Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

ảnh hưởng của mật độ sạ đến năng suất giống lúa ir 50404 vụ đông xuân năm 20122013 tại huyện chợ mới tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 65 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG





ĐẶNG THỊ KIM HOA





ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ SẠ ĐẾN NĂNG SUẤT
GIỐNG LÚA IR 50404 VỤ ĐÔNG XUÂN
NĂM 2012-2013 TẠI HUYỆN CHỢ MỚI
TỈNH AN GIANG





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NÔNG HỌC










CẦN THƠ - 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG





Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC



ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ SẠ ĐẾN NĂNG SUẤT
GIỐNG LÚA IR 50404 VỤ ĐÔNG XUÂN
NĂM 2012-2013 TẠI HUYỆN CHỢ MỚI
TỈNH AN GIANG






CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: SINH VIÊN THỰC HIỆN:
GS.TS. NGUYỄN BẢO VỆ ĐẶNG THỊ KIM HOA
ThS. TRẦN THỊ BÍCH VÂN MSSV: 3103503

LỚP: NÔNG HỌC K36



CẦN THƠ - 2013
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP

Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Nông Học

ĐỀ TÀI:
“ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ SẠ ĐẾN NĂNG SUẤT
GIỐNG LÚA IR 50404 VỤ ĐÔNG XUÂN
NĂM 2012-2013 TẠI HUYỆN CHỢ MỚI
TỈNH AN GIANG”


Sinh viên thực hiện: ĐẶNG THỊ KIM HOA
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.



Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2013
Cán bộ hƣớng dẫn



GS.TS. Nguyễn Bảo Vệ
ThS. Trần Thị Bích Vân

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP


Hội đồng khoa học chấm luận văn tốt nghiệp với đề tài:

“ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ SẠ ĐẾN NĂNG SUẤT
GIỐNG LÚA IR 50404 VỤ ĐÔNG XUÂN
NĂM 2012-2013 TẠI HUYỆN CHỢ MỚI
TỈNH AN GIANG”

Do sinh viên ĐẶNG THỊ KIM HOA thực hiện và bảo vệ trước hội đồng.
Ý kiến hội đồng:
……………………………………………………………………………… ……………
……………………………………………………………………………… ……………
…………………………………………………….………………………
Luận văn đã được hội đồng đánh giá ở mức: ……………

Cần Thơ, ngày……tháng… năm 2013
Thành viên Hội đồng





DUYỆT KHOA
Trƣởng Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
được trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.


Tác giả luận văn


Đặng Thị Kim Hoa
















QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
I. Lý lịch sơ lƣợc
Họ và Tên: Đặng Thị Kim Hoa Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 06/08/1992 Dân tộc: Kinh
Nơi sinh: Xã Hội An, Huyện Chợ Mới, Tỉnh An Giang
Họ và Tên Cha: Đặng Văn Lợi Năm sinh: 1969
Họ và Tên Mẹ: Trần Thị Ngọc Dung Năm sinh: 1970
Chỗ ở hiện nay: Ấp An Bình, Xã Hội An, Huyện Chợ Mới, Tỉnh An Giang.
II. Quá trình học tập
1. Tiểu học
Thời gian: 1998-2003
Trường: Tiểu học “B” Hội An
Địa chỉ: Xã Hội An, huyện Chợ Mới, Tỉnh An Giang.
2. Trung học Cơ sở
Thời gian: 2003-2007
Trường: Trung học Cơ sở Hòa Bình
Địa chỉ: Xã Hòa Bình, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
3. Trung học Phổ thông
Thời gian: 2007-2010
Trường: Trung học Phổ thông Hòa Bình
Địa chỉ: Xã Hòa Bình, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
4. Đại học
Thời gian: 2010-2014
Trường: Đại học Cần Thơ
Địa chỉ: Đường 3/2, phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
Chuyên ngành: Nông học (Khóa 36)

Ngày …… tháng …… năm 2013


Đặng Thị Kim Hoa
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng!

Cha mẹ suốt đời hết lòng nuôi dưỡng, dạy dỗ con khôn lớn nên người.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Thầy Nguyễn Bảo Vệ và Cô Trần Thị Bích Vân đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt
kinh nghiệm và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp.
Cô cố vấn Trần Thị Thanh Thủy đã quan tâm, dìu dắt lớp chúng tôi hoàn thành
tốt khóa học.
Quý Thầy, Cô trường Đại Học Cần Thơ, khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng
Dụng đã tận tâm hướng dẫn, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tại trường.
Chân thành cảm ơn
Các bạn sinh viên lớp Nông Học Khóa 36 đã hết lòng giúp đỡ và động viên tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Thân gửi về
Các bạn lớp Nông học Khóa 36 lời chúc sức khỏe và thành công trong tương lai.



Đặng Thị Kim Hoa










i

ĐẶNG THỊ KIM HOA. “Ảnh hƣởng của mật độ sạ đến năng suất giống lúa IR

50404 vụ Đông Xuân năm 2012-2013 tại Huyện Chợ Mới, Tỉnh An Giang”.
Luận văn tốt nghiệp kỹ sƣ ngành Nông Học, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng
Dụng, Trƣờng Đại Học Cần Thơ. Cán bộ hƣớng dẫn: GS.TS. Nguyễn Bảo Vệ và
ThS. Trần Thị Bích Vân.


TÓM LƢỢC

Đề tài: “Ảnh hƣởng của mật độ sạ đến năng suất giống lúa IR 50404 vụ
Đông Xuân năm 2012-2013 tại Huyện Chợ Mới, Tỉnh An Giang” đƣợc thực
hiện nhằm mục tiêu xác định mật độ sạ thích hợp cho năng suất và hiệu quả kinh tế
cao nhất trong sản xuất lúa ở vùng nghiên cứu. Thí nghiệm đƣợc bố trí theo thể thức
khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 nghiệm thức với 3 lần lặp lại: nghiệm thức 1: đối
chứng sạ mật độ 200 kg giống/ha (theo nông dân), nghiệm thức 2: sạ mật độ 150 kg
giống/ha và nghiệm thức 3: sạ 100 kg giống/ha. Kết quả thí nghiệm cho thấy khi sạ
với mật độ 200 kg giống/ha có số chồi/m
2
, số bông/m
2
cao nhất nhƣng chiều dài
bông, số hạt/bông, số hạt chắc/bông và năng suất lại thấp nhất. Không đem lại hiệu
quả kinh tế khi không giảm đƣợc chi phí cho sản xuất. Đối với nghiệm thức sạ với
mật độ 150 kg giống/ha có số chồi/m
2
và số bông/m
2
thấp hơn khi sạ 200 kg
giống/ha nhƣng chiều dài bông, số hạt/bông, số hạt chắc/bông và năng suất thì cao
hơn. Khi sạ với mật độ 100 kg giống/ha cho số chồi/m
2

, số bông/m
2
thấp nhất
nhƣng chiều dài bông, số hạt/bông, số hạt chắc/bông và năng suất cao nhất. Hiệu
quả kinh tế đạt cao nhất khi lợi nhuận tăng thêm 2.118.000 đồng/ha.

ii


MỤC LỤC


Chƣơng
Nội dung
Trang

Tóm lƣợc
i

Mục lục
ii

Danh sách bảng
v

Danh sách hình
vi

Danh sách chữ viết tắt
vii


MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
2

1.1 Khái quát khu vực và giống lúa nghiên cứu
2

1.1.1 Khu vực nghiên cứu
2

1.1.2 Giống lúa nghiên cứu IR 50404
2

1.2 Đặc điểm thực vật và các giai đoạn sinh trƣởng của cây
lúa
3

1.2.1 Đặc điểm thực vật
3

1.2.1.1 Rễ
3

1.2.1.2 Thân
3

1.2.1.3 Lá

4

1.2.2 Các giai đoạn sinh trƣởng của cây lúa
5

1.2.2.1 Giai đoạn tăng trƣởng
5

1.2.2.2 Giai đoạn sinh sản
5

1.2.2.3 Giai đoạn chín
5

1.3 Yêu cầu cây lúa
6

1.3.1 Yêu cầu về đất đai
6

1.3.2 Điều kiện khí hậu-thủy văn
7

1.3.3 Yêu cầu sử dụng phân bón
7

1.4 Mật độ sạ
9

1.4.1 Mật độ sạ cho lúa cao sản

10

1.4.2 Ảnh hƣởng của mật độ sạ đến sự sinh trƣởng của
cây lúa
10
iii


1.4.3 Ảnh hƣởng của mật độ sạ đến năng suất lúa
11

1.4.4 Phƣơng pháp gieo sạ
12

1.5 Các yếu tố cấu thành năng suất
12

1.5.1 Số bông trên đơn vị diện tích (số bông/m
2
)
13

1.5.2 Số hạt trên bông
13

1.5.3 Tỷ lệ hạt chắc (%)
14

1.5.4 Trọng lƣợng 1000 hạt
15

Chƣơng 2
PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP
16

2.1 Phƣơng tiện thí nghiệm
16

2.1.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
16

2.1.2 Vật liệu thí nghiệm
16

2.2 Phƣơng pháp thí nghiệm
17

2.2.1 Bố trí thí nghiệm
17

2.2.2 Kỹ thuật canh tác
17

2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi
18

2.2.3.1 Các chỉ tiêu nông học
18

2.2.3.2 Năng suất và các thành phần năng suất
18


2.2.4 Đánh giá khả năng phản ứng với một số sâu bệnh
hại
19

2.2.5 Phân tích số liệu
20
Chƣơng 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
21

3.1 Ghi nhận tổng quan
21

3.1.1 Tình hình đất đai và khí hậu
21

3.1.2 Tình hình phát triển của cây lúa
21

3.1.3 Tình hình sâu bệnh hại
21

3.2 Ảnh hƣởng của mật độ sạ đến sinh trƣởng và phát triển
của cây lúa
22

3.2.1 Chiều cao cây
22


3.2.2 Số chồi trên đơn vị diện tích
24

3.2.3 Chiều dài bông
26

3.3 Ảnh hƣởng của mật độ sạ đến thành phần năng suất và
năng suất cây lúa
26
iv


3.3.1 Các thành phần năng suất
26

3.3.1.1 Số bông trên đơn vị diện tích (bông/m
2
)
26

3.3.1.2 Số hạt trên bông
28

3.3.1.3 Số hạt chắc trên bông
29

3.3.1.4 Trọng lƣợng 1000 hạt
31

3.3.2 Năng suất

32

3.3.2.1 Năng suất lý thuyết
32

3.3.2.2 Năng suất thực tế
33

3.4 Ảnh hƣởng của mật độ sạ đến hiệu quả kinh tế
33
Chƣơng 4
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
35

4.1 Kết luận
35

4.2 Đề nghị
35

TÀI LIỆU THAM KHẢO
36

PHỤ CHƢƠNG
























v

DANH SÁCH BẢNG

Bảng
Tựa bảng
Trang
1.1
Lƣợng dinh dƣỡng hấp thu bởi cây lúa (Phạm Sỹ Tân, 1999)
8
3.1
Ghi nhận tổng quan thí nghiệm giống lúa IR 50404 khi sạ với
các mật độ khác nhau tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang vụ

Đông Xuân năm 2012-2013
22
3.2
Ảnh hƣởng của mật độ sạ đến chiều cao cây (cm) qua các
giai đoạn sinh trƣởng của giống lúa IR 50404 vụ Đông Xuân
năm 2012-2013 tại Chợ Mới-An Giang
23
3.3
Ảnh hƣởng của mật độ sạ đến số chồi/m
2
qua các giai đoạn
sinh trƣởng của giống lúa IR 50404 vụ Đông Xuân năm
2012-2013 tại Chợ Mới-An Giang
25
3.4
Ảnh hƣởng của mật độ sạ đến chiều dài bông (cm) của giống
lúa IR 50404 vụ Đông Xuân năm 2012-2013 tại Chợ Mới-An
Giang
26
3.5
Ảnh hƣởng của mật độ sạ đến năng suất (tấn/ha) của giống
lúa IR 50404 vụ Đông Xuân năm 2012-2013 tại Chợ Mới-An
Giang
32
3.6
Ảnh hƣởng của mật độ sạ đến hiệu quả kinh tế của giống lúa
IR 50404 vụ Đông Xuân năm 2012-2013 tại Chợ Mới-An
Giang
34









vi

DANH SÁCH HÌNH

Hình
Tựa hình
Trang
2.1
Bản đồ địa điểm thí nghiệm
16
2.2
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
17
3.1
Ảnh hƣởng của mật độ sạ đến số bông trên đơn vị diện tích
của giống lúa IR 50404 vụ Đông Xuân năm 2012-2013
27
3.2
Ảnh hƣởng của mật độ sạ đến số hạt trên bông của giống
lúa IR 50404 vụ Đông Xuân năm 2012-2013
28
3.3
Ảnh hƣởng của mật độ sạ đến số hạt chắc trên bông của

giống lúa IR 50404 vụ Đông Xuân năm 2012-2013
29
3.4
Ảnh hƣởng của mật độ sạ đến tỷ lệ chắc
của giống lúa IR 50404 vụ Đông Xuân năm 2012-2013
30
3.5
Ảnh hƣởng của mật độ sạ đến trọng lƣợng 1000 hạt của
giống lúa IR 50404 vụ Đông Xuân năm 2012-2013
31















vii

DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT

BVTV : Bảo vệ thực vật

ĐBSCL : Đồng Bằng Sông Cửu Long
ha : hecta
NSS : Ngày sau sạ
ctv. : Cộng tác viên
pH : Độ chua
SA : Sulphat ammonium
Rep : Replication (lần lặp lại)


























1

MỞ ĐẦU
Ở Việt Nam, lúa là cây lƣơng thực chính giữ vai trò quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp và chiếm 80% tổng sản lƣợng lƣơng thực quốc gia. Tuy nhiên, việc
canh tác sản xuất lúa ngày nay gặp rất nhiều khó khăn do tình hình biến động bất ổn
của thời tiết, đất canh tác bị thu hẹp dần trong khi dân số ngày càng gia tăng gây áp
lực lớn cho việc đáp ứng nhu cầu lƣơng thực. Trong mỗi vụ canh tác nông dân phải
đầu tƣ nhiều chi phí cho: giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, công tác chuẩn bị
đất, thu hoạch…nhƣng năng suất cũng nhƣ hiệu quả kinh tế đạt đƣợc lại không cao.
Do đó, cần có giải pháp nâng cao sản lƣợng lúa để đảm bảo an ninh lƣơng thực
quốc gia.
Ngày nay, để sản xuất lúa đạt năng suất cao ngoài kinh nghiệm canh tác lâu
năm còn đòi hỏi nông dân phải không ngừng trao dồi kiến thức, tiếp thu và áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác. Nhiều chƣơng trình nhƣ: “3 giảm 3
tăng”, “1 phải 5 giảm” đƣợc đƣa ra để nông dân áp dụng vào sản xuất. Việc giảm
giống là một trong các tiêu chí quan trọng của các chƣơng trình trên để nâng cao
năng suất và hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, ngƣời dân lại có thói quen gieo sạ với mật
độ cao khoảng 200 đến 250 kg giống/ha, nhƣng trong thực tế lúa có tập tính đẻ
nhánh và khả năng tự điều chỉnh mật độ phù hợp trong quần thể, nếu khi sạ với mật
độ quá cao thì cây sẽ ít đẻ nhánh, số chồi hữu hiệu tạo ra thấp chủ yếu là thân chính
của lúa. Khi đẻ nhánh lúa cần một lƣợng đạm khá lớn đó cũng là nguyên nhân dẫn
đến nhiều sâu bệnh gây hại, khi đến giai đoạn sinh sản số chồi vô hiệu lại chết đi do
không cạnh tranh đƣợc dinh dƣỡng gây hao phí một lƣợng lớn phân bón. Ngƣợc lại,
khi gieo sạ với mật độ thấp có thể tận dụng tập tính nảy chồi của lúa cũng nhƣ cung
cấp đủ dinh dƣỡng, quản lý tốt dịch hại thì có thể đạt đƣợc khoảng 500-600 chồi/m
2


cho năng suất khoảng 6-8 tấn/ha ở vụ Đông Xuân (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Trên
một đơn vị diện tích khi mật độ sạ càng cao sẽ cho số bông/m
2
càng nhiều nhƣng số
hạt/bông cũng nhƣ hạt chắc/bông, tỷ lệ hạt chắc lại thấp dẫn đến năng suất không
cao. Vì vậy, chọn một mật độ sạ nhƣ thế nào cho thích hợp để vừa có thể tiết kiệm
giống, hạn chế đƣợc dịch bệnh lại vừa cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao là một
vấn đề lớn. Do đó, đề tài: “Ảnh hƣởng của mật độ sạ đến năng suất giống lúa IR
50404 vụ Đông Xuân năm 2012-2013 tại Huyện Chợ Mới, Tỉnh An Giang”
đƣợc thực hiện nhằm tìm ra mật độ sạ thích hợp mang lại năng suất và hiệu quả
kinh tế cao nhất trong sản xuất lúa ở khu vực nghiên cứu.
2

CHƢƠNG 1
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1 KHÁI QUÁT KHU VỰC VÀ GIỐNG LÚA NGHIÊN CỨU
1.1.1. Khu vực nghiên cứu
Huyện Chợ Mới thuộc vùng cù lao tỉnh An Giang, nằm giữa sông Tiền và
sông Hậu. Đây là vùng đất đƣợc thiên nhiên ƣu đãi với 97% diện tích đất phù sa
màu mỡ. Đất vùng này là đất trầm tích sông mới có màu nâu. Thành phần cấp hạt từ
sét trung bình đến thịt và thịt pha cát. Hàng năm khu vực này đƣợc bồi đắp một
lƣợng phù sa đáng kể. Đây là khu vực đất tốt thích hợp cho phát triển nông nghiệp.
Loại đất đặc trƣng là Typic Fluvaquents, Typic Humaquepts (USDA/Soil
Taxonomy, 1985). Chợ Mới nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong năm
chia làm 2 mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình vào khoảng 26-27
0
C. Chế độ mƣa phân
thành 2 mùa rõ rệt. Tổng lƣợng mƣa hàng năm từ 1500-1600 mm. Độ ẩm trung bình
các tháng mùa mƣa là 84%, có tháng giữa mùa mƣa lên đến 90%. Trong mùa khô,

độ ẩm vào thời kỳ đầu mùa là 82%, giữa mùa là 78% và cuối mùa còn 72%. Độ ẩm
trung bình năm là 81%. Chợ Mới có tổng lƣợng bức xạ khá lớn, lên đến 13 tỷ
kcal/năm với khoảng 2500 giờ nắng/năm (Niên Giám thống kê, 2005).
Xã Hội An, huyện Chợ Mới có diện tích tự nhiên toàn xã là 2314 ha, trong đó
diện tích đất nông nghiệp 1935 ha chiếm 83,62% diện tích đất toàn xã. Hiện nay,
toàn bộ diện tích đất nông nghiệp của xã nằm trong công trình đê bao khép kín triệt
để của khu vực huyện Chợ Mới đƣợc khởi công từ tháng 7 năm 1995.
Từ năm 1997, xã Hội An đã bắt đầu sản xuất lúa 3 vụ, năng suất bình quân là
5,6 tấn/ha. Các khu vực có đê bao khép kín đang có những tác động xấu đến các đặc
tính sinh học của đất. Đất có độ chua thấp hơn vùng không có đê bao. Hàm lƣợng
đạm, lân và kali nghèo ở các vùng thâm canh. Hơn nữa, về sa cấu đất có thành phần
sét cao có thể là dấu hiệu suy thoái về mặt vật lý đất. Xu hƣớng trên là do nông dân
đã sử dụng nhiều phân bón và thuốc hóa học trên mỗi hecta trong năm cao hơn các
khu vực không có đê bao (Huỳnh Hiệp Thành, 2001).
1.1.2 Giống lúa nghiên cứu IR 50404
- Nguồn gốc: đƣợc chọn lọc từ tập đoàn giống nhập nội của IRRI. Đƣợc công
nhận giống chính thức theo Quyết định số 126 QĐ/BNN-KHCN, ngày 21 tháng 5
năm 1992 của Bộ Nông Nghiệp & PTNT.
3

- Đặc tính: thời gian sinh trƣởng 85-90 ngày. Chiều cao cây: 85-90 cm. Khả
năng chống đổ ngã kém. Thích nghi rộng trên nhiều vùng đất phù sa đến phèn trung
bình, canh tác đƣợc cả 3 vụ trong năm. Hơi nhiễm rầy nâu và đạo ôn. Nhiễm nhẹ
với bệnh vàng lá. Nhiễm vừa với bệnh khô vằn. Năng suất vụ Đông Xuân 6-8
tấn/ha, vụ Hè Thu 5-6 tấn/ha. Hạt gạo bầu, bạc bụng, khô cơm. Hàm lƣợng amylose
26,0%. Chiều dài hạt trung bình: 6,74 mm.
1.2 ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ CÁC GIAI ĐOẠN SINH TRƢỞNG CỦA
CÂY LÚA
Cây lúa thuộc loại hòa thảo (Graminea), tộc Oryzae, loài Oryza. Trong đó
Oryza sativa L. là lúa trồng phổ biến nhất hiện nay. Hiểu rõ cấu tạo và đặc tính sinh

trƣởng của các bộ phận cây lúa ta mới có thể có những biện pháp kỹ thuật thích
hợp, điều khiển sự sinh trƣởng của cây lúa trong từng giai đoạn để đạt năng suất cao
nhất.
1.2.1 Đặc điểm thực vật
1.2.1.1 Rễ
Rễ lúa có nhiệm vụ hút nƣớc và chất dinh dƣỡng nuôi cây, giúp cây bám chặt
vào đất, cho nên bộ rễ có khỏe mạnh thì cây lúa mới tốt đƣợc. Cây lúa có hai loại
rễ: rễ mầm và rễ phụ.
- Rễ mầm (radicle): là rễ mọc ra đầu tiên khi hạt nảy mầm. Rễ mầm giữ
nhiệm vụ chủ yếu là hút nƣớc cung cấp cho phôi phát triển và sẽ chết sau 10-15
ngày, lúc cây mạ đƣợc 3-4 lá.
- Rễ phụ: mọc ra từ các mắt trên thân lúa. Tại mỗi mắt có 2 vòng rễ: vòng trên
to và khỏe, vòng dƣới nhỏ và kém quan trọng hơn. Bên trong rễ có nhiều khoảng
trống ăn thông với thân và lá. Nhờ có cấu tạo đặc biệt này mà rễ lúa có thể sống
trong điều kiện thiếu oxy do ngập nƣớc (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.2.1.2 Thân
Thân lúa (stem) gồm những mắt và lóng nối tiếp nhau, lóng là phần thân rỗng
ở giữa 2 mắt và thƣờng đƣợc bẹ lá ôm chặt. Cây lúa nào có lóng ngắn, thành lóng
dày, bẹ lá ôm sát thân thì thân lúa sẽ cứng chắc, khó đổ ngã và ngƣợc lại.
Trên thân lúa các mắt thƣờng phình ra. Tại mỗi mắt lúa có mang một lá, một
mầm chồi và hai tầng rễ phụ. Thân lúa có nhiệm vụ vận chuyển và tích trữ các chất
trong cây. Trong điều kiện đầy đủ dinh dƣỡng và ánh sáng, mầm chồi sẽ phát triển
thành một chồi thật sự, thoát ra khỏi bẹ lá.
4

Sự ra lá, ra chồi và ra rễ của cây lúa tuân theo một quy luật nhất định. Quy luật
này gọi là quy luật sinh trƣởng đồng hạng của Katayama về ra lá, ra chồi và ra
rễ:“khi lá thứ n trên thân chính xuất hiện thì tại mắt lá thứ n-3 chồi sẽ xuất hiện và
rễ phụ cũng mọc ra”.
Tuy nhiên, trong điều kiện không thuận lợi nhƣ gieo sạ quá dày, cấy sâu, nƣớc

nhiều, thiếu dinh dƣỡng thì mầm chồi sẽ thoái hóa đi mà không phát triển thành
chồi đƣợc, lúa nở bụi kém. Các chồi mọc sớm sẽ cho bông to. Các chồi mọc quá trễ
khi cây lúa sắp bắt đầu phân hóa đòng thƣờng nhỏ yếu và sau đó chết đi mà không
thành bông đƣợc, gọi là chồi vô hiệu.
Ngƣời ta có thể xác định chồi vô hiệu và chồi hữu hiệu ngay khi cây lúa bắt
đầu phân hóa đòng, dựa vào chiều cao hoặc số lá trên chồi:
- Chiều cao:
+ Chồi hữu hiệu khi có chiều cao hơn 2/3 so với thân chính.
+ Chồi vô hiệu khi chiều cao thấp hơn 2/3 so với thân chính.
- Số lá trên chồi:
+ Chồi hữu hiệu khi có trên 3 lá.
+ Chồi vô hiệu khi có dƣới 3 lá.
Nhƣ vậy, ở thời điểm bắt đầu phân hóa đòng, chồi nào có chiều cao khoảng
2/3 chiều cao thân chính hoặc có khoảng 3 lá thì có thể trở thành chồi hữu hiệu nếu
điều kiện dinh dƣỡng và môi trƣờng sau đó thuận lợi; ngƣợc lại, sẽ chết đi và trở
thành chồi vô hiệu (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.2.1.3 Lá
Lúa là cây đơn tử diệp (một lá mầm). Các lá lúa mọc liên tiếp đối diện nhau
trên thân lúa, lá cuối cùng của đời sống cây lúa có chiều dài rút ngắn khác thƣờng
nên gọi là lá cờ hay lá đòng. Trong chu kỳ sống cây lúa ngắn ngày không quang
cảm có từ 10-18 lá, nhƣng các giống dài ngày bị ảnh hƣởng quang cảm có khi cho
số lá nhiều hơn 20 lá (Yoshida, 1981).
Lá lúa gồm phiến lá, cổ lá và bẹ lá. Phiến lá là phần phơi ra ngoài ánh sáng,
phiến lá càng đứng và chứa nhiều diệp lục sẽ quang hợp càng mạnh để tạo chất khô
chuyển vị nuôi cây và bông lúa về sau. Bẹ lá là phần tiếp theo phiến lá và ôm sát
thân cây lúa giúp cây càng đứng vững và ít bị đổ ngã. Cổ lá là nơi tiếp giáp giữa
phiến và bẹ lá. Tại cổ lá có hai bộ phận đặc biệt là tai lá và thìa lá. Đây là điểm đặc
thù để phân biệt cây lúa với các cây họ hòa thảo khác (Nguyễn Thành Hối, 2010).
5


1.2.2 Các giai đoạn sinh trƣởng của cây lúa
Đời sống cây lúa bắt đầu từ lúc hạt nẩy mầm cho đến khi lúa chín. Có thể chia
làm 3 giai đoạn chính: giai đoạn tăng trƣởng (sinh trƣởng dinh dƣỡng), giai đoạn
sinh sản (sinh dục) và giai đoạn chín.
1.2.2.1 Giai đoạn tăng trưởng
Giai đoạn này bắt đầu từ lúc hạt nảy mầm đến lúc cây lúa phân hóa đòng. Giai
đoạn này cây phát triển về thân lá, chiều cao tăng dần và ra nhiều chồi mới. Cây ra
lá ngày càng nhiều và kích thƣớc ngày càng lớn giúp cây lúa nhận đƣợc nhiều ánh
sáng mặt trời để quang hợp, hấp thụ dinh dƣỡng, gia tăng chiều cao, nở bụi và
chuẩn bị cho các giai đoạn sau. Trong điều kiện đầy đủ dinh dƣỡng, ánh sáng và
thời tiết thuận lợi, cây lúa có thể bắt đầu nở bụi khi có lá thứ 5-6 (Nguyễn Ngọc Đệ,
2008). Giai đoạn tăng trƣởng dài hay ngắn là tùy theo giống lúa, các giống cao sản
ngắn ngày giai đoạn này từ 40-45 ngày, nhƣng các giống lúa mùa dài ngày có khi
giai đoạn này kéo dài 4-6 tháng (Nguyễn Thành Hối, 2010). Cần có sự cân đối giữa
sinh trƣởng chồi và lá sao cho số chồi mới sinh ra đều có khả năng ra đƣợc số lá gần
với tổng số lá vốn có của giống. Các chồi ra muộn số lá ít sẽ không có khả năng
chuyển sang thời kỳ sinh trƣởng sinh dục và trở thành chồi vô hiệu (Vũ Văn Hiển
và Nguyễn Văn Hoan, 1999).
Thời kỳ đẻ nhánh là thời kỳ quyết định đến sự phát triển diện tích lá và số
bông. Do đó cần chú ý đến các biện pháp kỹ thuật nhằm làm tăng diện tích lá để
tăng khả năng quang hợp và tăng số bông. Đây là yếu tố quan trọng để tăng năng
suất lúa (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997).
1.2.2.2 Giai đoạn sinh sản
Giai đoạn sinh sản bắt đầu từ lúc cây phân hóa đòng đến lúc trổ bông. Giai
đoạn này kéo dài khoảng 27-35 ngày, trung bình 30 ngày và giữa giống lúa dài ngày
với ngắn ngày thƣờng không khác nhau nhiều. Lúc này số chồi vô hiệu giảm nhanh,
chiều cao tăng lên rõ rệt do sự vƣơn dài của 5 lóng trên cùng (Nguyễn Ngọc Đệ,
2008). Đòng lúa phát triển qua nhiều giai đoạn, cuối cùng thoát ra khỏi bẹ của lá cờ:
lúa trổ bông. Trong thời gian này nếu cung cấp đầy đủ chất dinh dƣỡng, mực nƣớc
thích hợp, ánh sáng nhiều, không sâu bệnh và thời tiết thuận lợi thì bông lúa sẽ hình

thành nhiều hơn và vỏ trấu sẽ đạt kích thƣớc lớn nhất của giống, tạo điều kiện gia
tăng trọng lƣợng hạt sau này.
1.2.2.3 Giai đoạn chín
Giai đoạn chín bắt đầu từ lúc lúa trổ bông đến lúc thu hoạch.
6

Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) giai đoạn này trung bình khoảng 30 ngày đối
với hầu hết các giống lúa ở vùng nhiệt đới. Trong giai đoạn chín cây lúa trải qua các
thời kỳ sau:
- Thời kỳ chín sữa (ngậm sữa): các chất dự trữ trong thân lá và các sản phẩm
quang hợp đƣợc chuyển vào hạt. Kích thƣớc hạt gạo tăng dần làm đầy vỏ trấu. Hạt
gạo chứa một dịch lỏng màu trắng đục nhƣ sữa nên gọi là thời kỳ ngậm sữa.
- Thời kỳ chín sáp: hạt lúa mất nƣớc, từ từ cô đặc lại, nhƣng vỏ trấu vẫn còn
xanh.
- Thời kỳ chín vàng: hạt tiếp tục mất nƣớc, gạo cứng dần, vỏ trấu bắt đầu
chuyển sang màu vàng đặc thù của giống lúa.
- Thời kỳ chín hoàn toàn: hạt gạo khô cứng lại. Thời điểm thu hoạch tốt nhất là
khi 80% hạt lúa ngã sang màu vỏ trấu đặc trƣng của giống.
Ở các hoa lúa đƣợc thụ tinh sẽ xảy ra quá trình tích lũy tinh bột và sự phát
triển hoàn thiện của phôi. Nếu dinh dƣỡng đủ, không bị sâu bệnh phá hại, thời tiết
thuận lợi thì các hoa đã đƣợc thụ tinh sẽ phát triển thành hạt chắc (Vũ Văn Hiển và
Nguyễn Văn Hoan, 1999). Tuy nhiên, nếu đất ruộng có nhiều nƣớc, thiếu lân, thừa
đạm, trời mƣa ẩm, ít nắng trong thời gian này thì giai đoạn chín sẽ kéo dài hơn và
ngƣợc lại (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Đinh Thế Lộc (2006) cho rằng, trong thời gian
chín nếu gặp điều kiện thuận lợi thì sẽ giảm tỷ lệ hạt lép, tăng tỷ lệ hạt chắc và nhất
là tăng khối lƣợng hạt.
1.3 YÊU CẦU CỦA CÂY LÚA
1.3.1 Yêu cầu về đất đai
Lúa có thể đƣợc trồng trên nhiều loại đất khác nhau từ đất phù sa, đất phèn,
đất mặn cho đến xám bạc màu. Tuy nhiên, năng suất lúa trên các loại đất khác nhau

thì tƣơng đối khác nhau, phụ thuộc vào các yếu tố hạn chế của từng loại đất.
Nói chung, đất trồng cần giàu dinh dƣỡng, nhiều hữu cơ, tơi xốp, thoáng khí,
khả năng giữ nƣớc, giữ phân tốt, tầng canh tác dày để bộ rễ ăn sâu, bám chặt vào
đất và huy động nhiều dinh dƣỡng nuôi cây. Loại đất thịt hay đất thịt pha sét, ít
chua hoặc trung tính (pH = 5,5-7,5) là thích hợp đối với cây lúa. Tuy nhiên, muốn
trồng lúa đạt năng suất cao, đất trồng cần bằng phẳng và chủ động nƣớc. Trong thực
tế, có những giống lúa có thể thích nghi đƣợc trong những điều kiện đất đai khắc
nghiệt (phèn, mặn, khô hạn, ngập úng) rất tốt (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).

7

1.3.2 Điều kiện khí hậu-thủy văn
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), nhiệt độ có tác dụng quyết định đến tốc độ
sinh trƣởng của cây lúa nhanh hay chậm, tốt hay xấu. Trong phạm vi giới hạn (20-
30
0
C), nhiệt độ càng tăng cây lúa phát triển càng mạnh. Nhiệt độ trên 40
0
C hoặc
dƣới 17
0
C cây lúa tăng trƣởng chậm lại. Dƣới 13
0
C cây lúa có thể ngừng sinh
trƣởng, nếu kéo dài 1 tuần lễ cây lúa sẽ chết.
Ánh sáng ảnh hƣởng rất lớn đến sinh trƣởng, phát triển và phát dục của cây
lúa trên 2 phƣơng diện: cƣờng độ ánh sáng và độ dài chiếu sáng trong ngày (quang
kỳ). Ở giai đoạn cây non thiếu ánh sáng sẽ làm cây lúa ốm yếu, lúa không nở bụi
đƣợc. Khi phân hóa đòng nếu thiếu ánh sáng sẽ làm bông lúa ngắn, ít hạt và hạt
nhỏ, dễ bị sâu bệnh phá hại. Khi lúa trổ nếu không đủ ánh sáng sự thụ phấn, thụ tinh

bị trở ngại làm tăng hạt lép, hạt phát triển không đầy đủ, dễ đổ ngã. Lúa chín: nếu
ruộng khô nƣớc, nhiệt độ không khí cao, ánh sáng mạnh thì lúa chín nhanh và tập
trung hơn, ngƣợc lại thời gian chín sẽ kéo dài.
Ở giai đoạn làm đòng và trổ, gió mạnh ảnh hƣởng xấu đến quá trình hình
thành và phát triển của đòng lúa, sự trổ bông, thụ phấn, thụ tinh và tích lũy chất khô
trong hạt bị trở ngại làm tăng tỉ lệ hạt lép, hạt lửng gây giảm năng suất lúa.
Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), điều kiện thủy văn quyết định chế
độ nƣớc, mùa vụ, tập quán canh tác và hình thành vùng trồng lúa khác nhau. Ở mỗi
nơi tùy theo địa hình cao hay thấp, gần hay xa sông mà thời gian ngập nƣớc và độ
sâu cạn khác nhau. Từ đó, đã hình thành các vùng trồng lúa, kiểu canh tác và mùa
vụ khác nhau.
1.3.3 Yêu cầu sử dụng phân bón
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), để phát triển, cây lúa cần nhiều loại dƣỡng
chất nhƣ đạm, lân, kali, silic, canxi, magie, sắt, kẽm, đồng…Trong đó ba loại dƣỡng
chất chính lúa cần dùng nhiều để sinh trƣởng và tạo năng suất là đạm, lân và kali.
Bón đầy đủ phân đa lƣợng N, P, K có thể đóng góp 40-45% năng suất (Trịnh Quang
Khƣơng, 2010).
Phạm Sỹ Tân (1999), đã khuyến cáo bón phân cho lúa ngắn ngày (thời gian
sinh trƣởng 95-100 ngày) vùng phù sa ngọt ĐBSCL: vụ Đông Xuân đạm 90-110
kg/ha, lân 40-50 kg P
2
O
5
/ha, kali 30-50 kg K
2
O/ha; vụ Hè Thu đạm 75-95 kg/ha,
lân 50-60 kg P
2
O
5

/ha, kali 30-50 kg K
2
O/ha.







8

Bảng 1.1 Lƣợng dinh dƣỡng hấp thu bởi cây lúa (Phạm Sỹ Tân, 1999)
Nguyên tố dinh
dƣỡng
Lƣợng dinh dƣỡng cây hút (kg/ha)
Rơm rạ
Hạt
Tổng số
Đạm
63,6
136,8
200,4
Lân
9,6
24,0
33,6
Kali
168,0
36,0

204,52
Canxi
46,8
6,0
52,8
Magie
31,2
13,2
44,4
Lƣu huỳnh
4,8
12,0
20,4
Sắt
2,4
0,48
2,8
Mangan
7,2
0,6
7,8
Kẽm
0,36
0,12
0,48
Đồng
0,036
0,06
0,096
Bo

0,108
0,048
0,165
Silic
888,0
204,0
1092,0
Clo
21,6
19,2
40,8
Phân đạm nên bón “nhẹ đầu, nặng giữa, nhẹ đuôi” theo quy trình đã khuyến
cáo. Đạm (N) là nguyên tố dinh dƣỡng quyết định năng suất cây trồng, đạm trong
từng loại đất phụ thuộc vào hàm lƣợng hữu cơ có trong đất, đất giàu mùn thì có
nhiều đạm (Đỗ Ánh, 2003). Đối với cây lúa đạm là thành phần quan trọng trong các
acid amin, acid nucleic, chất diệp lục, là chất tạo hình của cây lúa, làm cho lá xanh
tốt, gia tăng chiều cao cây, số chồi, kích thƣớc thân lá và ảnh hƣởng rất lớn đến
năng suất. Đạm có tác dụng mạnh trong thời gian đầu sinh trƣởng của cây lúa, làm
tăng nhanh hệ số diện tích lá, tăng nhanh số nhánh đẻ. Lúa hấp thu đạm chủ yếu ở
dạng NH
4
+
. Cây lúa hút đạm nhiều nhất vào hai thời kỳ: thời kỳ đẻ nhánh và làm
đòng (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997). Tuy nhiên việc bón đạm cho lúa theo Đỗ
Ánh (2003) nên chia ra làm nhiều lần bón trong suốt thời kỳ sinh trƣởng của cây,
không nên bón tập trung. Ở giai đoạn sinh trƣởng, nếu thiếu đạm cây lúa lùn hẳn
lại, nở bụi ít, chồi nhỏ, lá ngắn hẹp, cây lúa còi cọc không phát triển. Giai đoạn sinh
sản, thiếu đạm cây lúa sẽ cho bông ngắn, ít hạt, hạt nhỏ và thoái hóa. Thừa sẽ làm
cây lúa phát triển quá mức, mô non, mềm, dễ đổ ngã, tán lá rậm rạp. Các loại đạm
phổ biến hiện nay là urea 46% N, SA (Sulphat ammonium) 21% N.

Lân có vai trò đặc biệt quan trọng đối với cây trồng sau đạm. Lân có tác dụng
giải độc cho cây trồng, cần thiết hầu hết cho các quá trình sinh lý, sinh hóa xảy ra
trong cây (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Nguyễn Xuân Trƣờng và ctv. (2000), có vai trò
quan trọng trong sự phát triển của hệ rễ giúp cho lúa có thể hút chất dinh dƣỡng từ
đất. Trong một số trƣờng hợp đất phèn và đất phèn mặn thì lân có vai trò kìm hãm
các độc tố giúp cho lúa sinh trƣởng và phát triển. Lân thúc đẩy đẻ nhánh, trổ bông
9

và tăng cƣờng chất lƣợng hạt, lân còn thúc đẩy quá trình chín của cây (Đỗ Ánh,
2003). Theo Tôn Thất Trình (1968), lân đƣợc lúa hấp thu từ khi lúa bắt đầu đâm rễ
cho đến khi có gié, sau đó lúa ít sử dụng lân, nhƣ vậy lúa cần lân sớm và chỉ cần
bón một lần mà thôi. Thiếu lân cây lúa cũng lùn hẳn lại, nở bụi kém, lá thẳng hẹp và
màu sậm hơn bình thƣờng hoặc ngã sang tím bầm, lúa sẽ trổ và chín muộn, hạt
không no đầy. Đất phèn sử dụng phân lân nung chảy, đất phù sa ngọt có thể dùng
super lân và DAP.
Kali là dƣỡng chất ảnh hƣởng đến năng suất lúa rất lớn. Trong giai đoạn lúa đẻ
nhánh kali cân đối với đạm sẽ làm tăng số gié trên bông từ đó làm tăng số hạt trên
bông. Để đạt đƣợc năng suất cao, trong giai đoạn đẻ nhánh hàm lƣợng kali phải cao
hơn đạm. Cây lúa hút kali mạnh nhất từ cuối giai đoạn đẻ nhánh đến tƣợng đòng,
cây lúa hút liên tục đến giai đoạn chín. Kali cần thiết cho bộ rễ phát triển mạnh,
năng suất cao, ít hạt lép và trọng lƣợng hạt cao (Nguyễn Xuân Trƣờng và ctv.,
2000). Thiếu kali cây lúa có chiều cao và số chồi gần nhƣ bình thƣờng, lá vẫn xanh
nhƣng mềm rũ, yếu ớt, dễ đổ ngã, dễ nhiễm bệnh và lá già rụi sớm. Phân kali phổ
biến hiện nay là clorua kali (KCl) 60% K
2
O, sulphate kali 48% K
2
O, NPK 20-20-
15, NPK 16-16-8…
Ngoài ra còn các dƣỡng chất khác nhƣ: silic, mangan, sắt, canxi,…cũng là các

dƣỡng chất cần thiết cho sinh trƣởng và phát triển của cây lúa.
1.4 MẬT ĐỘ SẠ
Theo Bùi Huy Đáp (1980) cho rằng việc bố trí mật độ cây trồng cũng tùy
thuộc vào giống:
- Đối với giống dài ngày, cao cây với mực nƣớc ruộng thích hợp và điều kiện
nhiệt đới ở nƣớc ta thì cấy với mật độ dày là hợp lý, mỗi bụi nên cấy ít tép, bụi lúa
cấy ít tép sẽ đẻ nhánh thuận xòe ra 4 phía, bụi lúa tròn khỏe. Nếu cấy với mật độ
quá dày với số tép cao trên bụi dễ đƣa đến tình trạng lốp, đỗ non và có thể không
thu hoạch đƣợc, năng suất quần thể giảm nhiều.
- Đối với giống lúa thấp cây, ngắn ngày có những đặc tính thích hợp hơn so với
giống cây cao dài ngày nhất là kiểu lá, số lá trên cây (ít hơn), độ dày lá, góc lá
hẹp…Tất cả các ƣu điểm trên cho phép cây lúa có thể chịu đƣợc những mật độ dày
hơn những giống cao cây. Đối với giống này sạ với mật độ càng dày thì số chồi hữu
hiệu càng giảm thấp.
Theo Đào Thế Tuấn (1984) để cải thiện một thành phần năng suất lại đƣa đến
giảm thành phần năng suất khác, chẳng hạn nhƣ tăng số bông trên đơn vị diện tích
10

thì số hạt trên bông giảm. Theo tác giả, để cải thiện năng suất cây trồng thì dựa vào
mật độ cây trồng, diện tích lá, điều kiện đất đai để đạt năng suất cao nhất.
1.4.1 Mật độ sạ cho lúa cao sản
Từ những năm đầu của thập niên 1980, các nƣớc trồng lúa Châu Á sau khi
nhập nội, lai tạo và canh tác các giống lúa cao sản đã thay đổi phƣơng thức cấy
bằng phƣơng thức sạ, áp dụng mật độ sạ thƣa chỉ từ 60-80 kg giống/ha nhƣ ở
Malaysia, Philippines (Hiraoka, 1996). Trƣờng đại học Nông Nghiệp Kyushu ở
Nhật Bản đã kết luận mật độ sạ thích hợp cho năng suất cao nhất là 500 hạt/m
2
,
tƣơng đƣơng với 120 kg giống/ha (Wasano, 1987). Đối với vùng khí hậu ôn đới
nhƣ: Ý, Bắc Mỹ thì mật độ sạ từ 120-840 hạt/m

2
đều cho năng suất 9,8-10,6 tấn/ha
(Hill và ctv., 1990). Ở Philippines khuyến cáo sạ 100 kg giống/ha. Tuy nhiên, hầu
hết nông dân vẫn sạ ở mật độ cao hơn để trừ hao do chim, chuột và tăng khả năng
cạnh tranh giữa lúa và cỏ dại (Singh, 1990).
Ở ĐBSCL, đã có nhiều nghiên cứu về mật độ sạ, phƣơng pháp sạ và đƣa ra
khuyến cáo sạ ở mật độ 100 kg giống/ha cho năng suất tƣơng đƣơng hoặc cao hơn
sạ ở mật độ 200 kg giống/ha, sạ thƣa có số bông ít hơn sạ dày, nhƣng bông dài và số
hạt chắc trên bông nhiều. Nếu sạ hàng thì mật độ sạ 50, 75, 125 kg giống/ha cho
năng suất lúa không khác biệt nhau (Trịnh Quang Khƣơng, 2010).
Mật độ sạ thích hợp là tạo điều kiện cho cây lúa phát triển tốt, tận dụng có
hiệu quả các chất dinh dƣỡng, nƣớc và ánh sáng. Mật độ cây thích hợp còn tạo nên
sự tƣơng tác hài hòa giữa các cá thể cây lúa và quần thể ruộng lúa để đạt mục đích
cuối cùng là cho năng suất cao (Hiraoka, 1996). Cây lúa có khả năng tự điều chỉnh
mật độ, khả năng này nằm trong phạm vi nhất định phụ thuộc vào bản chất di truyền
của giống, khả năng đẻ nhánh, chiều cao và góc độ lá, độ màu mỡ của đất, điều kiện
nƣớc trong ruộng lúa và những điều kiện sinh thái khí hậu khác, nhất là nhiệt độ và
phân bón (Trịnh Quang Khƣơng, 2010). Viện nghiên cứu lúa ĐBSCL đã thực hiện
nhiều thí nghiệm về điều chỉnh mật độ sạ, các kết quả cho thấy nếu ruộng lúa bằng
phẳng, quản lý nƣớc tốt, khi gieo sạ với mật độ 75-125 kg giống/ha cho năng suất
tƣơng đƣơng hoặc cao hơn sạ với mật độ 200-250 kg giống/ha (Trịnh Quang
Khƣơng, 2010).
1.4.2 Ảnh hƣởng của mật độ sạ đến sự sinh trƣởng của cây lúa
Trong điều kiện ruộng lúa gieo sạ có những đặc điểm khác với ruộng cấy về
phƣơng diện dinh dƣỡng, quang hợp, tiểu khí hậu, tình trạng cỏ dại, sâu bệnh,…
quần thể lúa sạ sẽ có số cây đƣợc phân bố đều hơn ruộng cấy nên sự tiếp nhận ánh
sáng và sự hấp thu dinh dƣỡng cũng sẽ khác với ruộng cấy (Đinh Văn Lữ, 1980).

×