Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

ảnh hưởng của mật độ sạ đến năng suất lúa om6976 vụ hè thu 2013 tại huyện hồng dân tỉnh bạc liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.12 KB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
………  ………







NGUYỄN HUỲNH NGHIỆP



ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ SẠ ĐẾN NĂNG
SUẤT LÚA OM6976 VỤ HÈ THU 2013 TẠI
HUYỆN HỒNG DÂN TỈNH BẠC LIÊU





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: NÔNG NGHIỆP SẠCH
KHÓA 36









Cần Thơ - 2013

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
………  ………







Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG NGHIỆP SẠCH
KHÓA 36


Đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ SẠ ĐẾN NĂNG
SUẤT LÚA OM6976 VỤ HÈ THU 2013 TẠI
HUYỆN HỒNG DÂN TỈNH BẠC LIÊU






Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
ThS. Trần Thị Bích Vân Nguyễn Huỳnh Nghiệp
MSSV: 3103413
Lớp: Nông Nghiệp Sạch khóa 36






Cần Thơ - 2013

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Nông Nghiệp Sạch với đề tài


ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ SẠ ĐẾN NĂNG SUẤT LÚA OM6976
VỤ HÈ THU 2013 TẠI HUYỆN HỒNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU



Do sinh viên Nguyễn Huỳnh Nghiệp thực hiện
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.


Cần Thơ, ngày ….tháng….năm 2013

Cán bộ hướng dẫn



Ths. Trần Thị Bích Vân


2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
………  ………

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn với đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ SẠ ĐẾN NĂNG SUẤT LÚA OM6976 VỤ
HÈ THU 2013 TẠI HUYỆN HỒNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU
Do sinh viên Nguyễn Huỳnh Nghiệp thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng.
Ý kiến của hội đồng khoa học: …




Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức:
Cần Thơ, ngày….tháng… năm 2013
Thành viên hội đồng







DUYỆT KHOA
Trưởng Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng

3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn




NGUYỄN HUỲNH NGHIỆP

4

LỜI CẢM TẠ
Kính dâng!
Con xin thành kính biết ơn công lao sinh thành và nuôi dưỡng tựa trời
biển của cha mẹ đã nuôi dạy con khôn lớn nên người và tận tâm lo lắng, tạo
mọi điều kiện cho con được học tập đến ngày hôm nay.
Thành kính biết ơn!
ThS.Trần Thị Bích Vân đã đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức,
kinh nghiệm và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian thực

hiện đề tài và hoàn thành bài luận văn.
Cô Nguyễn Đỗ Châu Giang cố vấn học tập lớp Nông Nghiệp Sạch Khóa
36 đã tận tình giúp đỡ, ủng hộ và động viên truyền đạt cho chúng em rất nhiều
kinh nghiệm quý báu.
Toàn thể quý Thầy, Cô trường Đại Học Cần Thơ đã dìu dắt truyền đạt
kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian theo học ở trường.
Chân thành cám ơn!
Cảm ơn tất cả các bạn lớp Nông Nghiệp Sạch Khóa 36 đã cùng giúp đỡ
nhau trong suốt bốn năm học tại trường Đại Học Cần Thơ.
Cảm ơn tất cả các bạn tôi quen biết đã động viên, giúp đỡ trong suốt thời
gian học tập và rèn luyện.
Xin kính chúc quý Cha, Mẹ, Thầy, Cô, anh, chị, tất cả các bạn trong Bô
môn Khoa học đất – Khoa nông nghiệp & SHƯD-Trường Đại Học Cần Thơ
nhiều sức khỏe và thành công trong cuộc sống.
Trân trọng kính chào!



5

TIỂU SỬ CÁ NHÂN
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: NGUYỄN HUỲNH NGHIỆP Giới tính: Nam
Ngày sinh: 24/08/1990 Dân tộc: kinh
Nơi sinh: Châu Thành-Cần Thơ
Nơi ở hiện nay: Xã Đông Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1.Tiểu học
Thời gian học: Từ năm 1998 đến năm 2003
Trường Tiểu học Đông Thạnh 3

Địa chỉ: Xã Đông Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh Cần Thơ.
2.Trung học cơ sở
Thời gian học: Từ năm 2003 đến năm 2007
Trường Trung học cơ cở Thường Thạnh.
Địa chỉ: Phường Thường Thạnh, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
3.Trung học phổ thông
Thời gian học: Từ năm 2007 đến năm 2010
Trường trung học phổ thông Tầm Vu 2.
Địa chỉ: Thị trấn Cái Tắc, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.
4. Đại học
Thời gian học: Từ 2010 đến năm 2014

Người khai ký



Nguyễn Huỳnh Nghiệp


6

MỤC LỤC
Xét duyệt luận văn i
Lời cam đoan iii
Lời cảm tạ iv
Tiểu sử cá nhân v
Mục lục vi
Danh sách chữ viết tắt viii
Danh sách bảng ix
Tóm lược x

MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2
1.1 NGUỒN GỐC GIỐNG LÚA 2
1.2 THỜI KỲ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LÚA 2
1.2.1 Giai đoạn tăng trưởng 2
1.2.2 Giai đoạn sinh sản 3
1.2.3 Giai đoạn chín 3
1.3 YÊU CẦU CỦA CÂY LÚA 4
1.3.1 Yêu cầu về đất đai 4
1.3.2 Điều kiện khí hậu-thủy văn 4
1.4 CÁC THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT 5
1.4.1 Số bông/vuông 5
1.4.2 Số hạt/bông 6
1.4.3 Tỷ lệ hạt chắc 7
1.4.4 Trọng lượng 1000 hạt 8
1.4.5 Những trở ngại chính làm giảm năng suất lúa trên đồng ruộng 8
1.5 PHƯƠNG PHÁP SẠ LAN 8
1.6 MẬT ĐỘ SẠ CHO LÚA CAO SẢN 9
1.6.1 Những nghiên cứu về mật độ gieo sạ 9
1.6.2 Mật độ sạ cho lúa cao sản 10
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP 12
2.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM 12
2.1.1 Thời gian 12
2.1.2 Địa điểm 12
2.2 PHƯƠNG TIỆN 12
2.3 PHƯƠNG PHÁP 12
2.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm 12
2.3.2 Thu thập số liệu 13
2.3.3 Phương pháp đánh giá chỉ tiêu nông học 13
2.3.4 Đánh giá chỉ tiêu về các thành phần năng suất 13


7

2.3.5 Đánh giá chỉ tiêu về năng suất 14
2.3.6 Đánh giá khả năng phản ứng với một số sâu bệnh hại chính 14
2.3.7 Phương pháp phân tích số liệu 15
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 16
3.1 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT 16
3.2 CHỈ TIÊU NÔNG HỌC 16
3.2.1 Chiều cao cây 16
3.2.2 Số chồi trên mét vuông 18
3.2.3 Tỷ lệ chồi hữu hiệu 20
3.2.4 Chiều dài bông 21
3.3 CÁC THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT 21
3.3.1 Số bông trên mét vuông 21
3.3.2 Số hạt chắc trên bông 22
3.3.3 Tỷ lệ hạt chắc (%) 23
3.3.4 Trọng lượng 1000 hạt 23
3.4 NĂNG SUẤT 24
3.4.1 Năng suất lý thuyết 24
3.4.2 Năng suất thực tế 25
3.5 ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ SẠ ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ 25
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 27
4.1 KẾT LUẬN 27
4.2 ĐỀ NGHỊ 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO 28

8

DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT


NSS Ngày sau sạ
Ctv Cộng tác viên
ĐBSCL Đồng Bằng Sông Cửu Long
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực tế

9

DANH SÁCH BẢNG

Bảng
Tên bảng Trang
2.1 Các nghiệm thức thí nghiệm 14

3.1 Ghi nhận tình hình chung về sâu bệnh của lúa OM6976 thí
nghiệm tại huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu vụ Hè Thu
2013.


16

3.2 Ảnh hưởng của mật độ sạ đến chiều cao cây (cm) qua các
giai đoạn sinh trưởng của lúa OM6976 vụ Hè Thu 2013 tại
huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.


19

3.3 Ảnh hưởng của mật độ sạ đến số chồi/m

2
qua các giai đoạn
sinh trưởng của lúa OM6976 vụ Hè Thu 2013 tại huyện
Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.


21

3.4 Ảnh hưởng của mật độ sạ đến tỷ lệ chồi hữu hiệu của lúa
OM6976 vụ Hè Thu 2013 tại huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc
Liêu.


23

3.5 Ảnh hưởng của mật độ sạ đến chiều dài bông của giống lúa
OM6976 vụ Hè Thu 2013 tại huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc
Liêu.


24

3.6 Thành phần năng suất của giống OM6976 vụ Hè Thu 2013
tại huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.

27

3.7 Năng suất của lúa OM6976 vụ Hè Thu 2013 tại huyện
Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.


28

3.8 Ảnh hưởng của mật độ sạ đến hiệu quả kinh tế của lúa
OM6976 vụ Hè Thu 2013 tại huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc
Liêu.


30



10

NGUYỄN HUỲNH NGHIỆP, 2013 “Ảnh hưởng của mật độ sạ đến năng suất
lúa OM6976 vụ Hè Thu 2013 tại huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu”. Luận văn
tốt nghiệp Đại học, Khoa Nông Nghiệp và sinh học Ứng Dụng Trường Đại
Học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn: ThS. Trần Thị Bích Vân

TÓM LƯỢC

Đề tài “Ảnh hưởng của mật độ sạ đến năng suất lúa OM6976 vụ Hè Thu
2013 tại huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu” được tiến hành nhằm xác định mật
độ sạ thích hợp cho năng suất lúa cao và giảm chi phí sản xuất tại vùng nghiên
cứu. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp
lại, 3 nghiệm thức gồm sạ mật độ 200 kg/ha (theo nông dân), sạ mật độ 150
kg/ha, sạ mật độ 100 kg/ha.
Kết quả cho thấy sạ với mật độ 200 kg giống/ha có số chồi/m
2
, số
bông/m

2
cao nhất nhưng chiều dài bông, số hạt/bông, số hạt chắc/bông và
năng suất lại thấp nhất, không đem lại hiệu quả kinh tế vì không giảm được
chi phí cho sản xuất. Khi sạ với mật độ 150 kg/ha có số chồi/m
2
và số bông/m
2

thấp hơn sạ 200 kg/ha nhưng chiều dài bông, số hạt/bông, số hạt chắc/bông và
năng suất thì cao hơn, hiệu quả kinh tế cao hơn khi lợi nhuận tăng thêm
1.416.000 đồng/ha. Sạ với mật độ 100 kg/ha cho số chồi/m
2
, số bông/m
2
thấp
nhất nhưng chiều dài bông, số hạt/bông, số hạt chắc/bông và năng suất cao
nhất, hiệu quả kinh tế cao nhất khi lợi nhuận tăng thêm 2.319.000 đồng/ha.

11

MỞ ĐẦU
Ở Việt Nam, lúa là cây lương thực chính giữ vai trò quan trọng trong sản
xuất nông nghiệp và chiếm 80% tổng sản lượng lương thực quốc gia. Tuy
nhiên, việc canh tác sản xuất lúa ngày nay gặp rất nhiều khó khăn do tình hình
biến động bất ổn của thời tiết, đất canh tác bị thu hẹp dần trong khi dân số
ngày càng gia tăng gây áp lực lớn cho việc đáp ứng nhu cầu lương thực. Trong
mỗi vụ canh tác nông dân phải đầu tư nhiều chi phí cho giống, phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật, công tác chuẩn bị đất, thu hoạch,…nhưng năng suất
cũng như hiệu quả kinh tế đạt được lại không cao. Do đó, cần có giải pháp
nâng cao sản lượng lúa, giúp người dân giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận

để từ đó ổn định sản xuất và cuộc sống.
Ngày nay, để sản xuất lúa đạt năng suất cao ngoài kinh nghiệm canh tác
lâu năm còn đòi hỏi nông dân phải không ngừng trao dồi kiến thức, tiếp thu và
áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác. Nhiều chương trình như:
“3 giảm 3 tăng”, “1 phải 5 giảm” được đưa ra để nông dân áp dụng vào sản
xuất. Việc giảm giống là một trong các tiêu chí quan trọng của các chương
trình trên để nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, người dân lại
có thói quen gieo sạ với mật độ cao khoảng 200 đến 250 kg/ha, nhưng trong
thực tế lúa có tập tính đẻ nhánh và khả năng tự điều chỉnh mật độ phù hợp
trong quần thể, nếu khi sạ với mật độ quá cao thì cây sẽ ít đẻ nhánh, số chồi
hữu hiệu tạo ra thấp chủ yếu là thân chính của lúa. Khi đẻ nhánh lúa cần một
lượng đạm khá lớn đó cũng là nguyên nhân dẫn đến nhiều sâu bệnh gây hại,
khi đến giai đoạn sinh sản số chồi vô hiệu lại chết đi do không cạnh tranh
được dinh dưỡng gây hao phí một lượng lớn phân bón. Ngược lại, khi gieo sạ
với mật độ thấp có thể tận dụng tập tính nảy chồi của lúa cũng như cung cấp
đủ dinh dưỡng, quản lý tốt dịch hại thì có thể đạt được khoảng 500-600
chồi/m
2
cho năng suất khoảng 6-8 tấn/ha ở vụ Đông Xuân (Nguyễn Ngọc Đệ,
2009). Trên một đơn vị diện tích khi mật độ sạ càng cao sẽ cho số bông/m
2

càng nhiều nhưng số hạt/bông cũng như hạt chắc/bông, tỷ lệ hạt chắc lại thấp
dẫn đến năng suất không cao. Vì vậy, chọn một mật độ sạ như thế nào cho
thích hợp để vừa có thể tiết kiệm giống, hạn chế được dịch bệnh lại vừa cho
năng suất và hiệu quả kinh tế cao là một yêu cầu cần thiết trong canh tác lúa
hiện nay. Vì vậy, đề tài: “Ảnh hưởng của mật độ sạ đến năng suất lúa
OM6976 vụ Hè Thu 2013 tại huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu” được thực
hiện nhằm xác định mật độ sạ thích hợp mang lại năng suất và hiệu quả kinh tế
tối ưu trong sản xuất lúa ở khu vực nghiên cứu.


12

CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC GIỐNG LÚA
Giống lúa OM6976 là giống mới triển vọng được chọn từ tổ hợp lai
IR68144/OM997/OM2718. Đây là giống được giới thiệu từ vụ Hè Thu 2009,
có hàm lượng vi chất sắt trong hạt gạo khá cao, cơm mềm và ngọt; thời gian
sinh trưởng của lúa gieo sạ vụ Đông Xuân 95-97 ngày, vụ Hè Thu 98-100
ngày. Giống OM6976 thấp cây 95-105 cm, dạng hình đẹp, rất cứng cây, đẻ
nhánh ít, bông to chùm, đóng hạt dầy, trong lượng nghìn hạt trung bình 25-26
g. Gạo hạt dài trung bình, trong, ít bạc bụng. Giống OM6976 thuộc nhóm
giống lúa bông to, thân rạ to, thích nghi rộng trên nhiều loại đất, từ phù sa ngọt
đến nhiễm phèn; chống chịu rầy nâu và bệnh đạo ôn tốt, chống chịu bệnh vàng
lùn, lùn xoắn lá. Tiềm năng năng suất giống OM6976 cao và ổn định trong cả
hai vụ Đông Xuân và Hè Thu có thể đạt tới 9 tấn/ha.
1.2 THỜI KỲ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LÚA
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2009), sự phát triển của cây lúa bắt đầu từ lúc
hạt nẩy mầm cho đến khi lúa chín chia làm 3 giai đoạn chính: Giai đoạn tăng
trưởng (sinh trưởng dinh dưỡng), giai đoạn sinh sản (sinh dục) và giai đoạn
chín.
1.2.1 Giai đoạn tăng trưởng
Giai đoạn này bắt đầu từ lúc hạt nảy mầm đến lúc cây lúa phân hóa đòng.
Giai đoạn này cây phát triển về thân lá, chiều cao tăng dần và ra nhiều chồi
mới. Cây ra lá ngày càng nhiều và kích thước ngày càng lớn giúp cây lúa nhận
được nhiều ánh sáng mặt trời để quang hợp, hấp thụ dinh dưỡng, gia tăng
chiều cao, nở bụi và chuẩn bị cho các giai đoạn sau. Trong điều kiện đầy đủ
dinh dưỡng, ánh sáng và thời tiết thuận lợi, cây lúa có thể bắt đầu nở bụi khi
có lá thứ 5-6 (Nguyễn Ngọc Đệ, 2009). Giai đoạn tăng trưởng dài hay ngắn là

tùy theo giống lúa, các giống cao sản ngắn ngày giai đoạn này từ 40-45 ngày,
nhưng các giống lúa mùa dài ngày có khi giai đoạn này kéo dài 4-6 tháng
(Nguyễn Thành Hối, 2010). Cần có sự cân đối giữa sinh trưởng chồi và lá sao
cho số chồi mới sinh ra đều có khả năng ra được số lá gần với tổng số lá vốn
có của giống. Các chồi ra muộn số lá ít sẽ không có khả năng chuyển sang thời
kỳ sinh trưởng sinh dục và trở thành chồi vô hiệu (Vũ Văn Hiển và Nguyễn
Văn Hoan, 1999).
Thời kỳ đẻ nhánh là thời kỳ quyết định đến sự phát triển diện tích lá và
số bông. Do đó cần chú ý đến các biện pháp kỹ thuật nhằm làm tăng diện tích

13

lá để tăng khả năng quang hợp và tăng số bông. Đây là yếu tố quan trọng để
tăng năng suất lúa (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997).
1.2.2 Giai đoạn sinh sản
Giai đoạn sinh sản bắt đầu từ lúc cây phân hóa đòng đến lúc trổ bông.
Giai đoạn này kéo dài khoảng 27-35 ngày, trung bình 30 ngày và giữa giống
lúa dài ngày với ngắn ngày thường không khác nhau nhiều. Lúc này số chồi vô
hiệu giảm nhanh, chiều cao tăng lên rõ rệt do sự vươn dài của 5 lóng trên cùng
(Nguyễn Ngọc Đệ, 2009). Đòng lúa phát triển qua nhiều giai đoạn, cuối cùng
thoát ra khỏi bẹ của lá cờ: Lúa trổ bông. Trong thời gian này nếu cung cấp đầy
đủ chất dinh dưỡng, mực nước thích hợp, ánh sáng nhiều, không sâu bệnh và
thời tiết thuận lợi thì bông lúa sẽ hình thành nhiều hơn và vỏ trấu sẽ đạt kích
thước lớn nhất của giống, tạo điều kiện gia tăng trọng lượng hạt sau này.
1.2.3 Giai đoạn chín
Giai đoạn chín bắt đầu từ lúc lúa trổ bông đến lúc thu hoạch.
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2009), giai đoạn này trung bình khoảng 30 ngày
đối với hầu hết các giống lúa ở vùng nhiệt đới. Trong giai đoạn chín cây lúa
trải qua các thời kỳ sau:
- Thời kỳ chín sữa (ngậm sữa): Các chất dự trữ trong thân lá và các sản

phẩm quang hợp được chuyển vào hạt. Kích thước hạt gạo tăng dần làm đầy
vỏ trấu. Hạt gạo chứa một dịch lỏng màu trắng đục như sữa nên gọi là thời kỳ
ngậm sữa.
- Thời kỳ chín sáp: Hạt lúa mất nước, từ từ cô đặc lại, nhưng vỏ trấu vẫn
còn xanh.
- Thời kỳ chín vàng: Hạt tiếp tục mất nước, gạo cứng dần, vỏ trấu bắt
đầu chuyển sang màu vàng đặc thù của giống lúa.
- Thời kỳ chín hoàn toàn: Hạt gạo khô cứng lại. Thời điểm thu hoạch tốt
nhất là khi 80% hạt lúa ngã sang màu vỏ trấu đặc trưng của giống.
Ở các hoa lúa được thụ tinh sẽ xảy ra quá trình tích lũy tinh bột và sự
phát triển hoàn thiện của phôi. Nếu dinh dưỡng đủ, không bị sâu bệnh phá hại,
thời tiết thuận lợi thì các hoa đã được thụ tinh sẽ phát triển thành hạt chắc (Vũ
Văn Hiển và Nguyễn Văn Hoan, 1999). Tuy nhiên, nếu đất ruộng có nhiều
nước, thiếu lân, thừa đạm, trời mưa ẩm, ít nắng trong thời gian này thì giai
đoạn chín sẽ kéo dài hơn và ngược lại (Nguyễn Ngọc Đệ, 2009). Đinh Thế
Lộc (2006) cho rằng, trong thời gian chín nếu gặp điều kiện thuận lợi thì sẽ
giảm tỷ lệ hạt lép, tăng tỷ lệ hạt chắc và nhất là tăng khối lượng hạt.

14

1.3 YÊU CẦU CỦA CÂY LÚA
1.3.1 Yêu cầu về đất đai
Lúa có thể được trồng trên nhiều loại đất khác nhau từ đất phù sa, đất
phèn, đất mặn cho đến xám bạc màu. Tuy nhiên, năng suất lúa trên các loại
đất khác nhau thì tương đối khác nhau, phụ thuộc vào các yếu tố hạn chế của
từng loại đất.
Nói chung, đất trồng cần giàu dinh dưỡng, nhiều hữu cơ, tơi xốp, thoáng
khí, khả năng giữ nước, giữ phân tốt, tầng canh tác dày để bộ rễ ăn sâu, bám
chặt vào đất và huy động nhiều dinh dưỡng nuôi cây. Loại đất thịt hay đất thịt
pha sét, ít chua hoặc trung tính (pH = 5,5-7,5) là thích hợp đối với cây lúa.

Tuy nhiên, muốn trồng lúa đạt năng suất cao, đất trồng cần bằng phẳng và chủ
động nước. Trong thực tế, có những giống lúa có thể thích nghi được trong
những điều kiện đất đai khắc nghiệt (phèn, mặn, khô hạn, ngập úng) rất tốt
(Nguyễn Ngọc Đệ, 2009).
1.3.2 Điều kiện khí hậu-thủy văn
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2009), nhiệt độ có tác dụng quyết định đến tốc
độ sinh trưởng của cây lúa nhanh hay chậm, tốt hay xấu. Trong phạm vi giới
hạn (20-30
0
C), nhiệt độ càng tăng cây lúa phát triển càng mạnh. Nhiệt độ trên
40
0
C hoặc dưới 17
0
C cây lúa tăng trưởng chậm lại. Dưới 13
0
C cây lúa có thể
ngừng sinh trưởng, nếu kéo dài 1 tuần lễ cây lúa sẽ chết.
Ánh sáng ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển và phát dục của
cây lúa trên 2 phương diện: Cường độ ánh sáng và độ dài chiếu sáng trong
ngày (quang kỳ). Ở giai đoạn cây non thiếu ánh sáng sẽ làm cây lúa ốm yếu,
lúa không nở bụi được. Khi phân hóa đòng nếu thiếu ánh sáng sẽ làm bông lúa
ngắn, ít hạt và hạt nhỏ, dễ bị sâu bệnh phá hại. Khi lúa trổ nếu không đủ ánh
sáng sự thụ phấn, thụ tinh bị trở ngại làm tăng hạt lép, hạt phát triển không đầy
đủ, dễ đổ ngã. Lúa chín: Nếu ruộng khô nước, nhiệt độ không khí cao, ánh
sáng mạnh thì lúa chín nhanh và tập trung hơn, ngược lại thời gian chín sẽ kéo
dài.
Ở giai đoạn làm đòng và trổ, gió mạnh ảnh hưởng xấu đến quá trình hình
thành và phát triển của đòng lúa, sự trổ bông, thụ phấn, thụ tinh và tích lũy
chất khô trong hạt bị trở ngại làm tăng tỉ lệ hạt lép, hạt lửng gây giảm năng

suất lúa.
Ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), điều kiện thủy văn quyết định
chế độ nước, mùa vụ, tập quán canh tác và hình thành vùng trồng lúa khác
nhau. Ở mỗi nơi tùy theo địa hình cao hay thấp, gần hay xa sông mà thời gian

15

ngập nước và độ sâu cạn khác nhau. Từ đó, đã hình thành các vùng trồng lúa,
kiểu canh tác và mùa vụ khác nhau.
1.4 CÁC THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT
Năng suất lúa được hình thành và chịu ảnh hưởng trực tiếp của 4 yếu tố,
gọi là 4 thành phần năng suất lúa.
Năng suất lúa = Số bông/đơn vị diện tích x Số hạt/ bông x Tỉ lệ hạt
chắc(%) x Trọng lượng hạt(g).
Các thành phần năng suất có liên quan chặt chẽ với nhau. Trong phạm vi
giới hạn, 4 thành phần này càng gia tăng thì năng suất lúa càng cao, cho đến
lúc 4 thành phần này đạt được cân bằng tối hảo thì năng suất lúa sẽ tối đa.
Vượt trên mức cân bằng này, nếu một trong 4 thành phần năng suất tăng lên
nữa, sẽ ảnh hưởng xấu đến các thành phần còn lại, làm giảm năng suất. Lúc
bấy giờ, sẽ có sự mâu thuẫn lớn giữa số hạt trên bông với tỷ lệ hạt chắc và
trọng lượng hạt, giữa số bông trên đơn vị diện tích với số hạt trên bông,….
(Nguyễn Ngọc Đệ, 2009).
Mức cân bằng tối hảo giữa các thành phần năng suất để đạt năng suất cao
thay đổi tùy theo giống lúa, điều kiện đất đai, thời tiết và kỹ thuật canh tác.
Hơn nữa, ảnh hưởng của mỗi thành phần năng suất đến năng suất lúa không
chỉ khác nhau về thời gian nó được xác định mà còn do sự góp phần của nó
trong năng suất hạt. Để biết tầm quan trọng tương đối của mỗi thành phần
năng suất đối với năng suất hạt, Yoshida và Parao (1976), đã phân tích tương
quan hồi qui nhiều chiều, sử dụng phương trình log Y = log N + log W + log F
+ R. Phương trình này được rút ra từ phương trình năng suất rút gọn như sau:

Y= N * W * F * 10
-5

Trong đó:
+ Y là năng suất hạt (tấn/ha)
+ N là tổng số hạt trên mét vuông
+ W là trọng lượng 1000 hạt (g)
+ F là phần trăm hạt chắc và R là hằng số
1.4.1 Số bông trên mét vuông
Số bông trên mét vuông được quyết định vào giai đọan sinh trưởng ban
đầu của cây lúa (giai đoạn tăng trưởng), nhưng chủ yếu là giai đoạn từ khi cấy
đến khoảng 10 ngày trước khi có chồi tối đa. Số bông trên mét vuông tùy
thuộc vào mật độ sạ cấy và khả năng nở bụi của lúa. Mật độ sạ cấy và khả

16

năng nở bụi của lúa thay đổi tùy theo giống lúa, điều kiện đất đai, thời tiết,
lượng phân bón nhất là phân đạm và chế độ nước. Số bông trên đơn vị diện
tích có ảnh hưởng thuận với năng suất.
Nói chung, đối với giống lúa ngắn ngày, thấp cây, nở bụi ít, đất xấu,
nhiều nắng nên sạ dày để tăng số bông trên mét vuông. Ngược lại, trên đất
giàu hữu cơ, thời tiết tốt, lượng phân bón nhiều (nhất là phân Đạm) và giữ
nước thích hợp thì lúa nở bụi khỏe có thể sạ thưa hơn. Các giống lúa cải thiện
thấp cây có số bông/m
2
trung bình phải đạt 500-600 bông trên mét vuông

đối
với lúa sạ mới có thể có năng suất cao.
Các biện pháp kỹ thuật cần lưu ý để tăng số bông trên đơn vị diện tích :

- Chọn giống thích hợp với đất đai và mùa vụ tại chổ.
- Làm mạ tốt để có cây mạ to khỏe, có chồi ngạnh trê, xanh tốt và không
sâu bệnh.
- Chuẩn bị đất chu đáo, mềm, sạch cỏ và giữ nước thích hợp.
- Cấy đúng tuổi mạ, đúng khoảng cách thích hợp cho từng giống cấy cạn
để lúa nở bụi khỏe. Đối với lúa sạ thì ngâm ủ đúng kỹ thuật và sạ với mật độ
thích hợp.
- Bón phân lót đầy đủ, bón thúc sớm để lúa chóng hồi phục và nở bụi
sớm mau đạt chồi tối đa và chồi khỏe cho nhiều bông và bông to sau này.
- Làm cỏ, sục bùn đúng lúc, giữ nước vừa phải và liên tục để điều hòa
nhiệt độ và khống chế cỏ dại.
- Phòng trừ sâu bệnh kịp thời.
1.4.2 Số hạt trên bông
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2009), số hạt trên bông được quyết định từ lúc
tượng cổ bông đến 5 ngày trước khi trổ, nhưng quan trọng nhất là thời kỳ phân
hóa hoa và giảm nhiễm tích cực. Ở giai đoạn này, số hạt trên bông có ảnh
hưởng thuận đối với năng suất lúa do ảnh hưởng đến số hoa được phân hóa.
Sau giai đọan này, số hạt trên bông đã hình thành có thể bị thoái hóa.
Như vậy, số hạt trên bông tùy thuộc vào số hoa được phân hóa và số hoa
bị thoái hóa. Hai yếu tố này bị ảnh hưởng bởi giống lúa, kỹ thuật canh tác và
điều kiện thời tiết. Nói chung, đối với những giống lúa bông to, kỹ thuật canh
tác tốt, bón phân đầy đủ, chăm sóc đúng mức, thời tiết thuận lợi thì số hoa
phân hóa càng nhiều, số hoa thoái hóa càng ít, nên số hạt cuối cùng trên bông
cao.

17

Các biện pháp kỹ thuật cần lưu ý để tăng số hạt trên bông:
- Chọn giống tốt, loại hình bông to, nhiều hạt, nở bụi sớm (chồi ra càng
sớm càng có khả năng cho bông to).

- Ức chế sự gia tăng của số chồi vô hiệu vào thời kỳ bắt đầu phân hóa
đòng để tập trung dinh dưỡng nuôi chồi hữu hiệu.
- Bón phân đón đòng (khi bắt đầu phân hóa đòng) để tăng số hoa phân
hóa và bón phân nuôi đòng (18-20 ngày trước khi trổ) để giảm số hoa bị thoái
hóa.
- Bảo vệ lúa khỏi bị sâu bệnh tấn công .
- Chọn thời vụ thích hợp để cây lúa phân hóa đòng lúc thời tiết thuận lợi,
không mưa bão.
Người ta có thể ức chế chồi vô hiệu bằng nhiều biện pháp kỹ thuật khác
nhau tùy điều kiện cụ thể. Kỹ thuật bón phân hình chữ V, rút nước giữa mùa
hoặc xịt thuốc cỏ với liều thấp nhằm ức chế sinh trưởng dinh dưỡng quá mạnh
và diệt chồi vô hiệu ngay trước khi cây lúa bắt đầu phân hoá đòng là các biện
pháp có thể áp dụng nhằm tối ưu hoá các thành phần năng suất lúa.
1.4.3 Tỷ lệ hạt chắc
Tỉ lệ hạt chắc được quyết định từ đầu thời kỳ phân hoá đòng đến khi lúa
vào chắc nhưng quan trọng nhất là các thời kỳ phân bào giảm nhiễm, trổ bông,
phơi màu, thụ phấn, thụ tinh và vào chắc. Tỉ lệ hạt chắc tuỳ thuộc số hoa trên
bông, đặc tính sinh lý của cây lúa và chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện ngoại
cảnh. Thường số hoa trên bông quá nhiều dễ dẫn đến tỉ lệ hạt chắc thấp. Các
giống lúa có khả năng quang hợp, tích lũy và chuyển vị các chất mạnh, cộng
với cấu tạo mô cơ giới vững chắc không đổ ngã sớm, lại trổ và tạo hạt trong
điều kiện thời tiết tốt, dinh dưỡng đầy đủ thì tỉ lệ hạt chắc sẽ cao và ngược lại.
Muốn có năng suất cao, tỷ lệ hạt chắc phải đạt trên 80%.
Các biện pháp kỹ thuật cần lưu ý để gia tăng tỉ lệ hạt chắc:
- Chọn giống tốt, trổ gọn, khả năng thụ phấn cao và số hạt trên bông vừa
phải.
- Sạ cấy đúng thời vụ để lúa trổ và chín trong lúc thời tiết tốt, với mật độ
sạ cấy vừa phải, tránh lúa bị lốp đổ.
- Bón phân nuôi đòng (18-20 ngày trước khi trổ) và nuôi hạt (khi lúa trổ
đều) đầy đủ và cân đối để lúa trổ bông, thụ phấn, thụ tinh và tạo hạt đầy đủ.


18

- Chăm sóc chu đáo, tránh cho lúa bị khô hạn hoặc bị sâu bệnh trong thời
gian này.
1.4.4 Trọng lượng 1000 hạt
Trọng lượng hạt được quyết định ngay từ thời kỳ phân hoá hoa đến khi
lúa chín, nhưng quan trọng nhất là các thời kỳ giảm nhiễm tích cực và vào
chắc rộ. Trọng lượng hạt tùy thuộc cỡ hạt và độ mẩy (no đầy) của hạt lúa. Đối
với lúa, người ta thường biểu thị trọng lượng hạt bằng trọng lượng của 1000
hạt với đơn vị là gram. Ở phần lớn các giống lúa, trọng lượng 1000 hạt thường
biến thiên tập trung trong khoảng 20-30 g (khối lượng ở độ ẩm 14%). Trọng
lượng hạt chủ yếu do đặc tính di truyền của giống quyết định, điều kiện môi
trường có ảnh hưởng một phần vào thời kỳ giảm nhiễm (18 ngày trước khi trổ)
trên cỡ hạt; cho đến khi vào chắc rộ (15-25 ngày sau khi trổ) trên độ mẩy của
hạt.
Các biện pháp kỹ thuật cần lưu ý để tăng trọng lượng hạt:
- Chọn giống có cỡ hạt lớn, trổ tập trung.
- Bón phân nuôi đòng để tăng cỡ hạt đến đúng kích thước di truyền của
giống và bón phân nuôi hạt, giữ nước đầy đủ, bảo vệ nước không bị ngã đổ
hoặc sâu bệnh phá hoại, bố trí thời vụ cho lúa ngậm sữa, vào chắc trong điều
kiện thuận lợi để tăng sự tích lũy vào hạt làm hạt chắc và no đầy.
1.4.5 Những trở ngại chính làm giảm năng suất lúa trên đồng ruộng
Trong thực tế, khi môi trường canh tác càng ít được kiểm soát như mong
muốn theo yêu cầu sinh trưởng và phát triển của cây lúa, năng suất lúa thường
đạt được thấp hơn rất nhiều so với tiềm năng của nó. Gomez (1977), đã tổng
kết nhiều nghiên cứu và đưa ra sơ đồ so sánh năng suất trong điều kiện thí
nghiệm, năng suất tiềm năng và năng suất thực tế có thể đạt được trên đồng
ruộng của nông dân. Các nguyên nhân dẫn đến tình trạng sụt giảm này bao
gồm cả các lý do sinh học, thời tiết và kinh tế xã hội.

Trong điều kiện thí nghiệm có kiểm soát, tất cả các yếu tố bất lợi đều
được khống chế, năng suất lúa sẽ phát huy tối đa. Khi đưa ra sản xuất, tiềm
năng năng suất lúa có thể đạt được, sẽ thấp hơn năng suất lúa trong điều kiện
thí nghiệm do sự khác biệt về môi trường.
1.5 PHƯƠNG PHÁP SẠ LAN
Trong sản xuất hiện nay có rất nhiều hình thức sạ khác nhau, điều này là
do điều kiện đất đai và nước tưới của từng vùng, vụ khác nhau mà chọn lựa
phương pháp sạ thích hợp. Những vùng chủ động được nước tưới và đất tương

19

đối bằng phẳng thường áp dụng phương pháp sạ ướt. Hiện nay, hầu hết diện
tích trồng lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long là lúa cao sản và phương pháp sạ
ướt được sử dụng nhiều nhất (Nguyễn Thành Hối, 2010).
Có 5 kiểu sạ thẳng hiện đang được áp dụng ở Đồng bằng sông Cửu Long,
dựa vào điều kiện đất đai, chế độ nước, kiểu chuẩn bị đất và chuẩn bị hạt
giống. Đó là sạ ướt, sạ khô, sạ ngầm, sạ chay và sạ gởi.
Sạ ướt là phương pháp sạ phổ biến vì phần lớn diện tích lúa được trồng
là giống lúa cao sản ngắn ngày, cần cho lúa mọc tốt ngay từ giai đoạn mạ để
có cơ sở ban đầu cho sinh trưởng phát triển đạt năng suất cao, cây lúa không
có thời gian để hồi phục như đối với lúa mùa dài ngày. Đối với sạ ướt đất
được chuẩn bị trong điều kiện ướt, xong rút cạn nước và gieo hạt giống đã
ngâm ủ cho nảy mầm trên đất đã đánh bùn nhuyễn. Đây là hình thức sạ phổ
biến ở những nơi có nước đủ để làm đất và chủ động nước. Sạ ướt có thể áp
dụng cho tất cả các vụ Hè Thu, Thu Đông hay Đông Xuân (Nguyễn Ngọc Đệ,
2009).
1.6 MẬT ĐỘ SẠ CHO LÚA CAO SẢN
Theo Bùi Huy Đáp (1980) cho rằng, việc bố trí mật độ cây trồng cũng
tùy thuộc vào giống:
- Đối với giống dài ngày, cao cây với mực nước ruộng thích hợp và điều

kiện nhiệt đới ở nước ta thì cấy với mật độ dày là hợp lý, mỗi bụi nên cấy ít
tép, bụi lúa cấy ít tép sẽ đẻ nhánh thuận xòe ra 4 phía, bụi lúa tròn khỏe. Nếu
cấy với mật độ quá dày với số tép cao trên bụi dễ đưa đến tình trạng lốp, đỗ
non và có thể không thu hoạch được, năng suất quần thể giảm nhiều.
- Đối với giống lúa thấp cây, ngắn ngày có những đặc tính thích hợp hơn
so với giống cây cao dài ngày nhất là kiểu lá, số lá trên cây (ít hơn), độ dày lá,
góc lá hẹp,…Tất cả các ưu điểm trên cho phép cây lúa có thể chịu được những
mật độ dày hơn những giống cao cây. Đối với giống này sạ với mật độ càng
dày thì số chồi hữu hiệu càng giảm thấp.
Theo Đào Thế Tuấn (1984), để cải thiện một thành phần năng suất lại
đưa đến giảm thành phần năng suất khác, chẳng hạn như tăng số bông trên đơn
vị diện tích thì số hạt trên bông giảm. Theo tác giả, để cải thiện năng suất cây
trồng thì dựa vào mật độ cây trồng, diện tích lá, điều kiện đất đai để đạt năng
suất cao nhất.
1.6.1 Những nghiên cứu về mật độ gieo sạ
Mật độ gieo sạ là một những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lúa và chi
phối chặt chẽ quá trình phát trển của cá thể lúa. Mật thích hợp là tạo điều kiện

20

cho cây lúa phát triển tốt, tận dụng có hiệu quả các chất dinh dưỡng, nước và
ánh sáng. Mật độ thích hợp còn tạo sự tướng tác hài hòa giữa các cá thể cây
lúa và quần thể ruộng lúa để đạt mục đích cuối cùng là cho năng suất cao
(Hiraoka, 1996).
Cây lúa có khả năng điều chỉnh mật độ, khả năng này nằm trong phạm vi
nhất định phụ vào bản chất di truyền của giống, khả năng để nhánh, chiều cao
và góc độ lá, độ màu mỡ của đất, điều kiện trong ruộng lúa và những điều sinh
thái khí hậu khác, nhất là nhiệt độ và phân bón (Trinh Quang Khương, 2010).
Theo Đinh Văn Lữ (1978), tăng mật độ sẽ kéo theo sự gia tăng số chồi
trên mét vuông, hiệu suất sử dụng ánh sáng mặt trời, chất dinh dưỡng trong đất

gia tăng. Không những thế, khi mật độ sạ cao thì sử cạnh tranh quẩn thể cũng
cao hơn, sự sắp xếp các cây trong quân thể cũng sẽ khác nhau. Trong điều kiện
mật độ càng thưa, đất tốt, nhiều phân, đủ nước thì tỷ lệ đẻ nhánh trong quẩn
thể tăng càng lớn, đến thời kì đẻ rộ số chồi đạt cao nhất, trong một phạm vi
nhất định thì mật độ không ảnh hưởng nhiều.
1.6.2 Mật độ sạ cho lúa cao sản
Từ những năm đầu của thập niên 1980, các nước trồng lúa Châu Á sau
khi nhập nội, lai tạo và canh tác các giống lúa cao sản đã thay đổi phương thức
cấy bằng phương pháp sạ, áp dụng mật độ sạ thưa chi từ 60-80 kg/ha như ở
Malaysia, Philippines (Hiraoka, 1996). Ở ĐBSCL, những nghiên cứu về mật
độ, phương pháp sạ và đã khuyến cáo sạ ở mật độ 100 kg/ha cho năng suất
tương đương hoặc cao hơn sạ dày 200 kg/ha, sạ thưa có số bông it hơn sạ dày,
nhưng bông dài và nhiều hạt chắc/bông (Nguyễn Văn Luật và ctv., 1999; Huan
và ctv., 1999; Cremnet, 2001). Nếu sạ hàng thì các mật độ sạ là 50,75 và 125
kg/ha cho năng suất lúa không khác biệt (Lê Văn Bành và ctv., 2000).
Mật độ sạ thích hợp là tạo điều kiện cho cây lúa phát triển tốt, tận dụng có
hiệu quả các chất dinh dưỡng, nước và ánh sáng. Mật độ cấy thích hợp còn tạo
nên sự tương tác hài hòa giữa các cá thể cây lúa và quần thể ruộng lúa để đạt
mục đích cuối cùng là cho năng suất cao (Hirao, 1996). Cây lúa có khả năng
điều chỉnh mật độ, khả năng nảy nầm trong một phạm vi nhất định phụ thuộc
vào bản chất di truyền của giống, về khả năng đẻ nhánh, chiều cao và góc độ
lá, độ màu mỡ của đất, điều kiện nước trong ruộng lúa và điều kiện sinh thái
khí hậu, nhất là nhiệt độ và phân bón (Yamada, 1963). Trong trường hợp mật
độ quá thưa, tuy có thể nhận được bông to, hạt nhiều, nhưng không bù lại
được số bông quá ít trên một đơn vị diện tích, nên không phát huy được tiềm
năng năng suất, mặc dù các biện pháp thâm canh được thực hiện tốt (Nguyễn
Văn Luật, 2001).

21


Mật độ sạ thay đổi tùy thuộc vào điều kiện đồng ruộng và quản lý đầu
vụ, nếu đất bằng phẳng và quản lý tốt mật độ sạ 63,4 kg/ha, thấp nhất là 36,8
kg/ha và cao nhất là 100 kg/ha (Marrdi, 1983). Trường đại học Nông nghiệp
Kyuchu ở Thái Lan đã kết luận mật sạ thích hợp cho năng suất cao nhất là 500
hạt/m
2
, tương đương với 120 kg lúa giống/ha (Wasano, 1987). Đối với khí hậu
ôn đới như, Ý, Bắc Mỹ thì mât độ sạ từ 120-840 hạt/m
2
đều cho năng suất 9,8-
10,6 tấn/ha (HiII và ctv., 1990). Ở Nhật Bản thí nghiệm về mật sạ từ năm
1984-1987 đã cho biết chỉ cần sạ 23-37 kg giống /ha cho năng suất 4,64-5,35
tấn/ha (Asai và ctv., 1998). Kết quả nghiên cứu tại Ấn Độ cho thấy trong mùa
mưa với chuẩn bị đất tốt, chỉ cần sạ 30-60 kg/ha, trong mùa khô mật độ sạ 40-
50 kg/ha (Moorty và ctv., 1990). Philippines khuyến cáo sạ 100 kg/ha. Tuy
nhiên, hầu hết nông dân vẫn sạ ở mật độ cao hơn để trừ hao do chim, chuột và
tăng khả năng cạnh tranh giữa lúa và cỏ dại (Fajando và Moody, 1990; Singh,
1990)

22

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM
2.1.1 Thời gian
Thí nghiệm được thực hiện trong vụ Hè Thu năm 2013 (từ tháng 4 năm
2013 đến tháng 7/2013).
2.1.2 Địa điểm
Thí nghiệm tại xã Ninh Hòa, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu trên giống
lúa cao sản OM6976 có thời gian sinh trưởng 90 ngày.

2.2 PHƯƠNG TIỆN
Giống lúa: OM6976
Dụng cụ: Thước đo, khung chỉ tiêu 0,5 m
2
(0,5m x 1m) được làm bằng
cây, cân đồng hồ, bao ni-long chứa mẫu,…
Phân bón: N-P-K theo công thức 90 N-60 P
2
O
5
-30 K
2
O
Thuốc bảo vệ thực vật: CRUISER PLUS 312.5FS, COMCAT 150WP,
AMISTARTOP 325EC, PHILIA 525SE, BOOM-N LEVE, TILT SUPER
300EC, MAP-PERMETHRIN 50EC, SUFARON 250EC, CHESS 50WG.
2.3 PHƯƠNG PHÁP
2.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần
lại, 3 nghiệm thức. Diện tích của mỗi lô được bố trí là 50 m
2
(0,5m x 1m) và
công thức phân bón được sử dụng là 90 N-60 P
2
O
5
-30 K
2
O.
Bảng 2.1: Các nghiệm thức thí nghiệm

Nghiệm Thức Mật độ
1
2
3
Sạ với mật độ 200 kg/ha (theo nông dân)
Sạ với mật độ 150 kg/ha
Sạ với mật độ 100 kg/ha


23

2.3.2 Thu thập số liệu
- Khả năng phản ứng với sâu bệnh: Rầy nâu, đạo ôn.
- Đặc điểm sinh trưởng: Số chồi/m
2
, chiều cao cây (cm), chiều dài bông
(cm) và tỷ lệ chồi hữu hiệu (%).
- Thành phần năng suất: Số bông/m
2
, số hạt chắc/bông, tỷ lệ hạt chắc (%)
và trọng lượng 1000 hạt (g).
- Năng suất: Năng suất lý thuyết và năng suất thực tế (tấn/ha).
2.3.3 Phương pháp đánh giá chỉ tiêu nông học
 Chiều cao cây (cm)
Chiều cao cây đối với cây lúa chưa có bông là khoảng cách từ mặt đất đến
chóp lá cao nhất, đối với cây lúa đã có bông thì chiều cao được xác định từ
mặt đất đến chóp bông cao nhất. Đo chiều cao giai đoạn 10, 20, 30, 40, 50, 60,
70 và 80 ngày sau sạ (NSS) của cây lúa trong mỗi khung có diện tích 0,5m
2
.

 Số chồi/m
2

Được xác định bằng cách đếm tất cả các chồi và thân chính trong khung
có diện tích 0,5m
2
vào thời điểm 20, 30, 40, 50, 60, 70 và 80 ngày sau sạ.
 Tỷ lệ chồi hữu hiệu (%)
Tỷ lệ chồi hữu hiệu (%) =
 Chiều dài bông (cm)
Chiều dài bông là khoảng cách từ cổ bông đến chóp hạt cuối cùng của
bông, đo chiều dài của 10 bông lúa trong khung có diện tích 0,5m
2
và tính
chiều dài trung bình.
2.3.4 Đánh giá chỉ tiêu về các thành phần năng suất
 Đến giai đoạn thu hoạch, gặt hết tất cả lúa trong khung có diện tích
0.5m
2
sau đó:
- Đếm tổng số bông, ký hiệu là B (bông)
- Đếm tổng số hạt lép, ký hiệu là L (lép)
- Đếm tổng số hạt chắc, ký hiệu là C (chắc)
- Tuốt hạt, làm sạch, phơi khô
- Cân trọng lượng 1000 hạt chắc, lặp lại 3 lần, ký hiệu w
1
, w
2
, w
3

(gram)
- Đo độ ẩm mẫu
Số chồi giai đoạn 80 NNS
Số chồi giai đoạn 40 NNS
x 100

×