Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Một số giải pháp tăng cường hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của công ty cổ phần kim khí hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.1 KB, 107 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
===============
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ
KINH DOANH THÉP NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI
Họ và tên sinh viên : Trần Ngọc Khoái
Giảng viên hướng dẫn : TS. Đàm Quang Vinh
Hà Nội năm 2007
1
SV: Trần Ngọc Khoái QTKDQT - 45
Chuyên đề tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
===============
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ
KINH DOANH THÉP NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI
Họ và tên sinh viên : Trần Ngọc Khoái
Chuyên ngành : QTKD Quốc tế
Lớp : QTKD Quốc tế
Khoá : 45
Hệ : Chính quy
Giảng viên hướng dẫn : TS. Đàm Quang Vinh


Hà Nội năm 2007
2
SV: Trần Ngọc Khoái QTKDQT - 45
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận thực tập này được hoàn thành nhờ sự hướng
dẫn tận tình của TS. Đàm Quang Vinh cùng với sự nghiên cứu và tìm hiểu của
bản thân em qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần kim khí Hà Nội.
Em xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình
Sinh viên: Trần Ngọc Khoái
3
SV: Trần Ngọc Khoái QTKDQT - 45
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
4
SV: Trần Ngọc Khoái QTKDQT - 45
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội
Hình 2: Biểu đồ khối lượng, nhập khẩu thép của công ty các năm
2004,2005,2006
Hình 3: Biểu đồ tỷ lệ khối lượng nhập khẩu thép của Công ty tại các thị
trường nhập khẩu năm 2005
Hình 4: Sơ đồ hệ thống kênh phân phối của công ty
Hình 5: Sơ đồ hệ thống kênh phân phối trực tiếp của công ty
Hình 6: Sơ đồ hệ thống kênh phân phối gián tiếp của công ty
5
SV: Trần Ngọc Khoái QTKDQT - 45

Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Lao động chia theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Bảng 2: Tình trạng tài sản cố định của công ty
Bảng 3: Khối lượng nhập khẩu thép của công ty các năm 2004, 2005,
2006
Bảng 4: Tình hình nhập khẩu thép Trung Quốc 2004 - 2006
Bảng 5: Tình hình nhập khẩu thép Nga của công ty 2004 - 2006
Bảng 6: Tình hình nhập khẩu thép Hàn Quốc của công ty các năm
2004, 2005, 2006
Bảng 7: Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu của công ty các năm 2004,
2005, 2006
Bảng 8: Kết quả kinh doanh mặt hàng thép nhập khẩu của công ty các
năm 2004, 2005, 2006
Bảng 9: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tổng
hợp tương đối của công ty 2004, 2005, 2006
Bảng 10: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu qủa kinh doanh nhập khẩu bộ
phận của công ty 2002 - 2006
Bảng 11: Một số mục tiêu chính của công ty năm 2006 - 2008
6
SV: Trần Ngọc Khoái QTKDQT - 45
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã thực sự hoà mình vào nền kinh tế toàn cầu, chúng ta vừa
trở thành thành viên 150 của tổ chức thương mại thế giới. Ngành công nghiệp
thép ngày càng đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn chuyển mình của tiến
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên hiện nay Việt Nam
vẫn phải nhập khẩu một khối lượng lớn sản phẩm thép để phục vụ nhu cầu
trong nước. Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải nâng cao hiệu quả

kinh doanh nhập khẩu thép, tối đa hoá lợi nhuận đáp ứng được yêu cầu sự
nghiệp xây dựng đất nước. Trong thời gian thực tập vừa qua tại phòng kinh
doanh của công ty cổ phần kim khí Hà Nội em nhận thấy rằng hoạt động kinh
doanh thép nhập khẩu đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đến kết quả kinh
doanh của công ty. Tuy nhiên, cũng giống như rất nhiều doanh nghiệp nhà
nước khác mới bước vào cổ phần hoá, hoạt động kinh doanh thép nhập khẩu
của công ty đạt hiệu quả rất kém và có biến động lớn. Sở dĩ có điều này là do
sự biến động phức tạp của thị trường thép cả ở trong nước và trên thế giới,
trong khi đó đội ngũ công nhân viên không có được nhiệt huyết, và động lực
làm việc cao vì tuy đã cổ phần hoá nhưng nhà nước vẫn đóng góp gần 90% số
vốn, nên công nhân viên không có sự gắn kết giữa quyền lợi và trách nhiệm
như mục tiêu của cổ phần hoá. Khi mà Việt nam hội nhập ngày càng sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới, tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt, thì bản thân
doanh nghiệp cần có một tiềm lực lớn cũng như quyết tâm cao độ để giúp
doanh nghiệp tồn tại và phát triển đi lên. Xuất phát từ thực tế đó tôi đã lựa
chọn đề tài “Một số giải pháp tăng cường hiệu quả kinh doanh thép nhập
7
SV: Trần Ngọc Khoái QTKDQT - 45
Chuyên đề tốt nghiệp
khẩu của Công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội" để nghiên cứu trong khóa luận
tốt nghiệp của mình với mong ước đưa ra được những giải pháp để góp phần
nào đó tăng cường hiệu quả nhập khẩu của công ty ngày càng lớn trong tương
lai
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
*. Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở phát hiện các tồn tại và nguyên
nhân của các tồn tại trong việc tăng cường hiệu quả kinh doanh thép nhập
khẩu của công ty cổ phần kim khí Hà Nội trong những năm gần đây mà đề
xuất những giải pháp cụ thể và thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
thép nhập khẩu cho công ty.
*. Để thực hiện được mục tiêu này, nhiệm vụ của khóa luận là:

-Hệ thống hoá lý luận về nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
-Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của công ty
trong thời gian gần đây
-Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả kinh doanh thép
nhập khẩu cho công ty trong thời gian tới
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
*. Đối tượng nghiên cứu của khóa luận : Hoạt động kinh doanh thép
nhập khẩu của công ty cổ phần kim khí Hà Nội
*. Phạm vi nghiên cứu: trong khóa luận này tác giả chỉ tập trung
nghiên cứu hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của công ty trong giai đoạn
2004 trở lại đây
4. Phương pháp nghiên cứu
8
SV: Trần Ngọc Khoái QTKDQT - 45
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong khóa luận tốt nghiệp có sử dụng các phương pháp như so sánh,
thống kê, phân tích để hoàn thành bài viết
5.Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh
thép nhập khẩu của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của
Công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp tăng cường hiệu qủa kinh doanh
thép nhập khẩu của Công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Đàm Quang Vinh cùng toàn thể cán bộ
công nhân viên, đặc biệt là nhân viên phòng kinh doanh của Công ty cổ phần
Kim Khí Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
9
SV: Trần Ngọc Khoái QTKDQT - 45

Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm về nhập khẩu
Dựa trên những tiêu chí và giác độ hay khía cạnh khác nhau thì lại có
một cách định nghĩa khác nhau về khái niệm nhập khẩu. Nhập khẩu là hoạt
động tiếp nhận các hàng hóa và dịch vụ vào quốc gia này từ quốc gia khác.
Dưới giác độ kinh doanh, nhập khẩu là việc mua các hàng hóa và dịch vụ.
Dưới giác độ phi kinh doanh như làm quà tặng hoặc viện trợ không
hoàn lại thì nhập khẩu là việc lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ qua biên giới
quốc gia.
Trên giác độ của nghiệp vụ ngoại thương thì nhập khẩu là hoạt động
kinh doanh, buôn bán quốc tế. Đó không chỉ là những hành vi mua bán riêng
lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong nền kinh tế thương mại
có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng
hóa phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước, ổn định và từng bước
nâng cao mức sống nhân dân. Vì vậy nhập khẩu được coi là hoạt động kinh tế
đem lại hiệu quả cao hoặc có thể gây thiệt hại vì nó phải đương đầu với một
hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể tham gia không dễ dàng
khống chế được.
1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn khác nhau
như điều ước quốc tế, luật quốc gia, tập quán thương mại quốc tế.
Mọi hoạt động nhập khẩu hàng hóa điều phải được tiến hành thông qua
hình thức hợp đồng kinh tế.
10
SV: Trần Ngọc Khoái QTKDQT - 45
Chuyên đề tốt nghiệp

Hoạt động nhập khẩu được thanh toán theo những phương thức đa dạng
như trả trước, phương thức nhờ thu, phương thức thanh toán đối lưu, phương
thức tín dụng chứng từ, tùy thuộc từng hợp đồng kinh tế. Tuy nhiên, phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ được dùng nhiều nhất hiện nay. Ngoại tệ
dùng trong thanh toán thường là các ngoại tệ mạnh có sức chuyển đổi cao như
USD, EURO…. trong đó USD được sử dụng nhiều nhất.
Điều kiện giao hàng được thỏa thuận và vận dụng linh hoạt. Hiện nay
thường tuân theo inconterm 2000 với 2 điều kiện phổ biến nhất FOB và CIF.
Ngoài ra, hoạt động kinh doanh nhập khẩu chịu ảnh hưởng sâu sắc của kiến
thức kinh doanh, trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ ngoại thương, sự nhanh
nhậy nắm bắt thông tin của các nhà quản trị và cán bộ lãnh đạo.
Nhập khẩu được tiến hành trên phạm vi quốc tế nên địa bàn rộng, thị
trường lớn, khó kiểm soát, thủ tục phức tạp và chịu sự tác động của nhiều yếu
tố khác nhau như luật pháp, chính trị, văn hóa, kinh tế, các chính sách điều
tiết của các quốc gia.
Nhập khẩu có thể xảy ra trong quá trình vận chuyển. Để đề phòng các
rủi ro và giảm thiểu những thiệt hại thì các bên có thể thỏa thuận mua bảo
hiểm.
1.1.3. Vai trò của nhập khẩu
Thứ nhất, nhập khẩu có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất
kinh doanh vì nó có thể cung cấp cho nền kinh tế một số lượng các yếu tố đầu
vào chính yếu, quan trọng phục vụ sản xuất kinh doanh trong nước. Đồng thời
nó cũng cung cấp các mặt hàng phục vụ cho nhu cầu dân chúng mà trong
nước chưa sản xuất được hoặc việc sản xuất ra chưa đáp ứng nhu cầu người
dân.
Thứ hai, nhập khẩu gây biến động đột phá vào các trang thiết bị, trình
độ khoa học công nghệ của các doanh nghiệp. Từ đó nâng cao năng suất lao
11
SV: Trần Ngọc Khoái QTKDQT - 45
Chuyên đề tốt nghiệp

động, chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh vì nhờ có nhập
khẩu, những thiết bị và công nghệ tiên tiến được ứng dụng vào quá trình sản
xuất kinh doanh. Nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước thúc đẩy
xuất khẩu hàng hóa ra thị trường thế giới.
Thứ ba, nhập khẩu có những ảnh hưởng nhất định đến việc cải tiến,
nâng cao mức sống người dân, bởi thông qua nhập khẩu, sẽ tạo thêm công ăn
việc làm do người lao động giúp họ tăng thu nhập. Đồng thời nhập khẩu làm
phong phú cơ cấu hàng hóa lưu thông trên thị trường, làm thỏa mãn nhu cầu
người dân, đặc biệt với hàng hóa trong nước chưa sản xuất được.
Thứ tư, nhập khẩu giúp tạo lập sự ổn định giá cả và ổn định thị
trường, làm cân đối giữa cung và cầu về hàng hóa trên thị trường. Đồng
thời nó góp phần hạn chế sự khan hiếm hàng hóa và tình trạng leo thang
của giá cả trên thị trường.
Thứ năm, nhập khẩu sẽ làm đa dạng hóa về chủng loại cũng như quy
cách của mặt hàng, xóa bỏ tình trạng độc quyền, tạo ra sự cạnh tranh bình
đẳng giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu. chính điều
này sẽ là động lực buộc các nhà sản xuất trong nước không ngừng cải tiến
mẫu mã, nâng cao chất lượng, giảm thiểu chi phí, hạ giá thành để đủ sức cạnh
tranh với hàng nhập khẩu, thúc đẩy nền sản xuất trong nước phát triển.
Thứ sáu, nhập khẩu là cầu nối thông suốt giữa các nền kinh tế, thị
trường trong và ngoài nước với nhau, tạo điều kiện phân công lao động xã hội
và hợp tác quốc tế, phát huy được lợi thế so sánh của mỗi quốc gia trên cơ sở
chuyên môn hóa
Hoạt động nhập khẩu đưa đến sự cạnh tranh gay gắt giữa trong nước và
ngoài nước. Người tiêu dùng có điều kiện lựa chọn sản phẩm chất lượng tốt
với giá rẻ nhất, nhưng những doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả sẽ đi đến
12
SV: Trần Ngọc Khoái QTKDQT - 45
Chuyên đề tốt nghiệp
phá sản. Nhập khẩu tạo động lực các doanh nghiệp khác vươn lên, phát triển

tốt hơn để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường rất năng động này.
Nước ta là nước đang phát triển, trang thiết bị máy móc và trình độ
công nghệ còn cũ kỹ và lạc hậu nên hàng hóa trong nước còn thiếu hoặc chưa
đủ sức cạnh tranh với hàng nước ngoài. Do vậy việc huy động vốn nhập khẩu
máy móc, công nghệ tiên tiến để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa trong
nước là vấn đề quan trọng. Hơn nữa máy móc, công nghệ hiện đại tạo điều
kiện để chúng ta khai thác những nguồn tài nguyên chưa từng được khai thác.
1.1.4. Các hình thức nhập khẩu:
Nhập khẩu có thể tiến hành bằng nhiều hình thức khác nhau, tuỳ thuộc
vào khả năng về năng lực và tài chính của công ty. Họ sẽ lựa chọn cho mình
hình thức nhập khẩu thích hợp với mục đích kinh doanh. Theo các góc độ
khác nhau, cách tiếp cận khác nhau mà ta có các hình thức tiếp cận khác nhau.
Trong giới hạn chuyên đề này chỉ xin giới thiệu mốt số cách tiếp cận phân
loại, cũng như chỉ đi sâu vào một số hình thức nhập khẩu được các doanh
nghiệp Việt Nam áp dụng nhiều trong thực tế hiện nay
1.1.4.1. Theo hình thức quản lý của nhà nước
-Nhập khẩu uỷ thác
-Nhập khẩu tự doanh
Nhập khẩu ủy thác là hình thức nhập khẩu mà trong đó doanh nghiệp có
nhu cầu nhập khẩu sẽ tiến hành ủy thác cho một công ty khác có chức năng
giao dịch ngoại thương, có chuyên môn giỏi và trả họ một phần thù lao gọi là
phí ủy thác
Nhập khẩu tự doanh được coi là hoạt động nhập khẩu độc lập của doanh
nghiệp bao gồm hai hình thức
+Nhập khẩu mậu dịch là hình thức nhập khẩu mà trong đó hàng hóa
do nhà nước trực tiếp quản lý theo kế hoạch, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng
13
SV: Trần Ngọc Khoái QTKDQT - 45
Chuyên đề tốt nghiệp
của xã hội. Đối với hàng hóa nhập khẩu mậu dịch thì phải đăng ký kế hoạch

với bộ chủ quản, bộ thương mại. Bộ thương mại sẽ lập kế hoạch nhập khẩu dự
kiến trong năm
+Nhập khẩu phi mậu dịch là hình thức nhập khẩu mà trong đó hàng
hóa được nhâp khẩu không trực tiếp đưa vào kinh doanh. Nhà nước không có
quyền quản lý trực tiếp và không nằm trong kế hoạch của nhà nước. Thủ tục
nhập khẩu hàng hóa phi mậu dịch là do hải quan cấp giấy phép
1.1.4.2.Theo khối lượng hàng hoá nhập khẩu
-Nhập khẩu tiểu ngạch
-Nhập khẩu chính ngạch
Nhập khẩu tiểu ngạch là hình thức nhập khẩu thường chỉ áp dụng với
những hàng hóa không chịu sự quản lý của nhà nước về thủ tục hành chính,
hàng hóa nhập khẩu tiểu ngạch phải làm thủ tục kê khai hải quan và đóng thuế
tiểu ngạch do bộ tài chính quy định, và bán hàng thống nhất trong cả nước.
nhập khẩu tiểu ngạch là nhập khẩu hàng hóa qua biên giới với khối lượng
từng đợt nhỏ lẻ
Nhập khẩu chính ngạch là hình thức nhập khẩu có chịu sự quản lý của
nhà nước thông qua bộ thương mại. Nhập khẩu chính ngạch mang tính kinh
doanh lớn và có thị trường ổn định.
1.1.4.3.Theo nguồn gốc và hình thức giao hàng
-Nhập khẩu trực tiếp
-Nhập khẩu gián tiếp
-Tạm nhập tái xuất
Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu mà trong đó các bên trực
tiếp quan hệ bàn bạc với nhau, đi đến thống nhất các vấn đề thỏa thuận
Nhập khẩu gián tiếp là hình thức nhập khẩu thông qua các trung tâm
thương mại, trung tâm môi giới
14
SV: Trần Ngọc Khoái QTKDQT - 45
Chuyên đề tốt nghiệp
Tạm nhập tái xuất là hình thức nhập khẩu vào trong nước nhưng không

nhằm mục đích tiêu dùng mà để xuất khẩu sang nước thứ ba.
1.1.4.4Căn cứ vào phương thức nhập khẩu
-Nhập khẩu theo phương thức hàng đổi hàng
-Nhập khẩu theo phương thức mua bán thông thường
Nhập khẩu theo phương thức hàng đổi hàng là hình thức nhập khẩu gắn
liền với xuất khẩu. Người nhập khẩu cũng đồng thời là người xuất khẩu, và
khối lượng hàng hóa trao đổi giữa hai bên là có giá trị tương đương.
Nhập khẩu theo phương thức mua bán thông thường chính là việc bên
mua bên bán trực tiếp giao dịch với nhau dựa trên quan hệ mua bán tiền hàng.
Bên mua có thể chỉ mua mà không bán, ngược lại bên bán có thể chỉ bán
không mua
1.1.4.5.Căn cứ vào mối quan hệ trong hoạt động nhập khẩu
-Nhập khẩu trực tiếp
-Nhập khẩu uỷ thác
-Liên doanh nhập khẩu
Nhập khẩu liên doanh là hình thức kinh doanh nhập khẩu có sự kết hợp
từ hai bên trở lên trong đó có ít nhất một bên là doanh nghiệp kinh doanh
nhập khẩu trực tiếp.
Để tránh sự trùng lặp các hình thức nhập khẩu do các cách tiếp cận khác
nhau, dưới đây chỉ xin đi sâu vào một số hình thức nhập khẩu tiêu biều.
*. Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là phương thức nhập khẩu mà trong đó nhà xuất
khẩu và nhà nhập khẩu có mối quan hệ trực tiếp với nhau để bàn bạc thỏa
thuận về giá cả, phương thức giao dịch hàng hoá, loại hình vận chuyển, và các
điều kiện khác.
15
SV: Trần Ngọc Khoái QTKDQT - 45
Chuyên đề tốt nghiệp
Ưu điểm: phương thức này sẽ cho phép Công ty có thể thiết lập chặt
chẽ mối quan hệ làm ăn với nhà cung cấp. Công ty không mất chi phí trung

gian nên sẽ nâng cao được sức cạnh tranh cho Công ty. Mặt khác quá trình
giao dịch trực tiếp cũng tạo ra sự dễ dàng, thống nhất giữa 2 bên về các vấn
đề, ít xảy ra hiểu lầm, sai sót đáng tiếc, giúp nâng cao hiệu quả nhập khẩu.
Hạn chế, phương thức này sẽ tốn kém cho chi phí giấy tờ, đi lại, và
khảo sát thị trường nên sẽ chỉ phù hợp với những hợp đồng có khối lượng
giao dịch lớn. Mặt khác phương thức này lại đòi hỏi doanh nghiệp phải có đủ
tiềm lực về tài chính, nhân lực và kinh nghiệm làm việc mới bảo đảm tránh
được rủi ro, thực hiện thành công hoạt động nhập khẩu.
*. Nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu ủy thác là phương thức nhập khẩu được hình thành khi các
doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu nhưng vì không có giấy phép nhập khẩu,
hay không có quota nhập khẩu hoặc là không có kinh nghiệm nhập khẩu trực
tiếp nên doanh nghiệp sẽ ủy thác cho một Công ty khác có chức năng giao
dịch ngoại thương, chuyên môn giỏi tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của
Công ty mình. Bên nhận ủy thác phải làm tất cả các thủ tục như đàm phán với
nước ngoài, ký kết hợp đồng nhập khẩu và được nhận một phần thù lao gọi là
phí ủy thác .
Ưu điểm: phương thức này giúp cho Công ty không phải bỏ nhiều vốn
đầu tư nghiên cứu khảo sát thị trường nước ngoài. Công ty cũng sẽ không gặp
khó khăn khi giao dịch, vận chuyển hàng hóa, chịu rủi ro thấp.
Hạn chế: Thực hiện thép phương thức này sẽ không thể kiểm soát được
nguồn hàng, mất dần các mối quan hệ làm ăn với các nguồn hàng tốt, ổn định.
Công ty không thể thích nghi nhanh với các thay đổi trên thị trường quốc tế.
Công ty phải bỏ ra 1 khoản chi phí trung gian làm giảm lợi nhuận của mình.
*. Nhập khẩu đối lưu:
16
SV: Trần Ngọc Khoái QTKDQT - 45
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhập khẩu đối lưu là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu.
Người nhập khẩu đồng thời cũng là người xuất khẩu, lượng hàng hóa trao đổi

giữa 2 bên có giá trị tương đương với nhau. Hoạt động này mang lại lợi ích
cho các bên không chỉ về kinh tế mà còn về chính trị. Hình thức nhập khẩu
này không được sử dụng phổ biến trong điều kiện hiện nay vì có sự bị động
nhiều doanh nghiệp nhiều khi gặp khó khăn khi tiến hành đồng thời cả nhập
khẩu và xuất khẩu. Hoạt động này mang lại lợi ích cho cả hai bên bởi cùng
một đồng mà vừa xuất khẩu được vừa nhập khẩu được mà không phải mất chi
phí liên quan. Đối tác xuất khẩu cũng chính là đối tác nhập khẩu, và hình thức
này thường chỉ áp dụng với trường hợp có nhu cầu buôn bán đối lưu giữa hai
nước, và hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu tương đương nhau về giá trị và cân
băng về giá cả
*. Nhập khẩu tái xuất
Nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập khẩu vào trong nước không nhằm
mục đích tiêu dùng mà để xuất khẩu sang một nước thứ ba nhằm mục đích
thu lợi nhuận. Hoạt động nhập khẩu tái xuất có các đặc điểm sau
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở nước tái xuất phải tính chi phí ghép
mối đối tác xuất và đối tác nhập, đảm bảo lợi nhuận
Doanh nghiệp nước tái xuất phải lập hai hợp đồng: Một hợp đồng nhập
khẩu và một hợp đồng xuất khẩu và không phải chịu thuế xuất nhập khẩu
Để đảm bảo thanh toán, hợp đồng tái xuất thường được thanh toán bằng
thư tín dụng giáp lưng.
*. Nhập khẩu liên doanh
Nhập khẩu liên doanh là hình thức kinh doanh nhập khẩu hàng hóa dựa
trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp trong đó
có ít nhất một bên là doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp, nhằm phối
hợp các kỹ năng để cùng giao dịch và đề ra các chủ trương, biện pháp có liên
quan đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu, hướng hoạt động này sao cho có
17
SV: Trần Ngọc Khoái QTKDQT - 45
Chuyên đề tốt nghiệp
lợi nhất cho tất cả các bên, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ theo tỷ lệ góp

vốn liên doanh
So hình thức nhập khẩu trực tiếp thì hình thức này sẽ ít rủi ro hơn rất
nhiều, quyền hạn và trách nhiệm của các bên được chia sẻ theo tỷ lệ góp vốn.
Ưu điểm đặc biệt của hình thức này là nó cho phép doanh nghiệp với một số
vốn nhất định nhưng có khả năng thực hiện thương vụ kinh doanh lớn hơn
khả năng của họ rất nhiều. Tuy nhiên việc lựa chọn đối tác phù hợp có ảnh
hưởng lớn tới thành bại của liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh nhập khẩu trực tiếp sẽ phải ký hai loại hợp
đồng, một hợp đồng với đối tác bán hàng nước ngoài, và một hợp đồng liên
doanh với doanh nghiệp hợp tác
Trong liên doanh thì doanh nghiệp đứng ra nhập khẩu được tính kim
ngạch nhập khẩu nhưng khi đưa hàng về tiêu thụ chỉ được tính doanh số trên
số hàng theo tỷ lệ vốn góp
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
1.2.1. Một số vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trên những tiêu chí khác nhau mà chúng ta có các cách nhìn khác nhau
về khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do sự tác động của yếu
tố lịch sử và dưới nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau, các nhà nghiên cứu,
nhà kinh tế đã đưa ra các quan niệm khác nhau về hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm một: "Hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được trong hoạt
động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa". Theo quan điểm trên, có sự
đồng nhất giữa hiệu quả kinh doanh với kết quả kinh doanh và các chỉ tiêu
phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên đây là một quan điểm chưa
xét đến ảnh hưởng của chi phí bởi trên thực tế với cùng một kết quả sản xuất
18
SV: Trần Ngọc Khoái QTKDQT - 45
Chuyên đề tốt nghiệp
kinh doanh nhưng lại có mức chi phí khác nhau sẽ dẫn đến hiệu quả khác
nhau.

Quan điểm hai, "hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh giữa kết
quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó". Quan điểm này đã phản
ánh bản chất của hiệu quả kinh doanh vì nó gắn kết giữa kết quả và chi phí bỏ
ra coi kết quả là sự phản ánh trình độ sử dụng các chi phí. Tuy nhiên quan
điểm này chưa biểu hiện được mối tương quan về lượng và về chất giữa kết
quả và chi phí, chưa phản ánh được mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này vì
kết quả và chi phí đều luôn vận động và biến đổi trong suốt quá trình diễn ra
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quan điểm ba: "hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng
thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí". Quan điểm này đã nói lên
được quan hệ so sánh một cách tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ
ra để đạt kết quả đó, nhưng chúng mới chỉ xét tới phần kết quả và chi phí bổ
sung của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Quan điểm bốn: "Hiệu quả kinh doanh phải thể hiện được mối quan hệ
giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó,
đồng thời phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất". Ở quan điểm
này đã có sự so sánh giữa tốc độ vận động của kết quả và chi phí. Mối quan
hệ này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp.
Nhưng nó lại chưa phản ánh được các mục tiêu nhất định mà mỗi doanh
nghiệp muốn đạt được khi sử dụng các nguồn lực vào quá trình sản xuất kinh
doanh của mình.
Như vậy "hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh
tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức quản lý
của doanh nghiệp để thực hiện ở mức cao nhất các mục tiêu kinh tế xã hội với
chi phí thấp nhất". Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gắn chặt với hiệu
19
SV: Trần Ngọc Khoái QTKDQT - 45
Chuyên đề tốt nghiệp
quả kinh tế của toàn xã hội, nên nó cần được xem xét toàn diện cả về mặt định
tính, định lượng, không gian và thời gian.

Về mặt định tính, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm
trù kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất nói riêng,
nhu cầu của xã hội và đạt các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một đại
lượng biểu thị mối tương quan và sự vận động giữa kết quả mà doanh nghiệp
đạt được với các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt kết quả đó.
Về mặt thời gian hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là hiệu quả mà
doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng giai đoạn khác nhau của quá
trình sản xuất kinh doanh và không làm giảm hiệu quả của các giai đoạn, các
thời kỳ kinh doanh tiếp theo. Đây là cơ sở giúp doanh nghiệp không nên vì lợi
ích trước mắt mà làm mất đi lợi ích trong lâu dài của mình.
1.2.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Bản chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chính là quá trình phản
ánh các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng ta
phải đi vào phân tích, đánh giá các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để thấy
được doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không và nếu hiệu quả thì đạt
được đến đâu. Nói cách khác bản chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
chính là quá trình phản ánh mối quan hệ và sự tương quan giữa kết quả và chi
phí cùng với mức độ đạt được các mục tiêu định tính theo hướng tích cực của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định với hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
1.2.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
20
SV: Trần Ngọc Khoái QTKDQT - 45
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo các góc độ khác nhau chúng ta có các cách phân loại khác nhau
về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này có ý nghĩa to lớn trong
công tác quản lý và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
+ Căn cứ vào phương pháp tính hiệu quả

Hiệu quả tuyệt đối: là phạm trù chỉ lượng hiệu quả của từng phương án
kinh doanh, từng thời kỳ kinh doanh từng doanh nghiệp kinh doanh hay nó
phản ánh sự chênh lệch giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra.
Σ kết quả ÷Σ chi phí = Σ lợi nhuận
Hiệu quả tương đối là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố
sản xuất của doanh nghiệp hay so sánh các đại lượng thể hiện giữa kết quả và
chi phí.
H
1
= (1)
Công thức (1) cho biết mức độ hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp
đạt được từ 1 phương án kinh doanh hay một thời kỳ kinh doanh.
H
2
= (2)
Công thức (2) cho biết một đơn vị phí bỏ ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đơn vị kết quả.
+ Căn cứ vào phạm vi tính hiệu quả
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là hiệu quả kinh doanh được tính chung
cho cả doanh nghiệp cho các bộ phận trong doanh nghiệp hay nó phản ánh
khái quát mối quan hệ giữa kết quả và chi phí để thực hiện mục tiêu mà doanh
nghiệp đã đặt ra trong một giai đoạn nhất định.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận: là hiệu quả kinh doanh tính riêng cho
từng bộ phận doanh nghiệp hoặc từng yếu tố sản xuất.
+ Căn cứ vào thời gian tính hiệu quả
21
SV: Trần Ngọc Khoái QTKDQT - 45
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiệu quả ngắn hạn là hiệu quả được xem xét là trong khoảng thời gian
ngắn. Lợi ích được xem xét trong loại hiệu quả này là lợi ích trước mắt, mang

tính tạm thời.
Hiệu quả dài hạn là hiệu quả được xem xét trong thời gian dài gắn với
các chiến lược, kế hoạch dài hạn liên quan đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
+ Căn cứ vào khía cạnh khác của hiệu quả
Hiệu quả tài chính là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đánh
giá về mặt kinh tế tài chính, được biểu hiện qua các chỉ tiêu thu - chi trực tiếp
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả chính trị - xã hội là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
được xem xét về mặt chính trị xã hội đem lại cho nền kinh tế quốc dân. Đây là
sự đóng góp vào quá trình phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng
năng suất lao động xã hội, tích lũy ngoại tệ, tăng thu ngân sách, giải quyết
việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
+ Căn cứ vào đối tượng xem xét hiệu quả
Hiệu quả kinh doanh trực tiếp là hiệu quả do chính việc thực hiện hoạt
động kinh doanh đó mang lại
Hiệu quả kinh doanh gián tiếp là hiệu quả kinhd oanh nhưng do một
hoạt động kinh doanh khác mang lại
Giữa hiệu quả kinh doanh trực tiếp và hiệu quả kinh doanh gián tiếp có
mối quan hệ biện chứng với nhau. Việc đạt được hiệu quả kinh doanh trực
tiếp sẽ có thể có tác động tích cực đến việc đạt hiệu quả kinh doanh gián tiếp
và ngược lại. Tuy nhiên, cũng có trường hợp để hoạt động kinh doanh này có
hiệu quả thì sẽ gây khó khăn trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh khác
của doanh nghiệp. Khi đó, tùy theo tình hình cụ thể mà doanh nghiệp cần phải
22
SV: Trần Ngọc Khoái QTKDQT - 45
Chuyên đề tốt nghiệp
dung hòa các hoạt động kinh doanh đó để sao cho hiệu quả kinhd oanh của
toàn doanh nghiệp là cao nhất
+Căn cứ vào phạm vi của hoạt động thương mại

Hiệu quả hoạt động kinh doanh nội thương là hiệu quả do hoạt động
kinh doanh trong nước tạo ra
Hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại thương là hiệu quả do hoat động
kinh doanh quốc tế mang lại
Khi một quốc gia đạt được hiệu quả kinhd oanh nội thương thì sự phát
triển nền kinh tế của quốc gia đó sẽ được đảm bảo. Điệu đó tạo ra môi trường
kinh doanh hấp dẫn cho các nhà kinh doanh quốc tế tiến hành hợp tác kinh
doanh với các doanh nghiệp trong nước. Hiệu quả kinh doanh nội thương đạt
hiệu quả sẽ tạo ra môi trường thuận lợi để đạt được hiệu quả kinh doanh ngoại
thương và ngược lại. Còn ở cấp doanh nghiệp, khi hoạt động kinhd oanh
trong nước đạt hiệu quả thì sẽ tạo tiền đề để đạt được hiệu quả kinh doanh
ngoại thương và ngược lại.
1.2.1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
a. Đối với doanh nghiệp
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng thời với việc nâng cao trình
độ sử dụng các yếu tố sản xuất nói riêng, trình độ tổ chức và quản lý nói
chung, từ đố giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu đã đạt ra với chi phí thấp
nhất, góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Sự gia tăng lợi nhuận
chính là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại, và tiến hành tái sản xuất kinh
doanh, mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên
thương trường. Đây chính là mục tieu xuyên suốt quá trình hình thành và phát
triển của công ty.Hiệu quả kinh doanh được nâng cao không chỉ giúp cho
23
SV: Trần Ngọc Khoái QTKDQT - 45
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp có thể tồn tại trên thị trường, mà còn tạo ra nhiều cơ hội hơn
cho họ để hợp tác kinh doanh để doanh nghiệp ngày cang phát triển đi lên
b. Đối với người lao động
Như đã trình bày ở trên, việc nâng cao hiệu quả kinh doanhđảm bảo

cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Đó
cũng chính là cơ sở đảm bảo cho người lao động có công ăn việc làm ổn định
lâu dài, chất lượng lao động được nâng cao, cải thiện được điều kiện lao động,
từ đó sẽ giúp người lao động hăng say và làm việc ngày càng có trách nhiệm
hơn. Điều đó lại có tác động ngược trở lại đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp , làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng nâng cao
hơn
c. Đối với nền kinh tế quốc dân
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một bộ phận của hiệu quả
toàn bộ nền kinh tế quốc dân, chính vì vậy giữa chúng có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau trong tương quan tỷ lệ thuận. Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu
quả sẽ góp phần quan trọng vào hiệu quả nền kinh tế quốc dân và xã hội
thông qua đóng góp ngân sách nhà nước, tạo công ăn việc làm cho người lao
động, giúp nền kinh tế phát triển theo hướng tích cực và ngược lại nếu doanh
nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả yếu kém thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến
hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, ngân sách bíuy giảm ảnh hưởng
đến kế hoạch chi tiêu nhà nước. Đồng thời có thể dẫn đến tình trạng thất
nghiệp, gây nên các bất ổn xã hội.
1.2.1.5. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
Thứ nhất, tăng doanh thu là một con đường cơ bản để nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần có biện pháp để tiêu
thụ được nhiều hàng hóa, hoặc sản xuất ra các hàng hóa có chất lượng tốt hơn
trước để có thể bán nhiều hàng hoặc bán với giá cao hơn nhằm mục đích tăng
24
SV: Trần Ngọc Khoái QTKDQT - 45
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh thu. Để thực hiện mục tiêu trên doanh nghiệp cần có kế sách để thu hút
ngày càng nhiều khách hàng đến với mình, đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu đa
dạng của khách, tăng được số lượng sản phẩm bán ra, mở rộng được thị phần.
Thứ hai: "Giảm chi phí cũng là một con đường để nâng cao hiệu quả

kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí giảm là do cơ hội và điều kiện doanh
nghiệp giảm giá và thậm chí thấp hơn đối thủ cạnh tranh mà vẫn có lợi nhuận.
Giảm chi phí sẽ làm tăng lợi nhuận, tăng và làm hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp tăng theo. Mặt khác việc giảm chi phí được thực hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau như đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ, tập lý
hóa quá trình sản xuất…. để góp phần giảm chi phí sản xuất, tiết kiệm nguyên
vật liệu đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu đa dạng và
phong phú của khách hàng, tăng sức cạnh tranh nhờ đó đẩy nhanh việc tăng
doanh thu, đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp.
Thứ ba: "làm cho tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng chi phí".
Thực hiện theo phương cách này là không dễ dàng vì sản lượng tăng quá lớn
khó có thể làm giảm được tổng chi phí. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải có biện
pháp tận dụng lợi thế của mình như trình độ máy móc hiện đại, hay trình độ,
kỹ thuật quản lý để làm sao sử dụng các chi phí sản xuất một cách tiết kiệm
và hợp lý, tránh lãng phí. Đồng thời nâng cao công tác quản lý bằng cách
nâng cao trình độ, kỹ năng bán hàng, nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng
khi họ sản xuất nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp mình. Như vậy
chi phí bỏ ra không đáng kể nhưng doanh nghiệp lại tăng tốc độ tiêu thụ hàng
hóa, nhờ đó làm tăng doanh thu, tức làm cho hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp tăng lên.
1.2.2. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
1.2.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
25
SV: Trần Ngọc Khoái QTKDQT - 45

×