Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

QUY ĐỊNH PHÁT HIỆN và xử TRÍ TAI nạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (72.06 KB, 3 trang )

PHÒNG GD&ĐT TX MƯỜNG LAY
TRƯỜNG THCS NGUYỄN BÁ NGỌC
QUY ĐỊNH
PHÁT HIỆN VÀ XỬ TRÍ KHI XẢY RA TAI NẠN THƯƠNG TÍCH
TRONG TRƯỜNG HỌC
1. Khi phát hiện có người bị tai nạ phải báo ngay cho BGH nhà
trường đồng thời báo ngay cho gia đình được biết.
2. Đưa ngay người tai nạn tới phòng y tế hoặc báo ngay cho nhân
viên y tế.
3. Nhân viên y tế tiến hành xử trí ngay:
3.1. Xử trí gãy xương
Mục đích chính của xử trí gãy xương là hạn chế di lệch, giảm đau,
phòng sốc và các tổn thương thứ phát tại vùng tổn thương.
Xác định vị trí gãy xương
Đánh giá và kiểm soát chảy máu. Đề phòng sốc.
Hạn chế dịch chuyển, xê dịch vùng tổn thương.
Bất động vùng tổn thương bằng nẹp hay băng ép (khi cần thiết)
Kê vùng tổn thương lên cao hơn mức tim (với gãy xương chi)
Đưa ngay nạn nhân tới bệnh viện để xử trí tiếp.
* Nguyên tắc bất động bằng nẹp
Chỉ nẹp khi cần thiết
Không gây đau hoặc khó chịu thêm
* Sơ cứu chi gãy
Chủ yếu là bất động. Việc bất động giúp hạn chế các cử động và đau
đớn liên quan đến gãy xương.
Đối với các gãy xương lớn (gãy xương chậu, xương đùi, gãy nhiều
xương,…) trước hết cần kiểm tra xem có tắc nghẽn đường thở và sốc
không. Đặt nạn nhân năm trên bề mặt cứng, thẳng như ván cứng, (trong tổn
thương cột sống) những vậy thay thế khác.
Cầm máu trước khi bất động đối với gãy xương hở.
Không cố gắng nắn đầu xương gãy về vị trí ban đầu trong quá trình


bất động xương.
Nẹp xương gãy: Trên và dưới vị trí xương gãy một khớp.
Đưa ngay nạn nhân tới cơ sở y tế gần nhất để tiếp tục xử trí.
3.2 Ngộ độc
Biểu hiện: Nôn, đau bụng, ỉa chảy, da xanh tái, khó thở, đau đầu,
chóng mặt. Nặng có thể co giật, xuất huyết, hôn mê.
* Sơ cứu
Gây nôn: Ngộ độc trước 6h nếu nạn nhân tỉnh. Không áp dụng với
ngộ độc axit, kiềm, xăng dầu.
Nếu có dấu hiệu nặng, nhanh chóng vận chuyển bệnh nhân tới cơ sở
y tế gần nhất.
3.3. Điện giật
Có thể gây bỏng, tổn thương thần kinh, ngừng tim và dẫn tới tử vong.
* Sơ cứu
Nhanh chóng ngắt nguồn điện hoặc tách dây điện khỏi người bị nạn.
Sơ cứu bỏng (nếu có)
Nếu nạn nhân bất tỉnh, tiến hành cấp cứu cơ bản, sau đó đưa nạn
nhân tới cơ sở y tế gần nhất để cấp cứu.
3.4. Bỏng
Bỏng là tổn thương ở da, các tổ chức dưới da do sức nóng vật lý hóa
học, bức xạ,…
* Biểu hiện
Nhẹ: Đỏ da, phỏng da, tuột da gây đau rát
Nặng: Sốc, nhiễm trùng, nhiễm độc gây tử vong hoặc để lại di
chứng.
* Sơ cứu
Nhanh chóng loại bỏ các tác nhân gây bỏng
Ngâm vùng bị bỏng vào nước mát trong khoảng từ 15phút đến 30
phút (nếu bỏng do hóa chất cần dội nước nhiều lần trừ những hóa chất khô)
Cắt bỏ quần áo, đồ trang sức.

Phòng chống choáng, ủ ấm và vận chuyển tới cơ sở y tế gần nhất để
tiếp tục xử trí.
* Phòng tránh
Để các tác nhân gây bỏng ở nơi an toàn.
Các hóa chất phải để dúng nơi quy định, có dán nhãn mác.
3.5. Chảy máu
* Nguyên nhân
Do chơi đùa, va đập mạnh, bị vật sắc nhọn đâm, ngã, tai nạn giao thông.
* Sơ cứu
Nhanh chóng đưa nạn nhân rời khỏi khu vực nguy hiểm
Kiểm tra tình trạng nạn nhân.
Dùng nước muối sinh lý để rửa vết thương
Rửa lại vết thương bằng dung dịch sát trùng.
Đặt gạc lên vết thương và dùng băng cuộn để băng lại
Nếu nạn nhân có biểu hiện gì khác đưa ngay tới cơ sở y tế gần nhất
để xử trí.
HIỆU TRƯỞNG

×