Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

phân lập chất từ cao ethyl acetate của vỏ cây bằng lăng nước (lagerstroemia speciosa) thuộc chi tử vi (lagerstroemia)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 57 trang )


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN


BÙI ANH DUY
PHÂN LẬP CHẤT TỪ CAO ETHYL ACETATE
CỦA VỎ CÂY BẰNG LĂNG NƢỚC
(LAGERSTROEMIA SPECIOSA)
THUỘC CHI TỬ VI (LAGERSTROEMIA)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: HÓA DƢỢC






CẦN THƠ – 2013


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN


BÙI ANH DUY
PHÂN LẬP CHẤT TỪ CAO ETHYL ACETATE
CỦA VỎ CÂY BẰNG LĂNG NƢỚC
(LAGERSTROEMIA SPECIOSA)
THUỘC CHI TỬ VI (LAGERSTROEMIA)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


CHUYÊN NGÀNH: HÓA DƢỢC
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
TS. TÔN NỮ LIÊN HƢƠNG




CẦN THƠ – 2013

i
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian hơn 4 tháng thực hiện luận văn, tôi đã học hỏi và tích lũy
được nhiều kiến thức bổ ích. Để đạt được kết quả như ngày hôm nay có sự đóng
góp rất nhiều từ sự giúp đỡ, động viên của thầy cô và bạn bè. Qua đây, với tấm
lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Quý thầy cô thuộc bộ môn Hóa – Khoa Khoa học Tự Nhiên – ĐH Cần Thơ
đã truyền đạt cho em những kiến thức đại cương và chuyên ngành trong suốt thời
gian dài học tập, là nền tảng quý báu để em thực hiện luận văn này.
Em xin trân trọng và biết ơn người cô kính yêu TS. Tôn Nữ Liên Hương. Cô
đã chỉ dẫn tận tình cho chúng em những kiến thức chuyên ngành quý báu, truyền
cho chúng em ý thức và lòng nhiệt quyết trong công việc. Tuy bận rộn nhưng cô
cũng dành thời gian quan tâm, động viên, chia sẻ những khó khăn và vất vả của
chúng em trong quá trình thực nghiệm.
Tôi sẽ luôn ghi nhớ sự giúp đỡ, sẻ chia chân thành từ các anh chị cao học,
các bạn cùng nhóm làm luận văn, cùng tất cả những người đã cùng tôi trải qua
khoảng thời gian đầy ý nghĩa này.
Xin chân thành cảm ơn!



Bùi Anh Duy



ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Bằng lăng nước có tên khoa học là Lagerstroemia speciosa L., là một trong
số 50 loài thuộc chi Tử vi (Lagerstroemia). Bằng lăng nước phân bố nhiều ở Ấn
Độ, Đông Nam Á, Nam Trung Quốc, Úc và một phần của châu Đại Dương. Từ
xưa, lá Bằng lăng nước được dùng như một loại dược liệu điều trị bệnh tiểu
đường và chống béo phì. Hoa chứa tinh dầu có mùi thơm dùng để chế biến nước
hoa. Vỏ trị sốt, đau và loét dạ dày. Rễ trị sốt. Trái đắp lở miệng. Hạt trị mất ngủ.
Từ nguyên liệu bột của vỏ cây Bằng lăng nước, chúng tôi tiến hành điều chế
cao methanol tổng bằng phương pháp ngâm dầm, sau đó sử dụng kỹ thuật chiết
lỏng – lỏng để điều chế các loại cao có độ phân cực khác nhau. Tiến hành sắc ký
cột kết hợp với sắc ký lớp mỏng, chúng tôi đã phân lập được một hợp chất
alkaloid glycoside từ cao ethyl acetate. Cấu trúc hóa học của hợp chất này được
xác định bằng phương pháp phổ hiện đại: ESI-MS, 1D-NMR và 2D-NMR.

iii
ABSTRACT
Largerstroemia speciosa L., a species belongs among Lagerstroemia genus,
was known as a medical plant and was cultivated commontly in many countries
including the Indian subcontinent, southeast Asia, northern Australia and parts of
Oceania. For many years, people of these country have used the decoction of
Lagerstroemia speciosa leaves as a treatment for diabetes and obesity. Fragrant
flowers contain oils used to make perfumes. Bark treat fever, stomach pain and
ulcers. Root treat fever. Fruit treat mouth ulcers. Seed treat insomnia.
Study on the chemical ingredients from the bark of Lagerstroemia speciosa,
we have isolated and identified a new alkaloid glycoside from the ethyl acetate

extract by liquid-phase seperation method and open-column chromatography. The
structures of the compound have been elucidated by modern spectroscopic
methods: ESI-MS, 1D-NMR and 2D-NMR.
Keywords: Largerstroemia speciosa L., alkaloid glycoside.
Title: The compound isolation from ethyl acetate extract of Largerstroe-
mia speciosa bark of Largerstroemia.



iv


Năm học: 2010 – 2014

ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
KHẢO SÁT CAO ETHYL ACETATE CỦA VỎ CÂY BẰNG LĂNG NƢỚC
(LAGERSTROEMIA SPECIOSA L.)
THUỘC CHI TỬ VI (LAGERSTROEMIA)
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận
văn cùng cấp nào khác.
Cán bộ hướng dẫn Cần Thơ, ngày 21 tháng 12 năm 2013
Ký tên Ký tên


TS. Tôn Nữ Liên Hương BÙI ANH DUY

Luận văn tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: Hóa Dược

Mã ngành: KH10Y2A1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN

v
MỤC LỤC
Lời cảm ơn i
Tóm tắt luận văn ii
Abstract iii
Lời cam kết iv
Mục lục v
Danh mục bảng vii
Danh mục hình ảnh viii
Danh mục phụ lục ix
Những từ viết tắt x
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Nội dung nghiên cứu 2
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN 3
2.1. Đặc điểm thực vật và phân bố 3
2.2. Ứng dụng và dược tính của Bằng lăng nước 5
2.3. Những nghiên cứu về hoạt tính của Bằng lăng nước 6
2.4. Những nghiên cứu về thành phần hóa học của Bằng lăng nước 7
2.5. Một số hợp chất tiêu biểu được phân lập từ cây Bằng lăng nước 8
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
3.1. Phương tiện 12
3.1.1. Địa điểm và thời gian 12

3.1.2. Thiết bị và dụng cụ 12
3.1.3. Hóa chất 12
3.2. Phương pháp nghiên cứu 13
3.2.1. Phương pháp chiết tách 13
3.2.2. Phương pháp phân lập và tinh chế 13
3.2.3. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học 13
3.3. Thực nghiệm 13
3.3.1. Điều chế các loại cao 13
3.3.2. Phân lập và tinh chế các hợp chất từ cao Ea 17

vi
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 20
4.1. Kết quả 20
4.1.1. Kết quả thực nghiệm 20
4.1.2. Kết quả phổ MS, 1D-NMR và 2D-NMR của VBL.Ea01 20
4.2. Thảo luận 21
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 26
5.1. Kết luận 26
5.2. Kiến nghị 26
Tài liệu tham khảo 27
Phụ lục 29



vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Kết quả sắc ký cột cao Ea 17
Bảng 3.2 Kết quả sắc ký cột phân đoạn 4 18
Bảng 4.1 Kết quả phổ HSQC và HMBC 21
Bảng 4.2 Kết quả phổ hợp chất VBL.Ea01 23

Bảng 4.3 Kết quả so sánh phổ
1
H-NMR và
13
C-NMR của VBL.Ea01 và HC
so sánh
24


viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Đặc điểm hình thái cây Bằng lăng nước 3
Hình 2.2 Đặc điểm hình thái thân, lá, hoa và quả của cây Bằng lăng nước 4
Hình 2.2 Các loại trà và thực phẩm chức năng từ lá Bằng lăng nước 5
Hình 3.1 Quy trình điều chế các loại cao 16
Hình 3.2 Kết quả sắc ký lớp mỏng cao Ea 17
Hình 3.3 Kết quả sắc ký lớp mỏng phân đoạn 4.2 18
Hình 3.4 Kết quả sắc ký lớp mỏng hợp chất VBL.Ea01 19
Hình 4 Cấu trúc của VBL.Ea01 (trái) và HC
so sánh
(phải) 24


ix
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Phổ MS của hợp chất VBL.Ea01 28
Phụ lục 2 Phổ
1
H của hợp chất VBL.Ea01 30
Phụ lục 3 Phổ

13
C của hợp chất VBL.Ea01 33
Phụ lục 4 Phổ DEPT của hợp chất VBL.Ea01 35
Phụ lục 5 Phổ HSQC của hợp chất VBL.Ea01 37
Phụ lục 6 Phổ HMBC của hợp chất VBL.Ea01 40

x
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
PE Petroleum ether 60 – 90
C Chloroform
Ea Ethyl acetate
Me Methanol
NMR Nuclear Magnetic Resonance
1D-NMR 1-Dimensional NMR
2D-NMR 2-Dimensional NMR
1
H-NMR Proton Nuclear Magnetic Resonance
13
C-NMR Carbon Nuclear Magnetic Resonance
DEPT Detrortionless Enhancement by Polarization Transfer
HSQC Heteronuclear Single Quantum Correlation
HMBC Heteronuclear Multiple Bond Coherence
MS Mass Spectrometry
ESI-MS Electron Spray Ionization Mass Spectrometry
J Coupling constant
s Singlet
d Doublet
dd Doublet of doublet
t Triplet
m Multiplet

ppm Parts per million
δ Chemical shift
R
ƒ
Retention factor
Φ Đường kính
l Chiều dài
Chương 1: Giới thiệu
1
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Xã hội ngày càng phát triển, y học ngày càng có thêm những thành tựu vượt
bậc, song, những bệnh tật phát sinh không giảm mà ngày càng xuất hiện thêm.
Chưa bao giờ những căn bệnh mới, kỳ lạ, nguy hiểm và phức tạp lại xuất hiện
nhiều và phổ biến như hiện nay. Đặc biệt là các bệnh béo phì, tiểu đường, gout,
có số lượng bệnh nhân ngày một gia tăng. Bên cạnh đó, số người mắc ung thư
cũng không ngừng tăng lên.
Đứng trước tình hình đó, các nhà khoa học đã không ngừng nghiên cứu tổng
hợp ra nhiều loại hợp chất mới để điều trị hầu hết các chứng bệnh của con người.
Tuy nhiên dù có giá trị cao, các thuốc tổng hợp ít nhiều cũng gây ra những tác
dụng phụ hoặc tức thời hoặc sau đó một thời gian. Do đó, xu hướng nghiên cứu
chữa bệnh hiện nay là hướng đến các loài dược liệu từ thiên nhiên chứa các hợp
chất có hoạt tính sinh học cao như chống oxi hóa, kháng viêm, chống béo phì,
tiểu đường và các hợp chất có khả năng ngăn chặn và ức chế ung thư cũng như hỗ
trợ điều biến quá trình miễn dịch,… luôn được các nhà khoa học quan tâm và đi
sâu nghiên cứu.
Trong các loài đó, Bằng lăng nước là một loại dược liệu đầy tiềm năng. Ở
Việt Nam, loài này vốn rất quen thuộc và phổ biến ở nước ta, mọc rất nhiều ở khu
vực miền Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Trong y học cổ truyền

người ta còn sử dụng vỏ cây Bằng lăng sắc với nước uống để trị đau và loét dạ
dày, rễ trị sốt, trái đắp trị lở miệng, hạt trị mất ngủ. Hoa chứa tinh dầu có mùi
thơm nên dùng để chế biến nước hoa. Mặt khác cây Bằng lăng nước với hoa tím,
bóng mát còn được trồng làm cây cảnh ở đường phố, công sở và trường học.
Hàng năm, lượng cành được mé nhánh rất đáng kể, chưa được sử dụng.
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về thành phần hóa học và
hoạt tính sinh học trên lá Bằng lăng nước. Riêng đối với nước ta cho đến nay chỉ
thấy nghiên cứu về hoạt tính và công dụng của lá mà chưa thấy nghiên cứu về
thành phần hóa học của vỏ cây Bằng lăng nước. Cả trên thế giới cũng chưa thấy
công bố về thành phần hóa học của vỏ cây Bằng lăng nước. Cho nên việc nghiên
cứu về thành phần hóa học, công dụng và dược tính của vỏ cây Bằng lăng nước là
một việc làm rất bổ ích và có ý nghĩa đối với nước ta hiện nay.
Chương 1: Giới thiệu
2
Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài “Phân lập chất từ cao ethyl acetate của vỏ
cây Bằng lăng nƣớc (Lagerstroemia speciosa) thuộc chi Tử vi (Lagerstroe-
mia)” với mong muốn góp phần tìm hiểu thêm về thành phần hóa học và hoạt
tính sinh học của cây Bằng lăng nước.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát và phân lập chất từ cao ethyl acetate của vỏ cây Bằng lăng nước
(Lagerstroemia speciosa). Tiến hành xác định cấu trúc hóa học và định danh các
hợp chất phân lập được bằng các phương pháp phổ nghiệm và các chỉ tiêu sinh
hóa nếu có.
1.3. Nội dung nghiên cứu
- Nguyên liệu sau khi thu hái được rửa sạch, cắt nhỏ, phơi khô và sấy ở
nhiệt độ 60°C, xay nhuyễn.
- Sử dụng phương pháp ngâm dầm mẫu bột nguyên liệu khô trong
methanol khoảng 3 – 4 lần để chiết các hợp chất trong bột cây.
- Tiến hành cô quay loại dung môi thu được cao methanol tổng ban đầu.
- Áp dụng kỹ thuật chiết lỏng – lỏng với các dung môi petroleum ether,

chloroform và ethyl acetate thu được các cao tương ứng.
- Sử dụng sắc ký cột kết hợp sắc ký lớp mỏng để phân lập các chất có trong
cao.
- Tiến hành gửi mẫu đo phổ NMR và MS để định danh các hợp chất đã
phân lập được.
- Đánh giá kết quả và viết báo cáo.


Chương 2: Tổng quan
3
CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Đặc điểm thực vật và phân bố
[1, 2]

Bằng lăng nước có tên khoa học là Lagerstroemia speciosa L., là một trong
số 50 loài thuộc chi Tử vi (Lagerstroemia). Bằng lăng nước có nhiều tên gọi khác
như Giant Crape-myrtle, Queen’s Crape-myrtle, Banaba plant (ở Philippines),
Pride (ở Ấn Độ), Queen’s flower,…

Hình 2.1 Đặc điểm hình thái cây Bằng lăng nước
Phân loại thực vật:
Giới: Plantae
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Myrtales
Họ: Lythraceae
Chi: Lagerstroemia
Loài: L.speciosa
Chương 2: Tổng quan

4
Bằng lăng nước là cây thân gỗ lớn cao khoảng 10 đến 20 m, phân cành cao,
thẳng và tán dày. Lá màu xanh lục, hình bầu dục hay hình giáo dài, cứng, không
lông, dài đến 20 cm, cuống to. Cụm hoa hình tháp ở ngọn các cành, màu tím
hồng, mọc thẳng. Nụ hoa hình cầu, hoa lớn có 6 cánh, có móng ngắn, trên cánh
có những ngấn nhăn nhỏ.
Bằng lăng nước ra hoa vào giữa mùa hè, thường nở rộ vào khoảng tháng 6.
Quả nang, hình trứng, mọc thành chùm, kích thước 20×18 mm, nằm trong đài tồn
tại, mở theo 6 mảnh. Khi tươi quả có màu xanh nhạt, khi chín quả màu đen rồi
bung ra để phát tán hạt.


Hình 2.2 Đặc điểm hình thái thân, lá, hoa và quả của cây Bằng lăng nước
Ở Việt Nam, cây được gọi đơn giản là Bằng lăng, mọc rất nhiều ở khu vực
miền Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Trên thế giới phân bố ở các
nước vùng Nam và Đông Nam Á như Mianma, Malaysia, Thái Lan, Lào, Campu-
chia, Philippines. Ở Nam Trung Quốc, Ấn Độ và Australia cũng gặp loài này.
Chương 2: Tổng quan
5
2.2. Ứng dụng và dƣợc tính của Bằng lăng nƣớc
[1-4]

Theo y học dân tộc Philippines, lá Bằng lăng là một loại thảo dược được sử
dụng qua nhiều thế hệ có tác dụng trị bệnh tiểu đường và giảm béo phì. Lá Bằng
lăng được sắc lấy nước uống, lá non được chế biến thành trà uống hằng ngày
mang lại hiệu quả rất tốt và an toàn nên gần đây loại trà này đã được bán rộng rãi
ở Philippines.
Theo nhiều nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước đã chứng minh thành
phần corosolic acid (một chất thuộc nhóm triterpene) có nhiều trong lá và quả già
Bằng lăng nước có tác dụng làm giảm đường huyết và giảm béo phì. Trên thị

trường hiện nay, corosolic acid được sản xuất dưới dạng dịch trích lá Bằng lăng
nước hoặc tinh khiết, được xác nhận có hoạt tính tốt và an toàn giúp kiểm soát
lượng glucose trong máu bệnh nhân đái tháo đường loại 2 và hạn chế sự thèm ăn,
đốt cháy mỡ thừa của người béo phì. Sản phẩm sản xuất phổ biến ở Philippines,
Ấn Độ, Mỹ và Châu Âu.

Hình 2.2 Các loại trà và thực phẩm chức năng từ lá Bằng lăng nước
Theo Phạm Hoàng Hộ (2000), trong y học cổ truyền người ta còn sử dụng
vỏ cây Bằng lăng sắc với nước uống để trị đau và loét dạ dày, rễ trị sốt, trái đắp
trị lở miệng, hạt trị mất ngủ. Hoa chứa tinh dầu có mùi thơm nên dùng để chế
biến nước hoa. Mặc dù, Băng lăng nước có nhiều công dụng và phân bố rộng
khắp nhưng thành phần hóa học và dược tính chưa được nghiên cứu sâu và ứng
dụng nhiều ở nước ta.

Chương 2: Tổng quan
6
2.3. Những nghiên cứu về hoạt tính của Bằng lăng nƣớc
Năm 1940, Garcia F.
[5]
đã công bố nghiên cứu đầu tiên về những hợp chất
giống insulin trong lá Bằng lăng nước, có tác dụng hiệu quả làm hạ nồng độ
glucose trong máu. Sau đó, sự sử dụng phổ biến lá Bằng lăng nước ở Philippines
đã được chú ý và được truyền bá đến Nhật Bản. Tuy nhiên mãi đến 50 năm sau,
các nhà khoa học mới thực sự hứng thú với tiềm năng trị bệnh tiểu đường của lá
Bằng lăng nước. Những nhà khoa học Nhật Bản, Philippines, Hàn Quốc và Mỹ
hiện nay vẫn đang nghiên cứu và làm sáng tỏ thành phần hóa học và cơ chế gây ra
hoạt tính sinh học của loài này.
Năm 1996, Kakuda và cộng sự
[6]
đã công bố công trình nghiên cứu “Hiệu

lực làm giảm lượng glucose trong máu của dịch chiết lá Bằng lăng nước trên
chuột bị đái tháo đường loại 2”. Kết quả cho thấy rằng dịch chiết methanol và
dịch chiết nước có tác dụng hiệu quả làm hạ nồng độ glucose trong máu của chuột
bị đái tháo đường. Đáng chú ý là tổng lượng cholesterol của chuột được điều trị
cũng giảm xuống tuy nhiên nồng độ triglyceride trong huyết tương vẫn không
đổi.
Năm 2002, Takeo Hayashi và cộng sự
[7]
đã nghiên cứu tổng quan trên các
dung môi chiết khác nhau từ lá Bằng lăng nước, từ lá Bằng lăng nước khô điều
chế được các loại cao khác nhau: cao acetone, cao petroleum ether, ethyl acetate,
n-butanol và cao nước. Cao nước được tách trên cột sắc ký pha đảo với hệ dung
môi giải ly methanol:nước tỉ lệ methanol tăng dần từ 10% đến 100%. Các phần
cao chiết được dùng để thử nghiệm về hoạt tính làm tăng khả năng vận chuyển
glucose trong máu vào tế bào. Kết quả cho thấy hoạt tính rõ rệt ở cao chiết với
nước. Phân đoạn 20% và 30% methanol tách từ cao nước có hoạt tính cao nhất.
Năm 2007, kết quả nghiên cứu của Guy Klein và cộng sự
[5]
cho thấy
corosolic acid, lagerstroemin, tanin và gallotanin từ dịch chiết methanol của lá
Bằng lăng nước là những hợp chất đảm nhiệm hoạt tính làm hạ nồng độ glucose
trong máu đối với bệnh nhân bị đái tháo thường và béo phì.
Năm 2011, nhà khoa học Pritikumari N.Lad
[8]
cùng cộng sự đã nghiên cứu
khả năng kháng oxi hóa và bảo vệ gan từ dịch chiết ethanol của rễ Bằng lăng
nước. Kết quả cho thấy nhóm hợp chất phenolic, flavanoid và saponin hiện diện
trong dịch chiết ethanol giúp rễ Bằng lăng nước có khả năng kháng oxi hóa và
bảo vệ gan hiệu quả.


Chương 2: Tổng quan
7
2.4. Những nghiên cứu về thành phần hóa học của Bằng lăng nƣớc
Đã có nhiều nghiên cứu trước đây về thành phần hóa học và hoạt tính sinh
học của lá cây Bằng lăng nước thu hái ở Nhật Bản, Trung Quốc và Việt Nam, chủ
yếu tập trung vào nhóm hợp chất có tác dụng làm hạ đường huyết và nhóm hợp
chất phân cực. Tuy nhiên ở nước ta hiện nay chỉ nghiên cứu về hoạt tính và công
dụng của lá mà chưa nghiên cứu về thành phần hóa học của vỏ cây Bằng lăng
nước. Hơn nữa, trên thế giới cũng chưa thấy công bố về thành phần hóa học của
vỏ cây Bằng lăng nước. Vì vậy, việc nghiên cứu về thành phần hóa học của vỏ
cây Bằng lăng trong điều kiện nước ta hiện nay vô cùng cần thiết và có ý nghĩa
đối với hóa học. Sau đây là những kết quả nghiên cứu từ cây Bằng lăng nước:
 Những nghiên cứu trong nƣớc
Năm 2002, nhóm nghiên cứu: Võ Thanh Tuyền, Đỗ Đình Rãng, Phạm Ngọc
Thạch, Đoàng Thanh Trường
[9]
đã nghiên cứu đề tài “Bước đầu nghiên cứu thành
phần hóa học của cây Bằng lăng nước ở Hà Nội”. Kết quả được đăng trên tạp chí
Hóa học và Ứng dụng, số 3, trang 11.
Năm 2009, nhóm nghiên cứu Phùng Thanh Hương, Nguyễn Thị Thu Hiền
[10]
đã nghiên cứu đề tài “Tác dụng của dịch chiết lá Bằng lăng nước
(Lagerstroemia speciosa (L.) Pers) trên chuột cống đái tháo đường loại 2”. Kết
quả được đăng trên tạp chí Dược học, số 9, trang 19-22.
Năm 2011, nhóm nghiên cứu Nguyễn Quyết Tiến, Phạm Thị Hồng Minh,
Nguyễn Quảng An, Trương Thị Thanh Nga, Nguyễn Ngọc Tuấn, Đoàn Văn
Tuấn, Phạm Hữu Điển
[11]
đã cô lập từ bột thân lá Bằng lăng nước 3 hợp chất:
β-sitosterol, β-sitosterol-3-O-glucopyranoside, 3,7,8-tri-O-methylellagic acid.

 Những nghiên cứu trên thế giới
Các nhà khoa học Nhật Bản có nhiều thành tựu về thành phần hóa học của
cây Bằng lăng nước. Năm 2002, Takeo Hayashi và cộng sự
[7]
đã cô lập từ dịch
chiết methanol của lá Bằng lăng nước các hợp chất: lagerstroemin, flosin và
reginin A. Năm 2003, Yoshihito Okada và cộng sự
[13]
đã cô lập từ dịch chiết
ethyl acetate của lá Bằng lăng nước các hợp chất: 3β,23-dihydroxy-1-oxo-olean-
12-en-28-oic acid, β-sitosterol-3-O-glucopyranoside, 3β-hydroxy-1-oxo-olean-12-
en-28-oic acid, corosolic acid, ursolic acid.
Chương 2: Tổng quan
8
Bên cạnh đó, năm 2009, các nhà khoa học Trung Quốc Wenli Hou và cộng
sự
[13]
đã cô lập từ dịch chiết ethyl acetate của lá Bằng lăng nước 6 triterpene:
oleanolic acid, arjunolic acid, asiatic acid, maslinic acid, corosolic acid và 23-
hydroxyursolic acid. Đồng thời, tác giả đã thử hoạt tính ức chế enzyme α-amylase
và enzyme α-glucosidase của 6 hợp chất cô lập được và dịch chiết ethyl acetate.
Kết quả cho thấy, chỉ riêng corosolic acid có hoạt tính đối với enzyme α-amylase
ở nồng độ 100,23 μg/mL. Dịch chiết và 6 hợp chất đều có hoạt tính đối với
enzyme α-glucosidase trong đó corosolic acid có hoạt tính cao nhất ở nồng độ
3,53 μg/mL.
Gần đây, tháng 8/2013, các nhà khoa học người Trung Quốc Guang – Hui
Huang và cộng sự
[14]
đã cô lập thành công nhiều hợp chất từ cao petroleum ether
của lá Bằng lăng nước bao gồm 4 triterpene, 8 ellagic acid, 1 coumarin và 1

neolignan. Kết quả của nghiên cứu đã góp phần làm phong phú thêm về thành
phần hóa học, đồng thời làm tăng thêm giá trị của Bằng lăng nước.
2.5. Một số hợp chất tiêu biểu đƣợc phân lập từ cây Bằng lăng nƣớc
Cấu trúc của một số hợp chất đã cô lập như sau:
 Stigmasterol
Kết tinh trong chloroform, tinh thể hình kim.
Nhiệt độ nóng chảy: 169 – 170ºC.
Công thức phân tử: C
29
H
48
O.
Công thức cấu tạo:
HO





Chương 2: Tổng quan
9
 β-sitosterol
Kết tinh trong chloroform, tinh thể hình kim.
Nhiệt độ nóng chảy: 139 – 142ºC.
Công thức phân tử: C
29
H
50
O.
Công thức cấu tạo:

HO

 Ursolic acid
Kết tinh trong hỗn hợp chloroform và methanol, tinh thể màu trắng.
Nhiệt độ nóng chảy: 283 – 285ºC.
Công thức phân tử: C
30
H
48
O
3
.
Công thức cấu tạo:
HO
H
O
OH
H

 Olenanolic acid
Kết tinh trong hỗn hợp chloroform và methanol, tinh thể màu trắng.
Nhiệt độ nóng chảy: 308 – 310ºC.
Công thức phân tử: C
30
H
48
O
3
.
Công thức cấu tạo:

H
O
OH
H
HO



Chương 2: Tổng quan
10
 Betulinic acid
Kết tinh trong hỗn hợp chloroform và methanol, tinh thể màu trắng.
Nhiệt độ nóng chảy: 279 – 280ºC.
Công thức phân tử: C
30
H
48
O
3
.
Công thức cấu tạo:
OH
O
HO

 Corosolic acid
Kết tinh trong hỗn hợp chloroform và methanol, tinh thể màu trắng.
Nhiệt độ nóng chảy: 277 – 278ºC.
Công thức phân tử: C
30

H
48
O
4.
Công thức cấu tạo:
HO
HO
H
H
O
OH

 β-sitosterol-3-O-glucopyranoside
Kết tinh trong methanol, tinh thể màu trắng.
Nhiệt độ nóng chảy: 269 – 270ºC.
Công thức phân tử: C
35
H
60
O
6
Công thức cấu tạo:
O
HO
HO
OH
O
OH




Chương 2: Tổng quan
11
 3,7,8-tri-O-methylellagic acid
Kết tinh trong methanol, tinh thể dạng bột màu trắng.
Nhiệt độ nóng chảy: 289 – 290ºC.
Công thức phân tử: C
17
H
12
O
8
.
Công thức cấu tạo:
O
O
O
O
O
HO
O
O

 (+)-dihydrodehydrodiconiferyl-alcohol-9′-O-sulfate
Công thức phân tử: C
21
H
25
SO
8

.
Công thức cấu tạo:
HO
OCH
3
OCH
3
OSO
3
H
OH

 2,3-(S)-hexahydroxydiphenoyl-α/β-D-glucose
Công thức phân tử: C
20
H
18
O
14
.
Công thức cấu tạo:
O
HO
O
O
OH
HO
C
C
O

O
HO
HO
OH
HO
OH
OH


Chương 3: Phương tiện và phương pháp nghiên cứu
12
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phƣơng tiện
3.1.1. Địa điểm và thời gian
Đề tài luận văn “Phân lập chất từ cao ethyl acetate của vỏ cây Bằng lăng
nƣớc (Lagerstroemia speciosa) thuộc chi Tử vi (Lagerstroemia)” được thực
hiện tại phòng thí nghiệm hóa hữu cơ 1 – khoa Khoa học Tự nhiên, khu II, trường
Đại học Cần Thơ.
Thời gian thực hiện từ tháng 8/2013 đến tháng 11/2013.
3.1.2. Thiết bị và dụng cụ
- Tủ sấy: dùng để sấy nguyên liệu và dụng cụ thủy tinh.
- Máy cô quay chân không: dùng để thu hồi dung môi.
- Máy soi UV.
- Một số dụng cụ khác như lọ thủy tinh, becher, bình chiết, đũa thủy tinh,
bếp điện, cân điện tử, ống mao quản,…
- Cột sắc ký có đường kính (Φ) và chiều dài (l) như sau:
+ Φ = 3 cm, l = 50 cm.
+ Φ = 2 cm, l = 40 cm.
+ Φ = 1 cm, l = 30 cm.

3.1.3. Hóa chất
- Dung môi đóng chai Việt Nam (Chemsol): petroleum ether, chloroform,
ethyl acetate, acetone và methanol.
- Vanilin và H
2
SO
4
đậm đặc được dùng để pha thuốc thử hiện hình.
- Na
2
SO
4
dùng để làm khan dung môi.
- Silica gel 60 F
254
(Scharlau và Merck) dùng cho sắc ký cột và sắc ký lớp
mỏng tráng sẵn dùng silica gel F
254
(Merck).
- Silica gel pha đảo Strata C18-E (Phenomenex) dùng cho sắc ký cột pha
đảo.



Chương 3: Phương tiện và phương pháp nghiên cứu
13
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
[15]

3.2.1. Phƣơng pháp chiết tách

Bột cây được chiết trong methanol bằng phương pháp ngâm dầm, mỗi lần
ngâm khoảng 12h, thu được dịch chiết. Dịch chiết từ các lần ngâm được gom lại,
cô quay loại dung môi thu được cao methanol tổng.
Từ cao methanol tổng, dùng phễu chiết lỏng – lỏng với các dung môi
petroleum ether, chloroform, ethyl acetate. Cô quay loại dung môi ta được các
cao PE, C và Ea.
3.2.2. Phƣơng pháp phân lập và tinh chế
Sử dụng phương pháp sắc ký cột để tách các chất, dò tìm hệ dung môi giải
ly cột bằng sắc ký bản mỏng.
Dùng sắc ký lớp mỏng để kiểm tra quá trình sắc ký cột và kiểm tra mức độ
tinh sạch của hợp chất.
Dùng phương pháp kết tinh lại để tinh chế hợp chất.
3.2.3. Phƣơng pháp xác định cấu trúc hóa học
Các loại phổ 1D-NMR, 2D-NMR và MS được đo tại Viện hóa học – Viện
hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam, số 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà
Nội. Kết quả của các phương pháp phổ nghiệm được dùng để đề nghị cấu trúc các
hợp chất đã phân lập được.
3.3. Thực nghiệm
3.3.1. Điều chế các loại cao
Vỏ cây Bằng lăng nước được thu tại ký túc xá và khoa Khoa học Tự nhiên,
trường Đại học Cần Thơ vào tháng 8/2013, trong đợt mé nhánh cây cảnh, chọn
những cành to tách lấy vỏ ngoài, khối lượng mẫu tươi thu được 15 kg. Sau khi thu
về mẫu được rửa sạch, loại bỏ phần hư, phơi khô và xay nhỏ, khối lượng bột khô
là 6 kg. Tất cả các cây Bằng lăng nước tại ký túc xá và khoa Khoa học Tự nhiên
đều đã được định danh và treo bảng với tên khoa học Lagerstroemia speciosa.

×