Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

đánh giá sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng trái của quýt đường không hột ở giai đoạn cây bốn năm tuổi tại thành phố vĩnh long, tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 82 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG









LÊ MINH TRIẾT



ĐÁNH GIÁ SỰ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ
CHẤT LƯỢNG TRÁI CỦA QUÝT ĐƯỜNG
KHÔNG HỘT Ở GIAI ĐOẠN CÂY
BỐN NĂM TUỔI TẠI THÀNH PHỐ
VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG















LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ TRỒNG TRỌT








Cần Thơ - 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG









LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH TRỒNG TRỌT



ĐÁNH GIÁ SỰ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ
CHẤT LƯỢNG TRÁI CỦA QUÝT ĐƯỜNG
KHÔNG HỘT Ở GIAI ĐOẠN CÂY
BỐN NĂM TUỔI TẠI THÀNH PHỐ
VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG















Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. Nguyễn Bá Phú Lê Minh Triết
MSSV: 3103373
Lớp: TT1011A1


Cần Thơ - 2013


i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Luận văn Kỹ sư Trồng Trọt với đề tài:

“Đánh giá sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng trái của
quýt Đường không hột ở giai đoạn cây bốn năm tuổi
tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long”







Do sinh viên Lê Minh Triết thực hiện
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.





Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2013
Giảng viên hướng dẫn




TS. Nguyễn Bá Phú

ii

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư
ngành Trồng Trọt với đề tài:

“Đánh giá sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng trái của
quýt Đường không hột ở giai đoạn cây bốn năm tuổi
tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long”

Do sinh viên Lê Minh Triết thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng.
Ngày.….tháng… năm 2013
Luận văn đã được Hội đồng đánh giá ở mức
Ý kiến Hội đồng:



Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2013
Thành viên Hội đồng



DUYỆT KHOA
Trưởng Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ luận văn nào trước đây.



Tác giả luận văn



Lê Minh Triết





iv

TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và Tên: Lê Minh Triết Giới tính: Nam
Ngày sinh: 27/02/1992 Dân tộc: Kinh
Nơi sinh: Phường An Cư, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
Họ và tên Cha: Lê Minh Đảnh Sinh năm: 1952
Họ và tên Mẹ: Ngô Kim Hằng Sinh năm: 1957
Chỗ ở hiện tại: 59 Trần Hưng Đạo, Phường An Cư, Quận Ninh Kiều, Thành
phố Cần Thơ
Quá trình học tập của bản thân:

- 1998-2003: học tại trường Tiểu học An Hội, Quận Ninh Kiều, Thành phố
Cần Thơ.
- 2003-2007: học tại trường Trung học Cơ sở Đoàn Thị Đểm, Quận Ninh
Kiều, Thành phố Cần Thơ.
- 2007-2010: học tại trường Trung học Phổ thông Châu Văn Liêm, Quận
Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
- 2010-2014: học tại trường Đại học Cần Thơ, Quận Ninh Kiều, Thành
phố Cần Thơ.





Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2013









v

LỜI CẢM TẠ
Kính dâng
Cha mẹ suốt đời tận tụy không quản gian lao khổ cực chăm lo cho tương
lai của con.
Xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến

Thầy Nguyễn Bá Phú đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi
trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành bài luận văn.
Cố vấn học tập Thầy Lê Vĩnh Thúc và Cô Võ Thị Bích Thủy đã quan
tâm, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập.
Toàn thể quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ đã tận tình dìu dắt, truyền
đạt kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian theo học tại trường.
Thân gởi
Anh La Hoàng Châu và các bạn Đinh Thanh Tông, Đinh Văn Tàu, Tống
Trung Trực, Tô Thị Bé, Hồ Văn Hạnh, Trần Minh Dững, Phạm Minh Toàn đã
hỗ trợ tôi thực hiện thí nghiệm.
Phạm Thành Đạt, Nguyễn Vũ Trinh Nhân hai người bạn tâm giao trong
suốt khoảng thời gian Đại học, đã cùng sẻ chia những lúc buồn vui.
Tất cả các bạn lớp Trồng Trọt khóa 36 lời chúc tốt đẹp nhất, chúc các
bạn sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt trong tương lai.


vi

TÓM LƯỢC
Đề tài: ”Đánh giá sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng trái của quýt
Đường không hột ở giai đoạn cây bốn năm tuổi tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh
Vĩnh Long” được thực hiện nhằm mục đích so sánh giữa hai dòng quýt Đường
không hột và giống quýt Đường có hột về: (i) sự sinh trưởng, (ii) sự phát triển
trái, (iii) năng suất và (iv) chất lượng trái.
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 10 lần
lặp lại, 3 nghiệm thức bao gồm: quýt Đường không hột số 1, quýt Đường không
hột số 2 và quýt Đường có hột làm đối chứng. Các chỉ tiêu theo dõi: sự sinh
trưởng ghi nhận 3 tháng/lần; sự phát triển trái, tỷ số chiều cao trái/đường kính
trái, tỷ lệ đậu trái ghi nhận hàng tháng và các chỉ tiêu về năng suất, chất lượng
trái được đánh giá qua các chỉ tiêu về đặc tính nông học của trái và chất lượng

dịch trái.
Kết quả cho thấy sự sinh trưởng của 2 dòng quýt Đường không hột tương
đương với nhau và cùng không khác biệt với quýt Đường có hột. Trong giai
đoạn đầu của sự phát triển trái, kích thước trái của 2 dòng quýt Đường không
hột và quýt Đường có hột phát triển tương đương nhau. Vào giai đoạn giữa, kích
thước trái của quýt Đường có hột phát triển nhanh hơn so với 2 dòng quýt Đường
không hột. Đến giai đoạn gần thu hoạch, kích thước trái của 2 dòng quýt Đường
không hột tương đương với quýt Đường có hột cho thấy kích thước trái của 2
dòng quýt Đường không hột phát triển nhanh hơn quýt Đường có hột ở giai
đoạn này. Tỷ lệ đậu trái, tổng số trái/cây và năng suất của 2 dòng quýt Đường
không hột tương đương nhau và không khác biệt với quýt Đường có hột. Chất
lượng trái của 2 dòng quýt Đường không hột tương đương với nhau và không
khác với quýt Đường có hột.
Từ khóa: quýt Đường, không hột, sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất
lượng,
Lê Minh Triết. 2013. Đánh giá sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng trái
của quýt Đường không hột ở giai đoạn cây bốn năm tuổi tại Thành phố Vĩnh
Long, tỉnh Vĩnh Long. Luận văn tốt nghiệp Đại Học, khoa Nông Nghiệp và
Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ. 44 trang

vii

MỤC LỤC
Nội Dung
Trang
Lời cam đoan ii
Tiểu sử cá nhân iv
Lời cảm tạ v
Tóm lược vi
Mục lục vii

Danh sách bảng ix
Danh sách hình x
Mở đầu 1
Chương 1: Lược khảo tài liệu 2
1.1 Tổng quan về quýt đường 2
1.1.1 Nguồn gốc 2
1.1.2 Phân loại 2
1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ 3
1.2.1 Tình hình sản xuất 3
1.2.2 Tình hình tiêu thụ 3
1.3 Đặc điểm hình thái thực vật cam quýt 3
1.3.1 Đặc tính rễ 3
1.3.2 Đặc tính thân cành 4
1.3.3 Đặc tính lá 4
1.3.4 Đặc tính hoa 4
1.3.5 Đặc tính trái 5
1.4 Đặc tính không hột ở cam quýt 5
1.4.1 Hiện tượng trinh quả sinh 5
1.4.2 Nguyên nhân không hột ở cam quýt 6
1.4.3 Nguyên nhân không hột của quýt đường không hột 8
1.5 Yếu tố ảnh hưởng sự phát triển trái cam quýt 8
1.5.1 Nhiệt độ 8
1.5.2 Nước 9
1.5.3 Ẩm độ 9
1.5.4 Ánh sáng 9
1.5.5 Dinh dưỡng 10
1.6 Yếu tố ảnh hưởng tỷ lệ đậu trái cam quýt 10
1.6.1 Nhiệt độ và sự khô hạn 10
1.6.2 Đất 11
1.6.3 Nước 11

1.6.4 Gió, ẩm độ đất và không khí 11

viii

1.6.5 Dinh dưỡng 11
1.6.6 Bộ tán lá trên cây, số lá trên phát hoa 11
1.7 Yếu tố ảnh hưởng chất lượng trái cam quýt 12
1.7.1 Ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất đến chất lượng trái sau thu hoạch 12
1.7.2 Kỹ thuật trồng 14
Chương 2: Phương tiện và phương pháp 16
2.1 Phương tiện 16
2.1.1 Thời gian và địa điểm 16
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm 16
2.2 Phương pháp 16
2.2.1 Bố trí thí nghiệm 16
2.2.2 Kỹ thuật canh tác 16
2.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi 16
Chương 3: Kết quả và thảo luận 19
3.1 Sự sinh trưởng của 2 dòng quýt đường không hột tại Vĩnh Long 19
3.1.1 Đường kính gốc tháp 19
3.1.2 Đường kính thân tháp 20
3.1.3 Tỷ số đường kính thân tháp/đường kính gốc tháp 22
3.1.4 Chiều cao cây của quýt đường không hột 23
3.1.5 Chiều rộng tán của quýt đường không hột 24
3.2 Sự phát triển trái của 2 dòng quýt đường không hột tại Vĩnh Long 25
3.2.1 Chiều cao trái 25
3.2.2 Đường kính trái 28
3.2.3 Tỷ số chiều cao trái/đường kính trái 32
3.3 Năng suất ở 2 dòng quýt đường không hột tại Vĩnh Long 34
3.3.1 Tỷ lệ đậu trái quýt đường không hột 34

3.3.2 Năng suất của quýt đường không hột 35
3.4 Đặc tính hình thái thực vật của trái và chất lượng trái của 2 dòng quýt đường
không hột tại Vĩnh Long 36
3.4.1 Đặc tính hình thái thực vật của trái quýt đường không hột 36
3.4.2 Các thành phần trọng lượng 39
3.4.3 Chất lượng dịch trái của thịt trái 42
Chương 4: Kết luận và đề nghị 44
4.1 Kết luận 44
4.2 Đề nghị 44
Tài liệu tham khảo 45
Phụ chương 52


ix

DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tựa
Trang
3.1
Tỷ số đường kính thân tháp/đường kính gốc tháp của quýt
Đường không hột và có hột tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh
Vĩnh Long, 2013
22
3.2
Tỷ lệ đậu trái (%) của quýt Đường không hột và có hột tại
thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, 2013
34
3.3
Năng suất của quýt Đường không hột và có hột tại thành

phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, 2013
35
3.4
Kích thước trái chín của quýt Đường không hột và có hột
tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, 2013
36
3.5
Đặc tính vỏ trái và đặc tính thịt trái của quýt Đường không
hột và có hột tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long,
2013
38
3.6
Số lượng hột, số mài và tổng số tiểu noãn của trái quýt
Đường không hột và có hột tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh
Vĩnh Long, 2013
39
3.7
Trọng lượng các thành phần của trái quýt Đường không
hột và có hột tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long,
2013
40
3.8
Tỷ lệ (%) theo trọng lượng các thành phần của trái quýt
Đường không hột và có hột tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh
Vĩnh Long, 2013
41
3.9
Chất lượng dịch trái của quýt Đường không hột và có hột
tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, 2013
43



x

DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tựa
Trang
3.1
Đường kính gốc tháp (mm) của quýt Đường không hột và
có hột tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, 2013
19
3.2
Đường kính thân tháp (mm) của quýt Đường không hột và
có hột tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, 2013
21
3.3
Chiều cao cây (cm) của quýt Đường không hột và có hột
tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, 2013
23
3.4
Chiều rộng tán (cm) của quýt Đường không hột và có hột
tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, 2013
24
3.5
Chiều cao trái (mm) quýt Đường không hột và có hột tại
thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, 2013
27
3.6
Đường kính trái (mm) quýt Đường không hột và có hột tại

thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, 2013
30
3.7
Tỷ số chiều cao trái/đường kính trái quýt Đường không
hột và có hột tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long,
2013
32
3.8
Phẫu diện cắt ngang của quýt Đường không hột và có hột
tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, 2013
37
3.9
Thể tích dịch trái của quýt Đường không hột và có hột tại
thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, 2013
42


1

MỞ ĐẦU
Cam quýt là một trong các loại trái cao cấp được nhiều người ưa chuộng
và được sản xuất ở nhiều nước trên thế giới (Đường Hồng Dật, 2000). Diện tích
trồng cây cam quýt ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có hơn 40.000 hecta,
chiếm hơn 60% tổng diện tích trồng cây cam quýt trong cả nước và là loại cây
ăn trái có diện tích lớn nhất ở ĐBSCL (Trần Văn Hâu, 2009). Có nhiều giống
cam quýt được trồng nhiều ở ĐBSCL như: cam Sành, cam Mật, quýt Tiều, quýt
Đường, bưởi Năm Roi Trong đó, quýt Đường được trồng phổ biến nhiều nơi
và có giá trị kinh tế cao (Trần Thượng Tuấn và ctv., 1994). Vì có cấu trúc trái
đặc biệt và thời gian lưu trữ lâu dài, trái của cây cam quýt được xuất khẩu phổ
biến dưới dạng trái tươi, và nước ép trái cây từ cam quýt cũng trở nên ngày càng

phổ biến trên thế giới (Pinhas và Goldschmid, 1996). Đặc điểm không hột là
đặc điểm quan trọng chính yếu cho nền sản xuất nước ép (Kahn và Chao, 2004)
nên những nghiên cứu và lựa chọn sản phẩm không hột đang trở thành một cải
cách chính trong nền sản xuất cây ăn trái (Pinhas và Goldschmid, 1996).
Ở ĐBSCL, các nhà khoa học thuộc Đại học Cần Thơ đã phát hiện hai cá
thể quýt Đường không hột tại xã Tân Phước, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp
(Nguyễn Bảo Vệ và ctv., 2007). Nguyên nhân tạo trái hoàn toàn không hột của
hai cây quýt Đường không hột là do đặc điểm tiểu noãn phát triển muộn
(Nguyễn Bá Phú, 2013). Qua thế hệ nhân giống vô tính thứ nhất được trồng tại
thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh long cho thấy ngoại trừ đặc tính không hột có
khác biệt rõ rệt, còn các đặc tính hình thái thực vật của hai dòng quýt Đường
không hột không khác biệt với quýt Đường có hột (Đoàn Huy Lượng, 2011;
Trần Thanh Sang, 2012). Tuy nhiên, các nghiên cứu khả năng cho năng suất và
chất lượng trái vẫn chưa tiến hành nhiều trên hai cá thể quýt Đường không hột
qua thế hệ nhân giống vô tính thứ nhất tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
Do đó, để có cơ sở phát triển giống cây trồng không hột mới này trong sản xuất,
việc đánh giá sự sinh trưởng, khả năng cho năng suất và chất lượng trái của hai
dòng quýt Đường không hột ở thế hệ nhân giống vô tính thứ nhất cần được thực
hiện.
Vì thế, đề tài: ”Đánh giá sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng trái của
quýt Đường không hột ở giai đoạn cây bốn năm tuổi tại thành phố Vĩnh Long,
tỉnh Vĩnh Long” được thực hiện nhằm mục đích so sánh giữa hai dòng quýt
Đường không hột và giống quýt Đường có hột về: (i) sự sinh trưởng, (ii) sự phát
triển trái, (iii) năng suất và (iv) chất lượng trái.

2

CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 TỔNG QUAN VỀ QUÝT ĐƯỜNG

1.1.1 Nguồn gốc
Nhiều kết quả nghiên cứu cho rằng cây cam quýt có nguồn gốc từ vùng
Đông Nam châu Á, vùng xuất xứ của giống thuộc chi Citrus bắt đầu từ Đông
Ấn Độ kéo dài sang miền Nam của Trung Quốc, qua Nhật Bản xuống đến châu
Úc (Trần Thế Tục và ctv., 1998). Các giống quýt hàng hóa có nguồn gốc từ
Trung Quốc, Nhật Bản hoặc Đông Nam châu Á, riêng quýt Satsuma có nguồn
gốc hoàn toàn ở Nhật Bản (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004).
Quýt có nguồn gốc từ Đông Nam Á và quần đảo Malaysia. Vào năm 1805,
Abraham Hume đã đem cây quýt đầu tiên đến trồng ở nước Anh và sau đó phổ
biến ở vùng Maditerranean (Scora, 1975).
Theo Trần Thượng Tuấn và ctv. (1999), cây quýt Đường không biết được
trồng ở ĐBSCL từ bao giờ và có phải nhập từ Thái Lan hay không, vì quýt
Đường trước đây được gọi là quýt Xiêm do trái lúc còn non ít chua nên người
dân Chợ Lách chở cây giống đem bán nên gọi là quýt Đường. Ở Thái Lan, trái
quýt giống như quýt Đường của ta được ép bán nước trái tươi ở chợ rất phổ
biến.
1.1.2 Phân loại
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004), cây quýt Đường (còn
gọi là quýt Xiêm). Quýt Đường thuộc chi Citrus, nhóm nhỏ Eucitrus, họ
Rutaceae và họ phụ Aurantioideae.
Theo Mukhopadhyay (2004), cam quýt trong tự nhiên bình thường có bộ
nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 18, và quýt Citrus reticulata Blanco thuộc họ
Rutaceae, họ phụ Aurantioideae, chi Citrus có bộ nhiễm sắc thể 2n = 18. Qua
khảo sát số lượng nhiễm sắc thể của các loài cam, chanh của Việt Nam, Thiều
Thị Tạo (1996) kết luận rằng nhóm cây cam quýt có 2n = 18. Đồng thời, trên
cây quýt Đường có bộ nhiễm sắc thể là 2n = 18 (Phùng Thị Thanh Tâm, 2005).
Theo Nguyễn Bá Phú và ctv. (2009), dựa trên phản ứng khuếch đại đặc
trưng với kỹ thuật Random Amplified Polymorphic DNA (RAPD), kết quả phân
tích cho thấy giữa quýt Đường không hột với cây quýt Đường có hột có mối
quan hệ di truyền gần nhau.



3

1.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
1.2.1 Tình hình sản xuất
Trong năm 2009 có hơn 5,4 triệu ha cây cam quýt (4,5 triệu ha cam) với
năng suất trung bình 16,3 tấn/ha (FAO, 2011 Trích dẫn của Goldhamer và ctv.,
2012). Thị trường thế giới có nhu cầu về cam quýt rất lớn. Phát triển cam quýt
để thỏa mãn nhu cầu trong nước đang tăng lên nhanh chóng do đời sống của
nhân dân ngày càng được cải thiện và góp phần từng bước tăng nguồn hàng xuất
khẩu là yêu cầu cấp thiết và đang mở ra triển vọng to lớn cho nghề trồng cam
quýt ở nước ta (Đường Hồng Dật, 2000).
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã phát triển khá mạnh các loại cây
ăn trái với diện tích 750.500 ha (Tổng cục Thống kê, 2007). Theo Cục trồng trọt
(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011 Trích dẫn của Phạm Văn Hiếu,
2012), diện tích cây ăn trái cả nước đạt khoảng hơn 900 nghìn ha, sản lượng
khoảng 10 triệu tấn; trong đó diện tích cây ăn trái phục vụ xuất khẩu khoảng
255 nghìn ha, sản lượng trái xuất khẩu ước đạt hơn 400 nghìn tấn.
1.2.2 Tình hình tiêu thụ
Sản lượng cam quýt của Việt Nam tương đương với các nước trong khu
vực khoảng 7-10 tấn/ha đối với cam, 8-10 tấn đối với quýt, 10-12 tấn/ha đối với
chanh nhưng thấp hơn nhiều so với các nước tiên tiến trên thế giới như: Úc, Mỹ,
Brazil,… có năng suất 30-40 tấn/ha (Phạm Văn Hiếu, 2012).
1.3 ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI THỰC VẬT CAM QUÝT
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004), quýt Đường được trồng
bằng hột hay tháp, trồng bằng hột phải mất 4-5 năm mới cho trái, ngày nay
người dân thích trồng cây tháp vì cho trái sớm sau 3-4 năm. Năng suất trung
bình mỗi cây có thể đạt 25 kg/năm. Người dân thường xiết nước cho ra hoa tập
trung vào khoảng tháng 1-3 đầu mùa khô.

1.3.1 Đặc tính rễ
Rễ cây cam quýt phân bố nông, rễ bất định phân bố tương đối rộng và dày
đặc ở tầng đất mặt, ở tầng sâu 10-30 cm, hoạt động mạnh thời kỳ 1-8 năm tuổi
sau khi trồng, sau đó suy giảm nhiều và tái sinh kém (Trần Thế Tục và ctv.,
1998). Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004) rễ cây cam quýt thường
mọc cạn, đa số rễ hút dinh dưỡng phân bố gần lớp đất mặt, sự phát triển của rễ
thường xen kẽ với sự phát triển của thân cành trên mặt đất.

4

1.3.2 Đặc tính thân cành
Cam quýt thuộc dạng thân gỗ, hình bán trụ, cây trưởng thành có thể có từ
4-6 cành chính. Tùy theo tuổi, điều kiện sống và phương pháp nhân giống mà
cây có chiều cao và hình thái khác nhau. Tán cây hình trụ hoặc hình cầu, phân
cành nhiều (Hoàng Ngọc Thuận, 1995 Trích dẫn của Trần Thị Bích Vân, 2008).
Quýt Đường là cây tiểu mộc, cao 2-4 m, có gai xanh (Phạm Hoàng Hộ,
2003). Khi cây quýt Đường được 5 năm tuổi có chiều cao trung bình là 4,1 m
(Trần Thượng Tuấn và ctv., 1999) và có những cây có chiều cao từ 5-5,5 m
(Trần Thế Tục và ctv., 1998).
Cây quýt Đường có mật độ cành thưa, mọc thẳng đứng nên tán có dạng
elip (Trần Thượng Tuấn và ctv., 1999). Theo Trần Thế Tục và ctv. (1998) quýt
Đường có tán thưa, hướng ngọn và phân cành nhiều, chiều rộng tán là 2,5 m.
1.3.3 Đặc tính lá
Lá cây cam quýt gồm một phiến lá hình elip với cuống lá có một eo lá hay
còn gọi là cánh lá. Cánh lá có kích thước khác nhau: Rất to ở lá bưởi, nhỏ ở lá
cam, khá nhỏ ở quýt và không có ở lá chanh Tây. Hình dáng lá cam quýt rất
khác nhau, có thể nhọn đuôi lá hoặc chẻ lõm (Phạm Văn Duệ, 2005).
Theo Trần Thượng Tuấn và ctv. (1999) cho rằng lá quýt Đường thuộc lá
đơn, không rụng theo mùa, phiến lá có màu xanh, dạng lá hình mác. Chiều dài
lá trưởng thành khoảng 8,4 cm và chiều rộng lá khoảng 4,2 cm. Cuống lá ngắn

với chiều dài trung bình 3,3 mm, cánh lá hẹp đôi khi không rõ. Lá quýt Đường
có cuống không cánh, phiến lá có nhiều túi tinh dầu dễ thấy (Phạm Hoàng Hộ,
2003).
1.3.4 Đặc tính hoa
Hoa cây cam quýt thuộc loại hoa đơn hay chùm, mọc từ nách lá, thường
là hoa lưỡng tính. Hầu hết các loại cây có múi đều tự thụ, tuy nhiên cũng có loài
thụ phấn chéo như một số loài quýt. Sự thụ phấn chéo sẽ làm tăng năng suất
nhưng trái sẽ có nhiều hột (Trần Văn Hâu, 2009).
Theo Bustan và Goldschmidt (1998), ở thời kỳ hoa nở có sự phát triển các
bộ phận của hoa ngoại trừ bầu noãn. Cánh hoa, bao phấn, vòi nhụy lớn hơn làm
cho kích thước hoa tăng lên và các bộ phận này sẽ rụng sau thời kỳ hoa nở.
Hoa quýt Đường thuộc loại hoa đơn hay chùm, hoa mọc ở nách lá của đọt
mới ra. Hoa quýt Đường thường theo kiểu chùm ngắn nhiều hơn, đài hoa không
có lông. Búp hoa có màu trắng, chiều dài trung bình 7,1 mm với cuống hoa dài
5,6 mm và hoa nở cũng có màu trắng. Cánh hoa dài trung bình 14,1 mm và rộng
5,1 mm, trung bình có 24 nhị đực. Bao phấn dài 1,5 mm. Thời gian từ khi trổ
hoa đến khi trái chín khoảng 9 tháng và có thể neo trái đến tháng thứ 10 (Trần
Thượng Tuấn và ctv., 1999).

5

1.3.5 Đặc tính trái
Trái được tăng trưởng và phát triển từ bầu noãn, bao gồm một số tâm bì,
trái cam quýt có trên 8 tâm bì, chúng sắp xếp quanh lõi (Lima và Davies, 1984).
IPGRI (1999) mô tả trái cam quýt có 7 dạng chủ yếu: hình thoi, hình chùy, hình
niêm, hình trứng, hình phỏng cầu, hình bán phỏng cầu và hình bán tam giác.
Nguyễn Bá Phú (2013) khảo sát đặc tính trái hai dòng quýt Đường không hột
đột biến tự nhiên ở ĐBSCL cho rằng trái có dạng tròn, to hơi dẹp, đáy có núm,
đỉnh trái lõm. Khi trái gần chín diệp lục tố dần dần biến mất và lục lạp chuyển
thành sắc lạp giàu thể carotene và ngoại quả bì trở nên mỏng hơn và khi chín vỏ

trái có màu xanh, láng. Trái cao trung bình 5,5 cm và đường kính trái 6,2 cm,
trọng lượng trái khoảng 100-120 g (Trần Thế Tục và ctv., 1998).
Quýt Đường trung bình có 13,2 hột/trái, nặng 2,8 g và chiếm 2,5% trọng
lượng trái, hột nhiều phần nào ảnh hưởng đến chất lượng trái. Hột màu vàng
nhạt, dạng cầu, dài 11,9 mm, rộng 8,2 mm, vỏ hột láng, tử diệp và phôi đều có
màu trắng xanh và mỗi hột trung bình có khoảng 2 phôi (Trần Thượng Tuấn và
ctv., 1999).
Theo Trần Thượng Tuấn và ctv. (1999), lượng nước trái nhiều, có màu
cam, thơm, ngon. Nước trái có độ Brix là 9,0%, trị số pH là 3,6 và múi dai , thịt
trái có màu cam, mềm, con tép lớn, lượng dịch trái nhiều, thơm ngon.
1.4 ĐẶC TÍNH KHÔNG HỘT Ở CAM QUÝT
Trong thực tế sản xuất, chúng ta có thể thấy trái không hột ở những giống
có hột, có thể yếu tố ngoại cảnh đã tác động đến hiện tượng này. Nguyễn Bá
Phú và Nguyễn Bảo Vệ (2008) đã kết luận thời vụ có liên quan đến số hột trên
trái cam Sành tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long, vào mùa thuận có số hột
cao nhất (21,1-22,1 hột/trái) và thấp hơn vào mùa nghịch (13,9-17,5 hột/trái);
và cam Sành có khả năng trinh quả sinh, tạo và phát triển trái không cần thụ
phấn.
Theo Varoquaux và ctv. (2000), trái cam quýt được xem là không hột khi
số hột nhỏ hơn 5 hột. Ở Mỹ, trái cam được xem là không hột khi có từ 0-6 hột
(Purdure University, 2005).
1.4.1 Hiện tượng trinh quả sinh
Theo Phạm Hoàng Hộ (1966), hột là điều kiện có của trái, nhưng có vài
trường hợp trái phát triển mà không có hột. Hiện tượng đó là trinh quả sinh, sự
trinh quả sinh có thể xảy ra theo hai cách: không có thụ tinh (trinh quả sinh thật)
hoặc có thụ tinh song hợp tử, hoại đi rất sớm và noãn cũng vậy (trinh quả sinh
giả).
Theo Trần Văn Hâu (2009), trinh quả sinh là khả năng sản xuất trái mà
không cần thụ phấn. Có thể chia làm ba kiểu trinh quả sinh:


6

- Trinh quả sinh yếu: chỉ một ít trái được sản xuất mà không cần thụ phấn
(cam Navel).
- Trinh quả sinh trung bình: đạt năng suất trung bình nếu không thụ phấn
nhưng đạt năng suất cao nếu được thụ phấn như quýt Orlando.
- Trinh quả sinh mạnh: đạt năng suất cao nhưng không cần thụ phấn như
chanh Tahiti.
1.4.2 Nguyên nhân không hột ở cam quýt
Theo Chao (2004), trên cam quýt, trái không hột hoặc ít hột do giống trồng
có nhiễm sắc thể là tam bội. Trái không hột có thể là do sự đực bất dục hoặc
noãn bất dục hoặc do sự bất tương hợp trong đó có sự bất tương hợp do tự thụ
phấn (Jackson và Futch, 1997; Jackson và Gmitter, 1997). Theo Ollitrault và
ctv. (2007), sự bất dục có thể phân biệt 3 loại: Bất dục cái, bất dục đực và tự bất
tương hợp.
1.4.2.1 Tam bội
Theo Zhu và ctv. (2008), tam bội là tiêu chuẩn quan trọng để chọn lọc cây
trồng không hột. Sự sinh sản của giống lai tam bội ở cam quýt bắt đầu tại
Research Centre for Citriculture and Mediterranean Crops (CRA-ACM) năm
1978 (Starrantino và Reforgiato, 1981 Trích dẫn của Recupero và ctv., 2010).
Đối với giống có nhiễm sắc thể tam bội sẽ tạo ra trái hoàn toàn không hột, ngay
cả khi trồng chung với những loài cây có múi khác như giống quýt Tahoe Gold
(Chao, 2004).
Theo Raza và ctv. (2003), giống tam bội trên cam quýt có thể được tạo ra
bằng nhiều cách như: thụ phấn chéo giữa cây nhị bội và cây tứ bội, kỹ thuật cứu
phôi, sự chiếu xạ, nuôi cấy phôi nhũ và công nghệ sinh học hiện đại. Cây tam
bội sẽ cho trái không hột ngay cả khi thụ phấn chéo với giống khác (Jackson và
Gmitter, 1997).
1.4.2.2 Hiện tượng tự bất tương hợp
Theo Reed (2003), tự bất tương hợp là sự tạo thành giao tử đực và cái

không có khả năng thụ phấn, từ đó không có khả năng tạo thành hột. Sự tự bất
tương hợp có thể do sự ngăn cản quá trình vươn dài của hạt phấn cùng loài trong
vòi nhụy.
Trên quýt Satsuma và Monica trong quá trình thụ phấn, ống phấn vươn tới
bầu noãn chỉ trong 2 ngày, nhưng đối với hoa tự thụ phấn thì không tìm thấy
ống phấn trong bầu noãn 8 ngày. Quýt Satsuma không có ống phấn vươn tới
bầu noãn do có sự tự bất tương hợp khi tự thụ phấn (Alvarado và ctv., 2004).
Có 2 hệ thống tự bất tương hợp là tự bất tương hợp giao tử và tự bất tương
hợp bào tử. Đặc tính bất tương hợp bào tử là ức chế sự nảy mầm của hạt phấn,
bất tương hợp giao tử thường làm chậm sự phát triển của ống phấn (Jackson và

7

Gmitter, 1997). Kết quả nghiên cứu của Lê Văn Bé và Nguyễn Văn Kha (2010)
đã khẳng định nguyên nhân không hột của bưởi Năm Roi là tự bất tương hợp
và sẽ có hột khi được thụ phấn chéo với hạt phấn của cây cam quýt khác (bưởi
Lông, bưởi Da Xanh, cam Sành).
1.4.2.3 Hiện tượng bất dục giao tử
Trần Thượng Tuấn (1992) cho rằng tính bất dục giao tử là không có khả
năng tạo ra hạt phấn. Nhiều giống cây trồng thực tế là không hột bởi khả năng
hạt phấn sống thấp hoặc bầu noãn bất dục (Frost và Soost, 1968).
Trần Thượng Tuấn (1992) cho rằng nguyên nhân của hiện tượng đực bất
dục là do giao tử đực không có sức sống. Hiện tượng đực bất dục có cả ở cây tự
thụ phấn cũng như cây giao phấn là do các đột biến làm ngừng trệ sự phát triển
của giao tử đực vào những giai đoạn khác nhau. Đực bất dục thường thấy trong
tự nhiên có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra như điều kiện bất lợi
của môi trường, yếu tố di truyền như sai hình nhiễm sắc thể, hay do các gen
trong nhân tế bào, do yếu tố di truyền trong tế bào chất hoặc do sự tác động tổng
hợp của các yếu tố di truyền trong nhân và tế bào chất.
Yamamoto và ctv. (1995) cho rằng mức độ hữu dục hay bất dục cái có thể

được đánh giá trên cơ sở số hột trung bình của trái thông qua thụ phấn bằng tay.
Có tương quan chặt (r = 0,93) giữa số hột trên trái khi được thụ phấn bằng tay
và thụ phấn tự do. Kết quả này đã chỉ ra rằng bất dục cái có liên quan trực tiếp
đến khả năng tạo hột.
1.4.2.4 Hiện tượng biến dị và đột biến
Theo Spiegel-Roy và Goldschmidt (1996), đột biến liên quan đến thay đổi
trong Deoxyribo Nucleic Acid (DNA) thường thấy ở cây cam quýt và tỷ lệ xuất
hiện thay đổi theo từng giống. Tần số xuất hiện của đột biến có thể ảnh hưởng
bởi môi trường, trong quá trình trồng trọt như xén tỉa cành. Đột biến làm xuất
hiện những đặc tính có ích như không hột, chín sớm, chín muộn, trái ít chua,
trái có màu sắc đẹp đã được tìm thấy, chọn lọc và sử dụng như cam Navel,
Clementine, quýt Satsuma. Tuy nhiên, cũng có những đột biến không có ích như
làm năng suất thấp, trái dị thường, phẩm chất kém, cấu trúc và kích thước lá
thay đổi. Đột biến gây nên bất dục hạt phấn và noãn làm xuất hiện trinh quả
sinh.
Đột biến tự nhiên là hiện tượng rất phổ biến ở cây cam quýt, nguyên nhân
có thể do các yếu tố di truyền không ổn định gây ra (Cameron và Frost, 1968
Trích dẫn của Trần Thị Bích Vân, 2008). Đột biến tự nhiên và biến dị thường
được tìm thấy ở cây cam quýt (Nito và ctv., 1996; Raza, 2003).

8

1.4.3 Nguyên nhân không hột của quýt Đường không hột
Theo Nguyễn Bá Phú (2013), lúc hoa nở là thời điểm tốt nhất cho sự thụ
phấn, thụ tinh và tạo hột. Vào lúc này, trên cây quýt Đường có hột, qua hình
thái giải phẫu bầu noãn cắt ngang, hầu hết tiểu noãn đã trưởng thành. Trong khi
đó, ở cây quýt Đường không hột, tiểu noãn lại chưa phát triển. Đến thời điểm
hoa tàn (khoảng 2-3 ngày sau khi hoa nở) thì tiểu noãn trên quýt Đường không
hột mới phát triển, nhưng kích thước còn nhỏ chưa đạt đến kích thước của tiểu
noãn trưởng thành. Vì vậy, dù có thụ phấn vào thời điểm này (rất khó xảy ra do

hoa đã tàn, nướm nhụy đã khô, chuyển màu và không còn khả năng nhận phấn),
thì việc thụ tinh cũng khó thực hiện được do tiểu noãn chưa trưởng thành. Chính
đặc điểm tiểu noãn “phát triển muộn”, không đồng bộ với các bộ phận khác của
hoa là nguyên nhân làm cho trái không hột trên cây quýt Đường không hột.
Đặc điểm tiểu noãn trưởng thành muộn hơn vài ngày so với thời điểm hoa
nở cũng được ghi nhận trên giống cam Washington Navel và quýt Satsuma
(Jackson và Gmitter, 1997), là những giống cam quýt không hột trên thế giới.
Mặc dù có thể xảy ra quá trình thụ phấn nhưng không thể thực hiện thụ tinh vì
chưa có tiểu noãn trưởng thành, điều này dẫn đến sự không hột của trái (Nguyễn
Bá Phú, 2013).
1.5 YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG SỰ PHÁT TRIỂN TRÁI CAM QUÝT
Theo Vũ Văn Vụ (1998), sự sinh trưởng của bầu noãn thành trái và sự lớn
lên của trái là kết quả của sự phân chia tế bào và sự giãn dài tế bào. Ngoài ra,
trong một vài trường hợp sự sinh trưởng của trái còn do sự tăng trưởng của các
khoảng gian bào đặc biệt là giai đoạn sau. Sự tăng về thể tích, khối lượng tươi,
khô và đường kính của trái xảy ra nhanh sau khi thụ phấn. Quá trình sinh trưởng
của trái được điều chỉnh bằng hoocmon nội sinh. Sự sinh trưởng của bầu noãn
xảy ra mạnh mẽ nếu có số lượng hạt phấn rơi trên nướm nhụy càng nhiều, vì hạt
phấn là nguồn giàu auxin.
Nguyễn Kim Thành và Châu Ngọc Thuận (2005) đã nhận định rằng hàm
lượng auxin trong bầu noãn của các loài có hột cao hơn nhiều so với các loài
không hột, khi phân tích hàm lượng auxin trong bầu noãn của các loài có hột và
không hột.
1.5.1 Nhiệt độ
Theo Trần Văn Hâu (2009), một số đặc tính trái như kích thước, hình dạng,
thời gian chín, bị ảnh hưởng rất mạnh bởi yếu tố khí hậu. Trong đó, nhiệt độ
có ảnh hưởng quan trọng đến phẩm chất và sự phát triển trái (Nguyễn Bảo Vệ
và Lê Thanh Phong, 2004). Tỷ lệ sinh trưởng của trái tối hảo trong điều kiện
nhiệt độ từ 20-25
o

C, nhiệt độ thấp hơn 30
o
C và thấp hơn 13
o
C ức chế sự sinh
trưởng của trái. Khí hậu ẩm lạnh, trái sẽ phát triển hơn khí hậu khô nóng (Trần

9

Văn Hâu, 2009). Nhiệt độ chênh lệch ngày và đêm lớn trái sẽ phát triển nhanh.
Nhiệt độ ban đêm không quá cao có lợi cho việc tích lũy và phát triển trái. Tuy
nhiên nhiệt độ ban đêm quá thấp làm cho các hoạt động này kém đi. Ở giai đoạn
cuối của trái, nhiệt độ có ảnh hưởng đến độ lớn của trái (Hoàng Ngọc Thuận,
1995 Trích dẫn của Trần Thị Mỹ Hương, 2012).
Theo Vũ Công Hậu (1999), ở miền Nam nước ta có trở ngại là đôi khi
nhiệt độ quá cao. Cam quýt có thể chịu đựng được những nhiệt độ cao tới 52
o
C
trong thời gian ngắn nhưng ở nhiệt độ 36
o
C các hoạt động sinh lý hóa đã ngừng
hẳn. Các nước nhiệt đới, không có rét, không có thời gian cho cây nghỉ, hoa
thường ra sau những đợt có trận mưa rào, vùng này một năm cây ra hoa nhiều
lần và quanh năm đều có trái chín (Nguyễn Hữu Đống và ctv., 2003). Theo
Spiegel-Roy và Goldschmidt (1996), giống cam Valencia nếu trồng ở California
cần 9-14 tháng trái mới chín, còn ở Colombia chỉ cần 6,5 tháng trái đã chín.
Như vậy, điều kiện khí hậu ở Colombia có thể trồng cam quýt 2 vụ trong năm
so với California.
1.5.2 Nước
Theo Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn (2004) nước ảnh hưởng đến sinh

trưởng của thực vật rất lớn. Trước hết là ảnh hưởng đến sự hấp thu và thoát hơi
nước, ảnh hưởng đến sự vận chuyển các chất tan trong cây, ảnh hưởng đến các
phản ứng sinh hóa xảy ra trong cây, ảnh hưởng đến sự giãn dài tế bào, đến các
hoạt động hô hấp, chuyển hóa trong cơ quan. Nước rất cần thiết cho cam quýt
trong thời kỳ ra hoa kết quả và phát triển trái mạnh (Trần Thế Tục và ctv., 1998).
Theo Phạm Văn Côn (2004), cam quýt cần nhiều nước ở các thời kỳ nảy
mầm, phân hóa mầm hoa, thời kỳ kết trái và phát triển trái. Yêu cầu nước của
các giống loài có khác nhau: chanh cần nhiều nước hơn quýt, quýt cần nhiều
nước hơn cam.
1.5.3 Ẩm độ
Ở thời kỳ hoa nở cần ẩm độ không khí thấp 70-75%. Thời kỳ phát triển
ẩm độ cao trái sẽ phát triển nhanh, phẩm chất tốt (Trần Thế Tục và ctv., 1998).
1.5.4 Ánh sáng
Ánh sáng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển trái (Louis,
2008), là nguồn năng lượng cho cây và cho sự phát triển của trái, lá quang hợp
tối đa ở nơi có đầy đủ ánh sáng và có mức độ che phủ vừa phải (Wheaton và
ctv., 1999). Ánh sáng cung cấp năng lượng cho tiến trình quang hợp để tạo nên
dinh dưỡng cơ bản cho cây phát triển và quá trình ra hoa và tạo trái. Tiến trình
này được thực hiện chủ yếu trong lá. Các lá này phải tiếp nhận đủ ánh sáng. Rất
ít trái được phát triển nơi ánh sáng không đủ hay các nhánh chết không đủ lượng

10

ánh sáng để duy trì. Ánh sáng giảm dẫn đến sự phát triển trái trở nên chậm và
ảnh hưởng đến giá trị cũng như màu sắc trái (Phillips, 1978).
Số lượng ánh sáng cần thiết cho sự thành lập trái và phát triển tán lá không
chỉ đặc biệt với cây cam quýt, cường độ ánh sáng trong tán cây giảm mạnh mẽ
do sự che phủ bởi các lá bên ngoài (Heinicke, 1975).
1.5.5 Dinh dưỡng
Đạm (N) giữ vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng của cây cũng

như quá trình hình thành hoa và trái. Nếu thiếu N cành non bị chết khô, lá có
màu xanh nhạt. Nếu thừa N cây ra cành tược nhiều, lá to mềm, dễ bị sâu bệnh
tấn công và ảnh hưởng xấu đến phẩm chất trái (Nguyễn Hữu Đống và ctv.,
2003). Ngoài ra N còn là nguyên liệu hợp thành sinh trưởng tố (Trần Thượng
Tuấn và ctv., 1994). Lân (P) giúp tán lá sinh trưởng tốt, cải thiện màu sắc lá.
Ngoài ra, P giúp điều hòa lượng N trong cây. Kali (K) có ảnh hưởng lớn (trái
to, ngọt hơn), làm chắc mô, giúp cây chịu được rét (Nguyễn Hữu Đống và ctv.,
2003). Nhu cầu K cao nhất vào lúc cây ra trái và trái lớn. Cần bón K với số
lượng đủ, đảm bảo cho trái phát triển tối ưu (Trần Thượng Tuấn và ctv., 1994).
Theo Nguyễn Hữu Đống và ctv. (2003) Calcium cũng là chất cần thiết cho cam
quýt phát triển bình thường. Calcium cần cho cam quýt tương đương với N.
1.6 YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỶ LỆ ĐẬU TRÁI CAM QUÝT
Sự đậu trái là sự phát triển nhanh của noãn mà thường theo sau bằng sự
thụ phấn và thụ tinh. Sự xảy ra không qua thụ phấn, thụ tinh với trái không hột
gọi là trinh quả sinh (Nguyễn Minh Chơn, 2005).
Theo Trần Thượng Tuấn và ctv. (1994), cây thường cho nhiều hoa nhưng
chỉ có một tỷ lệ nhỏ trái phát triển. Tỷ lệ đậu trái bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
như: chất dinh dưỡng, lượng nước cung cấp, khí hậu, sâu bệnh, Hoa và trái
non có thể bị rụng, thời kỳ này có thể kéo dài đến 10-12 tuần sau khi hoa nở.
1.6.1 Nhiệt độ và sự khô hạn
Theo Trần Văn Hâu (2009), sự đậu trái ảnh hưởng rất mạnh bởi nhiệt độ
và sự khô hạn. Thông thường sự rụng trái non bắt đầu sau khi ra hoa cho đến 3-
4 tuần sau khi hoa nở. Sự rụng trái non xảy ra nghiêm trọng khi nhiệt độ trên
mặt lá từ 35-40
o
C hoặc khi cây bị khô hạn. Nhiệt độ cao và sự khô hạn nghiêm
trọng làm cho khí khẩu bị đóng dẫn đến giảm đồng hóa khí CO
2
và sự rụng trái
non gây ra bởi sự mất cân bằng carbon.

Sự ra hoa cây cam quýt kéo dài trong một tháng hoặc lâu hơn ở khí hậu
cận nhiệt đới. Tuy số lượng hoa ra nhiều nhưng tỷ lệ đậu trái thấp (2,5-5,4%),
như giống cam Valencia. Quýt “Nagpur” và nhiều loại cam quýt thương phẩm
khác cũng phát triển tương tự. Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng đến đậu trái, đặc

11

biệt là nhiệt độ cao (38-40
o
C) và tình trạng khô hạn trong suốt thời gian ra hoa,
sau khi đậu trái có thể dẫn đến sự rụng trái non (Ladaniya, 2008).
1.6.2 Đất
Cam quýt không ưa đất nặng vì trồng trên đất nặng trái nhỏ lại, ít nước.
Đất phù sa, thoát nước tốt là thích hợp với cam quýt (Nguyễn Văn Luật, 2006).
Vào mùa mưa, đất bảo hòa nước nên thiếu oxy làm cho bộ rễ hoạt động kém
làm cho lá và trái non rụng nhiều (Trần Thượng Tuấn và ctv., 1994).
1.6.3 Nước
Lúc ra lộc, chồi non, hoa đang nở và trái đang đậu mà thiếu nước thì trái
non rụng nhiều (Nguyễn Văn Luật, 2006). Theo Trần Thượng Tuấn và ctv.
(1994), nhu cầu về nước trong các thời kỳ sinh trưởng và phát triển được tóm
tắt như sau: ở giai đoạn hoa nở, đậu trái và phát triển các lộc mới, cần có nước
đầy đủ. Chỉ hơi thiếu nước thôi cũng làm cho lá nhỏ đi, lộc ngắn lại. Thiếu nước
trầm trọng làm cho lá, lộc kém phát triển, hoa không nở hết, đậu trái kém và bị
rụng nhiều.
1.6.4 Gió, ẩm độ đất và không khí
Tốc độ gió vừa phải ảnh hưởng tốt đến lưu thông khí, điều hòa độ ẩm,
giảm sâu bệnh, cây sinh trưởng tốt. Nhưng tốc độ gió lớn ảnh hưởng đến khả
năng đồng hóa của cây cam quýt (Hoàng Ngọc Thuận, 2000). Ẩm độ đất và
không khí cũng có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu trái cam quýt. Độ ẩm không khí quá
cao gây hiện tượng nức và rụng trái (Hoàng Ngọc Thuận, 1995 Trích dẫn của

Trần Thị Mỹ Hương, 2008).
1.6.5 Dinh dưỡng
Tình trạng dinh dưỡng của cây cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu trái. Việc
cung cấp đủ dinh dưỡng cây thường cho ra những cành đơn có nhiều lá và một
hoa có khả năng đậu trái cao (Đường Hồng Dật, 2003). Tỷ lệ C/N có liên quan
đến sự hình thành và sự rụng trái (Hoàng Đức Phương, 2000). Theo Trần
Thượng Tuấn (1994), khi thiếu N, lá vàng, trái non rụng và chồi sẽ chết. Cây
thiếu P lá nhỏ hơn bình thường và có thể rụng sớm, trái có thể rụng nhiều trước
khi chín. Việc cung cấp P cho những cây cam quýt bị thiếu giúp tán lá sinh
trưởng tốt, cải thiện màu sắc lá, tăng số lượng cành mang trái và tăng tỷ lệ đậu
trái tốt.
1.6.6 Bộ tán lá trên cây, số lá trên phát hoa
Bộ tán lá cây cũng có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu trái, nếu mỗi trái được nuôi
bởi một số lá thích hợp thì sẽ phát triển tốt hơn. Cam quýt cần khoảng 50 lá/trái
(trung bình là 20-25 lá/trái). Việc duy trì bộ tán lá khỏe, nhiều sẽ giúp trái đậu
và phát triển tốt (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004).

12

Theo Lê văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn (2004), lá là cơ quan quang hợp
quan trọng của cây. Lá tổng hợp nên các chất hữu cơ, đường, tinh bột để nuôi
cây và tạo năng suất trái. Số lá nuôi một trái nhiều thì trái to hơn (Phạm Văn
Duệ, 2005). Theo Trần Văn Hâu (2009), phát hoa có lá đậu trái cao hơn phát
hoa không có lá; Chồi có tỷ lệ lá/hoa cao sẽ có tỷ lệ giữ trái đến khi thu hoạch
cao.
Theo Trần Văn Hâu (2009), có 5 loại chồi trên cây có múi sau khi kích
thích ra hoa: chồi sinh sản chỉ mang hoa trên cành hình thành mùa trước, không
có mang lá; chồi hỗn hợp có mang một ít hoa và lá; chồi hỗn hợp có mang nhiều
hoa và một ít lá lớn; chồi hỗn hợp có mang ít hoa và nhiều lá; chồi sinh trưởng
chỉ mang lá. Trong các loại chồi nói trên thì chồi hỗn hợp có mang ít hoa và

nhiều lá có tỷ lệ giữ trái đến khi trưởng thành cao nhất. Phát hoa mang lá có tỷ
lệ đậu trái cao hơn do gia tăng sự đồng hóa CO
2
và mức độ cung cấp
carbohydrate hoặc do sự nối các mạch nhựa được cải thiện để làm trung gian
cho trái phát triển.
1.7 YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CHẤT LƯỢNG TRÁI CAM QUÝT
1.7.1 Ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất đến chất lượng trái sau thu
hoạch
Có sự tương quan giữa các điều kiện sản xuất và chất lượng sau thu hoạch
nếu muốn đạt được chất lượng tốt nhất và ổn định đến tay người tiêu thụ. Nhiều
yếu tố sản xuất có thể ảnh hưởng đến chất lượng sau thu hoạch, sau khi chín và
bảo quản. Các yếu tố sơ cấp trước thu hoạch gồm khí hậu, dinh dưỡng và các
chất điều hòa sinh trưởng thực vật. Các yếu tố thứ cấp là chất lượng và quản lý
đất bao gồm các tác động nơi trồng, chế độ tưới, loại đất, chất lượng gốc ghép,
che mát, dinh dưỡng đến thị hiếu, chất lượng ăn nếm (Winsor, 1979; Ferguson,
1980; Shear, 1980; Sharples, 1984; Beverly và ctv., 1993; Hofman và ctv., 1997
Trích dẫn của Trần Ngọc Phương Anh, 2010).
Có thể xem chất lượng trái là một hàm số của các dòng năng lượng, nước
và dinh dưỡng chuyển dịch trong cây trồng (Beverly và ctv., 1993 Trích dẫn của
Trần Ngọc Phương Anh, 2010), nếu có sự mất cân đối của các dòng này thì chất
lượng trái sẽ sẽ bị ảnh hưởng. Có rất nhiều yếu tố, tuy nhiên có những yếu tố
ảnh hưởng đến dinh dưỡng và sự hấp thu dinh dưỡng bao gồm:
1.7.1.1 Nơi trồng
Theo Hofman và ctv. (1997) đã có nhiều báo cáo về ảnh hưởng của nơi
trồng đến chất lượng trái. Các yếu tố gây nên sinh trưởng nhanh hoặc sinh
trưởng khác nhau của trái có thể ảnh hưởng đến các khuyết tật của trái như nứt
vỏ và có màu nâu dịu hơi đỏ. Các điều kiện tối ưu cho sinh trưởng của trái có
thể làm rút ngắn thời gian chín vàng của trái hoặc làm tăng thời gian xanh của


13

trái. Nơi trồng có thể tương tác với hiệu quả của các xử lý sau thu hoạch khác
như phủ sáp lên trái và xử lý nhiệt để khử mầm bệnh.
1.7.1.2 Yếu tố khí hậu
- Nhiệt độ nơi trồng
Theo Trần Văn Hâu (2009), một số đặc tính của trái như kích thước, hình
dạng, màu sắc, thời gian chín, Total Suspended Solids (TSS), acid tổng số bị
ảnh hưởng rất mạnh đến yếu tố khí hậu. Khí hậu ẩm, lạnh trái sẽ phát triển tốt
hơn khí hậu khô, nóng. Cấu trúc con tép mịn trong điều kiện khí hậu ẩm. Trong
điều kiện Á nhiệt đới màu sắc trái phát triển tốt hơn trong điều kiện nhiệt đới.
Diệp lục tố bắt đầu bị phá hủy khi nhiệt độ ban đêm thấp hơn 13
o
C. Trị số TSS
cao nhất đạt được trong điều kiện nhiệt đới và Á nhiệt đới ẩm, nhiệt độ càng cao
làm giảm TSS ở vùng nhiệt đới. Hàm lượng acid thấp và giảm nhanh khi nhiệt
độ cao, hàm lượng acid cao nhất ở vùng sa mạc hoặc vùng sa mạc Á nhiệt đới.
Tổng tích ôn có ảnh hưởng đến thời gian chín của trái. Tổng tích ôn trung
bình hằng năm cho cam là 2.600-3.400
o
C, bưởi là 6.000
o
C (tính từ 12
o
C trở lên
làm khởi điểm và nhiệt độ trung bình hằng năm lớn hơn 15
o
C). Nhiệt độ còn
ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng và sự phát triển trái. Thường ở nhiệt độ
cao, trái chín sớm, ít xơ và ngọt, nhưng khả năng tồn trữ kém và màu sắc trái

chín không đẹp trong khi nhiệt độ thấp các sắc tố hình thành nhiều hơn. Ở miền
Nam thường biên độ nhiệt giữa ngày và đêm không cao nên khi chín vỏ trái
thường có màu xanh, tuy nhiên yếu tố tạo màu sắc khi chín còn ảnh hưởng đến
giống trồng (Lê Thanh Phong và ctv., 1994 Trích dẫn của Trần Ngọc Phương
Anh, 2010).
Nhìn chung nhiệt độ đất và không khí có ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động
của cam quýt: phát lộc sinh cành mới, sự hoạt động của bộ rễ, nhiệt độ chênh
lệch ngày và đêm lớn trái sẽ phát triển nhanh, ảnh hưởng đến khả năng tích lũy
và vận chuyển đường, acid trong cây và trái (Hoàng Ngọc Thuận, 2000).
- Ánh sáng
Các yếu tố làm giảm sự tiếp cận ánh sáng của trái hoặc các lá kề dưới dẫn
đến giảm TSS, và thường có độ acid cao hơn. Màu sắc vỏ trái, đặc biệt là màu
đỏ và xanh, thường bị giảm (Combrink và ctv., 1995). Cam quýt là loại cây
không ưa ánh sáng trực xạ. Cường độ ánh sáng thích hợp từ 10.000-15.000 lux
tương đương ánh sáng khoảng 8 giờ sáng và 4-5 giờ chiều trong ngày mùa hè.
Cường độ ánh sáng quá cao có thể làm nám trái, mất nước nhiều, sinh trưởng
kém dẫn đến tuổi thọ kém (Lê Thanh Phong và ctv., 1994). Ánh sáng thấp có
thể làm giảm độ chắc của trái lúc thu hoạch và sau khi bảo quản, và tăng mức
độ hao hụt khối lượng trái trong thời gian bảo quản, nhưng ở các mức độ khác
nhau. Điều này có thể một phần do sự tương tác ánh sáng với quá trình phát

×