Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
MỞ ĐẦU..........................................................................................................3
Chương I : Những vấn đề cơ bản về hoạt động thanh toán hàng nhập
khẩu và khái quát về công ty cổ phần du lịch và thương mại – TKV........4
1.1 Những vấn đề cơ bản về hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu.............4
1.1.1.Tổng quan về thanh toán hàng nhập khẩu........................................5
1.1.1.1 Đặc điểm của thanh toán hàng nhập khẩu.................................5
1.1.1.2.Vai trò của hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu trong xuất
nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp..................................................6
1.1.1.3. Các điều kiện của thanh toán hàng nhập khẩu.........................7
1.1.1.4.Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán hàng nhập
khẩu của doanh nghiệp..........................................................................9
1.1.2. Các phương thức thanh toán hàng nhập khẩu chủ yếu..................10
1.1.2.1.Phương thức chuyển tiền.........................................................10
1.1.2.2.Phương thức nhờ thu...............................................................11
1.1.2.3.Phương thức tín dụng chứng từ...............................................13
1.1.3 Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu tại doanh
nghiệp......................................................................................................15
1.1.3.1.Các bộ phận tham gia vào hoạt động thanh toán.....................15
1.1.3.2. Quy trình thanh toán...............................................................15
1.2.Khái quát về công ty cổ phần du lịch và thương mại – TKV................16
1.2.1.Lịch sử hình thành và phát triển.....................................................16
1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty..................................................18
1.2.3. Bộ máy tổ chức..............................................................................19
1.2.4. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật...........................................................25
1.2.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thời gian gần
đây...........................................................................................................27
Chương II : Thực trạng hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu tại công
ty cổ phần du lịch và thương mại – TKV....................................................30
2.1 Đặc điểm hoạt động nhập khẩu và thanh toán hàng nhập khẩu của công
ty cổ phần du lịch và thương mại – TKV....................................................30
2.1.1 Đặc điểm hoạt động nhập khẩu của công ty :.................................30
2.1.2 Đặc điểm hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu của công ty........32
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu của
công ty.........................................................................................................33
2.2.1 Các nhân tố chủ quan.....................................................................33
2.2.2 Các nhân tố khách quan..................................................................35
2.3 Thực trạng hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu tại công ty cổ phần du
lịch và thương mại – TKV...........................................................................36
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3.1 Sơ lược về hoạt động nhập khẩu của công ty cổ phần du lịch và
thương mại – TKV..................................................................................36
2.3.2 Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu tại công
ty..............................................................................................................42
2.3.2.1 Tổ chức hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu tại công ty.....42
2.3.2.2 Cơ cấu các phương thức thanh toán được sử dụng khi thanh
toán hàng nhập khẩu tại công ty..........................................................43
2.3.2.3 Tình hình thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín
dụng chứng từ......................................................................................44
2.3.2.4 Tình hình thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức nhờ
thu D/P.................................................................................................48
2.3.2.5 Tình hình thanh toán bằng phương thức chuyển tiền..............50
2.4 Đánh giá về hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu tại công ty cổ phần
du lịch và thương mại – TKV......................................................................53
2.4.1 Ưu điểm..........................................................................................53
2.4.2 Nhược điểm....................................................................................54
2.4.3 Nguyên nhân...................................................................................56
Chương III : Một số biện pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán hàng
nhập khẩu tại công ty cổ phần du lịch và thương mại – TKV..................58
3.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới.......58
3.1.1 Mục tiêu và phương hướng kinh doanh.........................................58
3.1.2 Phương hướng hoạt động kinh doanh năm 2008............................61
3.2 Biện pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu tại công ty
cổ phần du lịch thương mại –TKV..............................................................62
3.2.1 Hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán....................................................63
3.2.2 Nâng cao năng lực đàm phán hợp đồng.........................................65
3.3.3 Lựa chọn các điều kiện thanh toán có lợi.......................................67
3.3.4 Xây dựng uy tín của công ty...........................................................68
3.3.5 Các biện pháp khác.........................................................................69
3.3 Một số kiến nghị....................................................................................72
3.3.1 Đối với ngân hàng Vietcombank....................................................72
3.3.2 Đối với tập đoàn Than- Khoáng sản Việt Nam..............................73
3.3.3 Đối với nhà nước............................................................................74
KẾT LUẬN....................................................................................................75
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào kinh tế thế giới trong xu
thế chung của kinh tế thế giới, xu thế tự do hoá thương mại. Hoạt động thương mại
quốc tế trở thành hoạt động tất yếu đảm bảo cho hàng hoá lưu thông giữa các quốc
gia, đảm bảo có được nhiều sự lựa chọn hàng hoá nhất và có được hàng hoá tốt nhất
cho tiêu dùng, máy móc tốt nhất cho sản xuất và bán được hàng hoá tới được nhiều
người tiêu dùng nhất.
Công ty cổ phần du lịch và thương mại TKV cũng không nằm ngoài xu
thế chung đó, ngoài hoạt động dịch vụ du lịch, công ty cũng kinh doanh xuất
khẩu than, khoáng sản và nhập khẩu máy móc thiết bị cho Tập đoàn công
nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam. Trong các hoạt động của công ty thì
hoạt động chính mang lại phần lớn doanh thu cho công ty là hoạt động nhập
khẩu.
Thanh toán hàng nhập khẩu lại là hoạt động quan trọng hộ trợ cho hoạt
động nhập khẩu. Nếu thực hiện tốt việc thanh toán hàng nhập khẩu sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu của công ty, đồng thời tiết kiệm thời
gian và chi phí, nâng cao uy tín cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
Vì vậy, trong phạm vi báo cáo chuyên đề này, em xin mạnh dạn đề cập
đến một số biện pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu của
công ty cổ phần du lịch và thương mại –TKV.
Báo cáo gồm ba phần :
- Chương một : Những vấn đề cơ bản về thanh toán hàng nhập khẩu và
khái quát về công ty cổ phần du lịch và thương mại –TKV.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chương hai: Thực trạng hoạt đồng thanh toán hàng nhập khẩu tại
công ty cổ phần du lịch và thương mại – TKV.
- Chương ba: Một số biện pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán hàng
nhập khẩu tại công ty cổ phần du lịch và thương mại – TKV.
Với kiến thức và nghiên cứu có hạn nên bài viết còn nhiều thiếu sót. Vì
vậy em mong muốn nhận được sự phê bình và góp ý của các thầy cô giáo và
các cán bộ nhân viên công ty để giúp em nâng cao trình độ, hiểu biết về cả lý
luận cũng như thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỗ chu đáo, tận tình của cô giáo
Th.S Nguyễn Thị Liên Hương cũng như sự giúp đỡ của các cán bộ thương
mại của công ty cổ phần du lịch và thương mại –TKV đã giúp em hoàn thành
báo cáo chuyên đề này.
Chương I : Những vấn đề cơ bản về hoạt động thanh toán hàng
nhập khẩu và khái quát về công ty cổ phần du lịch và thương
mại – TKV.
1.1 Những vấn đề cơ bản về hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.1.Tổng quan về thanh toán hàng nhập khẩu.
1.1.1.1 Đặc điểm của thanh toán hàng nhập khẩu.
Thanh toán hàng nhập khẩu là một bộ phận của hoạt động thanh toán
quốc tế.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng
lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các
tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác hay giữa một quốc
gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước
liên quan.(định nghĩa thanh toán quốc tế theo giáo trình thanh toán quốc tế
cập nhật CPU 600 do PGS. TS Nguyễn văn tiến chủ biên).
Từ đó thanh toán hàng nhập khẩu là việc thực hiện nghĩa vụ chi trả của
nhà nhập khẩu cho nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng cho lượng hàng hoá
mà nhà nhập khẩu đã hoặc sẽ nhập khẩu.
- Đặc điểm của thanh toán hàng nhập khẩu
Thứ nhất,đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với ít nhất một bên trong
giao dịch. Hai chủ thể trong giao dịch mang hai quốc tịch khác nhau, do vậy
trong thanh toán chỉ có thể chọn đồng tiền của một trong hai quốc gia làm
đồng tiền thanh toán. Ngoài ra, trong thanh toán hai bên thường lựa chọn một
đồng tiền của nước thứ ba có thể tự do chuyển đổi do tính ổn định và khả
dụng của nó.
Thứ hai, việc thanh toán phải thông qua ngân hàng. Với khoảng cách
về địa lý, việc thanh toán trực tiếp là không khả thi, đặc biệt việc thanh toán
bằng tiền mặt sẽ gặp phải vô số rủi ro, do vậy trong thanh toán hàng nhập
khẩu, thanh toán thông qua ngân hàng là sự lựa chọn tối ưu, mức độ phụ
thuộc ngân hàng do phương thức thanh toán được lựa chọn quyết định tuỳ vào
mối quan hệ của hai bên trong giao dịch.
Thứ ba, thanh toán quốc tế phải tuân thủ luật pháp của cả hai quốc gia
và các quy định, thông lệ quốc tế. Mỗi bên trong giao dịch đều phải tuân thủ
đầy đủ luật pháp nước mình trong mọi hoạt động không ngoại trừ hoạt động
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thanh toán. Ngoài ra do tính chất quốc tế của giao dịch, khi thanh toán cần
phải tuân thủ các quy định, thông lệ quốc tế.
Thứ tư, hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu chứa đựng nhiều rủi ro.
Do khoảng cách địa lý, hai bên rất khó tìm hiểu thông tin về nhau, lại càng
khó có thể giám sát các hoạt động của đối tác, nên nhà nhập khẩu thanh toán
rồi có thể sẽ không nhận được hàng nếu áp dụng phương thức thanh toán ít
đảm bảo như ứng trước hoặc đặt cọc.
Thứ năm, hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu thông thường không sử
dụng tiền mặt mà sử dụng tiền tín dụng do tính an toàn và nhanh chóng trong
thanh toán. Đây cũng là hai yêu cầu hàng đầu trong thanh toán, đảm bảo thời
gian nhanh nhất và độ an toàn cao nhất. Ngoài ra tiền tín dụng còn mang tính
tiện dụng và tạo nguồn vốn thanh khoản cao cho doanh nghiệp.
Thứ sáu, thanh toán quốc tế sử dụng hình thức thanh toán điện tử nên
phải ứng dụng công nghệ trong thông tin, dữ liệu khi thanh toán. Các ngân
hàng thực hiện việc thanh toán hoàn toàn trên các dữ liệu điện tử, không thể
trực tiếp gặp nhau để thanh toán bằng tiền mặt hay để làm giấy tờ bằng tay.
Hiện nay quy trình thanh toán giữa ngân hàng và doanh nghiệp cũng đang dần
được điện tử hoá nhằm tiết kiệm thời gian và công sức. Do vậy trong thanh
toán quốc tế rất cần ứng dụng công nghệ thông tin.
1.1.1.2.Vai trò của hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu trong xuất
nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế quốc dân, hoạt động thanh toán đóng một vai trò
hết sức quan trọng. Thanh toán hàng nhập khẩu giúp thúc đẩy nhập khẩu, làm
cho hoạt động này diễn ra nhanh chóng, dễ dàng hơn, đáp ứng các nhu cầu
hàng hoá, máy móc thiết bị, công nghệ trong nước.
Đối với hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, hoạt động thanh
toán hàng nhập khẩu cũng khẳng định vai trò quan trọng của mình.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đầu tiên thanh toán hàng nhập khẩu là cầu nối giữa doanh nghiệp nhập
khẩu và doanh nghiệp xuất khẩu. Trong hợp thực hiện hợp đồng nhập khẩu,
đây là công việc cả hai bên phải thực hiện cùng nhau, và liên quan tới cả hai
bên, được hai bên cùng nhất trí lựa chọn phương thức thích hợp.
Tiếp đến thanh toán hàng nhập khẩu là cơ sở để nâng cao hiệu quả hoạt
động nhập khẩu. Thanh toán hàng nhập khẩu được thực hiện tốt giải quyết
được các vấn đề về thanh toán tạo điều kiện thuận lợi phát triển và mở rộng
hoạt động nhập khẩu.Việc thanh toán hàng nhập khẩu được thực hiện nhanh
chóng là lợi thế lớn để nhập khẩu hàng hoá.
Thứ nữa, thanh toán hàng nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích các
bên trong giao dịch, do đó nó cũng là cách điều hoà lợi ích một cách tốt nhất.
Trong thương mại quốc tế, bên nhập khẩu cần hàng và bên xuất khẩu muốn
thu được tiền. Một phương thức thanh toán thích hợp là công cụ để cả hai bên
đạt được lợi ích của mình.
1.1.1.3. Các điều kiện của thanh toán hàng nhập khẩu
Một là, điều kiện về tiền tệ :
- Đồng tiền tính giá : Thông thường đồng tiền được lựa chọn làm đồng
tiền tính giá phải là đồng tiền ổn định, đồng tiền mạnh như USD, EURO,
GPB,...
- Đồng tiền thanh toán : Có thể là đồng tiền của một trong hai quốc gia
hoặc là đồng tiền của một nước thứ ba, nếu là đồng tiền của nước thứ ba
thông thường phải là đồng tiền mạnh, tự do chuyển đổi.
- Bảo đảm rủi ro về tỷ giá : Để đảm bảo không gặp các rủi ro về tỷ giá
trong hợp đồng phải có quy định trước tỷ giá ngoại tệ hoặc tỷ giá linh hoạt
dựa vào giỏ các ngoại tệ được chọn trước.
Hai là, điều kiện về địa điểm thanh toán :
Địa điểm thanh toán được chọn là tại trụ sở một trong hai bên hoặc ở
một nước thứ ba. Sự lựa chọn này phụ thuộc vào tương quan lực lượng của
hai bên, phụ thuộc vào phương thức thanh toán, thông thường nếu đồng tiền
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thanh toán là của một trong hai quốc gia thì địa điểm thanh toán sẽ là tại quốc
gia đó.
Ba là điều kiện về thời gian thanh toán. Xét theo thời gian, có ba điều
kiện thanh toán :
- Trả tiền trước: Đây có thể là nhà nhập khẩu đặt cọc một khoản tiền
cho nhà xuất khẩu hoặc là một khoản tín dụng có tính lãi nhà nhập khẩu cấp
cho nhà xuất khẩu.
- Trả tiền ngay : Đây là phương thức thanh toán ngay thời điểm nhận
được chứng từ hoặc nhận được hàng hoá tại cảng đến.
- Trả tiền sau : Nhà nhập khẩu sẽ thanh toán sau một khoảng thời gian
kể từ ngày nhận hàng theo thoả thuận trước giữa hai bên được ghi trong hợp
đồng,
Bốn là điều kiện về phương thức thanh toán, tuỳ theo từng giao dịch có
những phương thức thanh toán phù hợp, thông thường gặp các phương thức
thanh toán :
- Ghi sổ : Nhà xuất khẩu cho nhà nhập khẩu nợ tiền hàng và sẽ thanh
toán sau, điều kiện áp dụng hoàn toàn tương tự phương pháp ứng trước, cần
có sự tin cậy.
- Chuyển tiền : Sau khi nhận được hàng, nhà nhập khẩu sẽ ra ngân hàng
chuyển cho nhà xuất khẩu khoản thanh toán đã thoả thuận, việc chuyển tiền
riêng rẽ với việc giao hàng.
- Nhờ thu : Sau khi giao hàng nhà xuất khẩu lập hối phiếu nhờ ngân
hàng thu hộ tiền hàng, hối phiếu thường được lập riêng không ràng buộc với
bộ chứng từ hàng hoá (Nhờ thu hối phiếu trơn) hoặc hối phiếu được lập kèm
với chứng từ ( Nhờ thu kèm chứng từ).
- Tín dụng chứng từ : Ngân hàng của người nhập khẩu sẽ mở một thư
tín dụng cam kết thanh toán cho người xuất khẩu, sau đó người xuất khẩu mới
tiến hành giao hàng và lập bộ chứng từ thanh toán, nếu bộ chứng từ hợp lệ,
người xuất khẩu chắc chắn sẽ được thanh toán.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.1.4.Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán hàng nhập
khẩu của doanh nghiệp.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán hàng nhập
khẩu của doanh nghiệp.
Đầu tiên phải kể tới các nhân tố chủ quan:
Thứ nhất là uy tín của doanh nghiệp,doanh nghiệp hoạt động tốt, tạo
dựng được uy tín với đối tác sẽ hết sức thuận tiện trong thanh toán, dễ thoả
thuận được những phương thức thanh toán có lợi cho mình như chuyển tiền,
ghi sổ hoặc ít nhất là phương thức nhờ thu.
Thứ hai là cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, doanh nghiệp có cơ cấu tổ
chức gọn nhẹ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tiến trình thanh toán hàng nhập
khẩu trong doanh nghiệp tức là rút ngắn thời gian hoàn tất thủ tục duyệt thanh
toán của doanh nghiệp.
Thứ ba là trình độ cán bộ thanh toán, đây là yếu tố hết sức quan trọng,
quyết định trực tiếp đến việc thanh toán của doanh nghiệp. Cán bộ thanh toán
cần phải thành thạo nghiệp vụ để tiết kiệm rất nhiều thời gian cho việc thanh
toán và có sự nhanh nhạy để tranh thủ tốt nhất nguồn vốn cho doanh nghiệp
đồng thời giảm bớt các sai sót, hạn chế rủi ro trong thanh toán hàng nhập
khẩu.
Thứ tư là quan hệ của doanh nghiệp đối với ngân hàng. Điều này giúp
cho thủ tục thanh toán tại ngân hàng được thuận lợi, dễ dàng và nhanh chóng
hơn, đồng thời doanh nghiệp có nhiều cơ hội hơn trong việc chiếm dụng vốn
như được ký quý một phần hoặc được cho vay toàn bộ.
Ngoài các nhân tố chủ quan cũng còn cần kể đến các nhân tố khách
quan :
Nhóm các nhân tố trong nước bao gồm : Chính sách tỷ giá, chính sách
ngoại thương, chính sách ngoại hối. Các chính sách này ảnh hưởng đến hoạt
động thanh toán hàng nhập khẩu thông qua việc điều tiết hoạt động nhập khẩu
cũng như điều tiết thị trường hối đoái do tỷ giá là yếu tố hết sức nhạy cảm đối
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
với thanh toán quốc tế. Các chính sách này ảnh hưởng tới hoạt động của các
ngân hàng, đến lượt mình, các ngân hàng chính là người tác động trực tiếp
đến hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu.
Nhóm các nhân tố quốc tế bao gồm : Quy chuẩn, thông lệ quốc tế, sự
phát triển của hệ thống ngân hàng. Các quy chuẩn, thông lệ quốc tế về thanh
toán mang tính khuôn mẫu, là chuẩn mực chung, việc thanh toán phải tuân
theo chuẩn mực đó. Hệ thống ngân hàng phát triển cao như hiện nay tạo ra
điều kiện hết sức thuận lợi cho thanh toán quốc tế, dù khoảng cách xa đến đâu
việc thanh toán cũng có thể diễn ra ngay lập tức với tính chính xác cao, các
loại hình thanh toán cũng được các ngân hàng mở rộng phong phú hơn trước
đây.
1.1.2. Các phương thức thanh toán hàng nhập khẩu chủ yếu.
1.1.2.1.Phương thức chuyển tiền.
Đây là phương thức thanh toán mà nhà nhập khẩu sẽ viết lệnh chuyển
tiền đến ngân hàng đề nghị chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi
ở địa điểm quy định.
- Những người liên quan đến phương thức chuyển tiền gồm có : Người
chuyển tiền, ngân hàng chuyển tiền, ngân hàng trả tiền, người hưởng lợi.
- Phương thức chuyển tiền mang các đặc điểm sau : Người mua, người
bán thanh toán trực tiếp với nhau; Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian
hưởng lợi hoa hồng và không có trách nhiệm gì, việc giao hàng và việc thanh
toán tách rời nhau.
- Quy trình thanh toán sử dụng phương thức chuyển tiền.
(1)Sau khi kí hợp đồng thương mại, nhà xuất khẩu giao hàng và chứng
từ cho người nhập khẩu
(2) Nhà nhập khẩu sẽ tiến hành kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy hợp lý
thi viết lệnh chuyển tiền gửi đến ngân hàng chuyển tiền.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(3) Ngân hàng chuyển tiền kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy hợp lệ và phù
hợp điều kiện thanh toán, kiểm tra tài khoản nhà nhập khẩu và chuyển
tiền.
(4) Ngân hàng chuyển tiền sẽ ra lệnh cho ngân hàng trả tiền trả tiền cho
người hưởng lợi.
(5) Ngân hàng trả tiền tiến hành trả tiền cho người hưởng lợi
Hình 1.1 : Quy trình thanh toán theo phương thức chuyển tiền
(4)
(5) (2) (3)
(1)
- Phương thức chuyển tiền giúp giảm bớt chi phí do mức phí đóng cho
ngân hàng thấp, đối với nhà nhập khẩu cực kì có lợi do chuyển tiền thường
được tiến hành sau khi giao hàng, nhà nhập khẩu có thể nắm quyền quyết
định trong giao dịch, có thể thanh toán hoặc từ chối thanh toán nếu hàng hoá
không đáp ứng yêu cầu của mình.
- Tuy nhiên phương thức chuyển tiền có nhược điểm đó là việc giao
hàng và chuyển tiền tách rời nhau nên nhà xuất khẩu sẽ ít khi chấp nhận
phương thức này vì phương thức này không có sự đảm bảo cho người xuất
khẩu được thanh toán trước khi người nhập khẩu nhận được hàng. Phương
thức này được thực hiện hoàn toàn dựa trên cơ sở hai bên tin tưởng lẫn nhau
và giá trị hợp đồng không quá lớn.
1.1.2.2.Phương thức nhờ thu.
11
Ngân hàng trả tiền Ngân hàng chuyển tiền
Người xuất khẩu
Người nhập khẩu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nhờ thu là phương thức thanh toán mà nhà xuất khẩu sau khi giao
hàng hoặc cung ứng dịch vụ, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình
bộ chứng từ, thông qua ngân hàng thu hộ, cho bên mua để hưởng thanh toán
hoặc chấp nhận hối phiếu.
- Những người liên quan trong phương thức nhờ thu : Người uỷ nhiệm
thu(người uỷ nhiệm cho ngân hàng thu hộ tiền), Ngân hàng gửi nhờ thu, Ngân
hàng thu hộ, người trả tiền(người được xuất trình bộ chứng từ để thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán).
- Phương thức nhờ thu có đặc điểm : Người xuất khẩu có thể chủ động
đòi tiền người nhập khẩu, ngân hàng đóng vai trò uỷ nhiệm thu, đại diện cho
người bán đòi tiền người mua.
- Quy trình thanh toán trong phương thức nhờ thu:
Hình 1.2 : Quy trình thanh toán bằng phương thức nhờ thu
(3)
(6)
(2) (7) (5) (4)
(1)
(1) Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu ( kèm chứng từ
nếu nhờ thu hối phiếu trơn, không kèm chứng từ nếu nhờ thu hối phiếu kèm
chứng từ).
(2) Người xuất khẩu gửi chỉ thị nhờ thu, hối phiếu và bộ chứng từ(nếu
có) đến ngân hàng gửi nhờ thu để nhờ thu hộ tiền.
(3) Ngân hàng gửi nhờ thu chuyển chỉ thị nhờ thu, hối phiếu và bộ
chứng từ sang ngân hàng thông báo để thông báo cho người nhập khẩu.
(4) Ngân hàng thông báo chuyển hối phiếu đến người nhập khẩu yêu
cầu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
(5) Người nhập khẩu thông báo đồng ý trả tiền hay từ chối trả tiền.
12
Ngân hàng gửi nhờ
thu
Ngân hàng thu hộ
Người xuất khẩu Người nhập khẩu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(6) Ngân hàng thông báo trích tài khoản người nhập khẩu chuyển tiền
sang ngân hàng gửi nhờ thu để ghi có người xuất khẩu hoặc thông báo việc từ
chối trả tiền.
(7) Ngân hàng gửi nhờ thu thông báo có hoặc là thông báo việc từ chối
trả tiền cho người xuất khẩu.
- Phương thức nhờ thu vẫn đảm bảo lợi ích của nhà nhập khẩu do người
nhập khẩu vẫn có quyền từ chối chấp nhận hối phiếu nếu hàng hoá không phù
hợp
- Tuy nhiên phương thức này tốn chi phí hơn so với phương thức
chuyển tiền và phải thanh toán hoặc kí chấp nhận thanh toán trước rồi mới
được nhận bộ chứng từ để nhận hàng.
1.1.2.3.Phương thức tín dụng chứng từ.
- Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán mà theo
yêu cầu của một khách hàng một ngân hàng sẽ mở một bức thư tín
dụng( L/C). Ngân hàng này cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một
người thứ ba, chính là người hưởng lợi, người xuất khẩu, nếu người này xuất
trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với điều kiện ghi trong thư tín dụng.
- Những người liên quan : Người mở L/C , người thụ hưởng, ngân hàng
phát hành, ngân hàng thông báo, ngân hàng xác nhận.
- Đặc điểm thanh toán bằng phương pháp tín dụng chứng từ : Ngân
hàng đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ quá trình thanh toán, là người chịu
trách nhiệm chính, là người trung gian thu hộ, chi hộ, là người đạidiện cho
nhà nhập khẩu thanh toán cho nhà xuất khẩu đồng thời đảm bảo nhà nhập
khẩu nhận được hàng đúng tiêu chuẩn.
- Quy trình thanh toán bằng phương pháp tín dụng chứng từ.
Hình 1.3: Quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng
từ
(8)
(7)
(2)
13
Ngân hàng phát
hành
Ngân hàng thông báo
Người nhập khẩu Người xuất khẩu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(1) (9) (10) (3) (5) (6)
(4)
(1) : Người nhập khẩu gửi đơn mở L/C đến ngân hàng phát hành yêu
cầu phát hành L/C cho người xuất khẩu.
(2) : Dựa trên đơn yêu cầu mở L/C của người nhập khẩu, ngân hàng lập
L/C thông báo đến ngân hàng đại lý của mình chính là ngân hàng thông báo
để thông báo về việc phát hành L/C và chuyển L/C đến người xuất khẩu.
(3) : Ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho người xuất khẩu
(4) : Nếu người xuất khẩu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng.
(5) : Sau khi giao hàng người xuất khẩu lập bộ chứng từ phù hợpvới
điều kiện L/C.
(6) : Sau khi kiểm tra bộ chứng từ nếu phù hợp thì tiến hành thanh toán
cho người xuất khẩu.
(7) : Ngân hàng thông báo sau khi chấp nhận bộ chứng từ chuyển trả bộ
chứng từ cho ngân hàng phát hành.
(8) : Ngân hàng phát hành chuyển trả tiền cho ngân hàng thông báo.
(9) : Ngân hàng phát hành chuyển bộ chứng từ cho người nhập khẩu.
(10) : Người nhập khẩu tiến hành thanh toán cho ngân hàng phát hành.
- Với phương thức thanh toán này nhà nhập khẩu sẽ được đảm bảo rằng
tiền sẽ chưa được thanh toán nếu hàng hoá chưa được giao, ngân hàng sẽ đảm
bảo cho nhà nhập khẩu nhận được hàng hoá đúng số lượng và chất lượng.nhà
nhập khẩu chỉ ghi nợ hay thực hiện thanh toán khi các yêu cầu của họ đã được
thực hiện, đảm bảo chắc chắn nhận được hàng đúng số lượng chất lượng, có
thể tận dụng được tín dụng ngân hàng
- Tuy nhiên do có sự tham gia của ngân hàng vào tất cả các giai đoạn
trong quy trình thanh toán nên chi phí của việc thanh toán bằng phương thức
này khá cao. Mặt khác có thể nhà nhập sẽ gặp phải rủi ro nếu bộ chứng từ giả
mạo vì L/C chỉ căn cứ vào bộ chứng từ.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3 Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu tại
doanh nghiệp.
1.1.3.1.Các bộ phận tham gia vào hoạt động thanh toán.
Hoạt động thanh toán của doanh nghiệp liên quan trực tiếp đến ba bộ
phận chủ yếu :
- Phòng kế toán tài chính : Phòng kế toán là bộ phận chịu trách nhiệm
chính trong hoạt động thanh toán, đảm nhận vai trò thực hiện các hoạt động
mang tính nghiệp vụ bao gồm : Xem xét và chấp nhận đề nghị thanh toán của
phòng kinh doanh, xin giám đốc duyệt chi, thực hiện xuất quỹ thanh toán và
cân đối sổ sách.
- Ban giám đốc : Ban giám đốc chính là người chịu trách nhiệm điều
hành mọi hoạt động của doanh nghiệp, trong hoạt động thanh toán cần có sự
chấp thuận của ban giám đốc cho từng hợp đồng một, ngoài ra ban giám đốc
cũng đóng vai trò định hướng chung cho toàn bộ hoạt động thanh toán của
doanh nghiệp.
- Phòng xuất nhập khẩu, đây là bộ phận kinh doanh, trực tiếp đàm
phán với đối tác, thoả thuận mua bán, là người lập đề nghị phòng kế toán thực
hiện thanh toán, cũng là người làm việc trực tiếp với ngân hàng, thực hiện các
thủ tục trong quá trình thanh toán
1.1.3.2. Quy trình thanh toán.
Tại doanh nghiệp, việc thanh toán hàng nhập khẩu đòi hỏi phải thực
hiện đầy đủ các bước thủ tục trước khi có thể tiến hành thanh toán tiền cho
người xuất khẩu theo các phương thức thanh toán quốc tế. Hình dưới đây thể
hiện thứ tự các bước thủ tục để tiến hành thanh toán hàng nhập khẩu
Hình 1.4 : Quy trình thanh toán hàng nhập khẩutại doanh nghiệp.
(1)
(2)
(3)
15
Phòng xuất
nhập khẩu
Phòng kế toán
– tài chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(4)
(1) : Phòng xuất nhập khẩu lập đề nghị thanh toán đền nghị phòng tài
kế toán- tài chính tiến hành thanh toán cho nhà xuất khẩu.
(2) : Phòng kế toán- tài chính trình ban giám đốc xem xét và chấp nhận
đề nghị thanh toán của phòng xuất nhập khẩu.
(3) : Phòng xuất nhập khẩu tiến hành các thủ tục với ngân hàng để ngân
hàng chấp thuận thanh toán cho nhà xuất khẩu.
(4) : Ngân hàng tiến hành thanh toán cho nhà xuất khẩu.
1.2.Khái quát về công ty cổ phần du lịch và thương mại – TKV.
1.2.1.Lịch sử hình thành và phát triển.
-Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI
–TKV
-Tên giao dịch tiếng Anh: VINACOMIN –TOURISM & TRADING
JOINT STOCK COMPANY
-Tên viết tắt: VTTC
- Email: ; Website : www.vinacoaltour.com.vn .
-Địa chỉ trụ sở chính: Số 1-Đào Duy Anh,Phường Kim Liên,Quận
Đống Đa,Thành phố Hà Nội.
Ban đầu công ty có tên là CÔNG TY DU LỊCH THAN VIỆT NAM
được thành lập ngày 26/9/1996 theo quyết định số 2778/QĐ-TCCB ngày
26/09/1996 của Bộ Công nghiệp trên cơ sở đề án số 1623 TVN/TCNS ngày
19/7/1996 của tổng công ty Than Việt Nam. Công ty chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 1/10/1996.
Từ năm 1996 đến năm 2000 công ty chỉ kinh doanh các loại hình thuộc
lĩnh vực du lịch bao gồm: dịch vụ du lịch lữ hành, khách sạn, văn phòng, căn
hộ cho thuê, vận chuyển du lịch, kiều hối đổi tiền, tư vấn đầu tư phát triển du
16
Ngân hàng Nhà xuất khẩu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lịch, xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng tiêu dùng và đời
sống(tiêu dùng của khách du lịch) và các dịch vụ kinh doanh khác. Đến tháng
3/2000,công ty tham gia kinh doanh than theo sự cho phép của Tổng công ty
Than Việt Nam tại công văn số 590/CV-CTT ngày 13/3/2000 và công văn số
709 ngày 27/3/2000.
Để phù hợp với nội dung kinh doanh mới công ty Du lịch Than Việt
Nam đổi tên thành công ty Du lịch và Thương mại Than Việt Nam theo quyết
định số 1381/QĐ-HĐQT ngày 12/12/2001 của hội đồng quản trị Tổng công ty
Than Việt Nam đồng thời công ty cũng bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh:
nhận uỷ thác và kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư hàng hoá, máy
móc thiết bị phục vụ sản xuất và xây dựng.
Công ty được cổ phần hoá năm 2004 theo quyết định số 104/2004/QĐ-
BCN ngày 27/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp v/v chuyển công ty Du
lịc và Thương mại Than Việt Nam thành công ty cổ phần Du lịch và Thương
mại Than Việt Nam.Công ty chính thức đi vào hoạt động theo luật Doanh
ngiệp từ ngày 01/11/2004.
Ngày 11/06/2007 Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại Than Việt
Nam đổi tên thành Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại –TKV theo quyết
định số 8389/QĐ-HĐQT ngày 07/11/2006 của Hội đồng quản trị Tập đoàn
công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam V/v bổ sung sửa đổi tên gọi các
công ty con cho phù hợp với tên gọi của công ty mẹ- Tập đoàn.
- Các mối quan hệ trong quá trình hoạt động :
Cơ quan chủ quản : Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt
Nam(VINACOMIN).
Các đơn vị trực thuộc :
+ Chi nhánh I Hà Nội: 226 Lê Duẩn, Đống Đa, Hà Nội.
+ Chi Nhánh Quảng Ninh: 95B Lê Thánh Tông, TP Hạ Long, Quảng
Ninh.
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Chi nhánh TPHCM: Số 75/04 Hoàng Sa, phường Đakao, Q1, TP
HCM.
+ Khách sạn Biển Đông : Vườn Đào, TP Hạ Long, Quảng Ninh
+ Khách sạn Vân Long : Đường Trần Phú, Cẩm Phả, Quảng Ninh.
+ Chi nhánh Đak Nông : 80 Quốc lộ 14, Phường Nghĩa Tân, Thị xã
Gia Nghĩa, Đak Nông.
Các đối tác kinh doanh chính của Công ty cổ phần du lịch và thương
mại - TKV:
+ Các đối tác kinh doanh thương mại : Komatsu, Kawasaki, Hitachi,
Tadano(Nhật Bản), Tamrock(Thụy Điển),Daewoo(Hàn Quốc),
Cummins(Mỹ), Michelin(Pháp), Yokohama(NHật Bản), Iowa Mold
Tooling(IMT-Mỹ), Rema Tip Top(Đức)
+ Các đối tác hợp tác du lịch : Công ty dịch vụ du lịch HongYi- Đài
Loan, Du lịch Morning Star- Bắc Kinh – Trung Quốc, Du lịch Trung Lữ,
Quảng Tây – Trung Quốc, China Travel Service Ltd - Hồng Kông, Công ty
du lịch quốc tế Donna – Thailand;Công ty du lịch Thông Thái- Thailand,
Công ty Du lịch Forerank Travel Sdn Bhd – Malaysia, Công ty du lịch LC –
Singapore, Korea Lighting Travel Service Company Limited, IFC INC.
JAPAN, VIFRA Tuor Operator & Travel Service – Noisiel, Pháp.
1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty có các chức năng, nhiệm vụ sau :
+ Kinh doanh du lịch lữ hành trong và ngoài nước.
+ Kinh doanh khách sạn, ăn uống,căn hộ cho thuê, vận chuyển du lịch,
dịch vụ du lịch.
+ Dịch vụ xuất nhập cảnh và dịch vụ học sinh du học nước ngoài.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Kinh doanh, xuất nhập khẩu uỷ thác và xuất nhập khẩu trực tiếp vật
tư, hàng hoá máy móc, thiết bị dây chuyền sản xuất.
+ Chế biến, kinh doanh than, xuất khẩu than và khoáng sản.
+ Sản xuất, gia công, lắp ráp thiết bị, dụng cụ sản xuất và tiêu dùng.
+ Môi giới, tư vấn, kinh doanh bất động sản.
+ Vận chuyển đất đá, than, vật liệu, hàng hoá, máy móc, vật tư, thiết bị
phục vụ sản xuất và đời sống.
+ Dịch vụ tắm và bể bơi; sản xuất và kinh doanh nước giải khát, kinh
doanh bia.
+ Dịch vụ đại lý xăng dầu.
+ Kinh doanh vật tư, thiết bị y tế, hoá chất(trừ hoá chất nhà nước cấm)
và dược phẩm muối vô cơ.
+ Dịch vụ cho thuê thiết bị và bốc xúc, san gạt đất đá, than, khoáng sản.
+ Kinh doanh xuất, nhập khẩu khoáng sản và nông sản.
+ Khai thác, kinh doanh cát, đá, sỏi và vật liệu xây dựng.
+ Kinh doanh vận chuyển hành khách bằng ô tô.
1.2.3. Bộ máy tổ chức.
- Mô hình bộ máy tổ chức.
19
: kiểm soát toàn công ty
: Lãnh đạo trực tiếp
: Quản lý về chuyên môn
Đại hội đồng cổ
đông
Ban giám đốc
điều hành
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Khối các phòng
ban
Khối các đơn vị
trực thuộc
KS
Biển
Đông
KS
Vân
Long
CN
Đăk
Nông
CN
Quả
ng
Ninh
CN
TP
Hồ
Chí
Minh
CN I
Hà
Nội
P.
Điều
hành
hướn
g
dẫn
Phòg
thị
trườ
ng
du
lịch
Phòg
Xuất
nhập
khẩu
II
Phòg
Xuất
nhập
khẩu
I
Phòg
dịch
vụ
đào
tạo
Phòg
kế
toán
tài
chính
Phòg
Kế
hoạc
h đầu
tư
Phòg
thi
đua,
văn
hóa
Hình 1.5:Mô hình tổ chức hoạt động của công ty.
Nguồn: phòng ké hoạch đầu tư
Phòg
tổ
chức
lao
động
Phòg
hành
chính
tổng
hợp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chức năng nhiệm vụ các phòng ban :
+ Phòng hành chính tổng hợp:
∙ Công tác hành chính: Văn thư, lưu trữ; Lễ tân, tổ chức các hội nghị,
công tác của lãnh đạo, tổ chức sự kiện, đón tiếp khách trong và ngoài nước;
Truyền thông,quan hệ công chúng, báo chí; Thông tin, liên lạc; Đảm bảo điều
kiện làm việc cho cơ quan công ty và các công việc khác liên quan đến hành
chính.
∙ Công tác tổng hợp: Tổng hợp công việc hàng tuần, tháng và lập trình
lịch công tác tuần, tháng của lãnh đạo; Ghi biên bản, nghị quyết hội nghị, mở
sổ sách theo dõi nội dung các cuộc họp; Tổng hợp, lập các báo cáo sơ kết
tháng, quý, tổng kết năm trên cơ sở số liệu báo cáo của các phòng ban, các
đơn vị trực thuộc cùng các công việc khác liên quan đến công tác tổng hợp
báo cáo.
+ Phòng tổ chức lao động :
∙ Công tác tổ chức và cán bộ: Đổi mới, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị
trực thuộc, các phòng thuộc công ty; Xây dựng và sửa đổi bổ điều lệ tổ chức
và hoạt động của công ty, quy chế cán bộ, quy chế làm việc của HĐQT và của
giám đốc công ty,thẩm định quy định của đơn vị trực thuộc; Quy hoạch cán
bộ, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, luân chuyển, nhận xét, đánh giá cán bộ; Làm
các thủ tục đăng ký kinh doanh hành nghề, thành lập mới đơn vị.
∙ Công tác lao động tiền lương: Xây dựng kế hoạch sử dụng lao động
và đơn giá tiền lương; các quy chế về lao động tiền lương; định biên lao động,
kế hoạch tiền lương, đơn giá tiền lương, theo dõi việc thực hịên phân phối
quỹ tiền lương và quyết toán tiền lương cho các đơn vị; nâng lương theo chế
độ cho người lao động; tính toán chi trả lương, BHXH, BHYT cho lao động ở
công ty; Quản lý hồ sơ cán bộ, người lao động; Công tác xã hội; Công tác bảo
Sinh viên: Tạ Thị Hồng Hạnh Lớp TMQT46
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiểm lao động, an toàn lao động; Công việc liên quan đến lao động,tiền lương
và chế độ của người lao động.
+ Phòng thi đua, văn hóa, thể thao: Xây dựng, tổ chức thực hiện, kiểm
tra thực hiện quy chế, quy định thi đua khen thưởng của công ty và các đơn vị
trực thuộc; Tổ chức tổng hợp, lập, triển khai và theo dõi chương trình, kế
hoạch thi đua thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh toàn công ty và cơ
quan công ty, xây dựng những tập thể, cá nhân, điển hình tiên tiến; Tham gia
tổng kết đánh giá các hoạt động thi đua và tổ chức xét duyệt các danh hiệu thi
đua; Tổng hợp, lập báo cáo về công tác thi đua, tuyên truyền.
+ Phòng kế toán-Thống kê- Tài chính(KTTC):
∙ Công tác kế toán- Tài chính: Thực hiện hạch toán kế toán, báo cáo tài
chính của công ty và cơ quan công ty; Xây dựng quy chế quản lý tài chính, kế
hoạch tài chính; Theo dõi,quản lý các nguồn vốn, tài sản của công ty, xây
dựng các bịên pháp sử dụng vốn để kinh doanh có hiệu quả; Hướng dẫn, kiểm
tra nghiệp vụ hạch toán kế toán, tài chính, thống kê và các báo cáo quyết toán
của các đơn vị trực thuộc; Bảo quản lưu trữ tài liệu, chứng từ, sổ sách kế toán;
Báo cáo kế toán tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,… ; Thanh
tra giá mua sắm vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế và đơn giá quyết toán công
trình xây dựng cơ bản.
∙ Công tác thống kê: Tổ chức thực hiện công tác thống kê của công ty
theo đúng quy định của nhà nước và tập đoàn; Đôn đốc hướng dẫn và kiểm
tra các đơn vị trực thuộc về phương pháp tính toán,thực hiện các chế độ báo
cáo thống kê theo quy định; Cung cấp số liệu, bảo quản, lưu giữ số liệu, tài
liệu sổ sách thống kê theo qui định; Công việc khác liên quan đến công tác
thống kê.
+ Phòng kế hoạch đầu tư :
Sinh viên: Tạ Thị Hồng Hạnh Lớp TMQT46
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
∙ Công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh: Xây dựng kế hoạch kinh
doanh quý, năm và dài hạn của công ty, cơ quan công ty;Thực hiện báo cáo
thực hiện hiện hàng tháng, quý, năm, và báo cáo đột xuất; Phân tích các hoạt
động sản xuất kinh doanh, đề xuất các biện pháp giảm chi phí, nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
∙ Công tác đầu tư- Xây dựng : Xây dựng quy chế về quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản, quản lý tổng hợp công tác đầu tư xây dựng của Công ty, đề xuất
và lập các dự án đầu tư, công tác đấu thầu và tổ chức đấu thầu, chọn thầu;
Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư theo phân cấp của hội đồng quản trị và
hướng dẫn của Tập đoàn; Chủ trì công tác giám sát đầu tư và nghiệp thu công
trình; Thực hiện báo cáo thực hiện đầu tư theo quy định và đột xuất theo yêu
cầu quản lý.
+ Phòng Dịch vụ - Đào tạo (DTĐT)
∙ Công tác đào tạo : Tổng hợp, lập chương trình chiến lược phát triển
nguồn lực của Công ty; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình
đào tạo và đề xuất chủ trương, chính sách liên quan tới công tác đào tạo nhân
lực.
∙ Công tác Dịch vụ đào tạo:Chủ động tìm kiếm thị trường, liên doanh
liên kết với các Trung tâm đào tạo và các Trường để mở các lớp, các khoá đào
tạo; Lập phương án cho từng hợp đồng dịch vụ đào tạo trình Giám đốc phê
duyệt, đảm bảo đúng luật và có hiệu quả.
+ Phòng xuất nhập khẩu I, II : Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc
trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, có các chức năng, nhiệm vụ sau:
∙ Chủ động tìm kiếm thị trường, khai thác đơn hàng kinh doanh trong
nước và nước ngoài theo lĩnh vực được phân công.
∙ Nghiên cứu thị trường, làm tốt công tác marketing ở trong nước và
nước ngoài nhằm tạo những mặt hàng chiến lược, ổn định và có hiệu quả.
Sinh viên: Tạ Thị Hồng Hạnh Lớp TMQT46
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
∙ Tổ chức thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ
cho trong và ngoài ngành.
∙ Lập phương án cho từng hợp đồng dịch vụ kinh doanh trình Giám
đốc, Phó giám đốc phụ trách kinh doanh thương mại theo phân cấp phê duyệt,
đảm bảo đúng luật và có hiệu quả.
∙ Soạn thảo hợp đồng và tổ chức thực hiện hợp đồng.
∙ Tổng hợp báo cáo hoạt động kinh doanh thương mại toàn Công ty
theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, cung cấp số liệu cho phòng kế hoạch
đầu tư tổng hợp báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo định kỳ,
theo yêu cầu quản lý.
+ Phòng Thị trường Du lịch : Tổng hợp, lập chương trình chiến lược
phát triển thị trường kinh doanh du lịch, khách sạn của Công ty; Xây dựng và
tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh du lịch lữ hành trong và ngoài nước;
Đàm phán ký kết, thực hiện, thanh quyết toán hợp đồng đầu ra (bán dịch vụ);
Tiếp nhận tour và các dịch vụ khác từ phòng Điều hành - Hướng dẫn để xây
dựng hoàn thiện chương trình tour; Tổng hợp số liệu thực hiện kế hoạch của
phòng Thị trường và phòng Điều hành hướng dẫn; Nghiên cứu đề xuất dự án
kinh doanh du lịch, khách sạn, các tour du lịch lữ hành mới trong nước và
quốc tế; Tổng hợp, báo cáo công tác kinh doanh khách sạn, lữ hành và dịch
vụ khác của toàn Công ty theo yêu cầu của Giám đốc, ngành và cấp trên.
+ Phòng Điều hành- Hướng dẫn : Khai thác thị trường và cung ứng các
dịch vụ đầu vào ( mua dịch vụ); Xây dựng và hoàn chỉnh chương trình tour;
Tổ chức các tour du lịch cho khách theo hợp đồng đã ký; tiếp thị khai thác và
kinh doanh phương tiện vận chuyển khách du lịch; Dịch vụ: Thuê hướng dẫn
viên, cho thuê xe và thuê phương tiện vận chuyển khách; Nhà hàng khách sạn
và dịch vụ khác (nếu có); Tổ chức quản lý hướng dẫn khách du lịch, tổ chức
làm thủ tục ( kể cả xuất nhập cảnh) cho khách du lịch trong và ngoài nước;
Sinh viên: Tạ Thị Hồng Hạnh Lớp TMQT46
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mở sổ sách theo dõi, quản lý hồ sơ từng tour đã thực hiện; Thống kê cập nhật
và quản lý hồ sơ, làm vida, hộ chiếu và dịch vụ khác.
1.2.4. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
- Đặc điểm về nhân lực : Công ty cổ phần du lịch và thương mại - TKV
là công ty kinh doanh trong lịch vực dịch vụ gồm du lịch va thương mại nên
mang đặc điểm cơ cấu lao động của một công ty dịch vụ. Số lượng lao động
không lớn, toàn công ty chỉ có 293 lao động. Cơ cấu lao động cụ thể được thể
hiện trong bảng sau:
Bảng 1.1: Tình hình lao động của công ty
Đơn vị: người
STT Tên tổ chức
Tổng
số
Phụ nữ Trình độ
Thạc
sỹ
Đại
học
Trung
cấp
1
2
3
4
5
6
7
8
Ban giám đốc
Phòng TCLĐ
Phòng TCKT
Phòng KHĐT
Phòng HCTH
Phòng XNK I
Ph òng XNK II
Phòng Du lịch
3
4
7
4
13
7
9
16
1
3
5
2
5
3
2
10
1 2
4
7
4
13
7
9
16
Tổng cơ quan công ty 63 31 1 62 0
1
2
3
4
5
6
Khách sạn Vân Long
Khách sạn Biển Đông
Chi nhánh I HN
Chi nhánh QN
Chi nhánh HCM
Chi nhánh ĐN
63
30
89
34
10
4
44
22
47
12
6
1
15
10
30
8
8
4
48
20
59
26
2
Tổng các đơn vi 230 132 0 82 155
Nguồn: phòng Tổ chức lao động
Sinh viên: Tạ Thị Hồng Hạnh Lớp TMQT46
25