Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

đánh giá sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng tôm càng xanh (macrobrachium rosenbergii) dòng tôm đồng nai thế hệ f3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.59 KB, 39 trang )


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN





TRẦN VĂN CHÍ LINH





ĐÁNH GIÁ SỰ TĂNG TRƢỞNG VÀ TỶ LỆ
SỐNG CỦA ẤU TRÙNG TÔM CÀNG XANH
(Macrobrachium rosenbergii) DÒNG TÔM ĐỒNG
NAI THẾ HỆ F3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN





CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
PGS.TS. TRẦN NGỌC HẢI
ThS. TRẦN MINH NHỨT





Cần Thơ - 2013
- i -
LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Đào Tạo,
Ban chủ Nhiệm Khoa Thủy Sản trường Đại Học Cần Thơ đã tạo điều kiện cho tôi
được học tập và nghiên cứu và vận dụng kiến thức đã học thông qua quá trình
thực hiện đề tài này.
Tiếp đến tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô khoa Thủy Sản
đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn thầy PGs.Ts Trần Ngọc Hải đã giảng dạy, giúp đỡ
và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được thực hiện đề tài luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ths. Trần Minh Nhứt đã giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời biết ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, giúp đỡ tôi rất nhiều trong học tập cũng như trong quá trình
thực hiện luận văn này.
Chân thành cảm ơn!
- ii -
TÓM TẮT
Tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) là loài có kích thước lớn nhất trong
các loài tôm nước ngọt, là một trong những loài nuôi có giá trị kinh tế quan trọng
trong ngành thủy sản thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên,
nghề nuôi tôm càng xanh hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, nhất là về giống. Thí
nghiệm “Đánh giá sự sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng tôm càng xanh
(Macrobrachium rosenbergii) – dòng tôm Đồng Nai thế hệ F3”. Nhằm đánh giá,
so sánh sự phát triển và tỉ lệ sống ấu trùng của tôm bố mẹ có kích thước khác
nhau của dòng tôm Đồng Nai F2, làm cơ sở cho việc gia hóa và chọn giống tôm

càng xanh ở Đồng bằng sông Cửu Long. Thí nghiệm gồm 3 nhóm tôm mẹ: nhóm
tôm mẹ lớn: ương ấu trùng tôm càng xanh từ tôm bố mẹ lớn của dòng tôm Đồng
Nai F2 (gồm 21 cặp tôm bố mẹ lớn và tôm mẹ có khối lượng ≥ 23,5g). Nhóm tôm
mẹ toàn đàn: ương ấu trùng tôm càng xanh từ tôm bố mẹ bình thường của dòng
tôm Đồng Nai F2 (gồm 68 cặp tôm bố mẹ). Nhóm tôm mẹ nhỏ: ương ấu trùng
tôm càng xanh từ tôm bố mẹ nhỏ của dòng tôm Đồng Nai F2 (gồm 47 cặp tôm bố
mẹ nhỏ và tôm mẹ có khối lượng < 23,5 g).
Kết quả thí nghiệm: khối lượng tôm post 15 chọn lọc ở nhóm tôm mẹ lớn
(0,020±0,0027 g) lớn hơn nhóm tôm mẹ toàn đàn (0,019±0,003 g) và nhóm tôm
mẹ nhỏ (0,018±0,0023 g), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Kích thước
tôm post 15 chọn lọc ở nhóm tôm mẹ lớn (11,77±0,81 mm) cao hơn nhóm tôm
mẹ toàn đàn (11,64±0,96 mm) và vượt trội hơn so với nhóm tôm mẹ nhỏ
(11,56±0,97 mm), các khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05). Tỷ lệ sống trung
bình ở cả 3 nhóm tôm mẹ đạt trên 45% và năng suất đạt được trên 27,5 con/lít và
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Đánh giá chất lượng ấu trùng tôm
càng xanh: Sốc formol và sốc ammonium của cả 3 nhóm tôm mẹ trên 96% và
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Cần nghiên cứu tiếp sự ảnh hưởng của kích thước tôm bố mẹ lên ấu trùng tôm
càng xanh, để tạo ra nguồn tôm bố mẹ có chất lượng cao để phục vụ cho sản xuất
giống và nghề nuôi tôm càng xanh ở nước ta.
- iii -
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn báo cáo được chỉnh sửa theo yêu cầu của hội đồng Kỹ Thuật
Nuôi Hải Sản – Khoa Thủy Sản – trường Đại Học Cần Thơ. Ngày 13 tháng 12
năm 2013
Xác nhận của CBHD: Sinh viên thực hiện:


PGs.Ts. Trần Ngọc Hải Trần Văn Chí Linh
- iv -

MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ i
TÓM TẮT ii
LỜI CAM ĐOAN iii
MỤC LỤC iv
DANH SÁCH BẢNG vi
DANH SÁCH HÌNH vii

Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Giới thiệu 1
1.2. Mục tiêu 2
1.3. Nội dung nghiên cứu 2
1.4. Thời gian thực hiện 2

Phần 2: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU 3
2.1. Đặc điểm sinh học tôm càng xanh 3
2.1.1. Phân loại và phân bố tôm càng xanh 3
2.1.1.1. Phân Loại………………………… …………………… … ……3
2.1.1.2. Phân bố……………………………………………… ……… … 4
2.1.2. Đặc điểm sinh trưởng tôm càng xanh………………………… ……4
2.1.2.1. Vòng đời của tôm càng xanh…………………………….……… … 4
2.1.2.2. Đặc điểm dinh dưỡng ……………………………………………….5
2.1.3. Đặc điểm sinh sản………………………………… …………… …….5
2.1.3.1. Phân biệt đực cái…………………………………… ………… ……5
2.1.3.2. Thành thục, giao vĩ, đẻ trứng và ấp trứng của tôm càng xanh…… … 6
2.1.3.3. Quá trình phát triển phôi, ấu trùng và hậu ấu trung của tôm… … ….7
2.1.3.4. Đặc điểm môi trường sống…… ……………………………… ……7
2.2. Khái quát tình hình sản xuất giống và nuôi tôm càng xanh trên thế giới và
Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL)…………………………… ………….8
2.2.1. Tình hình sản xuất giống tôm càng xanh……… …………… ….…….8

- v -
2.2.2. Hiện trạng nuôi tôm càng xanh……………………….……… ……… 9
2.2.3. Một số khó khăn của nghề sản xuất giống và nuôi tôm càng xanh 10
2.3. Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giống và ảnh hưởng của các nguồn tôm mẹ lên
chất lượng ấu trùng tôm càng xanh…………… …………… ………….11
2.3.1. Nuôi vỗ tôm bố mẹ………………………………………… …… ….11
2.3.2. Ương ấu trùng… … ………….12
2.3.3. Tình hình nghiên cứu ảnh hưởng của các nguồn tôm bố mẹ khác nhau lên
chất lượng ấu trùng tôm càng xanh…………………… ………… ….….12

Phần 3: PHƢƠNG PHÁP VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU… ………….14
3.1. Vật liệu…………………………………………………… ……………14
3.1.1. Nguồn tôm bố mẹ……………………………………… ……….……14
3.1.2. Vật tư và dụng cụ……………………………………… …………….14
3.2. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………15
3.2.1. Ương ấu trùng tôm càng xanh…………………………… …… ……15
3.2.2 Đánh gía chất lượng ấu trùng tôm càng xanh……………… …………18
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu………………………………… …….……18

PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN………………………… ….……19
4.1. Đánh giá các chỉ tiêu môi trường ương…………………… ……….… 19
4.2. Sự phát triển của ấu trùng……………………………… ………………22
4.2.1 Chỉ số biến thái………………………………………… … ……… 22
4.2.2 Kích thước ấu trùng…………………………………… ……… …….23
4.2.3 Tỷ lệ sống, năng suất và khối lượng tôm post………… ………… ….25
4.3 Đánh giá chất lượng ấu trùng tôm càng xanh 27

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT……………………… ……….… ….28
5.1 Kết Luận………………………………………… ………….…….… …28
5.1 Đề Xuất………………………………………………… ….….….…… 28


TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………… ………….…………29
- vi -


DANH SÁCH BẢNG








Bảng 3.1: Công thức ăn cho ấu trùng tôm càng xanh……………… ……………16
Bảng 4.1: Biến động các chỉ tiêu môi trường ương……………… ………………19
Bảng 4.2: Chỉ số biến thái của ấu trùng ương…………………… ……………….22
Bảng 4.3 Kích thước các giai đoạn ấu trùng tôm càng xanh…… ………… …….23
Bảng 4.4. Tỷ lệ sống, năng suất và khối lượng tôm post ……… …………………25
Bảng 4.5. Các chỉ tiêu đánh giá tôm post 15…………………………… ………27
- vii -


DANH SÁCH HÌNH







Hình 4.1 Biến động của hàm lượng NO2- và TAN trong môi trường ương tôm
càng xanh… 20
Hình 4.2 Kích thước các giai đoạn phát triển ấu trùng tôm càng xanh… …… 24
Hình 4.3 Tỉ lệ sống ấu trùng theo các nhóm tôm mẹ………………… …… ….26

1

Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Giới thiệu
Tôm càng xanh (Macrobrachium Rosenbergii) là một trong những đối tượng
thủy sản nước ngọt có giá trị kinh tế cao ở Việt Nam và nhiều nước trên thế
giới. Tôm càng xanh có kích thước lớn nhất trong 100 loài thuộc giống
Macrobrachium (Nguyễn Việt Thắng, 1993) với chất lượng thịt ngon và là một
trong những mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao. Trước đây, tôm càng
xanh chủ yếu được khai thác từ môi trường tự nhiên với sản lượng lớn khoảng
6000 tấn/năm và hiện nay thì sản lượng khai thác đã giảm xuống chỉ còn từ
khoảng 3000 – 4000 tấn/năm (Phạm Văn Tình, 2001). Theo thống kê năm
2011 của Bộ Thủy sản thì cả nước đạt khoảng 10.000 tấn tôm càng xanh, mà
chủ yếu là của đồng bằng sông Cửu Long. Nghề nuôi tôm càng xanh phổ biến
ở các tỉnh An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Bến Tre, Vĩnh Long và Trà Vinh
với các mô hình như nuôi tôm trong mương vườn, nuôi tôm trên ruộng lúa,
nuôi tôm trong đăng quầng. Năng suất tôm nuôi đạt bình quân 184 kg/ha/vụ
đối với nuôi tôm kết hợp với trồng lúa, 686 kg/ha/vụ đối với nuôi tôm luân
canh, 4.120 kg/ha/vụ đối với tôm đăng quầng, 1.200 kg/ha/vụ đối với tôm nuôi
ao (Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2003).
Năng suất và chất lượng tôm thịt thu được là một trong những vấn đề đáng
quan tâm của người nuôi tôm. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm càng xanh hiện nay
vẫn còn nhiều khó khăn nhất lầ về giống, không chỉ thiếu hụt về số lượng mà
chất lượng giống cũng chưa được đảm bảo, nguồn tôm giống chưa qua chon
giống dẫn đến năng suất nuôi thấp và chất lượng tôm thịt ngày càng kém, ảnh

hưởng đến sự bền vững của nghề nuôi. Kế thừa và phát huy chương trình gia
hóa dòng tôm Đồng Nai, dòng tôm có nhiều ưu điểm, theo kết quả nghiên ban
đầu của Trần Ngọc Hải (2010) nguồn tôm càng xanh từ lưu vực sông đồng
sông Đồng Nai có nhiều đặc điểm như có mức độ da dạng di truyền cao nhất
(dựa trên % gen đa hình, số allen và tỉ lệ dị hợp của chỉ thị RAPD-PCR) so với
các lưu vực sông Long An, Cần Thơ và Cà Mau. Chương trình gia hóa dòng
tôm Đồng Nai đã được thực hiện đến thế hệ F3 và bước đầu mang lai kết quả
rất khả quan về sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng tôm càng xanh. Vì vậy,
để góp phần giải quyết vấn đề trên, đề tài: “Đánh giá tỷ lệ sống và sự tăng
trưởng của ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) dòng tôm
Đồng Nai thế hệ F3” được thực hiện.


2

1.2. Mục tiêu
Nhằm đánh giá, so sánh sự tăng trưởng và tỷ lệ sống ấu trùng của tôm bố mẹ
có kích thước khác nhau của dòng tôm Đồng Nai F2, làm cơ sở cho việc gia
hóa và chọn giống tôm càng xanh ở ĐBSCL.
1.3. Nội dung nghiên cứu
So sánh sự phát triển, tỷ lệ sống và chất lượng của ấu trùng tôm càng xanh
(Macrobrachium rosenbergii) từ nguồn tôm bố mẹ lớn, tôm bố mẹ nhỏ và tôm
bố mẹ bình thường của dòng tôm Đồng Nai bố mẹ thế hệ F2.
1.4. Thời gian thực hiện
Đề tài được thực hiện từ tháng 5/2013 đến tháng 10/2013 tại Trung tâm giống
thủy sản tỉnh Đồng Tháp.

3

Phần 2: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU

2.1. Đặc điểm sinh học tôm càng xanh
2.1.1. Phân loại và phân bố tôm càng xanh
2.1.1.1. Phân Loại
Ngành tiết túc: Arthropoda
Lớp giáp xác: Crustacea
Bộ mười chân: Decapoda
Phân bộ: Caridea
Họ: Palaemonidae
Giống: Macrobrachium
Loài - Macrobrachium rosenbergii
de Man 1879 (Tên tiếng Anh: Giant prawn)
Tôm càng xanh là loài có kích cỡ lớn nhất trong nhóm tôm nước ngọt. Có thể
phân biệt tôm càng xanh với nhóm tôm khác dựa vào hình dạng và màu sắc
bên ngoài. Tôm càng xanh có cơ thể thon dài, đối xứng hai bên. Cơ thể gồm 2
phần là đầu ngực phía trước và phần bụng phía sau.
Phần đầu ngực lớn, có dạng hơi giống hình trụ, gồm phần đầu với 5 đốt gần
nhau, mang 5 đôi phụ bộ và phần ngực với 8 đốt liền nhau mang 8 đôi phụ bộ.
Phần đầu ngực được bao dưới tấm vỏ dày gọi là giáp đầu ngực (Nguyễn
Thanh Phương và ctv, 2003)
Phần bụng gồm có 6 đốt có thể cử động và một đốt đuôi. Mỗi đốt mang một
đôi phụ bộ gọi là chân bơi. Mỗi đốt bụng có tấm vỏ bao. Tấm vỏ phía trước
xếp chồng lên tấm vỏ phía sau. Tuy nhiên tấm vỏ của đốt bụng thứ hai phủ lên
cả hai tấm vỏ trước và sau nó. Các đốt bụng hơi tròn trên mặt lưng và dẹp hai
bên. Cơ thể có dạng hơi cong như hình dấu phẩy, to ở phần đầu và thon nhỏ về
phái sau.
Ở tôm nhỏ có màu trong sáng. Trên giáp đầu ngực có những sọc xanh đen dọc
hai bên. Tôm trưởng thành có những vệt màu xanh sậm ngang lưng xen kẽ với
màu trắng trong của cơ thể. Tôm có chủy dài vượt vảy râu, uống cong lên từ
đoạn giữa chủy, gốc chủy ở nơi hốc mắt nhô cao lên thành mào. Chủy có 11-
16 răng trên chủy (2-3 răng sau hốc mắt) và 10-15 răng dưới chủy.


4
Các phụ bộ có hình dạng, kích cỡ và chức năng khác nhau với hai đôi râu có
chức năng xúc giác, một đôi hàm lớn, hai đôi hàm nhỏ và ba đôi chân hàm có
chức năng giữ và nghiền mồi, năm đôi chân ngực có chức năng để bò, năm đôi
chân bụng để bơi và một đôi chân đuôi có chức năng như bánh lái. Hai đôi
chân ngực đầu tiên của tôm chuyển hoá thành hai đôi càng, đôi càng thứ hai to
dùng để bắt mồi và tự vệ (theo Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải,
2004).
Đặc điểm về kích cỡ, màu sắc, hình dạng và các gai trên đôi càng sẽ thay đổi
theo từng giai đoạn thành thục của tôm, nhất là ở tôm đực. Quá trình thay đổi
được thể hiện qua các giai đoạn như: tôm nhỏ, tôm càng cam nhạt, tôm càng
cam đậm, tôm càng cam đậm chuyển tiếp càng xanh, tôm càng xanh nhạt, tôm
càng xanh đậm và tôm già.
2.1.1.2. Phân bố
Trong tự nhiên, tôm càng xanh phân bố rộng ở các vùng nhiệt đới và á nhiệt
đới, tập trung ở khu vực Ấn Độ Dương và Tây Nam Thái Bình Dương, chủ
yếu ở khu vực từ Châu Úc đến Tân Guinea, Trung Quốc và Ấn Độ. Tôm phân
bố ở hầu hết các thủy vực nước ngọt trong nội địa như sông, hồ, ruộng, đầm
hay cả các thuỷ vực nước lợ, khu vực cửa sông.
Ngoài các vùng phân bố tự nhiên trên, tôm còn được di nhập và nuôi ở nhiều
nơi trên thế giới. Ở Việt Nam tôm càng xanh phân bố tự nhiên chủ yếu ở các
tỉnh Nam Bộ, đặc biệt là ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Ở các thuỷ vực
có độ mặn 18‰ hay đôi khi cả 25‰ vẫn có thể tìm thấy tôm càng xanh xuất
hiện. Tuy nhiên tuỳ từng thuỷ vực với đặc điểm môi trường khác nhau và tuỳ
theo mùa vụ mà tôm càng xanh xuất hiện với kích cỡ thành thục và mức độ
phong phú khác nhau (Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2003).
2.1.2. Đặc điểm sinh trƣởng tôm càng xanh
2.1.2.1. Vòng đời của tôm càng xanh
Vòng đời của tôm càng xanh có 4 giai đoạn bao gồm trứng, ấu trùng, hậu ấu

trùng và tôm trưởng thành. Tôm càng xanh trưởng thành sống chủ yếu ở nước
ngọt. Khi thành thục, tôm bắt cặp, đẻ trứng và trứng dính vào các chân bụng
của tôm mẹ. Tôm trứng di cư ra vùng cửa sông nước lợ (6-18 %o) để nở. Ấu
trùng nở ra sống phù du, ăn động vật phù du và trải qua 11 lần biến thái để trở
thành hậu ấu trùng. Lúc này tôm có xu hướng tiến vào vùng nước ngọt như
sông, rạch, ruộng, ao hồ , ở đó, chúng sinh sống và lớn lên. Tôm có thể di cư
rất xa, trong phạm vi hơn 200 km từ bờ biển vào nội địa (Sandifer và Smith,

5
1985). Khi trưởng thành chúng lại di cư ra vùng nước lợ nơi độ mặn thích hợp
để sinh sản và vòng đời lại tiếp tục.
2.1.2.2. Đặc điểm dinh dƣỡng
Tôm càng xanh là loài ăn tạp thiên về động vật, hàm lượng đạm tối ưu trong
thức ăn cho tôm từ 27-35%. Nhu cầu đạm thay đổi rất lớn theo giai đoạn phát
triển. Ngoài ra nhu cầu chất béo dao động trong khoảng từ 6,0-7,5%, chất bột
đường được tôm càng xanh tiêu hóa rất tốt (40% trong thức ăn vẫn cho kết quả
tăng trưởng tốt), hàm lượng cholesterol 0,5–1% rất cần thiết cho tôm con, cần
thường xuyên bổ xung chất khoáng và vitamine cho tôm (Nguyễn Thanh
Phương và ctv, 2003).
Tôm càng xanh có hàm răng nghiền khỏe, ruột có cấu tạo ngắn nên khả năng
tiêu hóa nhanh. Chúng ăn hầu hết các loài động vật nhỏ, các mảnh vụn hữu cơ,
thích bắt mồi vào ban đêm hơn ban ngày râu là cơ quan xúc giác giúp tôm tìm
thức ăn, đôi chân ngực thứ nhất như một cái kẹp giúp tôm giữ và đưa thức ăn
vào miệng (Nguyễn Thị Thanh Thủy, 2002).
2.1.3. Đặc điểm sinh sản
2.1.3.1. Phân biệt đực cái
Theo Nguyễn Thanh Phương và ctv (2003), ta có thể phân biệt giới tính tôm
càng xanh thông qua hình thái bên của chúng. Tôm càng xanh đực lớn hơn
tôm càng xanh cái, đầu ngực to hơn và khoang bụng hẹp hơn tôm càng xanh
cái, đôi càng thứ hai to dài và hơi thô hơn tôm càng xanh cái. Ở tôm càng xanh

đực có nhánh phụ đực mọc kế nhánh trong của chân bụng thứ hai. Nhánh phụ
đực xuất hiện ở giai đoạn ấu niên khi tôm đạt kích cỡ 30 mm và hoàn chỉnh
khi đạt kích cỡ 70 mm. Ngoài ra ở mặt của đốt bụng thứ nhất còn có điểm
cứng và các gốc chân ngực của tôm đực cũng xếp khích nhau hơn so với tôm
cái.
Tôm cái thường có kích cỡ nhỏ hơn tôm đực, phần đầu ngực nhỏ và đôi càng
thon, tôm có 3 tấm bụng đầu tiên rộng và tạo thành khoang làm buồng để ấp
trứng. Quá trình mở rộng của khoang bụng bắt khi tôm đạt chiều dài tổng 95
mm. Lổ sinh dục của con cái nằm ở góc của chân ngực thứ 3. Trên các chân
bụng của con cái có nhiều lông tơ có tác dụng giúp trứng bám vào trong quá
trình tôm đẻ và ấp trứng.
Cơ quan sinh dục trong của con đực ngoằn ngoèo nằm ở giữa của carapace
được nối với ống dẫn tinh chạy trước tim và dọc hai bên viềng sau của
Carapace, đỗ vào mút nằm ở đốt coxa của đốt chân ngực thứ 5. Túi tinh hình
thành trong quá trình phóng tinh. Túi tinh có khối tinh trùng không di động.

6
Ở con cái, buồng trứng nằm ở trên mặt lưng của phần đầu ngực, ở dưới dạ dày
và gan tụy. Khi buồng trứng thành sẽ có màu vàng trải dài từ sau mắt đến đốt
đầu của phần bụng. Ống dẫn trứng nối liền với buồng trứng, buồng trứng ở
trước tim chạy dọc hai bên về phía bụng đỗ về túi chứa tinh ở đốt góc của
chân ngực thứ 3.
2.1.3.2. Thành thục, giao vĩ, đẻ trứng và ấp trứng của tôm càng xanh
Trong tự nhiên tôm càng xanh thành thục, giao vĩ và đẻ trứng hầu như quanh
năm. Đồng bằng sông Cửu Long có hai mùa đẻ chính của tôm càng xanh đó là
từ tháng 4 - 6 và tháng 8 - 10. Tôm càng xanh cái thành thục và đẻ trứng
khoảng 3 – 3,5 tháng nuôi. tôm càng xanh thành thục phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như: môi trường, nhiệt độ và thức ăn… (theo Nguyễn Thanh Phương và ctv,
2003). Sức sinh sản tôm càng xanh tăng dần theo trọng lượng từ 20g đến 140g,
lớn hơn 140g sức sinh sản của tôm giảm dần (Nguyễn Việt Thắng , 1995).

Theo Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải (2004), trong quá trình thành
thục, buồng trứng trải qua 4 giai đoạn bao gồm: Giai đoạn chưa thành thục
(có buồng trứng trong suốt, đường kính trứng 0.04-0.13mm); giai đoạn bắt đầu
thành thục (buồng trừng vàng nhạt, trứng đạt 0.19-0.45mm); giai đoạn thành
thục (buồng trứng vàng cam, trứng đạt 0.32-0.55mm); và giai đoạn chín muồi
(buồng trứng vàng sậm, trứng 0.45-0.77mm). Quá trình phát triển buồng trứng
kéo dài trong trong vòng 14-20 ngày.
Khi buồng trứng đạt giai chín muồi, tôm cái lột xác tiền giao vĩ. Sau khi tôm
cái lột xác vài giờ, tôm bắt đầu giao vĩ. Tôm đực lúc này vẫn ở trạng thái vỏ
cứng. Sau đó, con đực chuyển túi tinh vào túi chứa tinh của tôm cái. Quá trình
giao vĩ xảy ra vào ban đêm trong vòng 20-30 phút. Sau khi giao vĩ 2-5 giờ,
tôm cái bắt đầu đẻ trứng. Trong quá trình đẻ trứng, trứng được thụ tinh khi đi
ngang túi chứa tinh. Trứng sẽ lần lượt dính từng chùm vào các lông tơ của các
đôi chân bụng. Thời gian đẻ trứng khoảng kéo dài trong khoảng 1 giờ. Tôm
cái dùng các chân ngực cuối để hướng trứng xuống phần bụng và dính vào 4
đôi chân bụng đầu tiên.
Theo Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải (2004), sức sinh sản của tôm
thông thường khoảng 20.000-80.000 trứng tùy vào kích cỡ, điều kiện nuôi và
số lần sinh sản của tôm. Trung bình, sức sinh sản tương đối (thực tế) của tôm
khoảng 500-1.000 trứng/g trọng lượng tôm. Tôm cái có thể tái phát dục và đẻ
lại sau 16-45 ngày. Tùy trường hợp, chúng có thể tái phát dục và đẻ lại 5-6 lần
trong năm.
Trong quá trình ấp trứng tôm cái dùng các chân bụng quạt nước để tạo dòng
chảy làm thông khí cho trứng và các chân ngực để loại bỏ những trứng bị hư

7
hay vật lạ dính vào khối trứng. Tuỳ vào thời gian và nhiệt độ mà trứng có thể
nở sau 15 - 23 ngày ấp.
2.1.3.3. Quá trình phát triển phôi, ấu trùng và hậu ấu trùng của tôm
Trứng mới đẻ ra có hình elip, có kích cỡ khoảng 0,6-0,7 mm. Trong quá trình

ấp trứng, tôm cái thường dùng chân bụng quạt nước để tạo dòng nước, làm
thoáng khí cho trứng. Tôm cũng thường dùng các chân ngực để loại bỏ những
trứng hư hay vật lạ dính vào khối trứng. Trứng thụ tinh bắt đầu phân cắt nhân
lần đầu tiên sau 4 giờ. Sự phân chia nhân hoàn thành sau 24 giờ. Theo sự phát
triển của phôi, trứng dần dần chuyển từ màu vàng nhạt sang vàng cam, sau đó
có màu xám và trước khi nở 2-3 ngày, trứng có màu xám đen. Sự thay đổi màu
sắc này tương ứng với quá trình tiêu hết noãn hoàng (màu vàng) và hình thành
phôi với mắt to màu đen. Sau 17-23 ngày, trứng sẽ nở và quá trình nở hoàn
thành sau 4-6 giờ (Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2003).
Ấu trùng mới nở ra sống phù du trong nước và cần nước lợ (6-18‰, tốt nhất
10-12‰) để sống và phát triển, ấu trùng sẽ chết sau 3-4 ngày nếu không được
sống trong nước lợ. Ấu trùng bơi lội chủ động, bụng ngửa và đuôi ở phía
trước. Ấu trùng có tính hướng quang mạnh, chúng bơi lội gần sát mặt nước.
Thức ăn bao gồm các loại động vật phù du, ấu trùng các động vật thủy sinh
hay ngay cả các mảnh hữu cơ khi thiếu thức ăn. Ấu trùng trải qua 11 lần lột
xác và biến thái để hình thành hậu ấu trùng ( Nguyễn Thanh Phương và Trần
Ngọc Hải, 2004). Một số tác giả như: Aquacop (1977, 1983), Adisukressno
(1977, 1980), Trương Quang Trí (1985)… cũng thống nhất là ấu trùng tôm
càng xanh trải qua 11 lần lột xác để trở thành postlarvae (trích dẫn bởi Nguyễn
Việt Thắng, 1993).
Hậu ấu trùng (Postlarva) sau khi được biến thái từ ấu trùng sẽ có hình dạng và
tập tính sống như tôm lớn. Chúng bắt đầu sống đáy, bám vào nền, vật bám
hay cây cỏ, và dần di chuyển về phía thượng nguồn, vào các sông rạch. Tôm
bắt mồi chủ động và ăn tạp. Thức ăn của Postlarva bao gồm các loại côn trùng
thủy sinh, giun nước, xác bã động thực vật. Giai đoạn hậu ấu trùng (18-30cm)
có thể được nhận biết thông qua những sọc dọc trên carapace. Đây là điểm đặc
trưng của loài. Các sọc này sẽ biến mất khi tôm đạt kích cỡ 75-90mm, tuy
nhiên, các vệt như vòng đai màu sậm xuất hiện trên các vỏ đốt bụng và tồn tại
đến tôm trưởng thành.
2.1.3.4. Đặc điểm môi trƣờng sống

Trong quá trình lớn lên, tôm trải qua nhiều lần lột xác. Tôm nhỏ có chu kỳ lột
xác ngắn hơn tôm lớn. Chu kỳ lột xác của tôm tùy thuộc vào nhiều yếu tố như:

8
kích cỡ tôm, nhiệt độ, thức ăn, giới tính và điều kiện sinh lý của tôm (Nguyễn
Thanh Phương và ctv, 2003).
Quá trình lột xác của tôm càng xanh được chia thành 4 giai đoạn gồm:
- Giai đoạn tiền lột xác
- Giai đoạn lột xác
- Giai đoạn hậu lột xác
- Giai đoạn giữa chu kỳ lột xác
Sự tăng trưởng về chiều dài và khối lượng của tôm cũng như các loài giáp xác
khác không tăng liên tục mà theo hình bậc thang. Tôm nhỏ tốc độ tăng trưởng
nhanh hơn tôm lớn, tôm đực lớn nhanh hơn tôm cái đặc biệt giai đoạn sau.
Tôm được bổ sung thức ăn động vật sẽ lớn nhanh và chậm thành thục hơn so
với tôm cho thức ăn công nghiệp hoàn toàn (Nguyễn Thanh Phương và ctv,
2003).
Theo Nguyễn Thanh Phương và ctv (2010), môi trường thuận lợi cho tôm phát
triển:
- Nhiệt độ: Thích hợp trong khoảng 26-31
º
C, tốt nhất là 28-30
º
C
- Độ mặn: Thích hợp 0-16‰ , tốt nhất trong khoảng 2-5‰
- Oxy: nên được duy trì trên 5 ppm
- pH: Thích hợp cho sinh trưởng 7,0-8,5
- Độ cứng: Tốt nhất cho ương nuôi tôm 50-150 ppm
- NH
3

: < 1 ppm
- N0
2
: < 0,1 ppm
- H
2
S: < 0.1 PPm.
2.2. Khái quát tình hình sản xuất giống và nuôi tôm càng xanh trên thế
giới và Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL)
2.2.1. Tình hình sản xuất giống tôm càng xanh
Tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii ) là một trong những đối tượng
giáp xác quan trọng trong nuôi trồng và khai thác thủy sản. Theo New (2000),
lịch sử phát triển của nghề sản xuất giống tôm càng xanh bắt đầu từ năm 1961
khi Ling lần đầu tiên phát hiện ấu trùng tôm càng xanh cần nước lợ để sống và
phát triển, vào năm 1962 ông đã thành công trong việc ương nuôi hết chu kỳ
ấu trùng và cung cấp tôm giống cho nghề nuôi tôm thịt ở Malaysia.

×