Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

khảo sát thành phần thực vật nổi (phytoplankton) trên tuyến sông hậu thuộc tỉnh hậu giang và cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 56 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN







NGÔ TRÚC LINH







KHẢO SÁT THÀNH PHẦN THỰC VẬT NỔI
(PHYTOPLANKTON) TRÊN TUYẾN SÔNG HẬU THUC
TNH HẬU GIANG VÀ CẦN THƠ













LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN







Cần Thơ, 2013






TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN







NGÔ TRÚC LINH








KHẢO SÁT THÀNH PHẦN THỰC VẬT NỔI
(PHYTOPLANKTON) TRÊN TUYẾN SÔNG HẬU THUC
TNH HẬU GIANG VÀ CẦN THƠ


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN







CÁN B HƯỚNG DẪN
Ths. Dương Thị Hoàng Oanh




Cần Thơ, 2013


i


LỜI CẢM ƠN

Trước hết, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu
Trường Đại Học Cần Thơ nói chung và quý Thầy, Cô Khoa Thủy Sản-Tường
Đại Học Cần Thơ nói riêng đã giảng dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để
em được học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ trong suốt thời gian qua.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ
và quý Thầy, Cô trong Bộ Môn Thủy Sinh Học Ứng Dụng đã giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin kính gửi lòng biết ơn đến Cô Dương Thị Hoàng Oanh đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ và truyền đạt những kinh nghiệm vô cùng quý báu trong
suốt khoảng thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cám ơn cô Nguyn Thị Kim Liên và các bạn trong lúc thu mẫu chung
đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ trong suốt quá trình thu mẫu và
thực hiện đề tài.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và
bạn bè đã tạo mọi điều kiện để tôi vượt qua mọi khó khăn, trở ngại trong suốt
quá trình học tập và làm việc.


Chân thành cảm ơn!
Ngô Trúc Linh








ii


TÓM TẮT
Nghiên cứu “ Khảo sát thành phần thực vật nổi (Phytoplankton) ở sông
Hậu thuộc tỉnh Hậu Giang và Thành phố Cần Thơ” nhằm tìm hiểu nguồn thức
ăn tự nhiên và đặc tính của thủy vực làm cơ sở dữ liệu cho các nghiên cứu sau.
Quá trình khảo sát được thực hiện từ tháng 06/2013 đến tháng 9/2013 ở 21
điểm thu mẫu với 8 điểm thuộc tuyến sông chính và 13 điểm thuộc các nhánh
sông.
Kết quả khảo sát ở các khu vực phát hiện được 136 loài thực vật nổi
thuộc 4 ngành: tảo khuê (Bacillariophyta) chiếm 46% (28 loài), thp nht là
tảo lam (Cyanabacteria) chiếm 11% (15 loài), tảo lục (Chlorophyta) và tảo mắt
(Euglenophyta) lần lượt là 29% (39 loài) và 14% (19 loài). Cu trúc thành
phần loài khá giống nhau ở sông chính và các nhánh sông. Mật độ trung bình
thực vật nổi trên tuyến sông chính dao động từ 25592±4370 ct/l và trên nhánh
sông là 56948±88502 ct/l, hầu hết các điểm thu mẫu mật độ tảo không cao cho
thy dòng sông không bị nhim bn. Một số loài thường gặp là: Synedra unla,
Cyclotella comta, Melosira granulata (Bacillaryophyta), Apbatococus
lobatus, Crucigenia rectangularis, Scenedesmus quadricauda (tảo lục),
Phormidium autumnale, Spirulina major, Oscillatoria limosa (Cyanobacteria),
Trachelomonas hispidia, Phacus alata (Euglenophyta).














iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
TÓM TẮT ii
MỤC LỤC iii
DANH SÁCH HÌNH v
DANH SÁCH BẢNG vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vii
Chương I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Giới thiệu 1
1.2 Mục tiêu đề tài 1
1.3 Nội dung đề tài 1
1.4 Thời gian thực hiện đề tài 2
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Điều kiện tự nhiên 3
2.1.1 Vị trí địa lý 3
2.1.2 Khí hậu 3
2.1.3 Thủy văn 4
2.2 Tổng quan về tảo 4
2.3 Vai trò của phiêu sinh thực vật 5
2.4 Sự phân bố của thực vật thủy sinh 7
2.5 Một số nghiên cứu có liên quan đến tảo 8
2.6 Tốc độ phát triển của các nhóm tảo 9

2.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của tảo 10
CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 113
3.2 Vật liệu nghiên cứu 15
3.3 Phương pháp nghiên cứu 16
3.3.1 Phương pháp thu mẫu 16
3.3.2 Phương pháp phân tích mẫu 16
3.3.3 Phương pháp xử lý số liệu: 18
3.3.4 Kế hoạch thực hiện 18

iv

CHƯƠNG 4:KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 19
4.1 Cu trúc thành phần loài thực vật nổi tại khu vực khảo sát 19
4.2 Thành phần thực vật nổi trên tuyến sông chính 20
4.2.1 Cu trúc thành phần loài thực vật nổi trên tuyến sông chính 20
4.2.2 Biến động thành phần loài TVN trên tuyến sông chính qua 2 đợt
khảo sát 21
4.2.3 Đặc điểm thành phần và mật độ TVN tại các điểm thu mẫu trên
tuyến sông chính qua 2 đợt khảo sát 223
4.2.3.1Biến động thành phần loài TVN trên tuyến sông chính qua 2
đợt khảo sát 223
4.2.3.2 Biến động mật độ TVN tại các điểm thu mẫu trên tuyến sông
chính qua 2 đợt khảo sát 25
4.3 Thành phần thực vật nổi trên các nhánh sông 26
4.3.1 Cu trúc thành phần loài thực vật nổi trên nhánh sông 26
4.3.2 Biến động thành phần loài TVN trên các nhánh sông qua 2 đợt thu
28
4.3.3 Đặc điểm thành phần và mật độ TVN tại các điểm thu mẫu trên các
nhánh sông qua 2 đơt khảo sát 29

4.3.3.1 Biến động thành phần loài TVN tại các điểm thu mẫu trên các
nhánh sông qua 2 đợt khảo sát 29
4.3.3.2 Biến động mật độ TVN tại các điểm thu mẫu trên các nhánh
sông qua 2 đợt khảo sát 32
4.4 So sánh thành phần loài và mật độ giữa các điểm trên tuyến sông chính
và các nhánh sông 35
4.4.1 So sánh thành phần loài giữa các điểm thu trên tuyến sông chính và
các nhánh sông 35
4.4.2 So sánh mật độ giữa các điểm thu trên tuyến sông chính và các
nhánh sông 37
4.5 Chỉ số da dạng sinh học Shannon-Weiner tại các điểm khảo sát trên
tuyến sông chính và nhánh sông 39
CHƯƠNGV KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 42
5.1 Kết luận 42
5.2 Đề xut 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO 443


v


DANH SÁCH HÌNH
Hình 3. 1: Sơ đồ vị trí thu mẫu trên sông Hậu 13

Hình 4. 1: Cu trúc thành phần loài TVN ở sông Hậu 19
Hình 4. 2: Cu trúc thành phần loài TVN trên tuyến sông chính 21
Hình 4. 3: Cu trúc thành phần loài TVN trên tuyến sông chính qua 2 đợt khảo
sát 22
Hình 4. 4: Biến động thành phần loài TVN trên tuyến sông chính qua 2 đợt
khảo sát 223

Hình 4. 5: Biến động mật độ TVN trên tuyến sông chính qua 2 đợt khảo sát 25
Hình 4. 6: Cu trúc thành phần TVN trên các nhánh sông 26
Hình 4. 7: Cu trúc thành phần loài TVN trên các nhánh sông qua 2 đợt thu 28
Hình 4. 8: Biến động thành phần loài TVN trên các nhánh sông qua 2 đợt thu
31
Hình 4. 9: Biến động mật độ TVN trên các nhánh sông qua 2 đợt khảo sát 33
Hình 4. 10: Thành phần loài TVN giữa các điêm thu trên tuyến sông chính và
các nhánh sông 35
Hình 4. 11: Mật độ TVN giữa các điểm thu trên tuyến sông chính và các
nhánh sông 37








vi


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3. 1: Các địa điểm thu mẫu trên sông Hậu 14
Bảng 3. 2: Tần số xut hiện của tảo (Scheffer và Robinson, 1939) 16

Bảng 4. 1: Thành phần loài TVN trên sông Hậu. 36
Bảng 4. 2: Mật độ TVN trên sông Hậu 39
Bảng 4. 3: Chỉ số đa dạng sinh học qua 8 điểm trên tuyến sông chính 40
Bảng 4. 4: Chỉ số đa dạng sinh học qua 13 điểm trên nhánh sông 41


vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ĐBSCL: đồng bằng sông Cửu Long
TVN: thực vật nổi
PSTV: phiêu sinh thực vật
Ct/l: cá thể/lít
BO: sông Bò Ót
TL1: kênh Thắng Lợi 1
TL2: kênh Thắng Lợi 2
TNT: sông Thốt Nốt
NTNT: nhánh sông Thốt Nốt
SH.G: kênh nông trường sông Hậu (giữa)
SH. Đ: kênh nông trường sông Hậu (đầu)
ÔM: Ô Môn (Vàm Thới An)
S.ÔM: sông Ô Môn
TNC: sông Trà Nóc
NTNC: nhánh sông Trà Nóc
TNBT: Trà Nóc –Bình Thủy (hm 40)
NK: sông Ninh Kiều
CR: sông Cái Răng
CD6: nhánh sông Cái Dầu (ngả 6)
NCD: nhánh sông Cái Dầu
T.MD: Thị trn Mái Dầm
NMD: nhánh sông Mái Dầm
CC: sông Cái Côn
NCC: nhánh sông Cái Côn



1


Chương I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Hậu Giang và Cần Thơ là tỉnh thuộc khu vực nội địa của Đồng bằng
sông Cửu Long và được tuyến sông Hậu chảy qua, nên hệ sinh thái của thủy
vực đa dạng và phong phú. Trong đó, vai trò của thực vật phiêu sinh góp phần
đáng kể vào năng sut sinh học của thủy vực, và tảo có ý nghĩa rt lớn trong
nuôi trồng thủy sản. Tảo là những sinh vật cơ thể có dạng tản (không phân biệt
r, thân, lá), có chứa diệp lục tố nên có khả năng quang hợp (Lee, 1989), cũng
là loài thực vật nhỏ - mắt xích đầu tiên trong chuỗi thức ăn có khả năng quang
hợp, sống lơ lửng trong nước và một số có khả năng chuyển động, nguồn cung
cp oxi, lọc sạch nước, cung cp thức ăn tự nhiên cho động vật thủy sản…,
ngoài ra, chúng còn được xem là sinh vật chỉ thị cho môi trường nước, bên
cạnh đó, tảo còn có ý nghĩa lớn trong khoa học tự nhiên, nông nghiệp, ngành
y, làm thực phm cho con người và còn có ý nghĩa trong công nghệ chiết rút.
Do vậy năng sut sinh học của thủy vực luôn gắn chặt với thành phần và sinh
khối tảo. Tuy nhiên, các hoạt động phát triển và đô thị hóa, làm cho thủy vực
ngày càng mt đi tính đa dạng, việc biến đổi thành phần loài do đó việc bảo vệ
và điều tra đánh giá chính xác thành phần loài tảo là rt quan trọng. Đề tài
“Khảo sát thành phần thực vật nổi (Phytoplankton) trên tuyến sông Hậu thuộc
tỉnh Hậu Giang và Cần Thơ” được thực hiện nhằm đánh giá nguồn thức ăn tự
nhiên và cht lượng nước ở các thủy vực khác nhau, ứng dụng vào việc phát
triển quy hoạch và nuôi thủy sản của vùng.
1.2 Mục tiêu đề tài
Khảo sát về thành phần phiêu sinh thực vật (phytoplankton) ở các sông
thuộc tỉnh Hậu Giang và Cần Thơ và nhằm đánh giá nguồn thức ăn và cht
lượng nước của thủy vực, ngoài ra kết quả của nghiên cứu cũng là cơ sở dữ

liệu cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm quản lý bền vững hệ sinh thái sông
MêKong ở các thủy vực thuộc tỉnh Hậu Giang và Cần Thơ.
1.3 Nội dung đề tài
Khảo sát biến động thành phần giống loài tảo ở các thủy vực sông
thuộc tỉnh Hậu Giang và Cần Thơ.
Khảo sát biến động về mật độ tảo ở các thủy vực sông thuộc tỉnh Hậu
Giang và Cần Thơ.

2

1.4 Thời gian thực hiện đề tài
Từ tháng 06/2013 đến tháng 12/ 2013.





























3



CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1 Vị trí địa lý
Hậu Giang hiện nay là tỉnh ở vị trí trung tâm đồng bằng sông Cửu
Long, thị xã tỉnh lị Vị Thanh cách thành phố Hồ Chí Minh 240 km về phía tây
nam; phía bắc giáp thành phố Cần Thơ; phía nam giáp tỉnh Sóc Trăng; phía
đông giáp sông Hậu và tỉnh Vĩnh Long; phía tây giáp tỉnh Kiên Giang và tỉnh
Bạc Liêu. Tọa độ địa lý: Từ 9
0
30’35’’ đến 10
0
19’17’’ vĩ độ Bắc và
từ 105
0
14’03’’ đến 106
0

17’57’’ kinh độ Đông. Địa giới hành chính tiếp giáp 5
tỉnh: phía Bắc giáp TP. Cần Thơ; phía Nam giáp tỉnh Bạc Liêu; phía Tây giáp
tỉnh Kiên Giang; phía Đông giáp tỉnh Sóc Trăng. Diện tích tự nhiên là
160.058, 69 ha, chiếm khoảng 4% diện tích vùng ĐBSCL và chiếm khoảng 0,
4% tổng diện tích tự nhiên nước Việt Nam.
Thành phố Cần Thơ nằm ở vùng hạ lưu của Sông Mê Kông và ở vị trí
trung tâm đồng bằng châu thổ Sông Cửu Long, nằm cách thành phố Hồ Chí
Minh 169 km, cách thành phố Cà Mau 178 km, cách thành phố Rạch Giá
128 km, cách biển khoảng 100 km theo đường sông Hậu. Cần Thơ có tọa độ
địa lý 105
0
13’38” - 105
0
50’35” kinh độ Đông và 9
0
55’08” - 10
0
19’38” vĩ độ
Bắc, trải dài trên 55 km dọc bờ Tây sông Hậu. Phía bắc giáp tỉnh An Giang,
phía đông giáp tỉnh Đồng Tháp và tỉnh Vĩnh Long, phía tây giáp tỉnh Kiên
Giang, phía nam giáp tỉnh Hậu Giang.

2.1.2 Khí hậu
Tỉnh Hậu Giang nằm trong vòng đai nội chí tuyến Bắc bán cầu,
gần xích đạo, có khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia thành hai mùa rõ rệt. Mùa
mưa có gió Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô có gió Đông Bắc
từ tháng 12 đến tháng 4 hàng năm. Nhiệt độ trung bình là 27
0
C không có sự
chênh lệch quá lớn qua các năm. Tháng có nhiệt độ cao nht (35

0
C) là tháng 4
và thp nht vào tháng 12 (20,3
0
C). Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 hàng
năm, chiếm từ 92 - 97% lượng mưa cả năm. Lượng mưa ở Hậu Giang thuộc
loại trung bình, khoảng 1800 mm/năm, lượng mưa cao nht vào khoảng tháng
9 (250,1mm). Ẩm độ tương đối trung bình trong năm phân hoá theo mùa một
cách rõ rệt, chênh lệch độ m trung bình giữa tháng m nht và tháng ít m

4

nht khoảng 11%. Độ m trung bình thp nht vào khoảng tháng 3 và 4 (77%)
và giá trị độ m trung bình trong năm là 82%.
Thành phố Cần Thơ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, ít bão,
quanh năm nóng m, không có mùa lạnh. Mùa mưa kéo dài từ tháng
5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình
năm khoảng 28°C, số giờ nắng trung bình cả năm khoảng 2.249,2h, lượng
mưa trung bình năm đạt 1600 mm. Độ m trung bình năm giao động từ 82% -
87%. Do chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có lợi thế về nền nhiệt độ,
chế độ bức xạ nhiệt, chế độ nắng cao và ổn định theo hai mùa trong năm.
2.1.3 Thủy văn
Tỉnh Hậu Giang có một hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt với
tổng chiều dài khoảng 2.300 km. Mật độ sông rạch khá lớn 1,5 km/km, vùng
ven sông Hậu thuộc huyện Châu Thành lên đến 2 km/km.
Thành phố Cần Thơ có mạng lưới sông, kênh, rạch khá chằng chịt.
Vùng tứ giác Long Xuyên, thp trũng, chịu ảnh hưởng lũ trực tiếp hàng năm.
Đồng bằng châu thổ chịu ảnh hưởng triều cùng lũ cuối vụ.
2.2 Tổng quan về tảo
Tảo là loài thực vật nhỏ có khả năng quang hợp, sống lơ lửng trong

nước và một số có khả năng chuyển động. Những nhóm chính của tảo sinh
sống trong hồ gồm: tảo lục (Green algae chlorophyta), tảo mắt
(Euglenophyta), tảo vàng ánh (Chrysophyta), tảo giáp (Pyrrhophyta), tảo lam
(Blue-green algae, Cyanobacteria).( Nguồn: Nước Nuôi Thủy Sản- Cht
Lượng và Giải Pháp Cải Thiện Cht Lượng (NXB KH&KT Hà Nội, 2006)).
Tảo là sinh vật sử dụng cht hữu cơ trong ao nuôi làm nguồn thức ăn
(autotrophs). Ban ngày dưới tác dụng của ánh sang mặt trời, tảo cần CO
2
để
dùng làm nguyên liệu trong quá trình quang hợp, quá trình này sản xut ra
oxy. Nhưng khi không có ánh nắng mặt trời mưa hoặc vào ban đêm tảo phải
dùng oxy để hô hp. Do đó hàm lượng oxy hoà tan dao động lớn: cao vào trưa
và thp khi gần sang. Tảo được chia thành bảy nhóm phiêu sinh thực vật
nhưng thường gặp trong ao nuôi và biết đến nhiều đó là:
Tảo Lam (Blue green algae): là loại tảo có hại cho vật nuôi kể cả tảo
thành viên như Oscillatoria sp, Anabaena sp và loại tảo Rakhorini gây ra váng
trên mặt nước như: Microcytis sp sẽ làm cho động vật nuôi có mùi hôi đồng
thời còn là nhóm thải ra cht nhờn ở màng tế bào có thể gây tắc nghẽn mang

5

của động vật nuôi. Khi chúng phát triển cực đại sẽ làm cho nước có độ pH cao
và làm cho hàm lượng oxy giảm thp vào sang sớm.
Dinoflagellate: có nhiều loại mang độc tố như: Alaxandium sp,
Gonyaulax sp những loại này mang độc tố PSP và DSP khi phát triển cực
đại sẽ làm cho vật nuôi bị chết.
Diatom: không nên để tảo này phát triển trong ao nuôi mặc dù một số
loài tảo trong nhóm này là thức ăn của hậu u trùng như: Chaetoceros sp,
Skeletonema sp phiêu sinh này d làm màu nước thay đổi vì vòng đời của
chúng tương đối ngắn nên việc quản lý màu nước rt khó.

Tảo Lục (geen algae): màu nước ao nuôi là do quần xã tảo này quyết
định có một số loài đại diện như: Scenedesmus sp, Chlorella sp. Chúng là
quần xã tảo không có tính độc, kích cỡ tảo nhỏ, không gây mùi cho vật nuôi.
Có vòng đời dài làm cho màu nước ao ổn định và đặc biệt tảo Chlorella sp có
khả năng sản sinh ra được cht ngăn chặn sự phát triển của vi khun Vibrio.
2.3 Vai trò của phiêu sinh thực vật
Cht dinh dưỡng là những cht cần thiết cho sự phát triển của bt kì
sinh vật sống nào. Các nguồn dinh dưỡng trong ao bao gồm đt, thức ăn,
nguồn nước cp, cht thải của vật nuôi, phân bón, vôi và các hợp cht khác
cung cp cho ao. Các cht dinh dưỡng có một vai trò quan trọng trong quá
trình biến dưỡng và vì thế việc quản lý chúng là rt cần thiết. Hàm lượng các
cht dinh dưỡng trong ao bị giảm đi do bốn quá trình sau: quá trình thay nước
làm loãng các cht dinh dưỡng. Phiêu sinh thực vật sử dụng cht dinh dưỡng.
Vi khun phân huỷ các cht dinh dưỡng. các dạng khí mt đi trong quá trình
sục khí. Trong các nguyên tố vô sinh thì phospho là nguyên tố rt quan trọng
đối với sự phát triển và nở hoa của quần xã tảo. Phospho là thành phần chủ
yếu tạo nên hạt diệp lục cho thực vật thuỷ sinh. Các muối hoà tan của Phospho
do phiêu sinh thực vật hp thu chủ yếu. Phospho là yếu tố chính gây nên hiện
tượng nở hoa của phiêu sinh thực vật.
Bên cạnh đó, tảo có vai trò quan trọng trong một số lĩnh vực dinh
dưỡng, chiết xut các cht hóa học, nông nghiệp, thủy sản, năng lượng và xử
lý nước thải (Đặng Đình Kim, 1998).Chính vì những giá trị hữu ích cũng như
tác hại của tảo nên việc theo dõi thường xuyên màu nước là hết sức quan
trọng. Kiểm soát được mật độ của tảo là góp phần làm ổn định các yếu tố cht
lượng nước và có ý nghĩa quyết định đến thành công trong nuôi tôm.

6

Có nhiều giống loài tảo được sử dụng để nuôi luân trùng như Chlorella,
Nannochloropsis, Tetraselmis, Isochrysis…(Trần Sương Ngọc, 2003).

 một số tảo có chứa độc tố trong cơ thể của chúng như các giống loài
tảo thuộc ngành Pyrrophyta, Cyanophyta…Khi phát triển mạnh hoặc khi chết
chúng tăng việc tiết ra độc tố vào môi trường gây chết tôm cá và cả con người.
Các nghiên cứu trên thế giới cho thy một số tảo lam nước ngọt có nhiều độc
cht ảnh hưởng đến gan (liver-toxic: hepatotoxic, microcystin), độc cht
microcystin được tìm thy trong tảo Mycrocystis aeruginosa và M. virisis và
hệ thần kinh (neurotoxic), độc cht thần kinh anatoxin-a được tìm thy ở
Anabaena Flos aquae ở Canada và một số loài của giống Oscillatoria,
Aphanizomenon, Cylindrospermum ở Scotland (Luuc et al., 1990).
Sự phát triển của tảo phụ thuộc vào: hàm lượng Nitrate và Phosphate
hòa tan trong nước; độ pH (phèn); cường độ ánh sáng; hàm lượng các hóa cht
xử lý ao tồn dư (BKC, phèn xanh, thuốc diệt giáp xác, Chlorine, …).Tác hại
đầu tiên đó là chúng chiếm ly oxy hoà tan trong nước gây hiện tượng động
vật nuôi nổi đầu và chết. Khi tảo nở hoa chúng tiết ra một số độc cht gây độc
cho động vật nuôi. Các cht độc này gây độc trên hệ thần kinh nếu động vật
không chết cũng ảnh hưởng đến năng sut và tồn dư các độc cht này trong cơ
thể chúng và sẽ gây ngộ độc cho con người khi sử dụng những động vật này
làm thực phm. Đặc biệt các động vật hai mảnh là những đối tượng hp thu và
tồn trữ các cht độc này nhiều nht. Cu trúc hóa học của các độc tố tảo trong
tự nhiên là rt khác nhau, nhưng chúng không thể bị phá hủy hoặc tiêu giảm
khi đun nu ngay cả ở nhiệt độ cao, đặc biệt các độc tố tảo (Nguyn ngọc
Lâm, 2005).
Tảo được xem như sinh vật chỉ thị môi trường: Polytoma uvella chỉ môi
trường nước rt bn; Oscillatoria, Euglena chỉ nước bn vừa, khi protide phân
hủy tới các dạng acid amin, amid, hợp cht amôn; Khi vô cơ hóa tới NH4,
NO2, NO3, tương đối giàu oxi – tảo chỉ thị là Melosira, Cosmarium; Môi
trường nước sạch tảo chỉ thị là Melosira iotaca (Dương Thị Hoàng Oanh,
2010).
Tảo là 1 yếu tố sinh học đầu tiên quyết định sự thành bại của nghề nuôi
thủy sản. Tảo giữ những nhiệm vụ rt quan trọng: tăng hàm lượng oxy hòa tan

(DO); ổn định độ kiềm; là nguồn thức ăn chủ yếu cho u trùng và giai đoạn
tôm - cá bột; điều tiết pH nước ao; ngăn ánh sáng chiếu vào nền đáy.
Theo Depauw và Persoone ( trích bởi Dương Thị Hoàng Oanh, 2010),
các giống tảo chính được nuôi trồng để làm thức ăn cho động vật thủy sinh

7

như: Skeletonema, Chaetoceros, Nitzschia, Dunaliella, Chlorella,
Scenedesmus…
Tuy nhiên, khi tảo nở hoa là lúc chúng phát triển quá mức do bón phân
quá liều và cho ăn quá dư thừa sẽ gây nhiều bt lợi cho ao nuôi tôm. Chúng
làm nồng độ oxy hòa tan giảm rt thp vào ban đêm (Trương Quốc Phú et al.,
1997). Mặt khác, khi chúng chết đi hàng loạt, gây ra hiện tượng tảo tàn, làm
cho các yếu tố môi trường biến động lớn, quá trình phân hủy của xác tảo làm
tiêu hao nhiều oxy hòa tan, phóng thích CO2 và gây ra nhiều khí độc như H2,
S, NH3…
2.4 Sự phân bố của thực vật thủy sinh
Theo Eugranshew anh Tajiev (1986, trích bởi Đặng Đình Kim, 1988),
trong hệ thống hồ xử lí nước thải ở Trung Á, các loài thuộc ngành tảo Lục
(Chlorophyta), luôn chiếm ưu thế về mật độ và thành phần loài. Sau đó, là các
đại diện của tảo Lam (Cyanobacteria), khuê (Bacillariophyta), Mắt
(Euglennophyta).
Chu Văn Thuộc (1997), nghiên cứu về khu hệ TVN ở vùng cửa sông
Việt Nam, đã ghi nhận TVN ở một số cửa sông miền Bắc Việt Nam biến
động từ 166 -250 loài, nhìn chung các giống thuộc ngành tảo Silic chiếm ưu
thế (82%), kế đó là tảo hai roi (13%), trong đó số loài có số lượng cao như :
Coscinodiscos, Chaetoceros, Bacteriastrum, Navicula, Pleurosigma,
Peridinium, Ceratium. Hầu hết TVN mang đặc điểm của khu hệ ven bờ nhiệt
đới và á nhiệt đới, có pha trộn những giống loài nước ngọt, đặc biệt vào mùa
mưa.

Dương Đức Tiến (1982), tìm thy : 1402 loài và dưới loài vi tảo trong
các thủy vực thuộc địa, trong đó có 530 loài tảo Lục, 388 loài tảo Silic, 344
loài tảo Lam, 78 loài tảo Mắt, 30 loài tảo hai roi, 14 loài tảo Vàng, 9 loài tảo
Vòng, 5 loài tảo Roi lệch và 4 loài tảo Đỏ.
 những vùng có nước phèn đứng ở ruộng lúa có bón nhiều phân hữu
cơ, vùng sình lầy có nhiều phân hữu cơ. Kết quả nghiên cứu của Lê Huy Bá
(1982) cho thy, kênh rạch vùng Lê Minh Xuân có 99 loài, 44 giống thuộc 20
họ. Về tỷ lệ có: tảo Lục chiếm cao nht -50%, Kim tảo -28,28%, Thanh tảo -
18,18% và cuối cùng là Hoa tảo-3,3%. Các họ có loài nhiều nht là
Oscillatoriaceae, Nitzchiaceae, Naviculaceae, Desmidiceae, Zygnemaceae.
Loài Eunotia chiếm ưu thế trong những vùng đt phèn, độ phèn cao, nước
trong vắt cùng với Meugeolia, làm thành những khối màu vàng rực rỡ bao
quanh gốc cây năng (Lê Văn Khoa, 2007).

8

Phiêu sinh thực vật (PSTV) có sự phân bố khác nhau giữa các thủy vực,
ở các thủ vực nước tĩnh: ao, hồ, ruộng, đầm, …thì mật độ cao hơn so với thủy
vực nước chảy: sông, suối, kênh, mương,…Mật độ PSTV thp nht ở các thủy
vực suối 882 -23000 tb/L và cao nht ở hồ vùng đồng bằng 600000-200 triệu
tb/L. Cũng có sự khác biệt mật độ với sự phân bố theo không gian giữa vùng
núi và vùng đồng bằng. Kết quả cho thy mật độ PSTV ở sông vùng đồng
bằng là 3500-1,3 triệu tb/L cao hơn nhiều so với thủy vực sông vùng núi
10000-294000 tb/L. Kết quả tương tự với thủy vực hồ vùng đồng bằng và
vùng núi với 600000-200 triệu tb/L so với 7000-2 triệu tb/L. Cũng theo tác giả
thì sự phân bố của PSTV theo chiều thẳng đứng có sự khác biệt rt lớn giữa
các tầng nước trong thủy vực. Trong vùng được ánh sáng chiếu ở tầng mặt thì
phiêu sinh vật nói chung và PSTV nói riêng có mật độ cao nht (Đặng Ngọc
Thanh và ctv, 2002).
2.5 Một số nghiên cứu có liên quan đến tảo

Shirota(1966) đã công bố danh mục 222 loài TVN nước mặn vùng biển
từ Huế đến Rạch Giá. Tiếp theo sau đó, ông lại công bố tiếp: “Shirota (1963,
1966, trích bởi Đặng Ngọc Thanh và ctv, 2002) trong chương trình nghiên cứu
hải ngoại của Nhật Bản đã công bố quyển sách về sinh vật nổi Việt Nam với
388 taxon loài và dưới loài, trong đó tảo mắt – 57 loài, tảo lục -152 loài, tảo
lam – 29 loài, tảo silic -103 loài, tảo roi lệch – 4 loài, tảo vàng -43 loài.
Theo Trần Văn Giàu (2012), khảo sát thành phần thực vật nổi ở rừng
tràm Mỹ Phước, tỉnh Sóc Trăng đã phát hiện được 146 loài thuộc 5 ngành tảo:
tảo khuê, tảo lục, tảo lam, tảo mắt và tảo giáp. Trong đó, ngành tảo khuê cao
nht có 59 loài chiếm 40%, kế tiếp là các ngành tảo mắt (45 loài, 31%), tảo lục
(26 loài, 18%), tảo lam (13 loài, 9%) và cuối cùng là tảo giáp với 3 loài chiếm
2%. Mật độ dao động từ 7.496 – 49.093 ct/L. Tảo mắt có mật độ cao nht
49.093 ct/L, tiếp theo là tảo khuê 29.384 ct/L, tảo giáp 12.793 ct/L, tảo lục
10.974 ct/L và thp nht là tảo lam 7.496 ct/L.
Trong các ao cá ở vùng Nam Mỹ thì nhóm tảo Lục (Chlorophyta) và
tảo Lam (Cyanophyta) thường phát triển ưu thế (Boyd, 1973; Boyd &
Scarsbrood, 1974; Boyd, Brown and Bayne, 1983; Tucker và Lloyd, 1984).
Theo Boyd (1973), trong các ao có bón phân và cho ăn ở trường Đại học
Auburn tảo Lục và tảo Lam chiếm hơn 90% trong suốt mùa hè, kế đến là tảo
Vàng và tảo Khuê, còn tảo Mắt, tảo Giáp thì ít gặp.
Do yêu cầu thực tin, việc nghiên cứu về sử dụng thức ăn trong các ao
đầm, vũng, vịnh được quan tâm nghiên cứu. Nguyn Hữu Điền (1971) xác

9

định: 127 loài thuộc 4 ngành tảo (tảo Silic -144 loài, tảo Lục -8 loài, tảo Lam -
4 loài và tảo Giáp -1 loài). Khi nghiên cứu về thành phần loài TVN đầm nước
lợ ven biển cửa sông Cm – Hải Phòng.
1994: trong báo cáo kết quả nghiên cứu chương trình khảo sát nguyên nhân
chết tôm ở tại phía Nam và biện pháp phòng trừ ( Trần Tường Lưu xác định:

27-42 loài TVN trong ao tôm, Silic chiếm ưu thế về số loài ở tt cả các điểm
nghiên cứu, trong khi tảo Lam chiếm ưu thế về mật độ tế bào : trong các ao
tôm đang chết tại huyện Cái Nước đã gặp 1 loài tảo Mắt, 5 loài tỏa Lam (sinh
vật chỉ thị độ nhim bn của nước : với mật độ tương ứng : 40 -120 *10
3
tb/L.
Ao tôm huyện Vĩnh Châu – Sóc Trăng: tảo Lam chỉ thị độ nhim bn đạt tới
1,5 *10
6
tb/L.
Theo Lan et al. (2003), trong các ao nuôi kết hợp có bón phân ở xã Tân
Phú Thạnh-Cần Thơ, tảo phát triển với 4 nhóm ngành chính: tảo lục, tảo mắt
(Euglenophyta), tảo khuê (Bacillariophyta) và tảo lam trong đó tảo lục (33-
38,4%) và tảo mắt (24,2-36,9%) chiếm ưu thế.
Về thành phần thực vật nổi tại hồ Núi Cốc khá phong phú với 7 ngành
tảo. Vi khun Lam là ngành chiếm ưu thế gồm 13 chi trong đó nhiều chi có
khả năng sản ra độc tố như Microcystis, Oscillatoria, Pseudo-anabaena,
Woronichinia, Anabaena, Cylindrospermopsis, Merismopedia, Snowella
Đáng chú ý là chi Microcystis với 8 loài là chi chiếm ưu thế trong quần xã
thực vật nổi hồ Núi Cốc (Nguồn tin: TS. Trần Văn Tựa -Viện Công nghệ môi
trường).
2.6 Tốc độ phát triển của các nhóm tảo
Theo Hoogenhout & Amesz (1965); Reynolds(1984) tốc độ phát triển
của tảo Lam luôn kém hơn các nhóm tảo khác.  nhiệt độ 20
0
C, ánh sáng bảo
hòa, trong một ngày phần lớn tảo lam có hệ số phân đôi từ 0,3-1,4, trong khi
đó ở tảo khuê là 0,8-1,9 và ở tảo lục đơn bào là 1,3-2,3.
Với tốc độ phát triển chậm nên tảo lam thường nở hoa sau các nhóm
tảo khác. Theo Reynolds (1997), việc hiểu rõ và xác định tốc độ phát triển của

các nhóm tảo đặc biệt là nhóm tảo lam với các điều kiện thực nghiệm khác
nhau thì rt hữu ích cho giải pháp kiểm soát sự phát triển của nhóm này.
Sự ổn định mật độ của quần thể tảo lam so với các tảo khác. Ngoại trừ
tảo Lam, các nhóm tảo khác bị ăn bởi các nhóm Copepoda, Daphnia và
Protozoa, trong khi đó tảo lam chỉ bị tn công bởi virus, vi khun và

10

antinomycetes mà các nhóm này có ít và luôn bị hạn chế trong các thủy vực
nuôi.
Như vậy, vì có ít k thù và khả năng tự phục hồi quần thể tránh sự lắng
đọng cao nên mặc dù tảo lam có tốc độ phát triển chậm nhưng tốc độ suy giảm
của quần thể thp và có sự ổn định mật độ quần thể cao hơn các nhóm tảo
khác. Theo Robarts & Zohary (1987), ở nhiệt độ trên 25
0
C phần lớn tảo Lam
có tốc độ phát triển cao nht, nhiệt độ này cao hơn nhiệt độ tối ưu của nhóm
tảo Lục và tảo Khuê. Ðiều này giải thích tại sao phần lớn tảo lam nở hoa trong
suốt mùa hè.
Ảnh hưởng của các yếu tố dinh dưỡng lên sự phát triển của tảo :Sự nở
hoa của tảo có thể được kiểm soát thông qua việc xác định cht dinh dưỡng
cần thiết cho sự phát triển của chúng. Thêm vào đó, điều cơ bản cho sự phát
triển của tảo Lam và các loài tảo khác trong thủy vực là sự phú dưỡng mà chủ
yếu là các nhân tố phospho, nitơ và ánh sáng.
Khả năng lưu trữ cht dinh dưỡng của tảo: Khả năng lưu trữ các cht
dinh dưỡng trong cơ thể tảo có liên quan mật thiết đến khả năng duy trì sinh
khối của tảo trong thủy vực. Các yếu tố quyết định đến sinh khối và khả năng
duy trì quần thể tảo bao gồm:
 Hàm lượng nitơ (N) và phospho (P) căn bản sẵn có trong thủy vực.
 Cường độ ánh sáng chiếu vào thủy vực.

 Khả năng lưu trữ này cao hay thp
2.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của tảo
 Ánh sáng
Ánh sáng có vai trò quan trọng cho tảo phát triển. Năng lượng ánh sáng
cần cho tảo là loại ánh sáng nhìn thy có bước sóng nằm trong vùng 400 – 700
nm. Cường độ ánh sáng được thể hiện là dòng năng lượng của ánh sáng tới
được trên 1m
2
diện tích trong thời gian 1 giây, microeinstein trên m
2
trên giây.
Vì ánh sáng sẽ tắt dần khi xuyên qua lớp nước cho nên càng ở dưới sâu ánh
sáng càng ít. Trong giải ánh sáng nhìn thy có nhiều loại màu sắc. Ánh sáng
màu đỏ (bước sóng lớn) bị nước hp thụ mạnh nên tắt nhanh, ánh sáng màu
vàng, lục, lam, bị nước hp thụ kém hơn cho nên truyền sâu hơn vào nước.
Sắc tố màu hp thụ ánh sáng của tảo chủ yếu là Chlorophyll hp thụ mạnh ánh
sáng đỏ và lục. Vì vậy những loài tảo ở sâu trong nước là loài có sắc tố quang

11

hợp phù hợp với khả năng hp thụ ánh sáng có khả năng truyền sâu, tức là loại
ánh sáng ít bị nước hp thụ.
Cường độ ánh sáng cần thiết để tảo phát triển nằm trong khoảng 5-20
µE/(m
2
.s), phụ thuộc vào loài tảo, tình trạng dinh dưỡng, nhiệt độ và các yếu
tố khác. Để tảo phát triển cần 1% ánh sáng tự nhiên vào buổi trưa ở các vùng
nhiệt đới. độ sâu của lớp nước mà ánh sáng xuyên tới được 1% gọi là điểm cân
bằng, tại đó quá trình quang hợp ngang bằng với quá trình hô hp. Sự phát
triển thật sự của tảo là tốc độ sinh ra cht hữu cơ chính là hiệu số của quá trình

quang hợp tổng thể và sự tiêu hao do hô hp, lớp nước trên điểm cân bằng gọi
là lớp thu quang, trong lớp đó có sự phát triển thật sự của tảo.
Khi nguồn nước bị đục hay có màu, tảo phát triển chậm và chỉ xảy ra ở
vài cm của lớp nước trên bề mặt. Do phải sống ở dưới nước nên bộ máy quang
hợp của tảo phải thích hợp với điều kiện thiếu ánh sáng và cũng vì lí do đó
chúng sẽ bị ức chế khi ánh sáng quá mạnh. Ví dụ chúng bị ức chế một phần
khi cường độ ánh sáng đạt 200 – 800 µE/(m
2
.s) và hoàn toàn ngừng quang hợp
khi cường độ ánh sáng vượt 1400 µE/(m
2
.s).
Sự có mặt của tảo trong ao hồ tự chúng cũng điều hòa về mức độ ánh
sáng trong nước. Ví dụ khi mật độ tảo cao sẽ che chắn bớt ánh sáng và hãm lại
sự phát triển tiếp theo của tảo, quá trình quang hợp kém đi, ít sinh ra Oxy. Quá
trình đó được gọi là tạo ra “bong mát”. Quá trình tạo bóng mát cũng ảnh
hưởng đến thành phần loại tảo trong ao hồ. Ví dụ, dưới điều kiện “bóng mát”
loại tảo lam phát triển được dưới điều kiện thiếu ánh sáng vì vậy tỉ trọng của
chúng tăng lên. Một số loài tảo khi bị thiếu ánh sáng sẽ tìm cách nổi lên trên
mặt nước bằng cách làm giảm khối lượng riêng của tế bào để thu được nhiều
ánh sáng.
 Nhu cầu các hợp chất vô cơ
Để phát triển tảo cần tới 12 nguyên tố đa lượng và 8 nguyên tố vi
lượng. Tt cả các nguyên tố trên được tảo hp thu từ môi trường nước (còn gọi
là sự đồng hóa). Những cht cần thiết này tồn tại trong nước với nồng độ rt
khác nhau, biến động liên tục và tỉ lệ giữa chúng cũng thay đổi và vì vậy tỉ lệ
giữa các loài tảo trong ao hồ cũng thay đổi theo thời gian. Giả sử trong một ao
hồ nào đó có đầy đủ mọi cht cần thiết trừ một cht nào đó thì khi đưa thêm
cht thiếu đó vào tảo sẽ phát triển nhanh, tuy vậy nếu vượt quá nhu cầu thì có
thể có tác dụng gây độc. Sự phát triển của tảo chỉ thích hợp trong một khoảng

nht định nào đó, giống như trong trường hợp của cường độ ánh sáng.

12

Trong phần lớn các ao hồ, cht hay bị thiếu nht là Phospho và sau đó
là Nito. Nếu so sánh hàm lượng các nguyên tố có mặt trong nước cũng như
trong tế bào của tảo thì cho thy tỉ lệ hàm lượng phosphor trong tảo so với
trong nước biển là 3286 lần, trong nước ngọt là 7667 lần. Tỉ lệ trên đối với
Nito so với nước biển là 3600, trong nước ngọt là 6000 lần. Điều y chứng tỏ
nồng độ của Phospho và Nito trong nước biển cao hơn (gần gp đôi).
Tỉ lệ càng cao tức là nguyên tố đó càng thiếu đối với sự phát triển bình
thường của tảo. Những số liệu trên mặc dù có tính đại diện nhưng không phải
bt cứ ao hồ nào cũng có đặc trưng đó, chúng được xem là số liệu định hướng
vì mỗi loại tảo cũng có những thành phần hóa học khác nhau.
 Yếu tố nhiệt độ
Tảo là loài thực vật d thích nghi với nhiệt độ. Một số loài có thể tồn tại
và phát triển ở trong băng tuyết, một số có thể phát triển ở nhiệt độ khoảng
70
0
C. Nhiệt độ tối ưu cho tảo phát triển phụ thuộc vào từng loài cụ thể và phụ
thuộc vào điều kiện ánh sáng, tình trạng dinh dưỡng. Đối với phần lớn các loại
tảo, trong vùng nhiệt độ 5 – 25
0
C tốc độ tăng trưởng của tảo từ 1.8 đến 3 lần
khi nhiệt độ tăng 10
0
C. Với loài tảo lam, nhiệt độ m tạo điều kiện phát triển
kém, khó cạnh tranh được với các loài tảo khác.

13



CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên sông Hậu ( tuyến sông chính và nhánh
sông cp một) thuộc tỉnh Hậu Giang và Cần Thơ.
Thời gian thu mẫu từ 20/6 đến 20/9 năm 2013 chia làm 2 đợt ở 21 địa
điểm khác nhau (lặp lại 2 lần) như sau:
Đợt 1: thu từ 20/6 - 24/6.
Đợt 2: thu từ 20/9 – 23/9.
Tổng số 2 đợt thu là 84 mẫu (gồm 42 mẫu chỉ tiêu định tính và 42 mẫu
chỉ tiêu định lượng).
















Hình 3. 1: Sơ đồ vị trí thu mẫu trên sông Hậu


14

Bảng 3. 1: Các địa điểm thu mẫu trên sông Hậu
Tỉnh
STT
Điểm thu mẫu
Sinh thái sông
TP CẦN
THƠ






1
Sông Bò Ót
Nhánh sông cp 1
2
Kênh Thắng Lợi 1
Nhánh sông cp 1
3
Kênh Thắng Lợi 2 (đầu kênh)
Nhánh sông cp 1
4
Sông Thốt Nốt
Tuyến sông chính
5
NS Thốt Nốt

Nhánh sông cp 1
6
Kênh NT Sông Hậu (giữa)
Nhánh sông cp 1
7
Kênh NT Sông Hậu (đầu)
Nhánh sông cp 1
8
Ô Môn (Vàm Thới An)
Tuyến sông chính
9
Sông Ô Môn
Nhánh sông cp 1
10
Sông Trà Nóc
Tuyến sông chính
11
NS Trà Nóc
Nhánh sông cp 1
12
Trà Nóc-Bình Thủy (hm 40)
Tuyến sông chính
13
Ninh Kiều
Tuyến sông chính
14
Sông Cái Răng
Nhánh sông cp 1
HẬU
GIANG



15
Phà Đông Phú
Tuyến sông chính
16
NS Cái Dầu (ngã 6)
Nhánh sông cp 1
17
NS Cái Dầu
Nhánh sông cp 1
18
Thị Trn Mái Dầm
Tuyến sông chính
19
NS Mái Dầm
Nhánh sông cp 1
20
Sông Cái Côn
Tuyến sông chính
21
NS Cái Côn
Nhánh sông cp 1


15

Nhánh sông Thốt Nốt: Thuộc đoạn sông Hậu chảy qua Thốt Nốt
Thành phố Cần Thơ, là nhánh sông chảy sâu vào quận Thốt Nốt, là nhánh
sông thượng nguồn.

Ninh Kiều: Thu mẫu ngay khu vực chợ nên nước sông bị ảnh hưởng
bởi nước thải sinh hoạt của dân cư sinh sống dọc hai bên bờ, nền đáy có nhiều
rác thải.
Sông Cái Răng: khu vực gần chợ, tập trung dân cư sinh sống, ghe tàu
qua lại nhiều.
Nông trường sông Hậu đầu và gia ngun: gần khu công nghiệp.
Thốt nốt: Đây là đoạn sông Hậu chảy qua Thốt Nốt Thành phố Cần
Thơ, nước sông có màu phù sa, lòng sông tương đối rộng khoảng 1km, dọc hai
bên bờ có nhiều lục bình, ít dân cư sinh sống. Nơi thu mẫu gần khu nuôi thủy
sản nước sông chịu ảnh hưởng nhiều bởi nước thải từ những ao nuôi cá.
Sông và nhánh sông Trà Nóc: gần khu công nghiệp Trà Nóc, chịu ảnh
hưởng nhiều của nước thải chưa được xử lý đổ ra sông.
Trà Nóc –Bnh Thủy (hm 40): tàu bè qua lại nhiều nên có nhiều váng
dầu, gần bờ nhiều lục bình.
Kênh Thng lợi 1 và 2:
Hai bên bờ kênh có rt nhiều lò sy đang hoạt
động, nơi qua lại của nhiều ghe, tàu, nơi thoát nước của ruộng lúa.

Thị trấn Mái Dầm:
khu vực gần chợ, tập trung dân cư sinh sống, tàu
bè qua lại nhiều.
Nhánh sông Mái Dầm:
dọc bờ nhiều lục bình.
Nhánh sông Cái Dầu (ng 6):
nền đáy nhiều lá cây phân hủy, do dọc
hai bên bờ có nhiều cây.
Sông và nhánh sông Cái Côn:
tập trung dân cư sinh sống và gần chợ.
3.2 Vật liệu nghiên cứu
Dụng cụ và hóa cht:



Lưới phiêu sinh thực vật (kích thước mắt lưới 25-27µm), xô nhựa 20L,
ca nhựa, chai nhựa 110mL, chai nhựa 1L, dây thun, bọc nylon, ống nhỏ
giọt (pipet), bút lông dầu, lamen, lamelle, kính hiển vi, buồng đếm
phiêu sinh (Sedgwick Rafter cell), giy thm, ống đong 100mL.


Formol: từ formol thương mại 38-40% pha loãng thành formol 2% theo
công thức:

16

N1V1=N2V2
Trong đó:


N1: Nồng độ formol thương mại


V1: Thể tích formol thương mại


N2: Nồng độ formol cần dùng


V2: Thể tích formol cần dùng
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp thu mẫu
Thu mẫu định tính: dùng lưới phiêu sinh thực vật có kích thước mắt

lưới 25 - 27 µm thu theo hình số 8 hoặc hình zigzac và tùy vào địa hình nơi
thu mẫu mà có thê thu theo chiều ngang, nhiều lần trên mặt nước ở nhiều điểm
trong thủy vực (thu dọc theo dòng sông một đoạn khoảng 20m và thu cách bờ
200m đối với sông lớn, sông nhỏ thu giữa sông). Mẫu sau khi thu xong được
cho vào chai nhựa 110ml và cố định bằng formol 2-4%.
Thu mẫu định lượng: Thu lắng: dùng ca nhựa ly nước ở nhiều điểm
trong thủy vực cho vào xô 20L, khuy đảo đều rồi cho vào chai nhựa 1L. Cố
định bằng formol 2-4%.
3.3.2 Phương pháp phân tích mẫu
Phân tích định tính: Đối với mẫu định tính, khi phân tích không khuy
đảo mẫu, dùng pipet ly tảo lắng dưới đáy lọ.
Bảng 3. 2: Tần số xut hiện của tảo (Scheffer và Robinson, 1939)
Gặp 60-100%
Nhiều(+++)

Gặp 30-60%
Vừa(++)

Gặp 5-30%
Ít(+)

Phân tích định lượng:


Mẫu sau khi cố định, để lắng trong chai nhựa 1L.


Cô đặc mẫu: Dùng ống hút có bịt lưới phiêu sinh thực vật để hút bớt
nước trong.



Dùng ống đong để xác định thể tích cô đặc. Cho vào chai nhựa nhỏ
110mL.

×