhằm xác định kết quả bán hàng.

SV: Nguyễn Thị Hồng 4

Lớp: TĐ – KT28


Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Cơng Đồn
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh
thu bán hàng cua đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với Nhà nước.
- Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng,
đôn đốc, kiểm tra, đảm bảo thu đu và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm
dụng vốn bất hợp lý.
- Cung cấp thông tin chinh xác trung thực, lập quyết toán đầy đu kịp thời
để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước.

Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc
quản lý chặt chẽ hàng hóa và kết quả bán hàng. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ
đó, kế toán cần nắm vững nội dung cua việc tổ chức công tác kế toán đồng thời
cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
+ Xác định thời điểm bán hàng hóa được coi là tiêu thụ để kịp thời lập
báo cáo bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời
tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng
hóa bán ra về số lượng và chung loại.
+ Tổ chức hệ thống chứng tư ban đầu và tình hình luân chuyển chứng tư
khoa học hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm
bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình
thức sổ sách kế toán để phát huy được ưu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh
doanh cua mình.
+ Xác định và tập hợp đầy đu chi phi phát sinh ở các khâu.
1.3. Nội dung kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản
giảm trừ doanh thu
1.3.1. Khái niệm, nội dung của doanh thu bán hàng hóa và cung cấp
dịch vụ
Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được,
hoặc sẽ thu được tư các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và
phi thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên
hóa đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp dịch vụ.
Căn cứ vào phương pháp tinh thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định cụ thể như sau:

SV: Nguyễn Thị Hồng 5

Lớp: TĐ – KT28



Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Cơng Đồn
- Đới với hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trư thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán
chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT).
- Đối với hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu.
- Nguyên tắc cơ bản cần quán triệt khi ghi nhận doanh thu bán hàng là
doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận tại thời điểm hàng hoá đưọc coi là tiêu
thụ. Hàng hoá, thành phẩm cua DN được coi là tiêu thụ khi thoả mãn điều kiện
DN mất quyền sở hữu về hàng hoá, đồng thời nhận được quyền sở hữu về tiền tệ
hoặc quyền được đòi tiền cua khách hàng. Việc xác định thời điểm hàng hoá
được coi là tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng đối với DN, có xác định đúng thời
điểm tiêu thụ thì mới xác định được thời điểm kết thúc công việc hàng hoá, và
phản ánh chinh xác doanh thu bán hàng, trên cơ sở đó tinh toán chinh xác kết
quả bán hàng trong kỳ kinh doanh cua DN.
Doanh thu bán hàng được xác định khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện
sau :
+ Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rui ro và lợi ich gắn với quyền sở hữu sản
phẩm.
+ Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ qùn quản lý, quyền kiểm soát sản phẩm.
+ Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ich kinh tế tư bán hàng.
+ Xác định được chi phi liên quan đến bán hàng.
1.3.2. Phương pháp xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Trong doanh nghiệp thương mại doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
thường được thực hiện cho riêng tưng loại đó là:
- Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa (DTBH)
- Doanh thu cung cấp dịch vụ (DTCCDV)
DTBH
&
Khối lượng hàng
=
X
DTCCDV
hóa tiêu thụ

SV: Nguyễn Thị Hồng 6

Lớp: TĐ – KT28

Giá bán được xác
định là tiêu thụ


Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Cơng Đồn
Doanh thu th̀n về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trư,
DTT về DTBH &
Khối lượng hàng hóa
Giá bán được xác
=
X
DTCCDV

tiêu thụ
định là tiêu thụ
1.3.3. Các khoản giảm trừ doanh thu.
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh bán ra và thu hồi nhanh
chóng tiền bán hàng, DN cần có chế độ khuyến khich đối với khách hàng. Nếu
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn sẽ được DN giảm giá, nếu khách hàng
thanh toán sớm tiền hàng sẽ được DN chiết khấu, còn nếu hàng hoá cua DN kém
phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu giảm
giá. Các khoản trên sẽ được phản ánh vào chi phi hoạt động tài chinh hoặc giảm
trư doanh thu bán hàng cua DN.
Các khoản giảm trư doanh thu bán hàng gờm:
• Chiết khấu thương mại:
Là sớ tiền DN bán theo qui định cua hợp đồng đã thoả thuận dành cho
khách hàng trong trường hợp khách hàng thanh toán sớm tiền hàng hoặc mua
hàng với số lượng lớn.
Chiết khấu thương mại được tinh theo tỷ lệ % trên doanh thu theo hoá đơn
chưa có thuế GTGT. Theo chế độ tài chinh hiện nay chiết khấu bán hàng được
tinh vào chi phi hoạt đợng tài chinh cua DN.

• Giảm giá hàng bán:
Là số tiền DN giảm trư được người bán chấp thuận một cách đặc biệt trên
giá đã thoản thuận vì lý do hàng hóa bán ra kém phẩm chất hay không đúng quy
cách theo quy định trên hợp đồng kinh tế.
• Hàng bán bị trả lại:
Là sớ tiền mà DN phải trả lại cho khách hàng trong trường hợp hàng hoá đã
được xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: DN vi phạm
hợp đồng kinh tế, hàng hoá kém phẩm chất không đúng chung loại, sai quy
cách.....Trong trường hợp một phần hàng hoá bị trả lại thì trị giá số hàng bị trả lại
đúng bằng số lượng hàng bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hoá đơn cộng với số
thuế GTGT tương ứng với sớ hàng đó.

• Thuế TTĐB, thuế XK:
Là khoản thuế gián thu tinh trên doanh thu bán hàng, các khoản thuế này
tinh cho các đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất
SV: Nguyễn Thị Hồng 7

Lớp: TĐ – KT28


Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Cơng Đồn
kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hóa, dịch
vụ đó.
1.3.4. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
1.3.4.1.
Chứng từ sử dụng.
- Hóa đơn bán hàng: dùng trong doanh nghiệp áp dụng tinh thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp, hoặc những mặt hàng không phải chịu thuế GTGT
- Phiếu thu tiền, giấy báo Có cua ngân hàng
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Hóa đơn GTGT (dùng trong doanh nghiệp tinh thuế GTGT theo phương
pháp khấu trư), hóa đơn GTGT cần phải ghi rõ 3 chỉ tiêu: Giá bán chưa tinh thuế
GTGT, thuế GTGT và tổng giá thanh toán. Mỗi hóa đơn được lập cho những sản
phẩm, dịch vụ có cùng thuế suất.
+
Đối với các doanh nghiệp bán hàng hóa dịch vụ với số lượng lớn
thì sử dụng hóa đơn GTGT ký hiệu: “01GTKT – 3LL”.
+
Đối với các doanh nghiệp bán hàng hóa dịch vụ với số lượng nhỏ
thì sử dụng hóa đơn GTGT ký hiệu: “01GTKT – 2LL”.
1.3.4.2.

Tài khoản sử dụng.
Để phản ánh các khoản liên quan đến giá bán và doanh thu, kế toán sử
dụng các tài khoản sau đây
• TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng cua doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết cấu của Tài khoản 511:
Bên nợ: - Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng (giảm giá hàng bán,
doanh thu hàng đã bán bị trả lại và chiết khấu thương mại).
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tinh
theo phương pháp trực tiếp phải nộp tinh trên doanh thu bán hàng thực tế cua
doanh nghiệp trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản 911 để xác định kết
quả kinh doanh.
Bên có: Tổng doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư
- Tài khoản 511 có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa: Sử dụng chu yếu cho các doanh
nghiệp kinh doanh hàng hóa, vật tư.
SV: Nguyễn Thị Hồng 8

Lớp: TĐ – KT28


Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Cơng Đồn
+ TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm: Sử dụng cho các doanh nghiệp
sản xuất vật chất như công nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp.
+ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Sử dụng cho các ngành kinh
doanh dịch vụ như giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch

vụ khoa học kỹ thuật.
+ TK 5114- Doanh thu trợ cấp trợ giá: Dùng để phản ánh các khoản thu tư
trợ cấp, trợ giá cua Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nghiệp vụ cung
cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu cua Nhà nước.
+ TK 5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Dùng để phản ánh doanh
thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu tư.
+ TK 5118 - Doanh thu khác: Dùng để phản ánh các khoản doanh thu như
phi quản lý do cấp dưới nộp và các khoản thu khác ngoài doanh thu bán hàng
hóa, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu trợ cấp
trợ giá và doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK khác như 131, 111, 112...
• TK 521 - Chiết khấu thương mại
Tài khoản này phản ánh các khoản giảm trư cho khách hàng khi mua hàng hóa
với số lượng lớn theo thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng kinh tế hoặc các chứng
tư liên quan đến bán hàng.
TK 521 có kết cấu như sau:
- Bên Nợ: Phản ánh số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán
cho khách hàng trong kỳ.
- Bên Có: Kết chủn toàn bợ sớ chiết khấu thương mại vào bên nợ TK
511 để giảm trư DT.
TK 521 cuối kỳ không có số dư và mở chi tiết tưng loại khách hàng và
tưng loại hàng bán, tưng loại dich vụ.
• TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này phản ánh trị giá cua số hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị
khách hàng trả lại do lỗi cua DN như hàng hóa không đúng quy cách, phẩm chất
hoặc vi phạm hợp đồng kinh tế.
TK 531 có kết cấu như sau:
- Bên Nợ: Tập hợp các khoản doanh thu cua hàng hóa đã bán bị trả lại.
- Bên Có: Kết chuyển DT cua hàng bị trả lại làm giảm doanh thu thuần.
TK 531 cuối kỳ khơng có sớ dư.

• TK 532 - Giảm giá hàng bán
SV: Nguyễn Thị Hồng 9

Lớp: TĐ – KT28


Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Cơng Đồn
Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách
hàng trên giá bán đã thỏa thuận, các khoản bớt giá, hồi khấu và các khoản giảm
giá đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về phia doanh nghiệp.
TK 532 có kết cấu như sau:
- Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người
mua hàng trong kỳ.
- Bên Có: Kết chủn toàn bợ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 để
xác định doanh thu thuần.
TK 532 cuối kỳ không có số dư.

1.3.4.3 Phương pháp kế toán
Các nghiệp vụ phát sinh trong kế toán doanh thu và các khoản giảm trư
doanh thu được phản ánh qua sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng và các khoản
giảm trư doanh thu.
Sơ đồ 1.1: KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ
CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU
TK 111,112

TK 521,531,532

TK 511,512


TK111,112,131…

Giảm trư doanh thu K/c các khoản ghi Doanh thu bán hàng
Phát sinh

giảm doanh thu vào
cuối kỳ

TK 3331

TK 3331

TK 333
Thuế GTGT phải nộp
( theo phương pháp trực tiếp)
TK 3332,3333
SV: Nguyễn Thị Hồng 10

Lớp: TĐ – KT28


Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Cơng Đồn
Th́ TTĐB, th́ XK phải nộp

TK 911
Kết chuyển doanh thu thuần
về bán hàng

1.4.


Kế toán giá vốn hàng bán

1.4.1.

Khái niệm về giá vốn hàng bán.

Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc cua hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ,
lao vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa cua giá vốn hàng bán chỉ được
sử dụng khi xuất kho hàng bán và bán hàng. Khi hàng hóa đã bán và được
phép xác định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản
ánh theo giá vốn hàng bán để xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá
vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì tư đó doanh nghiệp xác định đúng kết
quả kinh doanh. Và đối với các doanh nghiệp thương mại thì còn giúp cho
các nhà quản lý đánh giá được khâu mua hàng có hiệu quả hay không để tư
đó tiết kiệm chi phi thu mua.
1.4.2. Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho.
Trong doanh nghiệp thương mại do hàng hóa mua về nhập kho được mua
tư nhiều nguồn và những thời điểm khác nhau, nên giá cả chi phi không giống
nhau.
- Trị giá vốn cua hàng xuất kho đã bán bao gồm: Trị giá mua thực tế cua
hàng xuất kho đã bán và chi phi mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
- Trị giá mua thực tế cua hàng xuất kho đã bán được xác định theo
một trong 4 phương pháp tinh giá.
SV: Nguyễn Thị Hồng 11
Lớp: TĐ – KT28


Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Cơng Đồn

- Chi phi mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán: Do chi phi mua hàng liên
quan đến nhiều chung loại hàng hoá, liên quan cả đến khối lượng hàng hoá trong
kỳ và hàng hoá đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phi mua hàng cho hàng đã bán
trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phi mua hàng được lựa chọn là: Số lượng,
trọng lượng, trị giá mua thực tế cua hàng hoá.
Nên khi xuất bán cần xác định trị giá vốn cua hàng xuất kho nhằm xác định
đúng kết quả kinh doanh.
Trị giá vốn của

=

Trị giá mua của

+

CP mua phân bổ cho

hàng xuất kho
hàng hóa xuất kho
hàng xuất kho
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán được xác định bằng 1 trong 4 phương
pháp trong doanh nghiệp thương mại
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, hàng
được xác định theo đơn chiếc hay tưng lô và giữ nguyên tư lúc nhập vào cho đến
lúc xuất dùng. Khi xuất hàng nào sẽ tinh theo giá thực tế cua hàng đó. Phương
pháp này thường sử dụng với các loại hàng hoá có giá trị cao và có tinh tách
biệt.
- Phương pháp nhập trước - xuất trước ( FIFO ): Theo phương pháp
này giả thuyết rằng số hàng nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết sô hàng nhập

trước thì mới xuất số nhập sau theo giá thực tế cua số hàng xuất. Nói cách khác, cơ
sở cua phương pháp này là giá thực tế cua hàng mua trước sẽ được dùng làm giá để
tinh giá thực tế cua hàng xuất trước và do vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá
thực tế cua số hàng mua vào sau cùng. Phương pháp này thich hợp trong trường
hợp giá cả ổn định hoặc xu hướng giảm.
- Phương pháp nhập sau - xuất trước( LIFO ): Với giả thiết hàng hóa
nào nhập kho sau thì xuất trước, hàng hóa nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó.

SV: Nguyễn Thị Hồng 12

Lớp: TĐ – KT28


Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Cơng Đồn
Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tinh ra giá trị xuất kho. Như vậy
giá vốn thực tế cua hàng hóa tồn kho được tinh theo giá thành thực tế cua hàng
hóa thuộc các lần nhập đầu tiên. Phương pháp này thich hợp trong trường hợp
lạm phát’
- Phương pháp bình quân gia quyền: Giá thực tế hàng xuất kho cũng
được căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân để tinh.

Trị giá thực tế cua hàng

=

hóa xuất kho trong kỳ

Số lượng hàng hóa


x

xuất kho trong kỳ

Đơn giá thực tế
bình qn

Trong đó: Đơn giá bình qn gia quyền được xác định theo hai cách:
Cách 1: Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Trị giá thực tế của
Đơn giá bình

hàng hóa tồn kho

qn (theo từng

đầu kỳ

mặt hàng)

=

Số lượng hàng hóa
tồn kho đầu kỳ

Trị giá thực tế của hàng
+
+

hóa nhập kho trong kỳ

Số lượng hàng hóa nhập
kho trong kỳ

Cách 2: Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập ( bình quân liên hoàn )
Trị giá mua thực tế của
Đơn giá bình qn
(theo từng mặt hàng) =

hàng hóa tồn kho
trước khi nhập
Số lượng hàng hóa tồn

Trị giá thực tế
+

của hàng hóa
nhập kho
Số lượng hàng

+
kho trước khi nhập
hóa nhập kho
Ći kỳ tinh trị giá mua cua toàn bộ hàng hóa xuất kho trong kỳ bằng
cách tổng cộng trị giá mua cua tưng loại hàng hóa.
• Chi phi phân bở cho hàng xuất bán
Phân bổ chi phi mua hàng cho hàng xuất bán theo công thức sau:

SV: Nguyễn Thị Hồng 13

Lớp: TĐ – KT28



Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Cơng Đồn
Chi phí mua

Chi phí mua hàng

phân bổ cho

tồn đầu kỳ

hàng xuất

+

=

mua của

nhập trong kỳ
Trị giá mua hàng

Trị giá mua hàng

bán trong kỳ

Trị giá

Chi phí mua hàng


+

tồn đầu kỳ

x

hàng
xuất bán

nhập trong kỳ

trong kỳ

* Tư đó xác định phân bổ chi phi mua hàng cho hàng tờn ći kỳ theo cơng thức:
Chi phí mua
phân bổ cho

=

hàng tồn kho

Chi phí mua phân

Chi phí mua

Chi phí mua
hàng tồn đầu kỳ

+


_

hàng nhập

bổ hàng xuất bán
trong kỳ

trong kỳ

- Phương pháp giá hạch toán: Việc đánh giá hàng hoá theo giá thực tế
đôi khi không đáp ứng được yêu cầu kịp thời cua công tác kế toán, bởi vì giá
thành sản xuất thực tế thường cuối kỳ hạch toán mới xác định được, mà công
việc nhập xuất hàng hoá lại diễn ra thường xuyên. Vì vậy, người ta còn sử dụng
giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá ổn định trong kỳ. Nó có thể là giá thành kế hoạch hoặc
giá nhập kho thống nhất.
Khi áp dụng phương pháp này, toàn bộ hàng biến động trong kỳ được tinh
theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán phải tiến hành điều chỉnh tư giá hạch toán
sang giá thực tế theo công thức :
Giá thực tế cua hàng
xuất dùng trong kỳ

=

Giá hạch toán cua hàng
xuất dùng trong kỳ

x


Hệ số

giá

Trong đó :
Hệ số
giá

=

Giá thực tế cua hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán cua hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ

Phương pháp này áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp nhưng thường là
SV: Nguyễn Thị Hồng 14

Lớp: TĐ – KT28


Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Cơng Đồn
doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng hàng hoá tiêu thụ nhiều, tình hình nhập
xuất diễn ra thường xuyên, việc xác định giá hàng ngày khó khăn và ngay cả
trong trường hợp xác định được, song tốn kém nhiều chi phi, không hiệu quả
cho cơng tác kế toán. Phương pháp này địi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng
được hệ thống giá hạch toán khoa học, hợp lý.
1.4.3. Tài khoản sử dụng và trình tự kế tốn giá vốn hàng bán.
1.4.3.1 Chứng tư sử dụng
-


Phiếu xuất kho

-

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

- Các chứng tư liên quan khác.

1.4.3.2. Tài khoản sử dụng.
- TK 156 : Hàng hoá
- TK 151 : Hàng mua đang đi đường.
- TK 157 : Hàng gửi bán
Ngoài ra còn có các TK khác liên quan như : 111,112,131…
Tài khoản giá vốn hàng bán (TK 632) dùng để phản ánh trị giá vốn cua sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất cua sản phẩm xây
lắp ( đối với doanh nghiệp xây lắp).
Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phi liên quan đến hoạt
động kinh doanh bất động sản đầu tư như : chi phi khấu hao, chi phi sửa chữa, chi
phi nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động ( Trường
hợp phát sinh không lớn), chi phi nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư…
- Kết cấu và nội dung phản ánh TK 632 :
•Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
* Bên Nợ :
o Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh :
SV: Nguyễn Thị Hồng 15

Lớp: TĐ – KT28



Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Cơng Đồn
+ Trị giá vốn cua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán ra trong kỳ.
+ Chi phi nguyên liệu, vật liệu, chi phi nhân công vượt trên mức bình thường
và chi phi sản xuất chung cố định không phân bổ được tinh vào giá vốn hàng bán
trong kỳ.
+ Các khoản hao hụt, mất mát cua hàng tồn kho sau khi trư phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra.
+ Chi phi xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tinh
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
+ Số trich lập dự phọng giảm giá hàng tồn kho ( chênh lệch giữa số dự phịng
giảm giá hàng tờn kho phải lập năm nay lớn hơn sớ dự phịng đã lập năm trước chưa
sử dụng hết ).
o Đối với hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư, phản ánh:
+ Số khấu hao BĐS đầu tư trich trong kỳ.
+ Chi phi sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đu điều kiện tinh
vào nguyên giá BĐS đầu tư.
+ Chi phi phát sinh tư nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tư trong kỳ.
+ Giá trị còn lại cua BĐS đầu tư bán, thanh lý trong kỳ.
+ Chi phi cua nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ.
* Bên Có :
+ Kết chuyển giá vốn cua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ
sang TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”.
+ Kết chuyển toàn bộ chi phi kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để
xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Khoản hoàn nhập dự phịng giảm giá hàng tờn kho ći năm tài chinh
( chênh lệch giữa sớ dự phịng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).
+ Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Tài khoản 632 khơng có sớ dư ći kỳ.
•Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm

kê định kỳ.
SV: Nguyễn Thị Hồng 16

Lớp: TĐ – KT28


Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Cơng Đồn
o Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
* Bên Nợ :
+ Trị giá vốn cua hàng hoá đã xuất bán trong kỳ.
* Bên Có :
+ Kết chuyển giá vốn cua hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa được xác định
là tiêu thụ.
+ Kết chuyển giá vốn cua hàng hoá đã xuất bán vào bên Nợ TK 911 “ Xác
định kết quả kinh doanh”.
o Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ.
* Bên Nợ :
+ Trị giá vốn cua thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
+ Trị giá vốn cua thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn
thành.
* Bên Có :
+ Kết chuyển giá vốn cua thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ TK 155 “
Thành phẩm”.
+ Kết chuyển giá vốn cua thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành được
xác định là bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
TK 632
TK 1561
Tài khoản 632 không có sớ dư ći kỳ.
1.4.3.3. Phương pháp kế tốn.

Sơ đồ 1.2: Theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 156

TK 157

Xuất kho hàng hoá
gửi đi bán

Trị giá vốn hàng gửi được Trị giá vốn hàng
xác định đã bán hàng

Trị giá vốn cua hàng hoá xuất bán
TK 111,112
SV: Nguyễn Thị Hồng 17

Lớp: TĐ – KT28

bán bị trả lại


Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Cơng Đồn
Bán hàng vận chuyển thẳng
TK 133
Thuế GTGT

TK 911
K/c sang TK

TK 1562


XĐKQBH vào

Phân bổ chi phi thu mua cho hàng bán ra

SV: Nguyễn Thị Hồng 18

Lớp: TĐ – KT28

cuối kỳ


Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Cơng Đồn
Sơ đồ 1.3: THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ : CUỐI KỲ K/C TRỊ GIÁ
HÀNG CÒN LẠI (CHƯA BÁN)

TK 156,157,151

TK 611

TK 632

Đầu kỳ K/c hàng
Hoá tồn kho

TK911

Giá vốn hàng bán
K/c giá vốn hàng bán


TK 111,112,131

xác định kết quả
kinh doanh

Nhập kho hàng hoá
TK 133
Th́ GTGT

1.5. Kế tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.5.1 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu chi
- Giấy đề nghị thanh toán
- Bảng thanh toán tiền lương
- Các chứng tư liên quan khác.
1.5.2

Tài khoản sử dụng
 TK 641 - "Chi phí bán hàng"

Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phi thực tế phát sinh trong quá trình
bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phi chào hàng, giới thiệu
sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phi bảo hành sản phẩm,
hàng hoá ( trư hoạt động xây lắp), chi phi bảo quản, đóng gói,vận chuyển…
Tài khoản 641 được mở chi tiết theo tưng nội dung chi phi như: chi phi nhân viên,
SV: Nguyễn Thị Hồng 19

Lớp: TĐ – KT28



Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Cơng Đồn
bao bì, vật liệu, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua ngoài, chi phi bằng
tiền khác. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phi bán hàng voà bên Nợ TK 911 “ Xác
định kết quả kinh doanh”.
Kết cấu cua TK 641:
- Bên Nợ: Tập hợp các khoản chi phi bán hàng thực tế phát sinh.
- Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phi bán hàng.
+ Kết chuyển chi phi bán hàng để xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ.
TK 641 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo tưng nội dung chi
phi như sau:
- TK 641(1) - Chi phi nhân viên
- TK 641(2) - Chi phi vật liệu, bao bì
- TK 641(3) - Chi phi dụng cụ, đồ dùng
- TK 641(4) - Chi phi khấu hao TSCĐ
- TK 641(5) - Chi phi bảo hành
- TK 641(7) - Chi phi dịch vụ mua ngoài
- TK 641(8) - Chi phi bằng tiền khác
 TK 642 - "Chi phí quản lý doanh nghiệp "
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phi quản lý chung cua doanh nghiệp
gồm các chi phi về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp ( tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp…); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phi công đoàn cua
nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phi vật liệu văn phịng, cơng cụ lao đợng, khấu
hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp, tiền thuê đất, th́ mơn bài, khoản lập dự
phịng phải thu khó đòi, dịch vụ mua ngoài ( điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiều tài
sản, cháy nổ…), chi phi bằng tiền khác ( tiếp khách, hội nghị khách hàng). Cuối kỳ,
kế toán kết chuyển chi phi quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ TK 911 “ Xác định kết

quả kinh doanh”.
- Kết cấu và nội dung phản anh cua TK 642:
SV: Nguyễn Thị Hồng 20

Lớp: TĐ – KT28


Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Cơng Đồn
- Bên Nợ: Các khoản chi phi QLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phi quản lý doanh nghiệp.
TK 642 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo tưng nội dung:
- TK 642(1) - Chi phi nhân viên quản lý
- TK 642(2) - Chi phi vật liệu quản lý
- TK 642(3) - Chi phi đờ dùng văn phịng
- TK 642(4) - Chi phi khấu hao TSCĐ
- TK 642(5) - Thuế, phi, lệ phi
- TK 642(6) - Chi phi dự phòng
- TK 642(7) - Chi phi dịch vụ mua ngoài
- TK 642(8) - Chi phi bằng tiền khác
1.5.3 Phương pháp kế toán

SV: Nguyễn Thị Hồng 21

Lớp: TĐ – KT28


Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Cơng Đồn
Sơ đồ 1.4: Kế tốn chi phí bán hàng

TK

334
TK641

TK111,112,1388

Tiền lương nhân

Các khoản ghi giảm

viên bán hàng

chi phi bán hàng

TK 152,153

TK 911

Chi phi vật liệu, CCDC

Cuối lỳ k/c CPBH để

(phân bổ 1 lần)

xác định kết quả KD

TK 214
Trich khấu hao TSCĐ
TK111,112,331


TK1331

Thuế GTGT
Chi phi dịch vụ mua ngoài
và chi phi bằng tiền khác
TK 335
Trich trước chi phi
sửa chữa lớn TSCĐ
TK 142, 242
Phân bổ chi phi trả trước

SV: Nguyễn Thị Hồng 22

Lớp: TĐ – KT28


Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Cơng Đồn

Sơ đồ 1.5: Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
TK

334
TK642

TK111,112,1388

Tiền lương nhân viên
quản lý


Các khoản ghi giảm
chi phi QLDN

TK 152,153

TK 911

Chi phi vật liệu, CCDC

Cuối kỳ k/c CPQLDN

(phân bổ 1 lần)

để xác định KQKD

TK 214
Trich khấu hao TSCĐ
TK111,112,331

TK 133.1
Thuế GTGT

Chi phi dịch vụ mua ngoài
và chi phi bằng tiền khác
TK 335
Trich trước chi phi
sửa chữa lớn TSCĐ
TK 142, 242
Phân bổ chi phi trả trước


TK 333
Thuế, phi, lệ phi

SV: Nguyễn Thị Hồng 23

Lớp: TĐ – KT28


Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Cơng Đồn

1.6. Kế tốn xác định kết quả bán hàng
1.6.1. Khái niệm và phương pháp xác định kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ hàng
hóa, dịch vụ thể hiện ở lãi hay lỗ về tiêu thụ hàng hóa và được xác định cụ thể
như sau:

Kết quả tiêu
thụ

Tổng DTT
=

về BH &

Chi phi

Tổng giá
-


CCDV

vốn hàng

-

bán

Chi phi
bán hàng

-

quản lý
doanh
nghiệp

Nếu kết quả dương (+) thì có lãi và ngược lại, nếu âm (-) thì doanh nghiệp
bị lỡ
1.6.2. Tài khoản sử dụng.
* Kế tốn sử dụng TK 911- xác định kết quả kinh doanh
Kết cấu và nội dung phản ánh cua TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh:
* Bên Nợ: - Trị giá vốn cua sản phẩm, hàng hóa dịch vụ bán ra
- Chi phi hoạt động tài chinh, chi phi thuế thu nhập doanh
nghiệp và chi phi khác
- Chi phi bán hàng và chi phi quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển lãi.
* Bên Có: - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa , dịch vụ đã bán ra
trong kỳ.

- Doanh thu hoạt động tài chinh, các khoản thu nhập khác và
khoản ghi giảm chi phi thuế thu nhập doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Hồng 24

Lớp: TĐ – KT28


Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại Học Cơng Đồn
- Kết chủn lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ
Các tài khoản khác liên quan:
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 641 - Chi phi bán hàng
TK 642 - Chi phi quản lý doanh nghiệp
TK 632 - Giá vớn hàng bán
1.6.3 Phương pháp kế tốn
Sơ đồ 1.6: Kế toán xác định kết quả bán hàng
TK

632
TK911

TK511

Kết chuyển trị giá vốn

K/c DTBH vào TK

Cua hàng hóa đã bán


xác định KQBH

TK

641
Kết chuyển CPBH thực tế
phát sinh trong kỳ

TK

642
TK 421
Kết chuyển CPQLDN thực
tế phát sinh trong kỳ

TK142.2
K/c CPBH và CPQLDN còn
lại kỳ trước vào KQBH

SV: Nguyễn Thị Hồng 25

Lớp: TĐ – KT28

Lỗ


×