Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

đánh giá sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng trái của quýt đường không hột ở giai đoạn cây 5 năm tuổi tại huyện lai vung tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 66 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG









TRẦN MINH DỮNG

ĐÁNH GIÁ SỰ SINH TRƢỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƢỢNG
TRÁI CỦA QUÝT ĐƢỜNG KHÔNG HỘT Ở GIAI ĐOẠN
CÂY 5 NĂM TUỔI TẠI HUYỆN LAI VUNG
TỈNH ĐỒNG THÁP











LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƢ NÔNG HỌC



Cần Thơ - 2013


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG










LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƢ NÔNG HỌC

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ SỰ SINH TRƢỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƢỢNG
TRÁI CỦA QUÝT ĐƢỜNG KHÔNG HỘT Ở GIAI ĐOẠN
CÂY 5 NĂM TUỔI TẠI HUYỆN LAI VUNG
TỈNH ĐỒNG THÁP



Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. Nguyễn Bá Phú Trần Minh Dững
MSSV: 3103498
Lớp: TT1019A1






Cần Thơ, 2013

i



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG



Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Nông Học với đề tài:

“Đánh giá sự sinh trƣởng, năng suất và chất lƣợng trái của quýt Đƣờng
không hột ở giai đoạn cây 5 năm tuổi tại huyện Lai Vung,
tỉnh Đồng Tháp”

Do sinh viên Trần Minh Dững thực hiện.
Kính trình lên Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.



Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2013
Cán bộ hướng dẫn




TS. Nguyễn Bá Phú











ii

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư
ngành Nông Học với đề tài:
“Đánh giá sự sinh trƣởng, năng suất và chất lƣợng trái của quýt Đƣờng
không hột ở giai đoạn cây 5 năm tuổi tại huyện Lai Vung,
tỉnh Đồng Tháp”
Do sinh viên Trần Minh Dững thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng.
Ý kiến Hội đồng:



Luận văn đã được Hội đồng đánh giá ở mức




Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2013
Thành viên Hội đồng





……………… ……………………. ………………
DUYỆT KHOA
Trưởng khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng








iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân. Các
số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào trước đây.




Tác giả luận văn


Trần Minh Dững

iv

TIỂU SỬ CÁ NHÂN
I. LÝ LỊCH SƠ LƢỢC
Họ và Tên: Trần Minh Dững Giới tính: Nam
Ngày sinh:21/8/1992 Dân tộc: Kinh
Quê quán: Ấp Tích Phú, xã Tích Thiện, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long
Ngày vào Đoàn: 9/2007
Họ và tên Cha: Trần Văn Công
Họ và tên Mẹ: Trần Thị Năm
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
 1997 – 2003: Học tại trường tiểu học Tích Thiện B, ấp Tích Phú, xã
Tích Thiện, huyên Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
 2003 – 2007: Học tại trường trung học cơ sở Tích Thiện, ấp Tích Lộc,
xã Tích Thiện, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
 2007 – 2010: Học tại trường trung học phổ thông Vĩnh Xuân, ấp Vĩnh
Trinh, xã Vĩnh Xuân, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
 2010 đến nay: Học tại trường Đại Học Cần Thơ, đường 3/2, phường
Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.




v


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng cha mẹ đã sinh ra con, nuôi dưỡng, chăm sóc con, vất vả suốt
cả đời vì tương lai và sự nghiệp của các con. Chân thành cám ơn các chị đã
luôn luôn chăm sóc, động viên tôi từ thời thơ ấu đến tận hôm nay.
Chân thành biết ơn thầy Nguyễn Bá Phú, người đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo tôi những kiến thức bổ ích, luôn luôn giúp đỡ và động viên tôi trong
suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Chân thành biết ơn cô cố vấn học tập Trần Thị Thanh Thủy, cô luôn
quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập.
Chân thành biết ơn toàn thể quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ đã tận
tình dìu dắt, truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian theo học
tại trường.
Chân thành cảm ơn anh La Hoàng Châu đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tôi, tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu và viết luận
văn, các bạn Đinh Thanh Tông, Đinh Văn Tàu, Tống Trung Trực, Tô Thị Bé,
Hồ Văn Hạnh, Lê Minh Triết, Phạm Minh Toàn đã hỗ trợ tôi thực hiện thí
nghiệm.
Thân gởi tất cả các bạn lớp Nông Học khóa 36 lời chúc tốt đẹp nhất,
chúc các bạn sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt trong tương lai.



vi


TÓM LƢỢC
Đề tài: ”Đánh giá sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng trái của quýt
Đường không hột ở giai đoạn cây 5 năm tuổi tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng
Tháp” được thực hiện nhằm mục đích so sánh giữa hai dòng quýt Đường
không hột và giống quýt Đường có hột về: (1) sự sinh trưởng, (2) sự phát triển

trái, (3) năng suất và (4) chất lượng trái.
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 10 lần
lặp lại, 3 nghiệm thức bao gồm: quýt Đường không hột số 1, quýt Đường
không hột số 2 và quýt Đường có hột làm đối chứng. Các chỉ tiêu theo dõi: sự
sinh trưởng ghi nhận 3 tháng/lần; sự phát triển trái, tỷ số chiều cao trái/đường
kính trái, tỷ lệ đậu trái ghi nhận hàng tháng và các chỉ tiêu về năng suất, chất
lượng trái.
Kết quả cho thấy: (1) sự sinh trưởng của 2 dòng quýt Đường không hột
tương đương với nhau và không khác với quýt Đường có hột. (2) giai đoạn
đầu của sự phát triển trái, kích thước trái và tỷ số chiều cao trái/đường kính
trái của 2 dòng quýt Đường không hột tương đương nhau và không khác với
quýt Đường có hột. Vào giai đoạn giữa của sự phát triển trái, kích thước trái
của 2 dòng quýt Đường không hột giống nhau và thấp hơn quýt Đường có hột,
tỷ số chiều cao trái/đường kính trái của 2 dòng quýt Đường không hột tương
đương nhau và không khác với quýt Đường có hột. Đến giai đoạn gần thu
hoạch, kích thước trái và tỷ số chiều cao trái/đường kính trái của 2 dòng quýt
Đường không hột không khác biệt với nhau và giống với quýt Đường có hột.
(3) tỷ lệ đậu trái của 2 dòng quýt Đường không hột tương đương nhau và
không khác biệt với quýt Đường có hột. Tổng số trái/cây của 2 dòng quýt
Đường không hột giống nhau và không khác biệt với quýt Đường có hột.
Năng suất của 2 dòng quýt Đường không hột tương đương nhau và không
khác với quýt Đường có hột, năng suất dao động trong khoảng 17,6-27,1
kg/cây. (4) chất lượng trái của 2 dòng quýt Đường không hột không khác biệt
với nhau và không khác với quýt Đường có hột.

Trần Minh Dững. 2013. “Đánh giá sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng trái
của quýt Đường không hột ở giai đoạn cây 5 năm tuổi tại huyện Lai Vung,
tỉnh Đồng Tháp”. Luận văn tốt nghiệp Đại Học, khoa Nông Nghiệp và Sinh
Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn: Ts. Nguyễn Bá
Phú


vii



MỤC LỤC
Nội Dung
Trang
LỜI CAM ĐOAN iii
TIỂU SỬ CÁ NHÂN iv
LỜI CẢM TẠ v
TÓM LƢỢC vi
MỤC LỤC vii
DANH SÁCH BẢNG ix
DANH SÁCH HÌNH x
Mở đầu 1
Chƣơng 1 Lƣợc khảo tài liệu 2
1.1 Nguồn gốc và đặc tính thực vật cây cam quýt 2
1.1.1 Nguồn gốc 2
1.1.2 Phân loại 2
1.2 Sự sinh trưởng và phát triển cây cam quýt 2
1.2.1 Định nghĩa sự sinh trưởng và phát triển 2
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển 3
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến ra hoa, đậu trái, năng suất và phẩm chất trái .4
1.3 Đặc tính hình thái của cam quýt và cây quýt đường 6
1.3.1 Đặc tính rễ 6
1.3.2 Đặc tính cây 7
1.3.3 Đặc tính lá 7
1.3.4 Đặc tính hoa 8
1.3.5 Đặc tính trái 9

1.3.6 Đặc tính hột 9
1.4 Tổng quan về không hột 10
1.4.1 Hiện tượng trinh quả sinh 10
1.4.2 Các nguyên nhân không hột của cam quýt 10
Chƣơng 2 Phƣơng tiện và phƣơng pháp 13
2.1 Phương tiện 13
2.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm 13
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm 13
2.2 Phương pháp 13
2.2.1 Bố trí thí nghiệm 13
2.2.2 Kỹ thuật canh tác 13
2.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi 13
2.2.4 Xử lý số liệu, thống kê 15
Chƣơng 3 Kết quả thảo luận 16
3.1 Sự sinh trưởng của 2 dòng quýt đường không hột 16
3.1.1 Đường kính gốc tháp 16
3.1.2 Đường kính thân tháp 17
3.1.3 Tỷ số đường kính thân tháp/đường kính gốc tháp 17
3.1.4 Chiều cao cây 19
3.1.5 Chiều rộng tán 19

viii

3.2 Phát triển trái của 2 dòng quýt đường không hột 20
3.2.1 Chiều cao trái 20
3.2.2 Đường kính trái 22
3.2.3 Tỷ số chiều cao trái/đường kính trái 24
3.3 Năng suất trái của 2 dòng quýt đường không hột 25
3.3.1 Tỷ lệ đậu trái 25
3.3.2 Năng suất cu

̉
a cây 26
3.4 Chất lượng trái của 2 dòng quýt đường không hột 27
3.4.1 Đặc điểm hình thái thực vật của trái quýt Đường không hột 27
3.4.2 Các thành phần trọng lượng của 2 dòng quýt Đường không hột 30
3.4.3 Chất lươ
̣
ng di
̣
ch tra
́
i cu
̉
a 2 dòng quýt Đường không hột 31
Chƣơng 4 Kết luận và đề nghị 33
4.1 Kết luận 33
4.2 Đề nghị 33
Tài liệu tham khảo 34
Phụ chƣơng 1 các bảng kết quả 38
Phụ chƣơng 2 các bảng phân tích phƣơng sai 41

ix

DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tựa
Trang
3.1
Tỷ lệ đậu trái (%) từ khi hoa nở đến 36 tuần sau khi hoa nở
của 2 dòng quýt đường không hột (Lai Vung – Đồng Tháp,

2013)
25
3.2
Tổng số trái/cây và năng suất của 2 dòng quýt đường không
hột (Lai Vung – Đồng Tháp, 2013)
26
3.3
Kích thước trái chín của 2 dòng quýt Đường không hột (Lai
Vung – Đồng Tháp, 2013)
27
3.4
Đặc tính vỏ trái và thịt trái của 2 dòng quýt Đường không
hột (Lai Vung – Đồng Tháp, 2013)
28
3.5
Số lươ
̣
ng hô
̣
t , số mài và tổng số tiểu noãn của 2 dòng quýt
Đường không (Lai Vung – Đồng Tháp, 2013)
29
3.6
Trọng lượng (g) các thành phần của trái của 2 dòng quýt
Đường không hột (Lai Vung – Đồng Tháp, 2013)
30
3.7
Tỷ lệ (%) theo tro
̣
ng lươ

̣
ng ca
́
c tha
̀
nh phần cu
̉
a tra
́
i của 2
dòng quýt Đường không hột (Lai Vung – Đồng Tháp, 2013)
31
3.8
Chất lươ
̣
ng di
̣
ch tra
́
i cu
̉
a cu
̉
a 2 dòng quýt Đường không hột
(Lai Vung – Đồng Tháp, 2013)
32











x

DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tựa
Trang
3.1
Đường kính gốc tháp (mm) của 2 dòng quýt Đường không
hột theo thời gian (Lai Vung – Đồng Tháp, 2013)
16
3.2
Đường kính thân tháp (mm) của 2 dòng quýt Đường không
hột theo thời gian (Lai Vung – Đồng Tháp, 2013)
17
3.3
Tỷ số đường kính thân tháp/gốc tháp của 2 dòng quýt
Đường không hột theo thời gian (Lai Vung – Đồng Tháp,
2013
18
3.4
Chiều cao cây (cm) của hai dòng quýt Đường không hột
theo thời gian (Lai Vung – Đồng Tháp, 2013)
19
3.5

Chiều rộng tán (cm) của hai dòng quýt Đường không hột
theo thời gian (Lai Vung – Đồng Tháp, 2013)
20
3.6
Chiều cao trái (mm) theo thời gian của 2 dòng quýt Đường
không hột (Lai Vung – Đồng Tháp, 2013)
22
3.7
Đường kính trái (mm) theo thời gian của 2 dòng quýt
Đường không hột (Lai Vung – Đồng Tháp, 2013)
23
3.8
Tỷ số cao trái/đường kính trái theo thời gian của 2 dòng
quýt Đường không hột (Lai Vung – Đồng Tháp, 2013)
24
3.9
Dạng trái của quýt Đường không hột (Lai Vung – Đồng
Tháp, 2013)
27
3.10
Phẫu diện cắt ngang của quýt Đường không hột (Lai Vung –
Đồng Tháp, 2013)
28
3.11
Thể tích dịch trái của 2 dòng quýt Đường không hột (Lai
Vung – Đồng Tháp, 2013)
32


1


MỞ ĐẦU
Cam quýt là cây ăn trái quan trọng, có giá trị kinh tế cao nên diện tích
trồng ngày càng tăng. Trần Thượng Tuấn và ctv. (1994) cho rằng có nhiều
giống cam quýt được trồng ở đồng bằng sông Cửu Long như cam Sành, cam
Mật, quýt Tiều, quýt Đường, bưởi Năm Roi, … Trong đó, quýt Đường được
trồng phổ biến ở nhiều nơi và có giá trị kinh tế cao. Theo Nguyễn Bảo Vệ và
Lê Thanh Phong (2011), quýt Đường còn gọi là quýt Xiêm, phẩm chất thơm
ngon, có thể lột vỏ và tách múi bằng tay dễ dàng. Tuy nhiên, trái có nhiều hột
nên không đạt tiêu chuẩn để xuất khẩu trái tươi.
Không hột là một đặc tính quý trên cam quýt, là đặc điểm quan trọng
trong công nghệ sản xuất nước ép, được thị trường trong và ngoài nước ưa
chuộng. Chính vì vậy, việc chọn tạo giống quýt Đường không hột là hết sức
cần thiết và có ý nghĩa kinh tế quan trọng. Gần đây, các nhà khoa học trường
Đại học Cần Thơ đã phát hiện hai cá thể quýt Đường không hột ở huyện Lai
Vung, tỉnh Đồng Tháp (Nguyễn Bảo Vệ và ctv., 2007). Tuy nhiên việc phát
triển quýt Đường không hột vào sản xuất cần nhiều nghiên cứu, do đó việc
khảo sát sự sinh trưởng, đặc tính hình thái thực vật đã được Nguyễn Minh
Sang (2010) thực hiện ở giai đoạn cây 2 năm tuổi, Trình Thị Hương (2011) ở
giai đoạn cây 3 năm tuổi và Dương Thị Xuân Mai giai đoạn cây 4 năm tuổi.
Tuy nhiên đối với cây ăn trái là cây lâu năm nên cần khảo sát liên tục 2 đến 3
vụ trái của cây mới có thể kết luận hoàn chỉnh được.
Vì vậy, đề tài “Sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng trái của quýt
Đường không hột ở giai đoạn cây 5 năm tuổi tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng
Tháp” được thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá về khả năng sinh trưởng, năng
suất và chất lượng trái giữa hai dòng quýt Đường không hột với nhau và với
quýt Đường có hột.


2


Chƣơng 1
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC VÀ ĐẶC TÍNH THỰC VẬT CÂY CAM QUÝT
1.1.1 Nguồn gốc
Cam quýt (Citrus), hiện nay được trồng ở nhiều nước trên thế giới đều có
nguồn gốc từ các nước vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Đông Nam Châu Á
(Đường Hồng Dật, 2003). Có nguồn gốc bắt đầu từ Trung Quốc, Ấn Độ nhờ
con đường mua bán, vận chuyển và được trồng ở Nhật Bản (Fake, 2004).
Theo Trần Thượng Tuấn và ctv., (1994) nhiều giống cam quýt như cam
Sành, cam Mật, cam Soàn, quýt Tiều, quýt Đường, chanh Ta, chanh
Núm, được trồng nhiều ở đồng bằng sông Cửu Long, cây quýt Đường (quýt
Xiêm) tên khoa học Citrus nobilis var. Microcarpa Hassk (Nguyễn Bảo Vệ và
Lê Thanh Phong 2004), được chú ý trồng nhiều nơi với giá trị kinh tế cao.
1.1.2 Phân loại
Phân loại cây cam quýt thì phức tạp do sự tương quan về sinh lý giữa họ
cam quýt và chi liên quan (Hvarleva và ctv., 2008).
Quýt được chia làm 3 nhóm: Nhóm quýt Citrus reticulate, nhóm quýt
King (Citrus nobilis) và nhóm quýt lai bưởi (Citrus reticulate x Citrus
maxima) (FAO, 2004).
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004), quýt đường thuộc
giống Citrus nhóm nhỏ Encitrus, họ Rutaceae và họ phụ Aurantioideae. Họ
Rutaceae gồm có 169 giống và 1.800 loài (Pfeil, 2008). Đối với họ phụ
Aurantioideae thì có khoảng 250 loài trong đó có 3 chi được trồng phổ biến:
Chi cam quýt ( Citrus), chi Cam ba lá (Poncirus), và chi Quất (Fortunella,
còn gọi là: Tắc) (Trần Thế Tục và ctv., 2006). Quýt Đường cũng có bộ nhiễm
sắc thể 2n = 18 giống với bộ nhiễm sắc thể trên cam quýt (Phùng Thị Thanh
Tâm, 2005).
1.2 SỰ SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CÂY CAM QUÝT
1.2.1 Định nghĩa sự sinh trƣởng và phát triển

Theo Phạm Văn Côn (2003), sinh trưởng, phát triển là kết quả của hoạt
động tổng hợp những chức năng sinh lý riêng biệt như: trao đổi nước, quang
hợp, hô hấp, vận chuyển và phân bố chất hữu cơ trong cây, dinh dưỡng
khoáng và đạm của cây. Các chức năng sinh lý này xảy ra một cách đồng thời
và luôn luôn có quan hệ khắng khít ràng buộc với nhau.
Theo Nguyễn Kim Thanh và Châu Ngọc Thuận (2005), sinh trưởng là sự
tạo mới các yếu tố cấu trúc một cách không thuận nghịch của tế bào, mô và
toàn cây và kết quả là dẫn đến sự tăng về số lượng, kích thước, thể tích và sinh
khối của chúng.

3

Quá trình sinh trưởng và phát triển của thực vật thì rất đa dạng và phức
tạp, được biểu hiện ra bên ngoài do tác động của các yếu tố môi trường: ánh
sáng, nhiệt độ, nước, dinh dưỡng,…Sự biến đổi các yếu tố bên trong về mặt
sinh hóa, giải phẫu, tế bào, mô, cơ quan, … để sau cùng ta nhận biết được (Lê
Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn, 2004).
1.2.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng và phát triển
Nhiệt độ
Theo Hoàng Ngọc Thuận (2000), cây cam, chanh, quýt, bưởi ưa ấm
nhưng cũng chịu được nhiệt độ thấp đa số các giống có thể sinh trưởng trong
phạm vi nhiệt độ từ 12-39
o
C, thích hợp nhất đối với quýt là từ 25-27
o
C. Để
trải qua tất cả các chu kỳ sống cây cần tổng tính ôn quýt là: 4.200
o
C; cam bằng
và lớn hơn 4.500

o
C. Nói chung nhiệt độ bình quân bằng và lớn hơn 15
o
C mới
trồng cam quýt thuận lợi ( Phạm Văn Côn, 2003).
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004), nói chung nhiệt độ
bình quân bằng và lớn hơn 15
o
C mới trồng cam quýt thuận lợi. Ngoài ra, nhiệt
độ còn tác động đến môi trường rễ, khoảng 25-26
o
C là khoảng nhiệt độ tối hảo
để rễ cây hút đạm tốt nhất. Trên cây cam quýt sự kích thích mầm hoa bắt đầu
sau khi ngừng sinh trưởng dinh dưỡng trong thời gian nghỉ đông ở vùng Á
nhiệt đới hoặc trong thời gian khô hạn ở vùng nhiệt đới (Trần Văn Hâu, 2009).
Ánh sáng
Theo Phạm Văn Côn (2003), các loài cam quýt không thích ánh sáng
mạnh, ưa ánh sáng tán xạ có cường độ 10.000-15.000 Lux tương ứng với 0,6
calo/cm
2
- điều kiện vào lúc 8 giờ sáng và 4-5 giờ chiều vào những ngày
quang mây mùa hè. Cường độ ánh sáng thích hợp trung bình ở cam quýt 2.500
giờ/năm (Nguyễn Thị Ngọc Ẩn, 1999).
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004), Trong họ cam quýt thì
bưởi tương đối chịu đựng được lượng ánh sáng cao, kế đến là cam. Cam Sành
và quýt thì thích lượng ánh sáng vừa phải.
Nƣớc và ẩm độ
Theo Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn (2004), nước ảnh hưởng đến sự
sinh trưởng của thực vật rất lớn. Trước hết là ảnh hưởng đến sự hấp thu và
thoát hơi nước, ảnh hưởng đến sự vận chuyển các chất tan trong cây, ảnh

hưởng đến các phản ứng sinh hóa xảy ra trong cây, ảnh hưởng đến sự giãn dài
tế bào, đến các hoạt động hô hấp, chuyển hóa trong cơ quan. Cam quýt cần
nhiều nước trong thời kỳ sinh trưởng mạnh, phát tán nhiều. Cam quýt yêu cầu
ẩm độ không khí 75%, độ ẩm đất 60% để đảm bảo sản lượng trái cao, phẩm
chất trái tốt, vỏ mỏng trơn, nhiều nước và ngọt (Phạm Văn Côn, 2003).


4

Gió
Hoạt động gió bão là một hiện tượng đáng lưu ý trong việc bố trí các
vùng trồng cam quýt, tốc độ gió ảnh hưởng đến lưu thông khí, điều hòa ẩm độ
giảm sâu bệnh, cây sinh trưởng tốt nhưng tốc độ gió cũng ảnh hưởng lớn đến
khả năng đồng hóa của cây có múi (Hoàng Ngọc Thuận, 2000).
Gió báo có thể làm rụng lá, quả cọ xác gây tổn thương tạo điều kiện cho
sâu bệnh xâm nhập, gây gãy cành, ngã cây…(Vũ Công Hậu, 2000).
Đất và chất dinh dƣỡng
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004), điều kiện tiên quyết
khi chọn đất canh tác cây cam quýt đòi hỏi có tầng canh tác dầy, pH phù hợp,
thoát thủy tốt vì cam quýt có bộ rễ gần mặt đất và yếu. Tốt nhất là đất thịt pha,
mầu mỡ, thoát thủy tốt. Ba yếu tố chính trong sự chọn đất đai để trồng cây
thuộc họ cam quýt là: độ pH, bề sâu tầng đất hữu dụng, tình trạng thoát thủy
(Nguyễn Thị Ngọc Ẩn, 1999). Đất tốt nhất trồng cam quýt là những đất bằng
phẳng có cấu tượng tốt nhiều mùn thoáng khí, giữ ẩm tốt, pH đất thích hợp
trồng cam quýt từ 4-8 thích hợp nhất 5,5-6 ( Hoàng Ngọc Thuận, 2000).
Về dinh dưỡng, cam quýt cần cung cấp đủ N, P, K và các nguyên tố vi
lượng. Đạm (N) giữ vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng của cây
cũng như quá trình hình thành hoa và trái. Lân (P) có tác dụng giữ sản lượng
và phẩm chất hàng năm. Lân giúp điều hòa dinh dưỡng đạm của cây. Kali (K)
có ảnh hưởng lớn đến phẩm chất trái (trái to, ngọt hơn), làm chắc mô, giúp cây

chịu được rét (Nguyễn Hữu Đống và ctv., 2003). Cam quýt cần hấp thu chất
dinh dưỡng quanh năm, nhất là thời kỳ nở hoa và khi cây ra đọt non cây cần
cung cấp nhiều dưỡng chất (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004).
Hàm lượng đạm cao trong cây còn tơ có thể kích thích quá trình sinh
trưởng quá mạnh và sản xuất chồi sinh trưởng hơn là chồi sinh sản. Ngược lại
mức độ đạm thấp thúc đẩy sự ra hoa nhiều mặc dù sự đậu trái và năng suất
thấp (Trần Văn Hâu, 2009).
Calcium (Ca) cũng là chất cần thiết cho cam quýt phát triển bình thường,
nhiều nhà nghiên cứu về cam quýt nhận thấy, nhu cầu calcium của cam quýt
gần như Đạm (Nguyễn Hữu Đống và ctv., 2003).
1.2.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến ra hoa, đậu trái, năng suất và phẩm
chất trái
1.2.3.1 Ánh sáng
Ánh sáng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của trái
(Louis, 2008), là nguồn năng lượng cho cây và cho sự phát triển của trái, lá
quang hợp tối đa ở nơi có đầy đủ ánh sáng và mức độ che phủ vừa phải
(Wheaton và ctv., 1999). Tầm quan trọng của ánh sáng thể hiện qua năng suất

5

và chất lượng của trái, ánh sáng cung cấp năng lượng cho tiến trình quang hợp
để tạo nên dinh dưỡng cho cây phát triển và cho quá trình ra hoa và tạo trái,
tiến trình này được thực hiện chủ yếu trong lá, các lá này phải tiếp nhận đủ
ánh sáng, rất ít trái được phát triển nơi ánh sáng không đủ, ánh sáng giảm dẫn
đến sự phát triển trái trở nên chậm ảnh hưởng đến giá trị cũng như màu sắc
trái. Do đó, kích thước cây độ che chắn hay khoảng cách trồng phải được điều
chỉnh nhằm tiếp xúc được với ánh sáng mặt trời (Phillips, 1978). Ánh sáng
ảnh hưởng đến cây chủ yếu do cường độ ánh sáng, chất lượng và thời gian
chiếu sáng, ảnh hưởng về cường độ ánh sáng cũng cho thấy biểu hiện như cây
trồng ngoài sáng chiều dài thân ngắn hơn cây trồng trong mát nhưng lượng

chất khô nhiều hơn (Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn, 2004). Tuy nhiên
cường độ ánh sáng quá cao có thể làm nám trái, mất nhiều nước do tăng cường
bốc hơi nước làn cho ẩm độ giảm, sinh trưởng kém dẫn đến tuổi thọ ngắn
(Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2011).
1.2.3.2 Nhiệt độ và sự khô hạn
Cam quýt có thể sống và phát triển được trong khoảng nhiệt độ từ 13-38
o
C, thích hợp nhất từ 23-29
o
C. Trần Thượng Tuấn và ctv., (1994), cho rằng
dưới 13
o
C và trên 42
o
C thì sự sinh trương ngừng lại, nếu dưới -5
o
C thì chết.
Nhiệt độ còn ảnh hưởng phẩm chất và sự phát triển của trái. Thường ở nhiệt
độ cao, trái chín sớm, ít sơ và ngọt, nhưng khả năng cất giữ kém và màu sắc
trái chín không đẹp (ở nhiệt độ thấp các sắc tố hình thành nhiều hơn). Sự đậu
trái chịu tác động mạnh nhất của nhiệt độ và sự khô hạn. Khi nhiệt độ cao trên
35
o
C kết hợp với khô hạn thì hiên tượng rụng trái non xảy ra. Đặc biệt khi
nhiệt độ trên bề mặt lá từ 35-40
o
C hoặc cây khô hạn thì sự rụng trái xảy ra
nghiêm trọng. Hai yếu tố này làm giảm sự đồng hóa CO
2
do khí khẩu đóng lại

và do carbon mất cân bằng đẫn đến sự rụng trái (Trần Văn Hâu, 2009).


1.3.3.3 Gió
Phần lớn các loại cam quýt có thể chịu được bão nhỏ trong một thời gian
ngắn. Gió nhẹ với vận tốc 5-10 km/giờ có tác dụng hạ thấp nhiệt độ của vườn
trong mùa hè, cây được thoáng mát giảm sâu bệnh. Theo Nguyễn Bảo Vệ và
Lê thanh Phong (2004), cho rằng khi lập vườn cũng cần chú ý hướng gió để
bố trí cây trồng chắn gió, giúp điều hòa được không khí trong vườn, giảm đổ
ngã cây thụ phấn tốt trong mùa nở hoa.
1.2.3.4. Nƣớc
Theo Nguyễn Thị Ngọc Ẩn (1999), cho rằng trong mùa khô hạn nếu cây
nhận được nhiều nước sẽ cho ra hoa tốt, nếu thiếu nước cây tăng trưởng không
bình thường, trái non rụng hoặc chín sớm, phẩm chất sản lượng kém đi, cây
trở nên yếu ớt, nấm bệnh dễ xâm hại. Nước dư thừa có thể làm trái to hơn,

6

giảm hương vị, độ cứng và nhiều rối loạn sinh lý hơn. Thiếu nước có thể làm
giảm Ca trong trái, có thể làm tăng sự cạnh tranh dinh dưỡng giữa lá và trái,
sự mất ẩm độ nhiều của trái trong thời gian chín thường kéo theo tỷ lệ bệnh và
rối loạn sinh lý cao hơn ở trái (Hofman và ctv., 1997).
1.2.3.5 Số lá trên phát hoa
Theo Phạm Văn Duệ (2005), lá là cơ quan có nhiệm vụ quang hợp, tổng
hợp chất hữu cơ, đường, để nuôi cây và tạo năng suất trái. Vì vậy mỗi trái cần
có số lá nhất định để nuôi trái, số lá nuôi trái càng nhiều thì trái sẽ to hơn.
Trên một phát hoa có mang ít hoa và nhiều lá thì sẽ có tỷ lệ đậu trái cao hơn
các phát hoa khác và trái phát triển đến trưởng thành chiếm tỷ lệ cao nhất
(Trần Văn Hâu, 2009). Theo Hoàng Ngọc Thuận (1995), khi bộ lá của cây
luôn xanh, không bị rụng sớm và chuyển lục thì tỷ lệ đậu trái cao hơn, trái sinh

trưởng bình thường và cho phẩm chất tốt hơn.
1.2.3.6 Gibberelin
Theo Trần Văn Hâu (2009), sau khi ra hoa đến 3-4 tuần sau khi hoa nở
thì sự rung trái non xảy ra. Gibberelin có tác dụng làm tăng khả năng đậu trái
cho cây có múi có đặc tính trinh quả sinh và tạo trái không hạt. Tuy nhiên,
cũng có thể phun dung dịch GA (50 ppm) ở giai đoạn 7 ngày sau khi hoa rụng
cánh và sau 13 ngày phun GA (100 ppm) để giúp cho đậu trái tốt hơn (Nguyễn
Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004).
1.2.3.7 Sự tƣơng quan giữa gốc tháp và cành tháp
Theo Nguyễn Huy Đống và ctv., (2007), gốc tháp có tác động đến sự
sinh trưởng trong giai đoạn đầu của thân tháp, phá vở sự ngủ nghỉ của mầm
nách thân tháp và sự tạo ra chồi cành. Mặt khác, rễ của gốc tháp cũng bị ảnh
hưởng bởi cành tháp. Cây ghép sẽ giữ được đặc tính của cây mẹ, mau cho trái
và phẩm chất tốt khi chọn được cây ghép thích hợp. Khi có sự tiếp hợp tốt
giữa cành tháp và gốc tháp, chất lượng trái được xác định bởi kiểu gen của
cành tháp mà không bị kiểu gen của gốc quy định (Trần Phước Đường, 2007).
1.3 ĐẶC TÍNH HÌNH THÁI CỦA CAM QUÝT VÀ CÂY QUÝT
ĐƢỜNG
1.3.1 Đặc tính rễ
Theo Hoàng Ngọc Thuận (1995), rễ cam quýt thuộc loại rễ nấm
(Micorhiza). Nấm Micorhiza ký sinh trên lớp biểu bì của rễ hút và cung cấp
nước, muối khoáng và một lượng nhỏ chất hữu cơ cho cây. Quá trình hoạt
động của rễ cũng như sự phát triển của nó không cùng lúc với thân cành mà
chúng thường hoạt động xen kẽ với nhau, rễ mọc ra từ hột thường phát triển
mạnh, bộ rễ ăn sâu hơn so với rễ cây cam quýt mọc từ giâm cành, chiết cành
(Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004).

7

Theo Phạm Văn Duệ (2005), rễ cây cam quýt chịu ảnh hưởng nhiều của

mực nước ngầm ở tầng nông. Độ sâu rễ cọc phụ thuộc cây trồng bằng hột hay
cây tháp.
Nhìn chung rễ cam quýt phân bố ở tầng sâu 10-30 cm. Rễ hút tập trung ở
tầng sâu 10-25 cm (Hoàng Ngọc Thuận, 1995). Rễ phát triển tốt ở nhiệt độ 10-
37
o
C, nếu nhiệt độ cao hay thấp hơn sự phát triển của rễ sẽ ngừng lại và độ
ẩm đất dưới 1%, tỷ lệ oxi trong đất dưới 1,2-1,5% thì rễ ngừng phát triển
(Nguyễn Hữu Đống và ctv., 2003).
1.3.2 Đặc tính cây
Theo Trần Thượng Tuấn và ctv., (1994) cây cam quýt thuộc loại thân gỗ,
dạng bụi hay bán bụi, cách phân cành cũng rất đa dạng: phân cành hướng
ngọn, phân cành ngang, phân cành hỗn hợp,… Quýt Đường có thể ra đọt rãi
rác quanh năm tùy tình trạng dinh dưỡng của cây và độ ẩm của đất (Trần
Thượng Tuấn, 1999). Cam quýt thường ra rất nhiều cành (Vũ Công Hậu,
1996). Dựa vào đặc tính của thân cành để có phương thức canh tác và chăm
sóc tốt: tạo tán, tạo hình, tạo cành mẹ,…cho phù hợp và đạt năng suất cao. Để
có được những yếu tố này thì nhiệt độ đất và không khí phải thích hợp để cho
cây cam quýt phát lộc và sinh cành mới (Hoàng Ngọc Thuận, 1995).
Theo Phạm Hoàng Hộ (2003), cây quýt Đường thuộc loại cây tiểu mộc,
cao từ 2-4 m. Khi cây quýt Đường được 5 năm tuổi có chiều cao trung bình là
4,1 m và Đường kính tán trung bình là 2,5 m (Trần Thế Tục và ctv., 1998).
Theo Trần Thị Bích Vân (2009), kết quả ghi nhận được khi khảo sát đặt tính
cây của hai cây quýt Đường không hột và cây quýt Đường có hột đều có dạng
tán cây hình elip, cây có dáng thẳng đứng, mật độ cành thưa, hướng ngọn và
phân cành nhiều. Cây có cấu trúc thân láng, góc độ cành vừa phải và đọt non
có màu xanh nhạt.
Theo khảo sát của Hồ Phương Linh (2008), ở nhóm quýt Đường không
hột và nhóm quýt Đường có hột bình thường ghi nhận được: chiều cao cây
biến động từ 3,2-4,0 m, đường kính tán từ 3,1-4,5 m, đường kính thân biến

động trong khoảng 7,7-10,9 cm. Tỷ số cành tháp trên gốc tháp của nhóm quýt
Đường không hột và nhóm quýt Đường có hột không có sự khác biệt, số liệu
biến động từ: 0,84-0,87 (Hồ Phương Linh, 2008). Đánh giá chung, đặc tính
hình thái về tập tính sinh trưởng của hai cây quýt Đường không hột qua khảo
sát không khác biệt với nhau và cũng không khác biệt với cây quýt Đường có
hột (Nguyễn Bá Phú và ctv., 2009).
1.3.3 Đặc tính lá
Lá cam quýt thuộc loại lá đơn gồm có cuống lá, cánh lá và phiến lá, lá
quýt nhỏ, hẹp, hình xoan, dài 4-8 cm, rộng 1,5-4 cm màu xanh đậm ở mặt trên

8

màu xanh và vàng nhạt ở mặt dưới, cuống có cánh nhỏ (Trần Thượng Tuấn và
ctv., 1994). Lá cam quýt có hình dạng rất khác nhau, thường có hình ovan,
hình trứng lộn ngược (Đường Hồng Dật, 2003). Phiến lá có khía răng cưa, gân
phụ có từ 5-8 cặp (Nguyễn Thị Ngọc Ẩn, 2001). Có thể nhọn đuôi lá hoặc chẻ
lõm (Nguyễn Văn Luật, 2006).
Theo khảo sát của Hồ Phuơng Linh (2008) không có sự khác biệt về hình
thái giữa quýt Đường không hột và quýt Đường có hột. Lá quýt Đuờng thuộc
loại lá đơn, không có tai lá, rìa lá có dạng răng cưa, có ba dạng phiến lá: Hình
elip, hình mác, hình trứng. Trong đó, dạng hình mác là phổ biến nhất biến
động từ 50-70%, dạng hình elip biến động trong khoảng 23-40%, và cuối cùng
là dạng hình trứng biến động trong khoảng 3-13%. Nguyễn Bá Phú và ctv.
(2009) cho rằng chiều dài cuống lá biến động từ 1,23-1,30 cm và không có sự
khác biệt giữa 2 cây quýt Đường không hột và quýt Đường có hột. Ngoài ra,
kết quả khảo sát cho thấy chúng đều có rìa lá dạng răng cưa, đỉnh đầu lá có
khía. Trần Thượng Tuấn (1999), cũng cho rằng lá quýt Đường thuộc loại lá
đơn, không rụng theo mùa, có màu xanh, hình mác, dài 8,4 cm và rộng 4,2 cm.
1.3.4 Đặc tính hoa
Hoa cam quýt thường ra đồng thời với cành non và thường ra rộ (Vũ

Công Hậu, 1996). Thứ tự cấu tạo hoa cam quýt từ ngoài vào trong: Đầu tiên là
lá đài, sau đó là cánh hoa, bao phấn và cuối cùng là lá noãn (Jackson and
Gmiter, 1997). Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004), hoa cam
quýt có dạng hình thuẩn tròn, đỉnh hơi to hơn phía dưới, đường kính rộng từ
2,5-4 cm, rất thơm, thường là hoa lưỡng tính. Đa số các giống quýt chỉ có
cành hoa đơn. Vì vậy, quýt thường có tỷ lệ đậu trái cao hơn cam (Đường Hồng
Dật, 2003).
Theo Trần Thượng Tuấn và ctv (1994), hoa quýt nhỏ, đường kính 1,5-
2,5 mm, 5 cánh trắng, 20 nhị đực, bầu noãn 10-15 ngăn. Cánh hoa quýt Đường
trắng, dài 7-10 mm (Phạm Hoàng Hộ, 2003). Đài hoa cam quýt dai không
rụng, hình chén, có 3-5 lá đài (Trần Thượng Tuấn và ctv., 1994).
Theo Nguyễn Bá Phú và ctv. (2009) khảo sát khi hoa nở ở hai cây quýt
Đường không hột và cây quýt Đường có hột các đặc tính hình thái đều không
khác biệt qua phân tích thống kê. Như chiều dài cuống hoa từ 2,95 đến 2,99
mm; đường kính đài hoa từ 2,98 đến 3,03 mm; số nhị đực từ 18,9 đến 19,4
nhị/hoa. Thời gian từ khi xuất hiện nụ đến khi hoa nở ở quýt Đường không hột
và quýt Đường có hột biến động rất ít từ 11,5 ngày đến 11,73 ngày, và thời
gian từ khi hoa nở đến khi hoa tàn biến động từ 2,3 ngày đến 2,4 ngày
(Nguyễn Văn Lực, 2009).

9

1.3.5 Đặc tính trái
Theo Trần Thượng Tuấn và ctv. (1994), trái quýt có dạng hình cầu hơi
dẹp, đường kính 5-8 cm, vỏ mỏng, dễ lột,…Trái dẹp màu da cam, nhiều múi
(9-13 múi), vỏ dễ bóc, múi dễ chia, chua hay ngọt tùy giống (Trần Thế Tục và
ctv , 2006). Trái các loài cam quýt có 8-14 múi (Đường Hồng Dật, 2003).
Theo Võ Văn Vang (2010), các đặc tính vật lý ở quýt Đường như: trọng
lượng trái, chiều cao trái, đường kính trái, trọng lượng vỏ trái và hàm lượng
dịch trái tăng đến 32-36 tuần sau khi thụ phấn, sau đó thì ngừng tăng trưởng

đến thời điểm thu hoạch. Bề dày vỏ trái giảm đến giai đoạn 22 tuần sau khi thụ
phấn, sau đó tăng nhẹ đến thời điểm thu hoạch. Cây quýt Đường 5 năm tuổi có
thể cho 600-1.000 trái, khối lượng trung bình trái đạt 100-120 g (Lê Văn
Thuyết và ctv., 2003).
Theo Nguyễn Bá Phú và ctv., (2009) khi khảo sát đặc tính trái quýt
Đường không hột đột biến tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long, cho rằng cả
ba nghiệm thức hình dạng trái đều giống nhau. Trái tròn, to hơi dẹp, đáy có
núm, đỉnh trái hơi lõm. Trọng lượng trái trung bình của cây quýt Đường
không hột mã số 1 và mã số 80 lần lượt là 127 g và 124 g, chiều cao trái trung
bình lần lượt là 5,73 cm và 5,59 cm, chiều rộng trái lần lượt là 6,61 cm và 6,49
cm. Màu sắc thịt trái quýt Đường không hột và có hột đều có màu cam, màu
thịt trái có độ đồng đều nhau. Tim trái hơi bọng, nước trái rất ngọt và thơm
(Trần Thị Bích Vân, 2008).
1.3.6 Đặc tính hột
Số lượng hột của cây cam quýt trong mỗi múi có từ 0-6 hột (Nguyễn Bảo
Vệ và Lê Thanh Phong, 2004). Hột cam quýt có 7 dạng chủ yếu: Hình thoi,
hình chùy, hinh nêm, hình phỏng cầu, hình bán phỏng cầu, và hình bán tam
giác (IPGRI, 1999). Theo Phạm Văn Côn (2003), nguyên nhân của hiện tượng
đa phôi có liên quan đến hoạt động của hormon kích thích tăng trưởng hay
những chất nội tiết của túi phôi.
Theo Nguyễn Bá Phú và Nguyễn Bảo Vệ, (2012) tình trạng không hạt ở
Quýt Đường không hạt là do sự phát triển muộn của tiểu noãn. Tiểu noãn
trưởng thành khi túi phôi ở giai đoạn 8 tế bào (Jackson và Gmiter, 1997). Khi
tiểu noãn trưởng thành cũng là lúc noãn sẵn sàng thụ tinh cho ra hợp tử và
phát triển thành hột (Nguyễn Đình Dậu, 1997). Theo kết quả khảo sát của
Nguyễn Minh Sang (2010) cho thấy: Tình trạng tiểu noãn chưa phát triển lúc
hoa nở trên 2 cá thể quýt đường không hột có khả năng duy truyền cho thế hệ
tháp thứ nhất, từ đó đưa ra kết luận tình trạng không hột cũng có thể duy
truyền cho thế hệ tháp thứ nhất.


10

1.4 TỔNG QUAN VỀ KHÔNG HỘT
1.4.1 Hiện tƣợng trinh quả sinh
Theo Nguyễn Bá Phú (2013), hột là điều kiện có của trái, nhưng có vài
trường hợp trái phát triển mà không có hột. Hiện tượng đó là trinh quả sinh, sự
trinh quả sinh có thể xảy ra theo hai cách: hoặc không có thụ tinh (trinh quả
sinh thật), hoặc có thụ tinh song hợp tử hoại đi rất sớm và noãn cũng vậy
(trinh quả sinh giả), hiện tượng trinh quả sinh đặc biệt quan trọng cho cây
trồng do sản phẩm thương mại là những trái không hột.
Theo Trần Văn Hâu (2009), có thể chia làm ba kiểu trinh quả sinh:
- Trinh quả sinh yếu: Chỉ một ít trái được sản xuất mà không cần thụ
phấn như cam Navel.
- Trinh quả sinh trung bình: Đạt năng suất trung bình nếu không thụ phấn
nhưng đạt năng suất cao nếu được thụ phấn như quýt Orlando.
- Trinh quả sinh mạnh: Đạt năng suất cao nhưng không cần thụ phấn như
chanh Tahiti.
Vũ Văn Vụ và ctv. (1999), cho rằng có 2 kiểu không hột trong tự nhiên:
- Trái được tạo nên không qua thụ tinh. Có thể sự tạo trái này không cần
sự thụ phấn như chuối, dứa. Một số loại trái không hột xảy ra nhờ sự kích
thích của hạt phấn rơi trên núm nhụy nhưng sau đó không có quá trình thụ tinh
xảy ra như nho.
- Trái không hột được tạo nên qua thụ tinh nhưng sau đó phôi không phát
triển mà bị thui đi như nho, anh đào, đào.
1.4.2 Các nguyên nhân không hột của cam quýt
1.4.2.1 Hiện tƣợng tự bất dung hợp
Theo Gosmez-Alvarado và ctv., (2004) tự bất dung hợp với tính tạo trái
không hột là nguyên nhân trái không hột ở cam quýt. Theo Trần Thượng
Tuấn, (1992) trong quá trình thụ phấn hạt phấn không nảy mầm trên nướm
nhụy, ống phấn không thể mọc dài hết chiều dài của vòi nhụy hay ống phấn

tới túi phôi nhưng không xảy ra quá trình thụ tinh nên được gọi là sự bất dung
hợp giao tử.
Theo Nguyễn Bá Phú (2006), nguyên nhân góp phần xây dựng nên hiện
tượng này là do hiện tượng đa hình trong cấu trúc của hoa như: Chỉ nhị hay
vòi nhụy có thể có các dạng dài, ngắn, trung bình hoặc do sự chênh lệch đối
lập giữa độ lớn của tế bào nướm nhụy và kích thước hột. Thường hoa có vòi
nhụy dài thì tế bào nướm nhụy to nhưng hạt phấn lại bé và ngược lại hoa có
vòi nhụy ngắn thì tế bào nướm nhụy bé và hạt phấn to.
Theo Trần Đình Long (1997), hiện tượng tự bất tương hợp là hiện tượng
hạt phấn không thể thụ tinh được trên vòi nhụy của cùng một hoa hoặc giữa

11

các hoa khác nhau trên cùng một cây. Ở những loài có hiện tượng tự bất tương
hợp, cấu trúc của bộ phận sinh sản có những hiện tượng như sau :
- Hạt phấn không thể nảy mầm trên vòi nhụy.
- Nếu hạt phấn nảy mầm được thì cũng không thể tới vòi nhụy.
- Hạt phấn nảy mầm tới vòi nhụy nhưng lại không đúng thời điểm thụ tinh, khi
đó tinh trùng tới được vòi nhụy thì trứng chưa chín hoặc trứng đã quá chín đều
trở nên vô hiệu.
1.4.2.2 Bất dục giao tử đực
Theo Trần Đình Long (1997), ở cây sinh sản vô tính được nhân lên bằng
phương pháp vô tính nên qua các đời trồng của thế hệ nhân giống vô tính
không xảy ra phân li và tái tổ hợp. Điều ấy đưa đến 3 hậu quả quan trọng: Các
hệ vô tính dần tích lũy các đột biến tự nhiên làm độ dị hợp tăng lên, các gen có
hại cũng tích lũy dần, cơ quan sinh sản thường xuyên không hoạt động nên
dần dần đưa đến bất dục đực và cái, thường bất dục đực xảy ra nhiều hơn.
Theo Trần Thượng Tuấn (1992), bất dục đực, nguyên nhân gây ra hiện
tượng này là do sự phát triển không bình thường của nhị hoa làm cho giao tử
đực không có sức sống, hoặc do đột biến làm đình trệ sự phát triển các giao tử

đực,… Ngoài ra, yếu tố môi trường bất lợi và các yếu tố di truyền khác cũng
gây ra bất dục đực. Theo Jackson and Gmiter (1997), giao tử bất dục thì không
có khả năng sản xuất hạt phấn hoặc túi phôi hữu dục. Bất dục đực có thể do sự
phát triển không hoàn chỉnh của hạt phấn nhưng thường do sự thiếu soát trong
quá trình phát triển của hạt phấn.
1.4.2.3 Tam bội
Theo Jackson (1997), do trong quá trình giảm phân tạo giao tử đực và cái
không cân bằng các giao tử có số lượng nhiễm sắc thể trung gian giữa 1n và
2n, cuối cùng sẽ hình thành trái không hột. Cây tam bội tạo trái không hột do:
sự thụ phấn chéo giữa cây nhị bội và tứ bội, nuôi cấy phôi nhũ, công nghệ sinh
học hiện đại, (Raza và ctv., 2003). Khi phân bào giảm nhiễm, giao tử phân
bào bất bình thường ra tế bào với bộ nhiễm sắc thể tam bội cây tam bội sẽ cho
trái không hột ngay cả khi thụ phấn chéo với giống khác (Jackson and Gmiter,
1997). Theo Trần Thượng Tuấn (1992), thể tam bội với bộ nhiễm sắc thể cơ
bản được hình thành do kết quả của sự phối hợp giữa các giao tử lưỡng bội
(2n) và đơn bội (1n). Thể tam bội thường bất dục, do quá trình phân bào giảm
nhiễm diễn ra không bình thường, phần lớn các giao tử mang số nhiễm sắc thể
trung gian giữa 1n và 2n nên không có sức sống và không có khả năng sinh
sản. Cây tam bội là tiêu chuẩn quan trọng nhất để tuyển chọn giống cây trồng
không hột (Zhu, 2008).


12

1.4.2.4 Đột biến và biến dị
Đột biến liên quan đến một thay đổi trong ADN thì khá phổ biến trong
cam quýt, tỷ lệ đột biến sẽ thay đổi tùy theo giống (Spiegel-Roy và
Goldschmidt, 1996). Chiếu bức xạ lên cây trồng đang sinh trưởng nhằm thay
đổi các đặc tính trái như: Số lượng hột trên trái, màu sắc của thịt trái và vỏ
trái. Sự đột biến bằng tia Gamma thực sự có hiệu quả đối với các loài cam

quýt (Sutarto và ctv., 2009).
Theo Sutarto và ctv. (2009) cho rằng các kỹ thuật gây đột biến như bức
xạ hoặc chất gây đột biến hóa học là những công cụ tốt để tăng tần số đột biến
ở các loài cây trồng do đột biến tự phát xảy ra với một tần số rất thấp. Tần số
đột biến thay đổi tùy theo từng loại cây trồng và từng gen riêng biệt (Chu Thị
Thơm và ctv , 2006).

13

Chƣơng 2
PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP
2.1 PHƢƠNG TIỆN
2.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm
Thời gian: Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 09 năm 2012 đến tháng
11 năm 2013.
Địa điểm: xã Tân phước, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm
Cây giống là thế hệ tháp thứ nhất với gốc tháp là gốc tháp cam Mật và
mắt tháp được lấy từ cây quýt Đường không hột mã số 1 (dòng quýt Đường
không hột số 1), cây quýt Đường không hột mã số 80 (dòng quýt Đường
không hột số 2) và cây quýt Đường có hột mã số 63 (giống quýt Đường có
hột) làm đối chứng. Được trồng từ tháng 01 năm 2009.
2.2 PHƢƠNG PHÁP
2.2.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, gồm 3
nghiệm thức với 10 lần lặp lại (mỗi lặp lại là 1 cây).
Nghiệm thức 1: Dòng quýt Đường không hột số 1.
Nghiệm thức 2: Dòng quýt Đường không hột số 2.
Nghiệm thức 3: Giống quýt Đường có hột.
2.2.2 Kỹ thuật canh tác

Kỹ thuật canh tác chính theo qui trình trồng, chăm sóc và thu hoạch cây
cam quýt ở các tỉnh phía Nam của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
(2001), được nêu cụ thể trong tài liệu tiêu chuẩn ngành “Quy trình trồng, chăm
sóc và thu hoạch cây có múi ở các tỉnh phía Nam” (10 TCN 481 – 2001).
2.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi
2.2.3.1 Sự sinh trƣởng của cây
Các chỉ tiêu sinh trưởng được lấy 3 tháng/lần gồm:
Đường kính gốc tháp (mm): Đo dưới vết tháp 10 cm.
Đường kính thân tháp (mm): Đo trên vết tháp 10cm.
Tỷ số đường kính thân tháp/đường kính gốc tháp.
Chiều cao cây (cm): Đo từ mặt đất đến đỉnh chồi cao nhất của cây.
Đường kính tán cây (cm): Đo từ hai chóp lá rộng nhất của cây.

×