Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

ảnh hưởng của mật độ sạ đến năng suất giống lúa ir 50404 vụ đông xuân năm 20122013 tại quận ô môn thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 54 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG





PHAN ĐÀO NGỌC MAI





ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ SẠ ĐẾN NĂNG SUẤT
GIỐNG LÚA IR 50404 VỤ ĐÔNG XUÂN
NĂM 2012-2013 TẠI QUẬN Ô MÔN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ





Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC









CẦN THƠ - 2013

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG





Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC



Tên đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ SẠ ĐẾN NĂNG SUẤT
GIỐNG LÚA IR 50404 VỤ ĐÔNG XUÂN
NĂM 2012-2013 TẠI QUẬN Ô MÔN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ






Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
GS.TS. Nguyễn Bảo Vệ Phan Đào Ngọc Mai
ThS. Trần Thị Bích Vân MSSV: 3103467

Lớp: Nông học K36



CẦN THƠ - 2013

i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP

Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Nông Học

ĐỀ TÀI:
“ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ SẠ ĐẾN NĂNG SUẤT
GIỐNG LÚA IR 50404 VỤ ĐÔNG XUÂN
NĂM 2012-2013 TẠI QUẬN Ô MÔN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ”


Sinh viên thực hiện: PHAN ĐÀO NGỌC MAI
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.



Cần Thơ, ngày …… tháng …… năm 2013
Cán bộ hướng dẫn





GS.TS. Nguyễn Bảo Vệ ThS. Trần Thị Bích Vân


ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP


Hội đồng khoa học chấm luận văn tốt nghiệp với đề tài:

“ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ SẠ ĐẾN NĂNG SUẤT
GIỐNG LÚA IR 50404 VỤ ĐÔNG XUÂN
NĂM 2012-2013 TẠI QUẬN Ô MÔN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ”

Do sinh viên PHAN ĐÀO NGỌC MAI thực hiện và bảo vệ trước hội đồng.
Ý kiến hội đồng:
……………………………………………………………………………… ………
…………………………………………………………………………………… …
……………………………………………………………….………………………
Luận văn đã được hội đồng đánh giá ở mức: ……………

Cần Thơ, ngày …… tháng …… năm 2013
Thành viên Hội đồng






DUYỆT KHOA
Trưởng Khoa Nông nghiệp & Sinh học Ứng dụng






iii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả được trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.


Tác giả luận văn


Phan Đào Ngọc Mai























iv
QUÁ TRÌNH HỌC TẬP

LÝ LỊCH
Họ và tên: Phan Đào Ngọc Mai Giới tính: Nữ
Ngày sinh: 17/10/1992
Nơi sinh: Quận Ô Môn, TP. Cần Thơ
Dân tộc: Kinh
Tôn giáo: Không
Họ tên Cha: Phan Phước Hiển Năm sinh: 1964
Họ tên Mẹ: Đào Thị Ngọc Lệ Năm sinh: 1966
Quê quán: Khu vực 14, Phường Châu Văn Liêm, Quận Ô Môn, TP Cần Thơ.
Điện thoại: 07103661562
QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
Năm 1998-2003: Trường Tiểu học Ô Môn 2, tỉnh Cần Thơ.
Năm 2003-2007: Trường THCS Phường Châu Văn Liêm, TP. Cần Thơ.
Năm 2007-2010: Trường THPT Lưu Hữu Phước, TP. Cần Thơ.

Năm 2010-2013: Trường Đại học Cần Thơ, Ngành Nông học Khóa 36.

Ngày …… tháng …… năm 2013




Phan Đào Ngọc Mai











v
LỜI CẢM TẠ

Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Thầy Nguyễn Bảo Vệ và Cô Trần Thị Bích Vân đã tận tình hướng dẫn và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Cô Trần Thị Thanh Thủy – Cố vấn học tập lớp Nông học Khóa 36 và Quý
thầy cô Khoa Nông nghiệp & Sinh học Ứng dụng, Khoa Thủy sản, Trường Đại học
Cần Thơ đã hết lòng hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong
suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Cha mẹ và những người thân trong gia đình đã yêu thương, chăm sóc và tạo

điều kiện tốt nhất cho tôi trong học tập cũng như trong cuộc sống.
Chân thành cám ơn
Các bạn sinh viên lớp Nông học Khóa 36 đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và thực hiện đề tài.
Bạn Trần Thị Bích Vân đã động viên và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong
quá trình viết luận văn.
Gửi đến mọi người lời chúc sức khỏe và thành công trong cuộc sống!



Phan Đào Ngọc Mai











vi
PHAN ĐÀO NGỌC MAI, 2013 “Ảnh hưởng của mật độ sạ đến năng suất giống
lúa IR 50404 vụ Đông Xuân năm 2012-2013 tại Quận Ô Môn, TP. Cần Thơ”.
Luận văn Tốt nghiệp Đại học, Khoa Nông Nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường
Đại học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Bảo Vệ và ThS. Trần Thị
Bích Vân.

TÓM LƯỢC


Đề tài “Ảnh hưởng của mật độ sạ đến năng suất giống lúa IR 50404 vụ
Đông Xuân năm 2012-2013 tại Quận Ô Môn, TP. Cần Thơ” được thực hiện nhằm
mục tiêu xác định mật độ gieo sạ thích hợp đến năng suất lúa. Thí nghiệm được
thực hiện tại Phường Châu Văn Liêm, Quận Ô Môn, TP. Cần Thơ. Thí nghiệm
được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, với 3 lần lặp lại, bao gồm 3
nghiệm thức: sạ ở mật độ 100 kg/ha, sạ ở mật độ 150 kg/ha và đối chứng theo nông
dân sạ ở mật độ 200 kg/ha.
Kết quả thí nghiệm cho thấy, mật độ gieo sạ càng dày thì chiều cao cây càng
cao ở giai đoạn 20 ngày sau sạ. Số chồi ở giai đoạn 40 ngày sau sạ tăng nhanh ở
nghiệm thức sạ với mật độ 100 kg/ha, tăng từ 406 chồi/m
2
lên 860 chồi/m
2
, các giai
đoạn sau thì số chồi giảm dần. Mật độ sạ 200 kg/ha có số bông/m
2
, tỷ lệ hạt chắc
cao nhất nhưng chiều dài bông, số hạt/bông và năng suất thấp nhất. Đối với nghiệm
thức sạ 150 kg/ha có số bông/m
2
, tỷ lệ hạt chắc thấp hơn mật độ sạ 200 kg/ha nhưng
chiều dài bông, số hạt/bông và năng suất cao hơn. Sạ với mật độ 100 kg/ha cho số
bông/m
2
, tỷ lệ hạt chắc thấp nhưng số bông/m
2
, số hạt/bông và năng suất cao nhất.
Hiệu quả kinh tế đạt cao nhất ở mật độ sạ 100 kg/ha với lợi nhuận tăng thêm
5.622.000 đồng/ha so với sạ 200 kg/ha.












vii
MỤC LỤC

Chương
Nội dung
Trang
Tóm lược vi
Mục lục vii
Danh mục bảng x
Danh mục hình xi
Danh mục chữ viết tắt xii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2
1.1 Đặc điểm thực vật và sinh trưởng của cây lúa 2
1.1.1 Các giai đoạn phát triển của cây lúa 2
1.1.1.1 Giai đoạn tăng trưởng 2
1.1.1.2 Giai đoạn sinh sản 3
1.1.1.3 Giai đoạn chín 3
1.1.2 Đặc điểm thực vật 4

1.1.2.1 Rễ 4
1.1.2.2 Thân 4
1.1.2.3 Lá 6
1.1.2.4 Bông 6
1.1.2.5 Hạt 7
1.2 Đặc điểm sinh thái cây lúa 7
1.2.1 Nhiệt độ 7
1.2.2 Ánh sáng 8
1.2.3 Lượng mưa 9
1.2.4 Gió 9
1.2.5 Đất đai 9
1.3 Dinh dưỡng cây lúa 9
1.3.1 Đạm (N) 9
1.3.2 Lân (P) 10
1.3.3 Kali (K) 10

viii
1.4 Mật độ gieo sạ 11
1.4.1 Ảnh hưởng của mật độ gieo sạ lên tăng trưởng của
cây lúa 11
1.4.2 Ảnh hưởng của mật độ gieo sạ lên năng suất lúa 12
1.4.3 Phương pháp gieo sạ 13
1.5 Các thành phần năng suất 14
1.5.1 Số bông trên đơn vị diện tích 14
1.5.2 Số hạt trên bông 15
1.5.3 Tỷ lệ hạt chắc 15
1.5.4 Trọng lượng 1000 hạt 15
1.6 Một số sâu bệnh hại chính 16
1.6.1 Bệnh hại 16
1.6.1.1 Bệnh cháy lá 16

1.6.1.2 Bệnh đốm vằn 16
1.6.1.3 Bệnh cháy bìa lá 17
1.6.2 Sâu rầy 17
1.6.2.1 Rầy nâu 17
1.6.2.2 Sâu cuốn lá nhỏ 17
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP 18
2.1 Phương tiện 18
2.1.1 Thời gian 18
2.1.2 Địa điểm 18
2.1.3 Vật liệu thí nghiệm 18
2.2 Phương pháp 18
2.2.1 Bố trí thí nghiệm 18
2.2.2 Kỹ thuật canh tác 19
2.2.2.1 Sửa soạn đất 19
2.2.2.2 Chuẩn bị hạt giống 19
2.2.2.3 Gieo sạ 19
2.2.2.4 Bón phân 19
2.2.2.5 Chăm sóc 19
2.2.2.6 Thu hoạch và bảo quản lúa 20

ix
2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi 20
2.2.3.1 Các chỉ tiêu nông học 20
2.2.3.2 Năng suất và các thành phần năng suất 20
2.2.3.3 Đánh giá khả năng phản ứng với một số sâu
bệnh hại chính 21
2.2.4 Phân tích số liệu 22
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 23
3.1 Đánh giá tổng quan 23
3.2 Ảnh hưởng của mật độ gieo sạ đến các chỉ tiêu nông

học 24
3.2.1 Chiều cao cây 23
3.2.2 Số chồi trên đơn vị diện tích 24
3.2.3 Chiều dài bông 26
3.3 Ảnh hưởng của mật độ gieo sạ đến thành phần năng
suất và năng suất 27
3.3.1 Số bông/m
2
27
3.3.2 Số hạt/bông 28
3.3.3 Tỷ lệ hạt chắc 28
3.3.4 Trọng lượng 1000 hạt 28
3.3.5 Năng suất lý thuyết 29
3.3.6 Năng suất thực tế 30
3.4 Hiệu quả kinh tế 30
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 32
4.1 Kết luận 32
4.2 Đề nghị 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO 33
PHỤ CHƯƠNG






x
DANH SÁCH BẢNG

Bảng

Tên bảng
Trang
1.1
Đáp ứng của cây lúa đối với nhiệt độ ở các giai đoạn sinh trưởng
khác nhau
8
3.1
Ghi nhận tổng quát tình hình sâu bệnh trên giống lúa IR 50404 vụ
Đông Xuân năm 2012-2013 tại quận Ô Môn, TP. Cần Thơ
23
3.2
Chiều cao cây (cm) qua các giai đoạn sinh trưởng của giống lúa IR
50404 vụ Đông Xuân năm 2012-2013 tại quận Ô Môn, TP. Cần Thơ
24
3.3
Số chồi/m
2
qua các giai đoạn sinh trưởng của giống lúa IR 50404 vụ
Đông Xuân năm 2012-2013 tại quận Ô Môn, TP.Cần Thơ
25
3.4
Chiều dài bông (cm) của giống lúa IR 50404 vụ Đông Xuân năm
2012-2013 tại quận Ô Môn, TP. Cần Thơ
26
3.5
Các thành phần năng suất của giống lúa IR 50404 vụ Đông Xuân
năm 2012-2013 tại quận Ô Môn, TP. Cần Thơ
27
3.6
Năng suất lý thuyết và năng suất thực tế của giống lúa IR 50404 vụ

Đông Xuân năm 2012-2013 tại quận Ô Môn, TP. Cần Thơ
29
3.7
Hiệu quả kinh tế của giống lúa IR 50404 vụ Đông Xuân năm 2012-
2013 tại quận Ô Môn, TP. Cần Thơ
31













xi
DANH SÁCH HÌNH

Hình
Tên hình
Trang
2.1
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
19




























xii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT

BVTV : Bảo vệ thực vật
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long

TP. : Thành phố
ctv. : Cộng tác viên
ha : hecta
pH : Độ chua
Rep : Replication (lần lặp lại)
N : Đạm
P : Lân
K : Kali
kg : Kilogram
g : Gram
ĐC : Đối chứng

























1
MỞ ĐẦU

Lúa là cây trồng chủ lực chiếm vị trí hàng đầu trong các cây lương thực nói
riêng và cây trồng nông nghiệp nói chung, là nguồn lương thực chủ yếu nuôi sống
người Việt Nam. Trồng lúa là một nghề truyền thống của nhân dân Việt Nam từ rất
xa xưa, có lẽ khi người Việt cổ xưa bắt đầu công việc trồng trọt thì cây lúa đã được
quan tâm đầu tiên (Nguyễn Ngọc Đệ, 2009). Hiện nay diện tích gieo trồng lúa
chiếm đến 61% diện tích trồng trọt cả nước và 80% nông dân Việt Nam là nông dân
trồng lúa (Bùi Bá Bổng, 2011).
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) được xem là vựa lúa lớn nhất của cả
nước, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an ninh lương thực và xuất khẩu
gạo quốc gia. Mặc dù sản lượng lúa khá lớn nhưng lợi nhuận của nông dân chưa cao
do tốn nhiều chi phí cho sản xuất và giá lúa còn thấp. Một trong những nguyên nhân
quan trọng là nông dân còn sản xuất lúa theo tập quán cũ, sử dụng lượng giống gieo
sạ và phân đạm quá cao trong canh tác lúa,… Điều này làm cho tình hình dịch hại
ngày càng gia tăng ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng lúa gạo. Vì vậy, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã đưa ra nhiều chương trình như: “3 giảm 3
tăng”, “1 phải 5 giảm” để nông dân áp dụng vào sản xuất. Giảm lượng giống lúa
gieo sạ và sử dụng giống xác nhận là tiền đề quan trọng trong việc thực hiện chương
trình “3 giảm 3 tăng”, từ việc thực hiện giảm lượng giống gieo sạ sẽ giúp giảm phân
bón và thuốc bảo vệ thực vật, vì nông dân phải đáp ứng phân bón cho mật độ sạ
dày, phải phòng trừ cỏ dại một cách khó khăn hơn và luôn phải chống chọi với
nhiều loại dịch hại tấn công cây lúa trong suốt vụ sản xuất.
Nhiều thí nghiệm chứng minh sự tương quan giữa mật độ gieo trồng và năng

suất lúa, theo đó năng suất lúa thực sự không thay đổi giữa hai khoảng cách trồng
10 và 100 bụi/m
2
. Các kết quả này cũng chứng minh rằng cây lúa có khả năng thích
ứng rộng với mật độ gieo trồng bằng cách tự điều chỉnh số bông, số nhánh
bông/bông và tỷ lệ hạt chắc tùy thuộc vào điều kiện môi trường (Takeda và Hirota,
1971; được trích bởi Nguyễn Hữu Huân, 2011). Vì vậy, gieo sạ với mật độ hợp lý
có ý nghĩa quan trọng trong việc gia tăng năng suất lúa cũng như giảm sâu bệnh và
chi phí đầu tư. Do đó, đề tài “Ảnh hưởng của mật độ sạ đến năng suất giống lúa
IR 50404 vụ Đông Xuân năm 2012-2013 tại Quận Ô Môn, TP. Cần Thơ” được
thực hiện nhằm mục tiêu xác định mật độ gieo sạ thích hợp đến năng suất lúa.




2
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1 ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LÚA
Lúa là cây hằng niên với tổng số nhiễm sắc thể 2n = 24. Về mặt phân loại thực
vật, cây lúa thuộc họ Hòa thảo Gramineae, tộc Oryzeae, chi Oryza. Trong đó, Oryza
sativa L. là loài được trồng phổ biến nhất, thích nghi rộng rãi và chiếm đại bộ phận
diện tích trồng lúa trên thế giới. Để đạt năng suất lúa tối ưu cần nắm vững cấu tạo
và đặc tính sinh trưởng của từng giai đoạn phát triển để lựa chọn biện pháp canh tác
thích hợp.
1.1.1 Các giai đoạn phát triển của cây lúa
Đời sống cây lúa bắt đầu từ lúc hạt nảy mầm cho đến khi lúa chín. Có thể chia
làm 3 giai đoạn chính: giai đoạn tăng trưởng (sinh trưởng dinh dưỡng), giai đoạn
sinh sản (sinh dục) và giai đoạn chín (Nguyễn Ngọc Đệ, 2009).

1.1.1.1 Giai đoạn tăng trưởng
Giai đoạn tăng trưởng bắt đầu từ khi hạt nảy mầm đến khi cây lúa bắt đầu
phân hóa đòng. Giai đoạn này dài hay ngắn tùy thuộc vào giống lúa, các giống lúa
cao sản ngắn ngày, giai đoạn này khoảng 40-45 ngày, nhưng đối với các giống lúa
mùa dài ngày giai đoạn này có thể kéo dài 4-6 tháng (Nguyễn Thành Hối, 2011).
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2009) giai đoạn này cây phát triển về thân lá, chiều
cao tăng dần và ra nhiều chồi mới (nở bụi). Cây ra lá ngày càng nhiều và kích thước
lá ngày càng lớn giúp cây lúa nhận nhiều ánh sáng mặt trời để quang hợp, hấp thụ
dinh dưỡng, gia tăng chiều cao, nở bụi và chuẩn bị cho các giai đoạn sau. Trong
điều kiện đầy đủ dinh dưỡng, ánh sáng và thời tiết thuận lợi, cây lúa có thể bắt đầu
nở bụi khi có lá thứ 5-6.
Trong giai đoạn này những chồi được hình thành chỉ có hai khả năng, hình
thành chồi hữu hiệu (chồi sẽ hình thành bông) hoặc hình thành chồi vô hiệu (chồi
không hình thành bông). Thường thì các nhánh đẻ sớm thì cho bông, còn các nhánh
đẻ muộn thì có thể cho bông hoặc không (Yoshida, 1981). Thời kỳ đẻ nhánh là thời
kỳ quyết định đến sự phát triển diện tích lá và số bông. Do đó, cần chú ý đến các
biện pháp kỹ thuật nhằm làm tăng diện tích lá để tăng khả năng quang hợp và tăng
số bông. Đây là yếu tố quan trọng để tăng năng suất lúa (Nguyễn Đình Giao và ctv.,
1997).

×