Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

ảnh hưởng của mật độ sạ đến năng suất giống lúa om 2517 vụ hè thu năm 2012 tại huyện vĩnh thạnh, thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.09 KB, 57 trang )





TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
 O 




TRẦN MINH TRÍ




ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ SẠ ĐẾN NĂNG SUẤT
GIỐNG LÚA OM 2517 VỤ HÈ THU NĂM 2012 TẠI
HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN THƠ






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƢ NÔNG HỌC















Cần Thơ - 2013




TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
 O 




Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC




ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ SẠ ĐẾN NĂNG SUẤT
GIỐNG LÚA OM 2517 VỤ HÈ THU NĂM 2012 TẠI
HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN THƠ







Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
GS.TS. Nguyễn Bảo Vệ Trần Minh Trí
ThS. Trần Thị Bích Vân MSSV: 3103533
Lớp: Nông Học K36





Cần Thơ - 2013

i

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
 O 


Luận văn tốt nghiệp kỹ sƣ ngành Nông Học

ĐỀ TÀI:
ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ SẠ ĐẾN NĂNG SUẤT
GIỐNG LÚA OM 2517 VỤ HÈ THU NĂM 2012 TẠI
HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN THƠ


Sinh viên thực hiện: TRẦN MINH TRÍ
Kính trình lên hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.




Cần Thơ, ngày… tháng 10 năm 2013
Cán bộ hƣớng dẫn



GS.TS. Nguyễn Bảo Vệ
ThS. Trần Thị Bích Vân

ii

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP
 O 


Hội đồng khoa học chấm luận văn tốt nghiệp với đề tài:
ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ SẠ ĐẾN NĂNG SUẤT
GIỐNG LÚA OM 2517 VỤ HÈ THU NĂM 2012 TẠI
HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Do sinh viên TRẦN MINH TRÍ thực hiện và bảo vệ trƣớc hội đồng.
Ý kiến hội đồng:

………………………………………………………………………………………
… ……………………………………………………………………………….….
………….…… ……… ……………………………………………………… …
……….…………….…………………………………………………………… …
………………………….
Luận văn đã đƣợc hội đồng đánh giá ở mức: ……………
Cần Thơ, ngày……tháng… năm 2013
Thành viên Hội đồng





DUYỆT KHOA
Trƣởng Khoa Nông Nghiệp & SHƢD


iii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết
quả đƣợc trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chƣa từng
đƣợc ai
công bố trong bất kỳ công trình luận văn nào trƣớc đây.





Tác giả luận văn



Trần Minh Trí










iv

LỜI CẢM ƠN

Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Cha mẹ và những ngƣời thân trong gia đình đã yêu thƣơng, tạo điều kiện
và động viên tôi rất nhiều trong cuộc sống.
Thầy Nguyễn Bảo Vệ và Cô Trần Thị Bích Vân đã tận tình giúp đỡ,
hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp.
Cô cố vấn Trần Thị Thanh Thủy cùng với quý thầy cô Khoa Nông Nghiệp
và Sinh Học Ứng Dụng đã tận tâm hƣớng dẫn, dìu dắt, rèn luyện tôi trong suốt
những năm học tại trƣờng Đại Học Cần Thơ.
Chân thành cảm ơn
Các bạn sinh viên lớp Nông Học Khóa 36 đã giúp đỡ, động viên tôi trong
quá trình học tập và thực hiện đề tài.


v

LÝ LỊCH CÁ NHÂN

1. LÝ LỊCH
Họ và Tên: Trần Minh Trí.
Giới tính: Nam.
Ngày sinh: 15//09/1992.
Nơi sinh: Vĩnh Thạnh-Cần Thơ.
Dân tộc: Kinh.
Quê quán: Ấp D1, xã Thạnh Thắng, huyện Vĩnh Thạnh, TP. Cần Thơ.
2. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
Năm 1998-2003: Trƣờng Tiểu Học Thạnh Thắng 1.
Năm 2003-2010: Trƣờng Trung Học Phổ Thông Thạnh An.
Năm 2010-2013: Trƣờng Đại Học Cần Thơ, khoa Nông Nghiệp và Sinh
Học Ứng Dụng, ngành Nông Học, khóa 36.

vi

TRẦN MINH TRÍ. “Ảnh hƣởng của mật độ sạ đến năng suất giống lúa OM 2517
vụ Hè Thu năm 2012 tại huyện Vĩnh Thạnh, TP Cần Thơ”. Luận văn tốt nghiệp
kỹ sƣ ngành Nông Học, khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trƣờng Đại
Học Cần Thơ. Cán bộ hƣớng dẫn: GS.TS. Nguyễn Bảo Vệ và ThS. Trần Thị
Bích Vân.

TÓM LƢỢC

Đề tài “Ảnh hưởng của mật độ sạ đến năng suất giống lúa OM 2517 vụ
Hè Thu năm 2012 tại huyện Vĩnh Thạnh, Thành Phố Cần Thơ” nhằm tìm ra

mật độ gieo sạ thích hợp cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất.
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với ba lần
lặp lại và ba nghiệm thức: nghiệm thức 1 (sạ với mật độ 100 kg giống/ha),
nghiệm thức 2 (sạ với mật độ 150 kg giống/ha), nghiệm thức 3 sạ với mật độ 200
kg giống/ha (sạ theo nông dân).
Nghiệm thức sạ ở mật độ 200 kg giống/ha có chiều cao cây và số chồi/m
2
cao
nhất qua các giai đoạn sinh trƣởng. Nghiệm thức sạ ở mật độ 100 kg giống/ha và
150 kg giống/ha có số hạt/bông, số hạt chắc/bông, tỉ lệ hạt chắc cao hơn so với
nghiệm thức sạ ở mật độ 200 kg giống/ha.
Năng suất lý thuyết và năng suất thực tế giữa các nghiệm thức không có
sự khác biệt.
Gieo sạ ở mật độ 100 kg giống/ha mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất (tăng
3.400.000 đồng/ha) so với mật độ sạ 200 kg giống/ha.

vii

MỤC LỤC

TRANG BÌA i
LỜI CAM ĐOAN iii
LỜI CẢM ƠN iv
LÝ LỊCH CÁ NHÂN v
TÓM LƢỢC vi
MỤC LỤC vii
DANH SÁCH BẢNG x
DANH SÁCH HÌNH xi
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT xii
MỞ ĐẦU 1

CHƢƠNG 1 2
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU 2
1.1 Giới thiệu về đặc điểm thực vật của cây lúa 2
1.1.1 Rễ lúa 2
1.1.2 Thân lúa 2
1.1.3 Lá lúa 3
1.1.4 Hoa lúa 4
1.1.5 Bông lúa 4
1.2 Các giai đoạn sinh trƣởng của cây lúa 4
1.2.1 Giai đoạn tăng trƣởng 4
1.2.2 Giai đoạn sinh sản 5
1.2.3 Giai đoạn chín 5
1.3 Thành phần năng suất 6
1.3.1 Số bông trên đơn vị diện tích 6
1.3.2 Số hạt trên bông 7
1.3.3 Tỉ lệ hạt chắc 7
1.3.4 Trọng lƣợng hạt 7
1.4 Một số yếu tố ảnh hƣởng tới cây lúa 8
1.4.1 Nhiệt độ 8
1.4.2 Ánh sáng 8
1.4.3 Lƣợng mƣa 9
1.4.4 Gió 9
1.4.5 Đất đai 10

viii

1.4.6 Dinh dƣỡng 10
1.5 Phƣơng pháp gieo sạ 12
1.6 Những nghiên cứu về mật độ gieo sạ 13
1.7 Một số sâu bệnh hại chính trên lúa 15

1.7.1 Rầy nâu 15
1.7.2 Sâu cuốn lá nhỏ 15
1.7.3 Nhện gié 16
1.7.4 Ốc bƣơu vàng 16
1.7.5 Bệnh cháy lá (đạo ôn) 16
1.7.6 Bệnh cháy bìa lá 16
1.8 Đánh giá khả năng phản ứng của cây lúa đối với sâu bệnh hại 17
CHƢƠNG 2 18
PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP 18
2.1 Phƣơng tiện 18
2.1.1 Thời gian và địa điểm 18
2.1.2 Phƣơng tiện 18
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu: 18
2.2.1 Bố trí thí nghiệm 18
2.2.2 Đặc điểm tự nhiên huyện Vĩnh thạnh, TP.Cần Thơ (2009) 19
2.2.3 Biện pháp canh tác 19
2.2.4 Các chỉ tiêu theo dõi 20
2.2.5 Phân tích số liệu 21
CHƢƠNG 3 22
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 22
3.1 Ghi nhận tổng quát 22
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 22
3.1.2 Tình hình sinh trƣởng phát triển và sâu bệnh hại trên lúa 22
3.2 Ảnh hƣởng của mật độ gieo sạ đến sự phát triển của cây lúa 23
3.2.1 Chiều cao cây 23
3.2.2 Số chồi trên mét vuông 24
3.2.3 Chiều dài bông 25
3.3 Ảnh hƣởng của mật độ gieo sạ đến thành phần năng suất và năng suất cây lúa 26
3.3.1 Các thành phần năng suất 26
3.3.2 Năng suất 32

3.4 Ảnh hƣởng của mật độ sạ đến hiệu quả kinh tế 33

ix

CHƢƠNG 4 35
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 35
4.1 Kết luận 35
4.2 Đề nghị 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO 36
PHỤ CHƢƠNG





x

DANH SÁCH BẢNG

Bảng
Tựa bảng
Trang
3.1
Ghi nhận tổng quan thí nghiệm giống lúa OM 2517 sạ với
các mật độ khác nhau tại Vĩnh Thạnh-TP Cần Thơ.
22
3.2
Ảnh hƣởng của mật độ gieo sạ đến chiều cao cây (cm) qua
các giai đoạn sinh rƣởng của giống lúa OM 2517 vụ Hè
Thu năm 2012 tại Vĩnh Thạnh-Cần Thơ.

23
3.3
Ảnh hƣởng của mật độ gieo sạ đến số chồi/m
2
qua các giai
đoạn sinh trƣởng của giống lúa OM 2517 vụ Hè Thu năm
2012 tại Vĩnh Thạnh-Cần Thơ
24
3.4
Ảnh hƣởng của mật độ gieo sạ đến chiều dài bông của
giống lúa OM 2517 vụ Hè Thu năm 2012 tại Vĩnh Thạnh-
Cần Thơ
25
3.5
Ảnh hƣởng của mật độ gieo sạ đến năng suất (tấn/ha) của
giống lúa OM 2517 vụ Hè Thu năm 2012 tại Vĩnh Thạnh-
Cần Thơ
32
3.6
Phân tích hiệu quả kinh tế
34


xi

DANH SÁCH HÌNH

Hình
Tựa hình
Trang

2.1
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
19
3.1
Ảnh hƣởng của mật độ gieo sạ đến số bông trên đơn vị
diện tích của giống lúa OM 2517 vụ Hè Thu năm 2012 tại
Vĩnh Thạnh-Cần Thơ
27
3.2
Ảnh hƣởng của mật độ gieo sạ đến số hạt trên bông của
giống lúa OM 2517 vụ Hè Thu năm 2012 tại Vĩnh Thạnh-
Cần Thơ
28
3.3
Ảnh hƣởng của mật độ gieo sạ đến số hạt chắc trên bông
của giống lúa OM 2517 vụ Hè Thu năm 2012 tại Vĩnh
Thạnh-Cần Thơ
29
3.4
Ảnh hƣởng của mật độ gieo sạ đến tỷ lệ hạt chắc trên
bông của giống lúa OM 2517 vụ Hè Thu năm 2012 tại
Vĩnh Thạnh-Cần Thơ
30
3.5
Ảnh hƣởng của mật độ gieo sạ đến trọng lƣợng 1000 hạt
của giống lúa OM 2517 vụ Hè Thu năm 2012 tại Vĩnh
Thạnh-Cần Thơ
31



xii

DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT

ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
Ha: Hecta
NSS: Ngày sau sạ
Ctv: Cộng tác viên
pH: Độ chua
Rep: Replication (lần lặp lại)

1

MỞ ĐẦU

Cây lúa là loại cây lƣơng thực chính ở Việt Nam và nhiều nƣớc trên thế
giới, cung cấp lƣơng thực cho hơn phân nửa dân số trên trái đất (Nguyễn Thành
Hối, 2011). Ở Việt Nam, cây lúa chiếm 80% tổng sản lƣợng lƣơng thực, trong đó
Đồng Bằng Sông Cửu Long có sản lƣợng cao nhất. Tuy nhiên, trong quá trình
công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay thì diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị
thu hẹp trong khi dân số thì ngày càng tăng cao. Vì vậy cần phải có các biện
pháp để giúp nâng cao sản lƣợng, năng suất lúa để đảm bảo an ninh lƣơng thực.
Trong các biện pháp canh tác giúp tăng năng suất và sản lƣợng lúa ngoài
phân bón, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật…thì biện pháp quản lý chồi hữu hiệu và
mật độ gieo sạ là một trong những biện pháp hữu hiệu và cấp thiết hiện nay.
Cạnh tranh quần thể ảnh hƣởng đến sự phát triển của cây lúa, khi cây lúa phải
sống trong điều kiện chật hẹp, thiếu ánh sáng làm cây lúa trở nên yếu ớt sâu bệnh
dễ tấn công và dịch bệnh phát triển mạnh (Nguyễn Kim Chung và Nguyễn Ngọc
Đệ, 2005). Do ngƣời dân có tập quán gieo sạ lúa với mật độ cao khoảng 200
kg/ha nhƣng trong thực tế lúa là loại cây có khả năng tự điều chỉnh trong quần

thể, nếu sạ với mật độ quá cao cây lúa sẽ đẻ nhánh ít hoặc không đẻ nhánh, tỉ lệ
chồi vô hiệu cao, thậm chí cây bị chết do cạnh tranh sinh tồn, cùng với đó là việc
bón nhiều phân đạm dẫn đến sâu bệnh phát triển mạnh và làm giảm năng suất
(Nguyễn Trƣờng Giang và ctv., 2010). Vì vậy, mật độ gieo sạ thích hợp có ảnh
hƣởng quan trọng giúp tăng năng suất lúa, giảm đƣợc dịch hại và giá thành sản
xuất. Do đó, đề tài “Ảnh hưởng của mật độ gieo sạ đến năng suất giống lúa
OM 2517 vụ Hè Thu năm 2012 tại huyện Vĩnh Thạnh, TP.Cần Thơ” đƣợc
thực hiện nhằm tìm ra mật độ sạ thích hợp để giúp tăng năng suất và hiệu quả
kinh tế.

2

CHƢƠNG 1
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1 Giới thiệu về đặc điểm thực vật của cây lúa
1.1.1 Rễ lúa
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), rễ lúa có nhiệm vụ hút nƣớc và chất dinh
dƣỡng nuôi cây, giúp cây bám chặt vào đất cho nên có bộ rễ khỏe thì cây mới
phát triển tốt đƣợc. Có hai loại rễ lúa:
Rễ mầm (radicle): là rễ mọc ra đầu tiên khi hạt lúa nảy mầm. Thƣờng mỗi
hạt chỉ có một rễ mầm. Rễ mầm không ăn sâu, ít phân nhánh, chỉ có lông ngắn,
dài khoảng 10-15 cm. Rễ mầm giữ nhiệm vụ hút nƣớc cung cấp cho phôi phát
triển và sẽ chết sau 10-15 ngày, lúc cây mạ đƣợc 3-4 lá. Các rễ thứ cấp có thể
mọc ra khi rễ mầm bị thiệt hại. Rễ mầm còn có nhiệm vụ giúp hạt lúa bám vào
đất khi gieo sạ trên đồng (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Rễ phụ (còn gọi là rễ bất định): rễ phụ mọc ra từ các đốt trên lúa. Mỗi mắt
có từ 5-25 rễ phụ mọc dài, có nhiều nhánh và lông hút. Tại mỗi mắt có hai vòng
rễ: vòng rễ trên to và khỏe, vòng rễ dƣới nhỏ và kém quan trọng hơn. Trong giai
đoạn tăng trƣởng, các mắt này thƣờng rất khít nhau và nằm dƣới mặt đất, nên rễ

lúa tạo thành một chùm,co đó rễ lúa còn gọi là rễ chùm (Nguyễn Ngọc Đệ,
2008).
1.1.2 Thân lúa
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), thân lúa gồm những mắt và lóng nối tiếp
nhau. Lóng là phần thân rỗng ở giữa hai mắt và thƣờng đƣợc bẹ lá ôm chặt.
Thông thƣờng các lóng bên dƣới ít phát triển nên rất khít nhau, chỉ có 3-8 lóng
trên cùng bắt đầu vƣơn dài khi lúa có đòng (2-35 cm). Thiết diện của lúa có hình
tròn hay hình bầu dục với thành lóng dày hay mỏng, dài hay ngắn tùy từng loại
giống và môi trƣờng, đặc biệt là nƣớc. Cây lúa nào có lóng ngắn, thành lóng
đóng dày, bẹ lá ôm sát thân thì thân lúa cứng chắc, khó đổ ngã và ngƣợc lại.
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), trên thân lúa các mắt thƣờng phình ra. Tại
các mắt lúa có mang một lá, một mầm chồi và hai tầng rễ phụ. Một đơn vị tăng
trƣởng của cây gồm một lóng, một mắt, hai vòng rễ, một lá và một chồi, có thể
sống độc lập đƣợc. Thân lúa có nhiệm vụ vận chuyển chất dinh dƣỡng và tích lũy

3

các chất trong cây. Trong điều kiện đầy đủ dinh dƣỡng và ánh sang, mầm chồi sẽ
phát triển thành một chồi thật sự thoát ra khỏi bẹ lá. Có thể phân biệt:
- Chồi bậc nhất (chồi sơ cấp): chồi xuất phát từ thân chính.
- Chồi bậc hai (chồi thứ cấp): xuất phát từ chồi bậc nhất.
- Chồi thứ ba (chồi tam cấp): xuất phát từ chồi bậc hai.
Trong điều kiện không thuận lợi nhƣ gieo sạ quá dày, cấy sâu, nƣớc nhiều,
thiếu dinh dƣỡng thì mầm chồi sẽ thoái hóa đi mà không phát triển thành chồi
đƣợc, lúa nở bụi kém. Các chồi mọc sớm sẽ cho bông to và ngƣợc lại. Các chồi
mọc quá trễ khi cây lúa sắp phân hóa đòng thƣờng nhỏ yếu và sau đó chết đi mà
không thành bông đƣợc, gọi là chồi vô hiệu. Trong canh tác ngƣời ta hạn chế đến
mức thấp nhất chồi vô hiệu để tập trung dinh dƣỡng nuôi chồi hữu hiệu cho bông
tốt sau này (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), có thể xác định chồi vô hiệu và chồi hữu

hiệu khi cây lúa bắt đầu phân hóa đòng dựa vào chiều cao và số lá trên chồi:
- Chiều cao:
+ Chồi hữu hiệu khi có chiều cao cao hơn 2/3 so với thân chính.
+ Chồi vô hiệu khi có chiều cao thấp hơn 2/3 so với thân chính.
- Số lá trên chồi:
+ Chồi hữu hiệu khi có trên 3 lá.
+ Chồi vô hiệu khi có dƣới 3 lá.
1.1.3 Lá lúa
Lúa là cây đơn tử diệp (1 lá mầm). Lá lúa mọc đối hai bên thân lúa, lá ra
sau nằm đối diện lá trƣớc đó. Lá trên cùng (lá cuối cùng trƣớc khi trổ bông)
gọi là lá cờ hay lá đòng. Lá lúa gồm phiến lá, cổ lá và bẹ lá. Phiến lá là phần
phơi ra ngoài ánh sáng, có một gân chính ở giữa và nhiều gân phụ chạy song
song từ cổ đến chót lá. Phiến lá càng đứng và chứa nhiều diệp lục sẽ quang
hợp càng mạnh. Bẹ lá là phần tiếp theo phiến lá và ôm sát thân cây lúa giúp
cây đứng vững. Cổ lá là nơi tiếp giáp giữa phiến lá và bẹ lá (Nguyễn Thành
Hối, 2011).




4

1.1.4 Hoa lúa
Hạt lúa khi chƣa thụ phấn, thụ tinh thì gọi là hoa lúa (spikelet). Hoa lúa
thuộc loại dĩnh hoa, gồm trấu lớn (dƣới), trấu nhỏ (trên) tƣơng ứng với dĩnh dƣới
và dĩnh trên, một bộ nhụy cái, một bộ nhị đực (hoa lƣỡng tính tự thụ). Bộ nhụy
cái gồm một bầu noãn và vòi nhụy chẻ đôi với hai nuốm ở tận cùng để hứng
phấn. Bộ nhị đực gồm 6 chỉ (tua nhị) mang 6 bao phấn, bên trong chứa nhiều hạt
phấn. Bên trong hai vỏ trấu, chỗ gần sát với bầu noãn có hai mày hoa (vảy cá)
giữ nhiệm vụ đóng mở hai vỏ trấu khi hoa nở. Trên đỉnh của trấu dƣới đôi khi

kéo dài ra thành râu hay đuôi. Số hạt có râu nhiều hay ít, dài hay ngắn tùy giống
lúa và mùa trồng. Đặc tính hạt có râu là đặc tính hoang dại và di truyền trội,
thƣờng thấy trên hầu hết các giống lúa hoang. Các tổ hợp lai với giống lúa hoang
thƣờng cho thế hệ con lai với hạt có râu dài. Hạt có râu không phải là đặc tính
đƣợc ƣa chuộng trong công tác chọn giống (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.1.5 Bông lúa
Bông lúa là cả một phát hoa bao gồm nhiều gié có mang hoa. Sau khi ra
đủ số lá nhất định thì cây lúa sẽ trổ bông. Bông lúa là loại phát hoa chùm gồm
một trục chính mang nhiều nhánh gié bậc nhất, bậc hai và đôi khi có nhánh gié
bậc ba. Hoa lúa đƣợc mang bởi một cuống hoa ngắn mọc ra từng nhánh gié này
(Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Bông lúa có nhiều dạng: bông túm hoặc bông xòe (do nhánh gié bậc nhất
tạo với trục bông một góc nhỏ hay lớn), đóng hạt thƣa hay dày, cổ hở hay cổ kín
(cổ bông thoát ra khỏi bẹ lá cờ hay không) tùy đặc tính giống và điều kiện môi
trƣờng (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.2 Các giai đoạn sinh trƣởng của cây lúa
1.2.1 Giai đoạn tăng trƣởng
Giai đoạn tăng trƣởng bắt đầu khi hạt phấn nảy mầm đến khi lúa bắt đầu
phân hóa đòng. Giai đoạn này cây phát triển về thân, lá, chiều cao tăng dần và ra
nhiều chồi mới (nở bụi). Cây ra lá ngày càng nhiều và kích thƣớc lá ngày càng
lớn giúp cây lúa nhận nhiều ánh sáng mặt trời để quang hợp, hấp thụ dinh dƣỡng,
gia tăng chiều cao, nở bụi và chuẩn bị cho các giai đoạn sau. Trong điều kiên đầy
đủ dinh dƣỡng, ánh sáng và điều kiện thời tiết thuận lợi, cây lúa bắt đầu nở bụi
khi có lá 5-6. Chồi ra sớm trong nƣơng mạ gọi là chồi ngạnh trê. Sau khi cấy, cây

5

mạ mất một thời gian để phục hồi, bén rễ rồi nở bụi rất nhanh, cùng với sự gia
tăng chiều cao, kích thƣớc lá đến khi đạt số chồi tối đa thì không tăng nữa mà các
chồi yếu bắt đầu rụi dần (chồi vô hiệu), số chồi giảm xuống. Thời điểm có chồi

tối đa có thể đạt đƣợc trƣớc, cùng lúc hay sau thời kì phân hóa đòng tùy theo
giống lúa (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.2.2 Giai đoạn sinh sản
Giai đoạn sinh sản bắt đầu từ lúc lúa phân hóa đòng đến lúc lúa trổ bông.
Giai đoạn này kéo dài khoảng 27-35 ngày, trung bình 30 ngày và giống lúa dài
ngày hay ngắn ngày thƣờng không khác nhau nhiều. Lúc này, số chồi vô hiệu
giảm nhanh, chiều cao tăng lên rõ rệt do sự tăng dài của 5 lóng trên cùng. Đòng
lúa hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn, cuối cùng thoát ra khỏi bẹ của lá
cờ, trổ bông. Trong suốt thời gian này, nếu đầy đủ dinh dƣỡng, mực nƣớc thích
hợp, ánh sáng nhiều, không sâu bệnh và thời tiết thuận lợi thì bông lúa sẽ hình
thành nhiều hơn và vỏ trấu sẽ đạt kích thƣớc lớn nhất của giống, tạo điều kiện gia
tăng trọng lƣợng sau này (Nguyễn Ngoc Đệ, 2008).
1.2.3 Giai đoạn chín
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), giai đoạn chín bắt đầu từ lúc lúa trổ bông
đến lúc thu hoạch. Giai đoạn này khoảng 30 ngày đối với hầu hết các giống lúa ở
vùng nhiệt đới. Tuy nhiên nếu đất ruộng có nhiều nƣớc, thiếu lân, thừa đạm, trời
mƣa ẩm, ít nắng trong thời gian này thì giai đoạn chín sẽ kéo dài hơn và ngƣợc
lại. Giai đoạn này cây lúa trải qua các thời kỳ sau:
- Thời kỳ chín sữa (ngậm sữa): các chất dự trữ trong thân lá và sản phẩm
quang hợp đƣợc vận chuyển vào hạt. Hơn 80% chất khô tích lũy trong hạt là do
quang hợp ở giai đoạn sau khi trổ. Do đó, các điều kiện dinh dƣỡng, tình trạng
sinh trƣởng, phát triển của cây lúa và thời tiết từ giai đoạn lúa trổ trở đi hết sức
quan trọng đối với quá trình hình thành năng suất lúa. Kích thƣớc và trọng lƣợng
gạo tăng dần làm đầy vỏ trấu.
- Thời kỳ chín sáp: hạt mất nƣớc, từ từ cô đặc lại, lúc bấy giờ vỏ trấu vẫn
còn xanh.
- Thời kỳ chín vàng: hạt tiếp tục mất nƣớc, gạo cứng dần, trấu chuyển sang
màu vàng đặc thù của giống lúa, bắt đầu từ những hạt cuối cùng ở chót bông lan
dần xuống các hạt ở phần cổ bông nên gọi là “lúa đỏ đuôi”, lá già rụi dần.


6

- Thời kỳ chín hoàn toàn: hạt gạo khô cứng lại, ẩm độ hạt khoảng 20% hoặc
thấp hơn, tùy ẩm độ môi trƣờng, lá xanh chuyển dần vàng và rụi dần. Thời điểm
thu hoạch tốt nhất là khi 80% hạt lúa ngã sang màu trấu đặc trƣng của giống
(Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.3 Thành phần năng suất
Năng suất đƣợc hình thành và chịu ảnh hƣởng bởi 4 yếu tố gọi là 4 thành
phần năng suất: số bông trên đơn vị diện tích, số hạt trên bông, tỉ lệ chắc và trọng
lƣợng 1000 hạt (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Năng suất lúa = số bông trên đơn vị diện tích x số hạt trên bông x tỉ lệ chắc x
trọng lƣợng 1000 hạt.
Các thành phần năng suất có liên quan chặt chẽ với nhau. Trong phạm vi
giới hạn, 4 thành phần này càng gia tăng thì năng suất càng cao, cho đến lúc 4
thành phần này đạt đƣợc cân bằng tối hảo thì năng suất lúa sẽ đạt tối đa. Vƣợt
trên mức cân bằng này, nếu một trong 4 thành phần năng suất tăng lên nữa, sẽ
ảnh hƣởng xấu đến các thành phần còn lại, làm giảm năng suất. Lúc bấy giờ, sẽ
có sự mâu thuẫn lớn giữa số hạt trên bông với tỉ lệ hạt chắc và trọng lƣợng hạt, số
bông trên đơn vị diện tích với số hạt trên bông (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.3.1 Số bông trên đơn vị diện tích
Số bông trên đơn vị diện tích đƣợc quyết định vào giai đoạn sinh trƣởng
ban đầu của cây lúa (giai đoạn tăng trƣởng), nhƣng chủ yếu là giai đoạn từ khi
cấy đến khoảng 10 ngày trƣớc khi có chồi tối đa. Số bông trên đơn vị diện tích
phụ thuộc vào mật độ sạ và khả năng nở bụi của lúa thay đổi tùy theo giống lúa,
điều kiện đất đai, thời tiết, lƣợng phân bón nhất là phân đạm và chế độ nƣớc. Số
bông trên đơn vị diện tích có ảnh hƣởng thuận đến năng suất (Nguyễn Ngọc Đệ,
2008).
Theo Nguyễn Đình Giao và ctv. (1997) thì số bông/m
2
là yếu tố đóng góp

nhiều nhất vào năng suất lúa. Số bông có thể đóng góp 74% năng suất, trong khi
đó số hạt và trọng lƣợng của hạt đóng góp 26%. Khi xem xét mối quan hệ nguồn
và sức chứa thì số bông/m
2
ảnh hƣởng đến năng suất kinh tế với hệ số tƣơng
quan rất cao r = 0,91 (Phạm Văn Chƣơng, 2002).



7

1.3.2 Số hạt trên bông
Số hạt trên bông là yếu tố quan trọng thứ hai trong các yếu tố cấu thành
năng suất lúa. Số hạt trong bông đƣợc quyết định từ lúc tƣợng cổ bông đến 5
ngày trƣớc khi trổ nhƣng quan trọng nhất là thời ký phân hóa hoa và giảm nhiễm
tích cực. Ở giai đoạn này, số hạt trên bông có ảnh hƣởng thuận đối với năng suất
do ảnh hƣởng đến số hoa đƣợc phân hóa. Sau giai đoạn nay, số hạt trên bông đã
hình thành có thể bị thoái hóa có ảnh hƣởng âm (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Nhƣ vậy, số hạt trên bông tùy thuộc vào số hoa đƣợc phân hóa và số hoa
bị thoái hóa. Hai yếu tố này bị ảnh hƣởng bởi giống lúa, kỹ thuật canh tác và điều
kiện thời tiết. Nói chung, đối với những giống lúa bông to, kỹ thuật canh tác tốt,
bón phân đầy đủ, chăm sóc đúng mức, thời tiết thuận lợi thì số hoa phân hóa
càng nhiều, số hoa thoái hóa càng ít, nên số hạt cuối cùng trên bông cao. Ở các
giống lúa cải thiện, số hạt trên bông từ 80-100 hạt đối với lúa sạ hoặc 100-120
hạt đối với lúa cấy là tốt trong điều kiện ĐBSCL (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.3.3 Tỉ lệ hạt chắc
Tỉ lệ hạt chắc đƣợc quyết định từ đầu thời kỳ phân hoá đòng đến khi lúa
vào chắc nhƣng quan trọng nhất là các thời kỳ phân bào giảm nhiễm, trổ bông,
phơi màu, thụ phấn, thụ tinh và vào chắc. Tỉ lệ hạt chắc tuỳ thuộc số hoa trên
bông, đặc tính sinh lý của cây lúa và chịu ảnh hƣởng lớn của điều kiện ngoại

cảnh. Thƣờng số hoa trên bông quá nhiều dễ dẫn đến tỉ lệ hạt chắc thấp. Các
giống lúa có khả năng quang hợp, tích lũy và chuyển vị các chất mạnh, cộng với
cấu tạo mô cơ giới vững chắc không đổ ngã sớm, lại trổ và tạo hạt trong điều
kiện thời tiết tốt, dinh dƣỡng đầy đủ thì tỉ lệ hạt chắc sẽ cao và ngƣợc lại. Muốn
có năng suất cao, tỷ lệ hạt chắc phải đạt trên 80% (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.3.4 Trọng lƣợng hạt
Trọng lƣợng hạt đƣợc quyết định ngay thời kì phân hóa đến khi lúa chín,
nhƣng quan trọng nhất là thời kỳ giảm nhiễm tích cực và vào chắc rộ.
Trọng lƣợng hạt tùy thuộc cỡ hạt và độ mẩy (no đầy) của hạt lúa. Đối với
lúa, ngƣời ta thƣờng biểu thị trọng lƣợng hạt bằng trọng lƣợng 1000 hạt với đơn
vị là gram. Ở phần lớn các giống lúa, trọng lƣợng 1000 hạt thƣờng biến thiên tập
trung trong khoảng 20-30 g. Trọng lƣợng hạt chủ yếu do đặc tính di truyền của
giống quyết định, điều kiện môi trƣờng có ảnh hƣởng một phần vào thời kỳ giảm

8

nhiễm (18 ngày trƣớc khi trổ) trên cỡ hạt, cho đến khi vào chắc rộ (15-25 ngày
sau trổ) trên độ mẩy của hạt (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.4 Một số yếu tố ảnh hƣởng tới cây lúa
1.4.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ có tác dụng quyết định đến tốc độ sinh trƣởng của cây lúa nhanh
hay chậm, tốt hay xấu. Trong phạm vi giới hạn (20-30
0
C), nhiệt độ càng tăng cây
lúa phát triển càng mạnh. Nhiệt độ trên 40
0
C hoặc dƣới 17
0
C, cây lúa tăng
trƣởng chậm lại. Dƣới 13

0
C cây lúa ngừng sinh trƣởng, nếu kéo dài một tuần lễ
cây lúa sẽ chết. Phạm vi nhiệt độ mà cây lúa có thể chịu đựng đƣợc và nhiệt độ
tối hảo thay đổi tùy theo giống lúa, giai đọan sinh trƣởng, thời gian bị ảnh hƣởng
là tình trạng sinh lý của cây lúa (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Nhiệt độ thấp làm giảm hoặc ngƣng hẳn sự nẩy mầm của hạt, làm mạ
chậm phát triển, cây mạ ốm yếu, lùn lại, lá bị mất màu, trổ trễ, bông bị nghẹn,
phần chót bông bị thoái hóa, sự thụ phấn bị đình trệ, khả năng bất thụ cao, hạt lép
nhiều và chín kéo dài bất thƣờng. Các giống lúa khác nhau phản ứng với nhiệt độ
thấp khác nhau. Bón phân lân có thể làm giảm thiệt hại do nhiệt độ thấp (Nguyễn
Ngọc Đệ, 2008).
Nhiệt độ cao tăng vận tốc ra lá và sinh nhiều mầm chồi hơn. Nhiệt độ cao
sẽ rút ngắn các giai đoạn vào chắc, thời tiết có mây thƣờng xuyên gây hại cho sự
chắc hạt. Nhiệt độ cao hơn 35
0
C khi trổ gié hoa có thể làm phần trăm bất thụ cao
(Đinh Thế Lộc, 2006).
1.4.2 Ánh sáng
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), ánh sáng ảnh hƣởng rất lớn đến sinh
trƣởng, phát triển và phát dục của cây lúa trên 2 phƣơng diện: cƣờng độ ánh sáng
và độ dài chiếu sáng trong ngày (quang kỳ).
Giai đoạn lúa non: nếu thiếu ánh sáng cây lúa sẽ ốm yếu, màu lá từ xanh
nhạt chuyển sang vàng, lúa không nở bụi đƣợc. Thời kỳ phân hóa đòng: nếu thiếu
ánh sáng thì bông lúa sẽ ngắn, ít hạt và hạt nhỏ, hạt thoái hóa nhiều, dễ bị sâu
bệnh phá hại (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Thời kỳ lúa trổ: thiếu ánh sáng sự thụ phấn, thụ tinh bị trở ngại làm tăng
số hạt lép, giảm số hạt chắc và hạt phát triển không đầy đủ (hạt lửng), đồng thời
cây có khuynh hƣớng vƣơn lóng dễ đổ ngã (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).

9


Giai đoạn lúa chín: nếu ruộng lúa khô nƣớc, nhiệt độ không khí cao, ánh
sáng mạnh thì lúa chín nhanh và tập trung hơn; ngƣợc lại thời gian chín sẽ kéo
dài.
Bức sạ mặt trời có ảnh hƣởng lớn nhất đến năng suất hạt ở giai đoạn sinh
dục, ảnh hƣởng kế tiếp giai đoạn chín và ảnh hƣởng cực nhỏ giai đoạn dinh
dƣỡng (Yoshida, 1981).
1.4.3 Lƣợng mƣa
Nguyễn Ngọc Đệ (2008) cho rằng trong điều kiện thủy lợi chƣa hoàn
chỉnh, lƣợng mƣa là một trong những yếu tố khí hậu có tính chất quyết định đến
việc hình thành các vùng trồng lúa và các vụ lúa trong năm.
Trong mùa mƣa ẩm, lƣợng mƣa cần thiết cho cây lúa trung bình là 6-7
mm/ngày và 8-9 mm/ngày trong mùa khô nếu không có nguồn nƣớc khác bổ
sung. Nếu tính luôn lƣợng nƣớc thấm rút và bốc hơi thì trung bình 1 tháng cây
lúa cần một lƣợng mƣa khoảng 200 mm và suốt vụ lúa 5 tháng cần khoảng 1000
mm (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.4.4 Gió
Gió lớn có thể làm cho cây lúa đổ ngã, thân lá bầm dập, là cửa ngõ của
các mầm bệnh xâm nhập, nhất là bệnh cháy bìa lá (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Ở giai đoạn làm đòng và trổ, gió mạnh ảnh hƣởng xấu đến quá trình hình
thành và phát triển của đòng lúa, sự trổ bông, thụ phấn, thụ tinh và sự tích lũy
chất khô trong hạt bị trở ngại làm tăng tỉ lệ hạt lép, hạt lửng (gạo không đầy vỏ
trấu) làm giảm năng suất lúa. Tuy nhiên, gió nhẹ giúp cho quá trình trao đổi
không khí trong quần thể ruộng lúa tốt hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
quang hợp và hô hấp của ruộng lúa góp phần tăng năng suất (Nguyễn Ngọc Đệ,
2008).

10

1.4.5 Đất đai

Nguyễn Thành Hối (2011) cho rằng đất canh tác lúa cần có:
- Tầng canh tác đủ dày (20 cm).
- Giàu dinh dƣỡng.
- Tơi xốp, nhiều hữu cơ.
- Có khả năng giữ nƣớc và phân bón tốt.
- pH: 5,5-7,5.
- Mặt bằng của ruộng đồng đều.
- Dễ chủ động tƣới tiêu nƣớc.
1.4.6 Dinh dƣỡng
1.4.6.1 Đạm (N)
Đạm đóng vai trò quan trọng trong đời sống của cây lúa, giữ vị trí đặc biệt
trong việc tăng năng suất lúa. Tại các bộ phận non của cây lúa có hàm lƣợng đạm
cao hơn các bộ phận già. Đạm là một trong các nguyên tố hóa học cơ bản của cây
lúa, đồng thời cũng là yếu tố cơ bản trong quá trình phát triển của tế bào và các
cơ quan rễ, thân, lá (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Đạm có tác dụng mạnh trong thời gian đầu sinh trƣởng và tác dụng rõ rệt
nhất của đạm đối với cây lúa là làm tăng hệ số diện tích lá và tăng nhanh số
nhánh đẻ đƣợc. Tuy nhiên hiệu suất quang hợp và hiệu suất nhánh đẻ hữu hiệu có
ngƣỡng nhất định nên khi điều sử dụng phân đạm cần chú ý điều chỉnh lƣợng
bón và thời điểm bón đạm cho cây lúa. Nếu thiếu đạm, cây lúa thấp, đẻ nhánh
kém, phiến lá nhỏ, hàm lƣợng diệp lục giảm, lá lúa ngả màu vàng và lúa sẽ trổ
sớm hơn, số bông và số hạt ít hơn, năng suất giảm. Nếu bón nhiều đạm và trong
điều kiện ruộng thừa dinh dƣỡng thì cây lúa thƣờng dễ hút đạm, dinh dƣỡng thừa
đạm sẽ làm cho lá lúa dài, to, phiến lá mỏng, nhánh lúa đẻ vô hiệu nhiều, lúa sẽ
trổ muộn, cây cao vóng dẫn đến hiện tƣợng lúa lốp, đổ non dẫn đến năng suất lúa
không cao. Cây lúa hút đạm nhiều vào hai thời kỳ là đẻ nhánh và làm đòng
(Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.4.6.2 Lân (P)
Trong cây lúa, tính theo chất khô, tỉ lệ lân nguyên chất (P
2

O
5
) chiếm xung
quanh 0,2% rơm rạ và khoảng 0,48% trong hạt gạo. Lân tham gia vào thành phần
AND và ARN của cây lúa, có mối quan hệ chặt chẽ tới sự hình thành diệp lục,

11

protit và sự vận chuyển tinh bột, lân còn đóng góp vào quá trình hình thành chất
béo và tổng hợp protein trong cây. Cũng nhƣ đạm, tỉ lệ lân cao hơn ở các bộ phận
còn non của cây lúa. Lân cũng làm tăng sự phát triển của bộ rễ, đặc biệt là rễ bên
và lông hút. Cây lúa hút lân trong suốt thời kỳ sinh trƣởng, từ khi cây lúa mọc tới
khi cây lúa trổ, nhƣng hút lân mạnh nhất là thời kỳ đẻ nhánh và làm đòng, tuy
nhiên giai đoạn đầu nhu cầu về lân của cây lúa là rất thấp (Nguyễn Ngọc Đệ,
2008).
Cây lúa đƣợc bón đầy đủ lân và cân đối đạm sẽ phát triển xanh tốt, khỏe
mạnh, chống đỡ đƣợc với các điều kiện bất lợi. Cây lúa đủ lân sẽ đẻ khỏe, bộ rễ
phát triển tốt, trổ và chín sớm ngay cả trong điều kiện nhiệt độ thấp trong vụ
Đông Xuân, hạt lúa mẩy và sáng. Cây lúa thiếu lân còi cọc, đẻ nhánh kém, bộ lá
lúa ngắn, phiến lá hẹp, lá có tỉ lệ dựng đứng và màu xanh tối, số lá, số bông và số
hạt trên bông đều giảm (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.4.6.3 Kali (K)
Trong cây lúa, tính theo chất khô, tỉ lệ kali nguyên chất (K
2
O) chiếm
khoảng 0,6-1,2% trong rơm rạ và khoảng 0,3-0,45% trong hạt gạo. Khác với đạm
và lân, kali không tham gia vào thành phần bất kỳ một hợp chất hữu cơ nào mà
chỉ tồn tại dƣới dạng ion trong dung dịch và một phần nhỏ kết hợp với chất hữu
cơ trong tế bào chất của cây lúa. Kali tồn tại dƣới dạng ion, vì vậy kali có thể len
lỏi vào giữa các bào quan, xúc tiến quá trình vận chuyển dinh dƣỡng, giúp cây

lúa tăng cƣờng hô hấp. Kali còn giúp tổng hợp protit. Do vậy nó hạn chế việc
tích lũy nitrat trong lá, hạn chế tác hại của việc bón thừa đạm cho lúa. Ngoài ra
kali còn giúp bộ rễ tăng khả năng hút nƣớc và cây lúa không bị mất nƣớc quá
mức ngay cả trong lúc gặp khô hạn, giúp tăng khả năng chống hạn và chống rét
cho cây lúa (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Cây lúa đƣợc bón đầy đủ kali sẽ phát triển cứng cáp, không bị ngã, đổ,
chịu hạn và chịu rét tốt. Cây lúa thiếu kali sẽ có màu lục tối, mép lá có màu nâu
hơi vàng. Thiếu kali nghiêm trọng trên đỉnh lá sẽ có vết hoại tử màu nâu tối trong
khi các lá già phía dƣới thƣờng có vết bệnh tiêm lửa. Khi tỉ lệ kali trong cây giảm
xuống chỉ còn bằng 1/2-1/3 bình thƣờng thì mới thấy xuất hiện triệu chứng thiếu
kali trên lá, cho nên khi triệu chứng xuất hiện thì năng suất đã giảm nên việc bón

×