Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

nghiên cứu khả năng thay thế chất dinh dưỡng bổ sung hóa học bằng chất hữu cơ để trồng nấm bào ngư xám nhật (pleurotus sajor–caju)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 75 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SINH HỌC



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC



NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THAY THẾ
CHẤT DINH DƢỠNG BỔ SUNG
HÓA HỌC BẰNG CHẤT HỮU CƠ
ĐỂ TRỒNG NẤM BÀO NGƢ XÁM NHẬT
(Pleurotus sajor–caju)




CÁN BỘ HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN
TS. BÙI THỊ MINH DIỆU NGÔ ĐĂNG KHOA
ThS. TRẦN VĂN NGOAN MSSV: 3102820
LỚP: CNSH K36








Cần Thơ, Tháng 11/2013










BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SINH HỌC



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC


NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THAY THẾ
CHẤT DINH DƢỠNG BỔ SUNG
HÓA HỌC BẰNG CHẤT HỮU CƠ
ĐỂ TRỒNG NẤM BÀO NGƢ XÁM NHẬT
(Pleurotus sajor–caju)




CÁN BỘ HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN
TS. BÙI THỊ MINH DIỆU NGÔ ĐĂNG KHOA
ThS. TRẦN VĂN NGOAN MSSV: 3102820
LỚP: CNSH K36






Cần Thơ, Tháng 11/2013


PHẦN KÝ DUYỆT

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN



TS. Bùi Thị Minh Diệu Ngô Đăng Khoa



Ths. Trần Văn Ngoan

DUYỆT CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN









Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG


LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp Đại học, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi
còn nhận được sự hướng dẫn, ủng hộ, giúp đỡ của rất nhiều người.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại Học Cần Thơ, Ban lãnh
đạo Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Sinh học - Trường Đại Học Cần Thơ đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn tất cả quý thầy cô trường Đại Học Cần Thơ đã nhiệt tình
giảng dạy và truyền đạt kiến thức chuyên môn cho tôi trong suốt quá trình học tập tại
trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cô Bùi Thị Minh Diệu, anh Trần Văn Ngoan, Thầy
Võ Văn Song Toàn đã tận tình hướng dẫn, bổ sung kiến thức và tạo điều kiện cho tôi
trong thời gian thực hiện đề tài. Đặt biệt là cô Bùi Thị Minh Diệu cố vấn học tập lớp
Công nghệ Sinh học khóa 36, đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện tốt cho tôi
trong suốt quá trình học và thực hiện đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy cô, cán bộ của Viện và các anh chị cán bộ PTN
Sinh học Phân tử, PTN Công nghệ Enzyme, PTN Phân tích vô cơ đã giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện tốt đề tài.
Xin cảm ơn ba mẹ, anh chị và tất cả các bạn đã động viên, khuyến khích, hỗ trợ
tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài .
Tôi xin kính chúc quý thầy cô cùng các bạn sinh viên luôn dồi dào sức khoẻ và
công tác tốt.


Cần Thơ, ngày tháng năm 2013


Ngô Đăng Khoa
Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 36 - 2013 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học i Viện NC & PT Công nghệ Sinh học
TÓM LƢỢC
Đề tài “Nghiên cứu khả năng thay thế chất dinh dưỡng bổ sung hóa học bằng
chất hữu cơ để trồng nấm Bào Ngư Xám Nhật (Pleurotus sajor-caju)” được tiến hành
nhằm mục đích tận dụng nguồn dinh dưỡng bổ sung phù hợp từ phụ phẩm nông - lâm -
công nghiệp để trồng nấm. Cơ chất được sử dụng là mạt cưa cao su và nguồn dinh
dưỡng bổ sung là cám gạo, bột bắp, bã bia, bã đậu nành và DAP. Kết quả thí nghiệm
cho thấy tơ nấm phát triển tốt (tơ dày, nhiều bào tử) và thời gian tăng trưởng nhanh
nhất trên cơ chất mạt cưa cao su có bổ sung 3% bã bia (38 - 43 ngày). Tuy nhiên,
nghiệm thức cho năng suất, đạt hiệu quả kinh tế và chất lượng của quả thể nấm cao
được lựa chọn là: nghiệm thức có bổ sung 1% bã đậu nành và 1% bã bia cho tơ nấm
phát triển tốt (38 - 48 ngày), quả thể nấm thu hoạch sớm (52 - 64 ngày), năng suất
cao (trung bình 3 đợt là 305,89g) hiệu suất sinh học đạt 25,49% và chất lượng quả thể
nấm tốt (hàm lượng ẩm: 91,80%, hàm lượng protein tổng/trọng lượng khô: 26,86%,
hàm lượng tro/trọng lượng khô: 7,61%).
Từ khóa: Cám gạo, bột bắp, bã bia, bã đậu nành, DAP, mạt cưa, Nấm bào ngư
xám Nhật, Pleurotus sajor-caju.

Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 36 - 2013 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học ii Viện NC & PT Công nghệ Sinh học
MỤC LỤC
Trang
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu đề tài 2

2.1. Sơ lƣợc về nấm 3
2.1.1. Tổng quan về nấm ăn 4
2.1.2. Tổng quan về nấm bào ngư 5
2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình trồng nấm bào ngƣ 9
2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng suất nấm bào ngƣ 11
2.3.1. Meo giống nấm 12
2.3.2. Dinh dưỡng cho nấm 12
2.3.3. Thành phần dinh dưỡng của một số phụ gia 12
a. Cám gạo 12
b. Bắp và sản phẩm từ bắp 13
c. Bã đậu nành 13
d. Bã bia (bã malt) 14
e. DAP 15
2.3.4. Điều kiện ủ 15
2.3.5. Phòng bệnh 16
2.4. Thành phần hóa học của các cơ chất trồng nấm 17
PHẦN KÝ DUYỆT
LỜI CẢM TẠ
TÓM LƢỢC i
MỤC LỤC ii
DANH SÁCH BẢNG v
DANH SÁCH HÌNH v
TỪ VIẾT TẮT viii
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU 1
CHƢƠNG 2. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 36 - 2013 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học iii Viện NC & PT Công nghệ Sinh học
2.5. Tình hình nghiên cứu, sản xuất nấm Bào Ngƣ trong và ngoài nƣớc 17
2.5.1. Ngoài nước 17
2.5.2. Trong nước 19

3.1. Phƣơng tiện nghiên cứu 22
3.1.1. Địa điểm - Thời gian nghiên cứu 22
3.1.2. Vật liệu ngiên cứu 22
a. Vật liệu 22
b. Thiết bị - dụng cụ 23
c. Hóa chất 23
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 23
3.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của chất dinh dưỡng hữu cơ bổ sung đến sự phát triển
và chất lượng của nấm 23
a. Chuẩn bị giống cấp 1 24
b. Chuẩn bị giống cấp 2 25
c. Sản xuất bịch phôi 25
d. Kỹ thuật trồng và chăm sóc nấm 26
e. Nhận biết bịch phôi nhiễm nấm lúc trồng 26
f. Thu hoạch nấm 27
g. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá 27
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu 28
4.1. Ảnh hƣởng của chất dinh dƣỡng bổ sung đến sự phát triển của tơ nấm bào
ngƣ xám Nhật. 29
4.1.1. Độ lan tơ của nấm sau khi cấy 29
4.1.2. Tơ lan kín khối cơ chất theo thời gian 30
4.2. Ảnh hƣởng của chất dinh dƣỡng bổ sung đến thời gian thu hoạch quả thể. . 31
4.3. Ảnh hƣởng của chất dinh dƣỡng bổ sung đến năng suất nấm 32
4.4. Ảnh hƣởng của chất dinh dƣỡng bổ sung đến hiệu suất sinh học 33
4.5. Ảnh hƣởng của chất dinh dƣỡng bổ sung đến hiệu quả kinh tế 34
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 29
Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 36 - 2013 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học iv Viện NC & PT Công nghệ Sinh học
4.6. Ảnh hƣởng của chất dinh dƣỡng bổ sung đến thành phần dinh dƣỡng của

quả thể nấm 35
4.6.1. Ảnh hưởng của các thành phần dinh dưỡng bổ sung đến hàm lượng ẩm 35
4.6.2. Ảnh hưởng của các thành phần dinh dưỡng bổ sung đến hàm lượng protein
tổng số 36
4.6.3. . Ảnh hưởng của các thành phần dinh dưỡng bổ sung đến hàm lượng tro tổng
số 37
5.1. Kết luận 39
5.2. Đề nghị 39
Phụ lục 1: Các hình ảnh thí nghiệm
Phụ lục 2: Các phƣơng pháp phân tích
Phụ lục 3: Kết quả thí nghiệm
Phụ lục 4: Kết quả thống kê



CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
PHỤ LỤC
Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 36 - 2013 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học v Viện NC & PT Công nghệ Sinh học
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 1. Thành phần phân tích của một số loài nấm trồng phổ biến. 5
Bảng 2. Hàm lượng dinh dưỡng trong hai loại nấm bào ngư phổ biến. 8
Bảng 3. Nhiệt độ thích hợp cho một số loại nấm bào ngư phổ biến 10
Bảng 4. Sự thay đổi độ ẩm của một số loại nấm bào ngư 10
Bảng 5. Thành phần hóa học của một vài loại cám gạo 13
Bảng 6. Thành phần hóa học của một số loại bắp và sản phẩm từ bắp 13
Bảng 7. Thành phần của bã đậu nành 14
Bảng 8. Thành phần bã bia (%) 14

Bảng 9. Thành phần tro của bã bia 15
Bảng 10. Thành phần cellulose, hemicelluloses và lignin trong một số thực vật 17
Bảng 11. Thành phần hoá học trong mạt cưa cao su 17
Bảng 12. Bảng bố trí thành phần dinh dưỡng bổ sung vào cơ chất mạt cưa cao su 23
Bảng 13. Chiều dài tơ lan của nấm bào ngư xám ở các giai đoạn khảo sát (kể từ ngày
cấy phôi) 29
Bảng 14. Tỷ lệ số bịch phôi có tơ nấm phát triến lan khắp khối cơ chất theo thời gian
(đơn vị tính: %) 30
Bảng 15. Tỷ lệ số bịch phôi bắt đầu thu hoạch theo thời gian (đơn vị tính: %) 31
Bảng 16. Hiệu suất sinh học 33
Bảng 17. Lợi nhuận/1000 bịch phôi thu được sau khi thu hoạch quả thể nấm ở các
nghiệm thức qua 3 đợt 34
Bảng 24. Kết quả thống kê ảnh hưởng của các thành phần dinh duỡng bổ sung đến
chiều dài lan tơ 14 ngày sau khi cấy (Phụ lục 4)
Bảng 25. Kết quả thống kê ảnh hưởng của các thành phần dinh dưỡng bổ sung đến
chiều dài lan tơ 21 ngày sau khi cấy (Phụ lục 4)
Bảng 26. Kết quả thống kê ảnh hưởng của các thành phần dinh dưỡng bổ sung đến
năng suất nấm tổng 3 đợt (Phụ lục 4)
Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 36 - 2013 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học vi Viện NC & PT Công nghệ Sinh học
Bảng 27. Kết quả thống kê ảnh hưởng của các thành phần dinh dưỡng bổ sung đến
hiệu suất sinh học (Phụ lục 4)
Bảng 28. Kết quả thống kê ảnh hưởng của các thành phần dinh dưỡng bổ sung đến
hàm lượng ẩm (Phụ lục 4)
Bảng 29. Kết quả thống kê ảnh hưởng của các thành phần dinh dưỡng bổ sung đến
hàm lượng protein tổng số (Phụ lục 4)
Bảng 30. Kết quả thống kê ảnh hưởng của các thành phần dinh dưỡng bổ sung đến
hàm lượng tro tổng số (Phụ lục 4)

Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 36 - 2013 Trường ĐHCT

Chuyên ngành Công nghệ Sinh học vii Viện NC & PT Công nghệ Sinh học
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 1. Chu trình sống của nấm bào ngư 6
Hình 2. Các giai đoạn phát triển của nấm bào ngư 7
Hình 3. Nấm Bào Ngư Xám Nhật (P. sajor–caju) 9
Hình 4. Các chất dinh dưỡng bổ sung 22
Hình 5. Quy trình trồng nấm Bào Ngư 24
Hình 6. Biểu đồ năng suất trung bình của nấm ảnh hưởng bởi dinh dưỡng bổ sung 32
Hình 7. Biểu đồ hàm lượng ẩm trung bình của quả thể nấm ảnh hưởng bởi dinh dưỡng
bổ sung 35
Hình 8. Biểu đồ hàm lượng Protein tổng số trung bình của quả thể ảnh hưởng bởi dinh
dưỡng bổ sung 36
Hình 9. Biểu đồ hàm lượng tro tổng số trung bình của quả thể nấm ảnh hưởng bởi dinh
dưỡng bổ sung 37
Hình 10. Một số thiết bị sử dụng trong thí nghiệm (Phụ lục 1)
Hình 11. Giống nấm Bào ngư xám Nhật P.sajor-caju (Phụ lục 1)
Hình 12. Quy trình tạo giống cấp 1 (Phụ lục 1)
Hình 13. Quy trình tạo giống cấp 2 (Phụ lục 1)
Hình 14. Mạt cưa trước và sau xử lý với nước vôi (Phụ lục 1)
Hình 15. Các bịch phôi ở các giai đoạn lan tơ (Phụ lục 1)
Hình 16. Các giai đoạn phát triển của nấm Bào ngư xám Nhật (Phụ lục 1)
Hình 18. Ảnh hưởng của các tác nhân bên ngoài đến hình dạng quả thể nấm Bào ngư
Xám Nhật (Phụ lục 1)
Hình 19. Bịch phôi bị nhiễm và hư hại (Phụ lục 1)



Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 36 - 2013 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học viii Viện NC & PT Công nghệ Sinh học

TỪ VIẾT TẮT
B.E : Biological efficiency
DAP : Di-amoni-photphate
DNTN : Doanh nghiệp Tư Nhân
ĐC : Đối chứng
NT : Nghiệm thức
Tp : Thành phố
VCK : Vật chất khô


Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 36 - 2013 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học 1 Viện NC & PT Công nghệ Sinh học
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Từ xa xưa, nấm đã được truyền tụng như là một đặc sản quí, là quà tặng của
thượng đế và món ăn cao cấp dành cho vua chúa. Ngày nay giá trị của loại sản phẩm
này càng tăng lên nhờ chứng minh của khoa học về dinh dưỡng và khả năng điều trị
bệnh của chúng.
Hầu hết các loại nấm ăn và đặc biệt là nấm bào ngư có khả năng sử dụng các hợp
chất hữu cơ giàu carborhydrate để sinh trưởng và phát triển. Do đặc điểm trên nên cơ
chất sử dụng để trồng nấm rất phong phú và đa dạng như rơm rạ, bã mía, mạt cưa, xơ
dừa, lõi bắp, lá chuối,… Hiện nay, mỗi năm trên toàn thế giới tạo ra hàng triệu tấn phụ
phế phẩm từ nông nghiệp và lâm nghiệp riêng ở Việt Nam có khoảng 47 triệu tấn được
thải ra mỗi năm (Việt Báo, 2008 _trích bởi Châu Thị Chấp Ngãnh, 2010). Các phụ phế
phẩm được thải ra mà không qua xử lý là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường
và ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Có nhiều giải pháp để giải quyết các phụ
phế phẩm trên như sử dụng làm phân bón sinh học, nhiên liệu sinh học, chế biến thức
ăn chăn nuôi, …; trong đó giải pháp sử dụng nguồn carbon hữu cơ này để trồng nấm
ăn là một giải pháp khả thi và mang lại hiệu quả kinh tế cao, tạo thêm việc làm cho
người lao động. Đồng thời nguyên liệu sau khi trồng nấm sẽ được sử dụng làm phân

bón cho cây vì chứa nhiều chất dinh dưỡng làm tăng độ phì nhiêu cho đất, cải tạo đất
trồng.
Nấm bào ngư được trồng ở nước ta cách nay hơn hai mươi năm, với nhiều chủng
loại: Bào Ngư Trắng (P.florida), Bào Ngư Tím (P.ostreatus), Bào Ngư Xám (P.sajor-
saju), Bào Ngư Vàng (P.pulmonarius),… Các phương pháp nuôi cấy cũng như kỹ
thuật trồng nấm bào ngư tương đối đơn giản và rẻ tiền, nguồn nguyên liệu trồng nấm
phong phú cho năng suất cao, thời gian thu hoạch ngắn hơn hẳn các loại nấm khác.
Tuy nhiên, thời gian qua do chưa được quảng bá, hướng dẫn nuôi trồng và chế biến
nên nấm bào ngư vẫn còn xa lạ với người dân Việt Nam. Mặc khác một số cơ sở trồng
nấm đã bổ sung nhiều loại phân bón hóa học giàu đạm như urea (46% N), sulfat
ammon (22% N),… vì thế có thể làm tăng giá thành sản phẩm. Đề tài “Nghiên cứu
khả năng thay thế chất dinh dƣỡng bổ sung hóa học bằng chất hữu cơ để trồng
nấm Bào Ngƣ Xám Nhật (Pleurotus sajor-caju)” được thực hiện trên cơ chất là mạt
Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 36 - 2013 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học 2 Viện NC & PT Công nghệ Sinh học
cưa cao su và nguồn dinh dưỡng bổ sung là cám gạo, bột bắp, bã bia, bã đậu nành với
mục đích tìm tỷ lệ thành phần dinh dưỡng bổ sung thích hợp để trồng nấm Bào Ngư
Xám Nhật cho năng suất cao, chất lượng tốt và đạt hiệu quả kinh tế. Đồng thời góp
phần vào việc bảo vệ môi trường, cung cấp sản phẩm giàu dinh dưỡng và an toàn đối
với sức khỏe của con người.
1.2. Mục tiêu đề tài
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn dinh dưỡng bổ sung đến
năng suất và chất lượng của nấm Bào Ngư Xám Nhật, nhằm xác định công thức bổ
sung thích hợp để trồng loại nấm này trên mạt cưa cao su.
Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 36 - 2013 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học 3 Viện NC & PT Công nghệ Sinh học
CHƢƠNG 2. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Sơ lƣợc về nấm
Nấm là sinh vật chân hạch, dị dưỡng. Chúng có thể sống hoại sinh, ký sinh, ký
sinh bậc hai hoặc cộng sinh. Tế bào không có diệp lục tố. Vỏ tế bào được cấu tạo từ

chitin, có hoặc không có cellulose và một số hợp chất hữu cơ phức tạp khác. Nấm có
thể cấu tạo từ một tế bào (nấm men – yeast) hoặc nhiều tế bào (nấm mốc – mould)
(Sharma, 1998).
Tế bào sinh dưỡng của nấm về cơ bản có cấu tạo giống với các sinh vật chân
hạch khác, bao gồm vỏ tế bào, màng tế bào chất, nhân và hạch nhân, ribosome, ty thể,
mạng lưới nội chất, thể Golgi, không bào, thể biên, vi quản, thể chitin (Nguyễn Lân
Dũng, 2008). Tuy nhiên nấm vẫn có những đặc trưng riêng:
a. Cơ thể nấm là một tản (thallus), nghĩa là cơ thể có bộ máy dinh dưỡng chưa phân
hóa thành những bào quan chuyên biệt.
b. Mỗi tế bào trong một sợi nấm chưa có hoạt động trao đổi chất độc lập vì chưa có
những giới hạn rõ rệt. Tế bào sinh dưỡng có thể có một nhân hoặc nhiều nhân.
c. Nấm có những đặc điểm riêng về mặt hóa học tế bào. Nhìn chung, thành tế bào
của nấm chủ yếu có một hoặc hai các chất sau: chitin, glucan, manan và
polygalactozamin. Phần lớn không chứa cellulose trong thành tế bào.
d. Tế bào nấm không có chất diệp lục nên không thể quang hợp tự dưỡng như ở
thực vật mà chỉ có thể sống hoại sinh, ký sinh hoặc cộng sinh. Nấm không dự trữ
chất dinh dưỡng ở dạng tinh bột như thực vật mà là dạng glycogen như ở động
vật.
e. Nấm có thể sinh sản vô tính hoặc hữu tính: sinh sản vô tính bằng cách nảy chồi,
phân đôi, phát triển từ một phần thể quả hoặc nảy mầm từ bào tử vô tính. Để sinh
sản hữu tính, nấm tạo bào tử hữu tính bằng cách hòa hai nhân đơn bội (n) vào
nhau tạo thành hợp tử nhị bội (2n). Hợp tử này giảm phân tạo ra bốn tế bào đơn
bội (n). Mỗi tế bào đơn bội sau quá trình giảm nhiễm phát triển thành một bào tử
hữu tính.
f. Nấm không có chu trình phát triển chung. Chu trình sống của nấm đảm bắt đầu
từ đảm bào tử hữu tính nảy mầm cho hệ sợi khuẩn ty sơ cấp gồm những tế bào
đơn nhân, khuẩn ty thứ cấp là những tế bào nhân kép và phát triển bởi sự hợp
Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 36 - 2013 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học 4 Viện NC & PT Công nghệ Sinh học
nhân của 2 tế bào đơn nhân, kết thúc chu trình là sự hình thành cơ quan sinh sản

là quả thể (tai nấm). Tai nấm sinh ra các đảm bào tử và chu trình lại tiếp tục.
2.1.1. Tổng quan về nấm ăn
Nấm ăn là những loại nấm không độc hại, được con người dùng làm thực phẩm.
Trong giới sinh vật có gần 7 vạn loài nấm, nhưng chỉ có hơn 100 loài có thể ăn hoặc
dùng làm thuốc, thông dụng nhất là mộc nhĩ đen, ngân nhĩ, nấm hương, nấm mỡ, nấm
rơm, nấm kim châm, nấm bào ngư,… Ngoài nguồn thu hái từ thiên nhiên, người ta đã
trồng được hơn 60 loài theo phương pháp công nghiệp với năng suất cao (Shukla et al.,
2005).
Thông thường mỗi loài nấm có khả năng mọc tốt trên một loại cơ chất khác nhau.
Do đó, ngoài điều kiện khí hậu thích hợp, nhu cầu thị trường, còn phải tính đến nguồn
nguyên liệu. Nguyên liệu cho sản xuất phải thuộc loại phổ biến và có tính liên tục. Bên
cạnh đó nguồn nguyên liệu không nên có các chất gây ức chế sự phát triển cho tơ nấm
(chất dầu, chất thơm,…). Cùng một loại nấm khi trồng trên những cơ chất khác nhau
sẽ cho năng suất và chất lượng khác nhau (Ponmurugan et al., 2007).
Theo Lê Duy Thắng (2006) nấm được xem là một loại rau cao cấp. Nếu xét về
hàm lượng đạm tuy có thấp hơn thịt nhưng lại cao hơn bất kỳ một loại rau quả nào
khác. Đặc biệt có sự hiện diện của gần như đầy đủ các loại acid amin, trong đó có 8
loại acid amin cần thiết cho con người. Nấm rất giàu leucin và lysine là hai loại acid
amin ít có trong ngũ cốc. Do đó, xét về chất lượng thì đạm trong nấm không thua gì
đạm ở động vật. Thường lượng đạm trong nấm có thể thay đổi theo loài, thấp nhất là
nấm mèo (4 - 9%) và cao nhất là nấm trắng (24 - 44%).
Nấm chứa ít chất đường với hàm lượng thay đổi từ 3 - 28% trọng lượng tươi. Ở
nấm rơm, lượng đường tăng lên trong giai đoạn phát triển từ nút sang kéo dài, nhưng
lại giảm khi trưởng thành. Đặc biệt nấm có nguồn dự trữ dưới dạng glycogen tương tự
như động vật (thay vì tinh bột ở thực vật).
Nấm chứa rất nhiều loại vitamin như vitamin B, C, K, A, D, E,… Trong đó nhiều
nhất là vitamin B, như B1, B2, acid nicotinic, acid pantothenic,… Nếu so với rau rất
nghèo B12, thì chỉ cần ăn 3g nấm tươi đủ cung cấp lượng vitamin B12 cho nhu cầu
mỗi ngày.
Tương tự hầu hết các loại rau cải, nấm là nguồn khoáng rất tốt. Nấm rơm được

Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 36 - 2013 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học 5 Viện NC & PT Công nghệ Sinh học
ghi nhận là giàu K, Na, Ca, P, Mg. Chúng chiếm từ 56 - 70% lượng tro tổng cộng,
trong đó P và Fe thường hiện diện ở phiến và mũ nấm. Ở quả thể trưởng thành thì
lượng Na và P giảm, trong khi K, Ca và Mg giữ nguyên. Ăn nấm bảo đảm bổ sung đầy
đủ cho nhu cầu về khoáng mỗi ngày.
Bảng 1. Thành phần phân tích của một số loài nấm trồng phổ biến.
Loài nấm ăn
Lƣợng chứa (g/100g chất khô)
Nƣớc
Protein
Lipid
Dẫn xuất
không đạm
Chất xơ
Cất
khoáng
Agaricus bisporus
90,55
47,42
3,30
31,49
9,38
8,41
Volvariella vol vacea
-
33,77
3,52
30,51
18,40

13,30
Pleurotus ostreatus
95,30
19,46
3,84
65,61
6,15
4,94
Auricularia auricula (khô)
9,19
8,67
1,64
73,69
11,50
4,5
Pleurotus cornucopiae
-
27,59
3,40
50,87
9,45
8,69
(*Nguồn: Nguyễn Lân Dũng, 2008)
Ngoài giá trị cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, nấm ăn còn có
nhiều tác dụng dược lý khá phong phú. Nấm mèo được người Hoa sử dụng như vị
thuốc, nó có tính giải độc, chữa lỵ, táo bón và rong huyết. Nấm đông cô ngoài việc bồi
bổ cơ thể, tăng cường sức lực, còn giảm cholesterol trong máu, nhất là chứa chất
Leutinan, một chất có tác dụng chống ung thư. Nấm bào ngư chứa nhiều acid folic,
hơn cả thịt và rau nên có thể dùng trị bệnh thiếu máu. Riêng về hàm lượng chất béo
thấp phù hợp cho những người bị cao huyết áp. Lượng Natri trong nấm cũng thấp,

thích hợp cho người bị bệnh thận.
2.1.2. Tổng quan về nấm bào ngƣ
Nấm bào ngư là tên dùng chung cho các loài thuộc giống Pleurotus (tên khoa
học: Pleurotus spp.). Theo Singer (1975) có tất cả 39 loài và chia làm 4 nhóm. Trong
đó, có hai nhóm lớn:
- Nhóm ra quả thể ở 10 – 20
o
C.
- Nhóm ra quả thể ở 20 – 30
o
C. Đây là nhóm có nhiều loài được nuôi trồng nhất
ở Pháp, có 7 loài (P.cornucopiae, P.ostreatus, P.sapidus, P.florida, P.du
Québec, P.columbinus, P.pulmonarius).
Theo Lê Duy Thắng (2006) thì ở các nước Châu Á còn thấy có loài P.flabellatus
(Indonesia, Ấn Độ, Philippines), P.sajor-caju (Ấn Độ, Thái Lan và Úc), P.abalonus
(Đài Loan và Thái Lan), ngoài ra còn P.fossulatus, P.corticatus, P.eryngii,
Ở Việt Nam, nấm bào ngư trước đây mọc chủ yếu hoang dại và có nhiều tên gọi:
Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 36 - 2013 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học 6 Viện NC & PT Công nghệ Sinh học
nấm bào ngư (abalone), nấm dai (miền Nam), nấm sò (oyster), nấm hương trắng hay
chân ngắn (miền Bắc). Việc nuôi trồng loài nấm này bắt đầu khoảng 20 năm trở lại
đây với nhiều chủng loại: P.florida, P.ostreatus, P.pulmonarinus, P.sajor-caju,…
Hình thái quả thể của nấm bào ngư là tai nấm dạng phễu lệch, phiến mang bào tử
kéo dài xuống đến chân, cuống nấm gần gốc có lớp lông nhỏ mịn. Tai nấm bào ngư
còn non có màu sắc sậm hoặc tối, nhưng khi trưởng thành màu trở nên sáng hơn.
Chu trình sống của nấm bào ngư cũng như các loài nấm đảm khác, bắt đầu từ
đảm bào tử hữu tính, nảy mầm cho hệ sợi tơ dinh dưỡng (sơ và thứ cấp), kết thúc là sự
hình thành cơ quan sinh sản là quả thể (tai nấm). Tai nấm sinh ra các đảm bào tử và
chu trình lại tiếp tục (Hình 1).









Hình 1. Chu trình sống của nấm bào ngƣ
(*Nguồn: Nguyễn Lân Dũng, 2005)
Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 36 - 2013 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học 7 Viện NC & PT Công nghệ Sinh học




Hình 2. Các giai đoạn phát triển của nấm bào ngƣ
a/ Dạng san hô b/ Dạng dùi trống c/ Dạng phễu d/ Dạng bán cầu lệch e/ Dạng
lá lục bình.
(*Nguồn: Nguyễn Lân Dũng, 2005)
Quả thể nấm bào ngư phát triển qua nhiều giai đoạn, dựa theo hình dạng có tên
gọi tương ứng:
- Dạng san hô: quả thể mới tạo thành, dạng sợi mảnh hình chum.
- Dạng dùi trống: mũ xuất hiện dưới dạng khối tròn, còn cuống phát triển cả về
chiều ngang và chiều dài nên đường kính cuống và mũ không khác nhau bao
nhiêu.
- Dạng phễu: mũ mở rộng, trong khi cuống còn ở giữa (giống cái phễu).
- Dạng bán cầu lệch: cuống lớn nhanh một bên và bắt đầu lệch so với vị trí trung
tâm của mũ.
- Dạng lá lục bình: cuống ngừng tăng trưởng, trong khi mũ vẫn tiếp tục phát triển,
bìa mép thẳng đến dợn sóng.

Từ giai đoạn phễu sang bán cầu lệch có sự thay đổi về chất (giá trị dinh dưỡng
tăng), còn từ giai đoạn bán cầu lệch sang dạng lá có sự nhảy vọt về khối lượng (trọng
lượng tăng). Vì vậy thu hái nấm bào ngư nên chọn lúc tai nấm vừa chuyển sang dạng
lá.
Nấm bào ngư thuộc loại phá gỗ, sống chủ yếu hoại sinh, mặc dù một số loài có
đời sống ký sinh, như P.ostreatus, P.eryngii (Kreiself, 1961). Trong giai đoạn phát
triển của nấm bào ngư tiết ra hệ enzyme ngoại bào như cellulase, hemicellulase,
laccase, xylase,… và nhất là trong giai đoạn tạo quả thể nấm tiết ra rất nhiều laccase
nên sử dụng lignin mạnh, do đó cơ chất sử dụng trồng nấm bào ngư rất phong phú có
thể là bã mía, mạt cưa, mụn dừa, trấu, rơm rạ, cùi bắp, …
Về thành phần dinh dưỡng nấm bào ngư có nhiều đường (carbohydrate) hơn cả
Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 36 - 2013 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học 8 Viện NC & PT Công nghệ Sinh học
nấm rơm, nấm mỡ, nấm đông cô (như P.ostreatus). Đạm và khoáng không thua gì các
loài nấm kể trên. Xét về năng lượng, nấm bào ngư cung cấp năng lượng ở mức tối
thiểu, thấp hơn đông cô, tương đương với nấm rơm, nấm mỡ, rất thích hợp cho những
người ăn kiêng.
Ngoài ra, còn phát hiện ở nấm bào ngư có chất kháng sinh là Pleurotin, ức chế
hoạt động của vi khuẩn Gram dương (Robins et al., 1947_trích bởi Lê Duy Thắng,
2006). Lê Duy Thắng trình bày kết quả nghiên cứu của Yoshika và các cộng sự năm
1975, tìm thấy hai polysaccharid có hoạt tính kháng ung bướu, cả 2 đều có nguồn gốc
là glucose. Trong đó chất được biết nhiều nhất, bao gồm 69% beta (1 - 3) glucan, 13%
galactose, 6% mannose, 13% uronic acid. Ngoài ra, nấm chứa nhiều acid folic rất cần
cho những người bị thiếu máu.
Bảng 2. Hàm lƣợng dinh dƣỡng trong hai loại nấm bào ngƣ phổ biến.
Vitamin (mg/100g nấm khô)
Pleurotus sajor-caju
Pleurotus florida
Vitamin C
111

113
Vitamin B
1,75
1,36
Acid nicotinic
60
72,9
Vitamin B2
6,66
7,88
Vitamin B5
21,1
29,4
Acid folic
1,278
1,412
(*Nguồn: Lê Duy Thắng, 2006)
 Nấm Bào Ngƣ Xám Nhật (P.sajor-caju)
Theo Singer (1975) hệ thống phân loại nấm Bào Ngư Xám là:
Giới : Mycota (nấm)
Ngành : Basidiomycota (nấm đảm)
Lớp : Agaricomycetes
Bộ : Agaricales
Họ : Pleurotaceae
Chi : Pleurotus
Loài : P.sajor-caju
Nấm Bào Ngư Xám Nhật (P.sajor-caju) có quả thể phẳng, lúc già đi thì cong lại,
mũ nấm có hình tròn, hình nữa tròn, hình thận, đường kính 5 - 15cm hay lớn hơn, màu
trắng tro hay nâu xám, thịt nấm chắc vừa phải, màu trắng. Cuống trắng muốt, dài 2 -
10cm, gốc cuống có lông nhung. Nấm ăn giòn, ngọt, hơi dai (Nguyễn Lân Dũng,

Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 36 - 2013 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học 9 Viện NC & PT Công nghệ Sinh học
2002). Lúc đầu được nuôi trồng ở Ấn Độ, sau nhập vào Trung Quốc, Việt Nam, Ở
nước ta nấm được trồng phổ biến ở miền Nam, nhất là ở Thành phố Hồ Chí Minh và
các tỉnh miền Đông, miền Tây Nam Bộ.









Hình 3. Nấm Bào Ngƣ Xám Nhật (P. Sajor-caju)
(* Nguồn: ngày
30/7//2013)
2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình trồng nấm bào ngƣ
Theo Lê Duy Thắng (2006) ngoài yếu tố dinh dưỡng từ các chất có trong nguyên
liệu trồng nấm bào ngư thì sự tăng trưởng và phát triển của nấm có liên quan đến nhiều
yếu tố khác nhau như nhiệt độ, ẩm độ, pH, ánh sáng, oxy, …
- Nhiệt độ: nấm bào ngư phát triển ở nhiệt độ tương đối rộng. Ở giai đoạn ủ tơ, một
số loài cần nhiệt độ từ 20 – 30
o
C, một số loài khác cần từ 27 – 32
o
C, thậm chí
35
o
C như loài P.tuber-regium. Nhiệt độ thích hợp để nấm ra quả thể ở một số loài

cần từ 15 – 25
o
C, số loài khác cần từ 25 – 32
o
C (Lê Duy Thắng, 2006). Nhiệt độ
thích hợp cho ra quả thể của nấm bào ngư xám Nhật (P. sajor-caju) là 20 – 30
o
C,
phạm vi nhiệt độ cho phép là từ 10 – 35
o
C. Nhiệt độ tối ưu cho nấm phát triển là
từ 23 – 28
o
C. Khi nhiệt độ lên đến 35
o
C trong một thời gian ngắn cũng không
hưởng gì (Nguyễn Lân Dũng, 2001).
Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 36 - 2013 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học 10 Viện NC & PT Công nghệ Sinh học
Bảng 3. Nhiệt độ thích hợp cho một số loại nấm bào ngƣ phổ biến
Loài nấm bào ngƣ
Nhiệt độ thích hợp cho sinh trƣởng của
hệ sợi nấm
Nhiệt độ tối ƣu cho sự phân
hóa và phát triển của quả
nấm
Phạm vi nhiệt độ
(
o
C)

Nhiệt độ tối ƣu
(
o
C)
Phân hóa
Phát triển
Pleurotus ostreatus
10-35
24-27
7-22
13-17
Pleurotus sajor-caju
10-35
23-28
-
20-30
Pleurotus abalorus
20-35
25-28
-
26-28
(*Nguồn: Nguyễn Lân Dũng, 2001)
- Độ ẩm: độ ẩm rất quan trọng đối với sự phát triển tơ và quả thể của nấm. Trong
giai đoạn tăng trưởng tơ, độ ẩm nguyên liệu yêu cầu từ 50 - 60%, độ ẩm không
khí không được nhỏ hơn 70%. Ở giai đoạn tưới đón nấm ra quả thể, độ ẩm không
khí tốt nhất là 70 - 95%. Ở độ ẩm không khí 50%, nấm ngừng phát triển và chết,
nếu nấm ở dạng phễu lệch và dạng lá thì sẽ bị khô mặt và cháy vàng bìa mũ nấm.
Nhưng nếu độ ẩm cao trên 95% tai nấm dễ bị nhũn và rũ xuống.
Bảng 4. Sự thay đổi độ ẩm của một số loại nấm bào ngƣ
Loài nấm bào ngƣ

Độ ẩm thích hợp của
cơ chất (%)
Độ ẩm tƣơng đối (%) của không khí
Thích hợp cho sự
sinh trƣởng của hệ
sợi nấm
Thích hợp cho sự
phát triển của quả
nấm
Pleurotus ostreatus
60 - 70
70 – 80
85 - 90
Pleurotus sajor-caju
70
70 – 80
80 - 95
Pleurotus abalorus
60 - 70
70 – 80
90
(*Nguồn: Nguyễn Lân Dũng, tập 1, 2001)
- pH: nấm bào ngư có khả năng chịu đựng khoảng pH tương đối tốt. Tuy nhiên pH
thích hợp đối với hầu hết các loài nấm bào ngư trong khoảng 5 - 7. Theo Trần
Văn Mão (2004) nấm bào ngư xám phát triển tốt trong pH từ 6 - 9, nếu pH=5,5
sợi nấm bị ức chế.
- Ánh sáng: yếu tố này chỉ cần thiết trong giai đoạn ra quả thể nhằm kích thích nụ
nấm phát triển. Nhà trồng nấm cần có ánh sáng khoảng 200 - 300 lux (ánh sáng
khuếch tán - ánh sáng phòng). Nấm bào ngư xám cần ánh sáng tán xạ để hình
thành gốc nấm, nếu không sẽ không mọc quả thể, khi thiếu ánh sáng lượng gốc

nấm ít, cuống nấm dài, tán trắng, hình dạng không bình thường (Trần Văn Mão,
2004).
- Thông thoáng: nấm cần có oxy để phát triển vì vậy nhà trồng cần có độ thông
thoáng vừa phải, nhưng phải tránh gió lùa trực tiếp. Giai đoạn sinh trưởng sợi
Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 36 - 2013 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học 11 Viện NC & PT Công nghệ Sinh học
nấm có thể chịu được CO
2
chỉ cần không khí ở trại nuôi thay đổi là được. Khi
nồng độ CO
2
15 - 20% sợi nấm vẫn sinh trưởng tốt, nhưng lên đến 30% sinh
trưởng giảm mạnh. Giai đoạn mọc thể quả không chịu CO
2
, khi nồng độ CO
2

trại nuôi khoảng 0,06% cuống nấm kéo dài, tán nấm nhỏ và xuất hiện hiện tượng
ra hoa cải suplơ (Trần Văn Mão, 2004).
- Thời vụ nuôi trồng: nhìn chung với khí hậu miền Nam nấm bào ngư có thể trồng
quanh năm, nhất là đối với nhóm ưa nhiệt (Pleurotus florida, P.sajor-caju) và
một số giống mới thích hợp gần đây. Đây là một nghề thích hợp cho bà con nông
dân trong mùa nước nổi.
- Nguyên liệu trồng: nấm bào ngư có thể trồng trên nhiều loại nguyên liệu như gỗ
khúc, mạt cưa, rơm rạ, bã mía, võ cây đậu, cùi bắp,… tỉ lệ C/N tốt nhất ở khoảng
20 - 30. Đối với nấm bào ngư xám P.sajor-caju thì tỉ lệ C/N tốt nhất là khoảng
20.
Tính nhạy cảm với môi trường: nấm bào ngư là một trong những loài nấm nhạy
cảm với môi trường nhất. Ngoài yếu tố nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, pH, nồng độ CO
2

,…
nấm còn đặc biệt nhạy cảm với các tác nhân gây ô nhiễm môi trường như hoá chất,
thuốc trừ sâu, các kim loại nặng, … cả trong nguyên liệu cũng như trong không khí
môi trường. Tai nấm thường biến dạng hoặc ngưng tạo quả thể. Khi nấm ở dạng san
hô, nếu nhiệt độ lên trên 32
o
C trong 1 giờ nụ nấm khô quéo lại như cỏ úa. Cũng như
trong giai đoạn này, nếu độ ẩm tăng lên 90% nhiều giờ thì nấm non sẽ bị thối nhũn.
Đặc biệt nước tưới nhiễm phèn nặng (pH acid), thì tai nấm sẽ ngã vàng, tai bị dị dạng,
mũ nấm khô nứt. Trường hợp nhiễm phèn nhẹ cũng làm trên bề mặt mũ nấm có những
nốt sần mở ra thành hốc nhỏ. Do đó, cần kiểm tra điều kiện nuôi trồng hoặc nguồn
nguyên liệu khi nấm có biểu hiện không bình thường.
2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng suất nấm bào ngƣ
Theo Lê Duy Thắng (2006) năng suất nấm lệ thuộc bởi nhiều yếu tố, bao gồm:
 Giống nấm.
 Thành phần dinh dưỡng.
 Điều kiện nuôi ủ và chăm sóc.
 Phòng bệnh.
Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 36 - 2013 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học 12 Viện NC & PT Công nghệ Sinh học
2.3.1. Meo giống nấm
Là tất cả các dạng mang sinh khối nấm (chứa tơ dinh dưỡng và bào tử), meo
giống tốt là meo giống thuần.
2.3.2. Dinh dƣỡng cho nấm
Liên quan đến loại cơ chất và thành phần dinh dưỡng thêm vào. Thành phần này
có thể cung cấp ngay từ lúc phối trộn cơ chất, nhưng cũng có thể bổ sung thêm vào
giai đoạn phát triển của quả thể. Dinh dưỡng thêm vào nguyên liệu có thể là cám gạo,
bột bắp, bã bia, bã đậu nành, phân bón hoá học, 1% đường ăn hoặc khoáng như Kali,
Phosphate, Magiê,… Ngoài ra, nhiều loại phân bón lá như: N-P-K, Komix, Bimix,
HVP,… đều có thể dùng để tưới bổ sung cho nấm. Urê dùng tưới nấm rất tốt, nhưng

khi phát sinh bệnh, nhất là mốc phải ngưng ngay. Tuy nhiên, quan trọng vẫn là khâu
chế biến và ủ nguyên liệu. Nguyên liệu chuẩn bị tốt năng suất sẽ cao. (Lê Duy Thắng,
2006)
2.3.3. Thành phần dinh dƣỡng của một số phụ gia
a. Cám gạo
Cám gạo thường có dạng bột, mềm và mịn chiếm khoảng 10 - 12% khối lượng
lúa chưa xay xát. Cám được hình thành từ lớp vỏ nội nhũ, mầm phôi của hạt, những
hạt gạo bị gãy vỡ, cũng như một phần từ tấm. Cám gạo lau thì không có chứa những
hạt gạo gãy vỡ và hàm lượng tấm chiếm tỷ lệ cao. Thành phần của cám gạo có nhiều
loại vitamin, chất béo và nhiều xơ dễ tiêu. Cám rất nhanh bị ôi chỉ vài giờ sau khi chế
biến, nguyên nhân là do cám có một số enzymes (chất men) nội tại hoạt động rất mạnh
sẽ oxy hóa các nhóm béo chưa no. Thêm vào đó do công nghệ xay xát gạo chưa cao lại
ít được đầu tư theo hướng thu cám sạch nên cám thường lẫn rất nhiều loại tạp chất (vỏ
trấu, sạn đá,…). Vì lý do đó mà hầu hết lượng cám thu được thường được bà con nông
dân dùng nuôi các loại gia súc, gia cầm. Hàng năm trên thế giới có khoảng 40 - 45
triệu tấn cám được sản suất và 90% là nằm ở châu Á, nơi sản xuất lúa gạo lớn nhất thế
giới. (Viện Chăn nuôi Quốc gia, 2001)

Luận văn tốt nghiệp Đại Học khóa 36 - 2013 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học 13 Viện NC & PT Công nghệ Sinh học
Bảng 5. Thành phần hóa học của một vài loại cám gạo
Thành phần hóa học
(% trọng lƣợng khô)
Cám gạo tẻ
xay xát loại 1
Cám gạo tẻ
xay xát loại 2
Cám gạo
lau
Cám gạo

nếp
Vật chất khô (%)
87,57
90,27
90,00
87,40
Protein thô (%)
13,00
9,76
12,15
11,20
Lipid thô (%)
12,03
6,76
11,43
12,80
Xơ (%)
7,77
18,56
6,85
7,10
Dẫn xuất không đạm (NFE) (%)
46,40
40,10
52,64
47,00
Khoáng (Ash) (%)
8,37
15,09
6,93

9,30
Ca (%)
0,17
0,32
0,28
0,11
Phospho (%)
1,56
0,54
0,17
1,22

(*
Nguồn: Viện Chăn nuôi Quốc gia, 2001)
b. Bắp và sản phẩm từ bắp
Hiện nay có nhiều giống bắp đang được trồng ở nước ta, các giống này cho hạt
với màu sắc khác nhau như màu vàng, đỏ, trắng. Bắp chứa nhiều tinh bột và hàm
lượng xơ thấp, giá trị năng lượng trao đổi cao. Bên cạnh đó hàm lượng protein trong
bắp biến động lớn từ 80 - 120g/ kg phụ thuộc vào giống. Tỷ lệ chất béo trong hạt bắp
tương đối cao (4 - 6%) chủ yếu tập trung trong mầm bắp. Bột bắp khó bảo quản hơn
hạt vì chất béo dễ bị oxy hóa. (Viện Chăn nuôi Quốc gia, 2001)
Bảng 6. Thành phần hóa học của một số loại bắp và sản phẩm từ bắp
Thành phần hóa học (% trọng
lƣợng khô)
Hạt bắp
tẻ trắng
Hạt bắp
tẻ vàng
Hạt bắp
tẻ đỏ

Hạt
bắp
nếp
Cám
bắp
Bột lõi
bắp
Vật chất khô (%)
86,71
87,30
88,11
88,30
84,60
87,50
Protein thô (%)
8,88
8,90
9,27
8,60
9,80
2,60
Lipid thô (%)
4,20
4,40
4,21
4,70
5,10
1,40
Xơ (%)
2,32

2,70
3,05
3,00
2,20
33,50
Dẫn xuất không đạm (NFE) (%)
70,00
69,90
70,08
70,40
65,10
48,60
Khoáng (Ash) (%)
1,31
1,40
1,50
1,60
2,40
1,40
Ca (%)
0,14
0,22
0,09
0,22
0,06
0,10
Phospho (%)
0,30
0,30
0,15

0,33
0,44
0,62
(*Nguồn: Viện Chăn nuôi Quốc gia, 2001)
c. Bã đậu nành
Bã đậu nành là phần bã và các chất dinh dưỡng khác không tan trong nước còn
lại sau khi đã tách khỏi dịch các chất tan hoặc huyền phù trong nước của công nghiệp
sản xuất sữa đậu nành hay đậu hũ. ( />nghiem-su-dung-phuc-hop-vi-sinh-vat-trong-che-bien-phomai-tu-dau-hu-va-ba-dau-
nanh-okara-19927/, ngày 30/7/2013)

×