Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

bài tập lớn môn Luật Thương mại 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.5 KB, 17 trang )

Bài tập học kì môn Luật thương mại 1
MỞ ĐẦU
Thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, tốc độ thành lập các doanh nghiệp tăng một
cách nhanh chóng. Có thể thấy đó là một tín hiệu đáng mừng cho nền kinh tế thị
trường nước ta trong thời kỳ công nghiêp hóa hiện đại hóa hiện nay. Nhưng trong
vòng đời của các doanh nghiệp, khi gặp khó khăn, doanh nghiệp có thể ngừng hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong một thời gian nhất định. Đây là một dạng rút lui
tạm thời khỏi thị trường. Tuy nhiên, khi không thể tiếp tục hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp phải rút lui khỏi thị trường thông qua hình thức giải thể hoặc phá sản
doanh nghiệp. Do đó, pháp luật về giải thể là một vấn đề cấp thiết đang rất được
quan tâm hiện nay. Để nhận thức rõ hơn về vấn đề này, em xin chọn đề tài: “Bình
luận các quy định của pháp luật hiện hành về giải thể doanh nghiệp” để làm bài tập
lớn học kỳ.
NỘI DUNG
I. Giải thể doanh nghiệp:
1. Khái niệm giải thể doanh nghiệp:
Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại, hoạt động của doanh nghiệp theo
ý chí của doanh nghiệp hoặc cơ quan có thẩm quyền với điều kiện doanh nghiệp
phải đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. Giải thể doanh
nghiệp trước hết là quyền của các thành viên doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp
còn bị giải thể trong những trường hợp do pháp luật quy định.
2. Các trường hợp giải thể doanh nghiệp:
Những trường hợp giải thể doanh nghiệp được quy đinh tại Điều 157 Luật Doanh
nghiệp 2005 như sau:
“1. Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
1
Sinh viên thực hiện: Ly A DÍnh, Lớp: NO1-TL1, MSSV: 381452
Bài tập học kì môn Luật thương mại 1
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết
định gia hạn;
b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của tất


cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên, chủ sở
hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối với
công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật
này trong thời hạn sáu tháng liên tục;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác.”
Như vậy, theo quy định của Luật doanh nghiệp, một doanh nghiệp sẽ bị giải thể
trong những trường hợp sau đây:
- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong điều lệ công ti mà không có quyết
định gia hạn. Khi thành lập công ti các thành viên đã thỏa thuận, kết ước với
nhau. Sự thỏa thuận, kết ước được biểu hiện bằng điều lệ công ti. Điều lệ công
ti là bản cam kết của các thành viên về thành lập, hoạt động của công ti trong
đó đã thảo thuận về thời hạn hoạt động. Khi hết thời hạn hoạt động đã ghi trong
điều lệ (nếu các thành viên không muốn xin gia hạn hoạt động) thì công ti
đương nhiên phải tiến hành giải thể.
- Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của hội
đồng thành viên, chủ sở hữu công ti đối với công ti trách nhiệm hữu hạn, của
2
Sinh viên thực hiện: Ly A DÍnh, Lớp: NO1-TL1, MSSV: 381452
Bài tập học kì môn Luật thương mại 1
tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông
đối với công ty cổ phần.
Đây là trường hợp các thành viên xét thấy việc tham gia công ti không còn có
lợi thì họ có thể thỏa thuận để yêu cầu giải thể công ti.
- Công ti không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật
trong thời hạn 6 tháng liên tục.
Có đủ số lượng thành viên tối thiểu là một trong những điều kiện pháp lí để
công ti tồn tại và hoạt động. Pháp luật quy định số lượng thành viên tối thiểu cho

mỗi loại hình công ti là khác nhau. Khi không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu,
để tiếp tục tồn tại, công ti phải kết nạp thêm các thành viên cho đủ số lượng tối
thiểu. Thời hạn để công ti thực hiện việc kết nạp thêm thành viên là 6 tháng kể từ
ngày công ti không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu. Nếu công ti không kết nạp
thêm thành viên, dẫn đến công ti tồn tại không đủ số lượng thành viên tối thiểu
trong 6 tháng liên tục thì công ti phải giải thể.
- Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh là căn cứ pháp lí không thể thiếu cho sự
tồn tại và hoạt động của các doanh nghiệp nói chung, công ti nói riêng. Khi công ti
kinh doanh vi phạm các quy định của pháp luật và bị thu hồi giấy chứng nhận đăng
kí kinh doanh thì công ti không thể tiếp tục tồn tại, hoạt động. Trong những trường
hợp này công ti phải giải thể theo yêu cầu của cơ quan đăng kí kinh doanh (theo
khoản 2 điều 165 Luật Doanh nghiệp).
3
Sinh viên thực hiện: Ly A DÍnh, Lớp: NO1-TL1, MSSV: 381452
Bài tập học kì môn Luật thương mại 1
3. Thủ tục giải thể doanh nghiệp:
Điều 158 Luật Doanh nghiệp quy định về thủ tục giải thể doanh nghiệp như
sau:
“Việc giải thể doanh nghiệp được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp. Quyết định giải thể doanh
nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
b) Lý do giải thể;
c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh
nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá sáu tháng,
kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;
d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty,

Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp
Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể
phải được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh, tất cả các chủ nợ, người có quyền,
nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong doanh nghiệp và phải được
niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của doanh nghiệp.
4
Sinh viên thực hiện: Ly A DÍnh, Lớp: NO1-TL1, MSSV: 381452
Bài tập học kì môn Luật thương mại 1
Đối với trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì quyết định giải thể
doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba
số liên tiếp.
Quyết định giải thể phải được gửi cho các chủ nợ kèm theo thông báo về
phương án giải quyết nợ. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời
hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết
khiếu nại của chủ nợ.
4. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của
pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể
và hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế và các khoản nợ khác.
Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần
còn lại thuộc về chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở
hữu công ty.
5. Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ
của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải gửi hồ sơ
giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn bảy ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên
doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh.
6. Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,

doanh nghiệp phải giải thể trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày bị thu hồi Giấy
5
Sinh viên thực hiện: Ly A DÍnh, Lớp: NO1-TL1, MSSV: 381452
Bài tập học kì môn Luật thương mại 1
chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trình tự và thủ tục giải thể được thực hiện theo
quy định tại Điều này.
Sau thời hạn sáu tháng quy định tại khoản này mà cơ quan đăng ký kinh doanh
không nhận được hồ sơ giải thể doanh nghiệp thì doanh nghiệp đó coi như đã được
giải thể và cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh
doanh. Trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật, các thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên, các thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, các
thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh liên đới chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác chưa thanh toán.”
Giải thể doanh nghiệp dẫn đến chấm dứt sự tồn tại, hoạt động của doanh nghiệp
và thanh lý tài sản, thanh toán các khoản nợ. Vì vậy, việc giải thể doanh nghiệp
phải tuân theo những thủ tục nhất định.
- Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, khi rơi vào một trong những trường hợp bị
giải thể, để tiến hành việc giải thể, doanh nghiệp phải thông qua quyết định giải thể
doanh nghiệp. Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu theo
quy định tại khoản 1, điều 158 Luật Doanh nghiệp.
Sau khi thông qua quyết định giải thể, doanh nghiệp phải gửi quyết định giải
thể đến cơ quan đăng kí kinh doanh, các chủ nợ, người lao động, người có quyền,
nghĩa vụ và lợi ích liên quan. Quyết định giải thể phải được niêm yết công khai tại
trụ sở chính của công ti và phải đăng ít nhất trên một tờ bào viết hoặc bào điện tử
trong ba số liên tiếp.
6
Sinh viên thực hiện: Ly A DÍnh, Lớp: NO1-TL1, MSSV: 381452
Bài tập học kì môn Luật thương mại 1

Khi gửi quyết định giải thể cho các chủ nợ, công ty phải gửi kèm theo thông báo
về phương án giải quyết nợ. Thông báo này phải ghi rõ tên, địa chỉ của chủ nợ, số
nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó, cách thức và thời hạn
giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
- Thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp
Thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ là vấn đề quan trọng, chủ yếu của
doanh nghiệp giải thể. Việc thanh toán các khỏan nợ là rất phức tạp vì liên quan
đến quyền lợi của nhiều người, do đó phải tiến hành theo trình tự, thủ tục nhất định.
Trước hết phải thanh toán các khoản nợ cho các chủ nợ, sau đó tiến hành phân chia
tài sản còn lại của doanh nghiệp cho các thành viên. Phần hoàn lại cho các thành
viên có thể nhiều hơn hoặc ít hơn phần vốn góp ban đầu, điều đó tùy thuộc vào tình
trạng tài sản của doanh nghiệp.
Sau khi thanh toán hết nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp phải gửi hồ sơ về giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng kí kinh
doanh. Cơ quan đăng kí kinh doanh trong thừoi hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ về giải thể doanh nghiệp, phải xóa tên doanh nghiệp trong sổ đang kí kinh
doanh. Doanh nghiệp chấm dứt sự tồn tại từ khi bị xóa tên trong sổ đăng kí kinh
doanh.
4. Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp:
Kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp năm 2005
nghiêm cấm doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp thực hiện các hoạt động
sau đây:
1. Cất giấu, tẩu tán tài sản;
7
Sinh viên thực hiện: Ly A DÍnh, Lớp: NO1-TL1, MSSV: 381452
Bài tập học kì môn Luật thương mại 1
2. Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
3. Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm
bằng tài sản của doanh nghiệp;
4. Ký kết hợp đồng mới không phải là hợp đồng nhằm thực hiện giải thể doanh

nghiệp;
5. Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
6. Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
7. Huy động vốn dưới mọi hình thức khác.
Vậy có thể thấy, Điều 159 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định như vậy là nhằm mục
đích để bảo vệ lợi ích của chủ nợ, khách hàng và người tiêu dùng.
II. Những ưu điểm và nhược điểm của giải thể doanh nghiệp:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, có doanh nghiệp thích nghi được với
môi trường kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu của thị trường, kinh doanh hiệu quả,
nhưng cũng có không ít doanh nghiệp không theo kịp hoặc không có khả năng
thích ứng với thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả dẫn tới hậu
quả phải giải thể. Vì vậy, giải thể có hai mặt trong một vấn đề, nó có những ưu và
nhược điểm nhất định.
8
Sinh viên thực hiện: Ly A DÍnh, Lớp: NO1-TL1, MSSV: 381452
Bài tập học kì môn Luật thương mại 1
1. Ưu điểm:
• Đối với doanh nghiệp:
- Giải thể xuất phát chủ yếu từ ý chí chủ quan của chủ sở hữu Doanh nghiệp tư
nhân), tất cả các thành viên hợp danh ( Công ty hợp danh), Hội đồng thành viên,
chủ sở hữu Công ty (Công ty TNHH), Đại hội đồng cổ đông (Công ty cổ phần) khi
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không tìm được hướng đi mới hoặc nó đã thực hiện
xong nhiệm vụ đặt ra khi thành lập. Giải thể doanh nghiệp có yếu tố tự quyết của
chủ doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp giải thể chỉ đơn thuần là giải quyết dứt điểm tình trạng công nợ,
thanh lý tài sản chia cho các cổ đông, trả giấy phép.
- Doanh nghiệp giải thể sau khi thực hiện xong các nghĩa vụ tài sản vẫn có thể
chuyển sang một ngành nghề kinh doanh khác nếu có thể.
- Giám đốc doanh nghiệp giải thể có thể đứng ra thành lập, điều hành công ty mới.
• Đối với nền kinh tế:

- Nó có tác dụng tích cực sắp xếp lại sản xuất theo hướng có hiệu quả hơn
- Đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn tìm tòi, sáng tạo, thích ứng với môi
trường kinh doanh thường xuyên biến động hiện nay
- Thúc đẩy việc phân công lao động một cách hợp lý và có hiệu quả.
9
Sinh viên thực hiện: Ly A DÍnh, Lớp: NO1-TL1, MSSV: 381452
Bài tập học kì môn Luật thương mại 1
2. Nhược điểm:
- Giải thể bao giờ cũng dẫn đến việc chấm dứt hoạt động, tồn tại của doanh nghiệp,
xóa sổ doanh nghiệp trên thực tế
- Nó gây ra những hậu quả mà phải mất một thời gian nhất định mới có thể khắc
phục được như: thất nghiệp, nợ nần, làm giảm sự phát triển của một vùng thậm chí
ở một quốc gia…
- Tuy nhiện, hiện nay quy định về giải thể doanh nghiệp chưa có sự thống nhất về
cách hiểu. Điều 51 Điều lệ mẫu của Bộ tài chính quy định: “Trừ khi Điều lệ này có
quy định khác, các cổ đông nắm giữ một nửa số cổ phiếu đang lưu hành có quyền
biểu quyết trong bầu cử thành viên Hội đồng quản trị có quyền đệ đơn khiếu nại tới
Tòa để yêu cầu giải thể theo một hay một số các căn cứ sau.”
Trong khi đó, điểm b khoản 1 Điều 157 Luật Doanh nghiệp quy định công ty cổ
phần bị giải thể “theo quyết định của đại hội đồng cổ đông.” Do đó, vấn đề giải thể
đối với một công ty cổ phần sẽ do đại hội dồng cổ đông của chính công ty đó quyết
định. Mặt khác, Tòa án không xem xét và quyết định việc giải thể mà chỉ xem xét
và quyết định đối với trình tự phá sản của công ty theo pháp luật về phá sản. Do đó,
quy định tại điều 51, Điều lệ mẫu của Bộ Tài chính không phù hợp với thực tế hoạt
động của Tòa án và vi phạm quy định tại điều 157.1.b của Luật Doanh nghiệp.
Ngoài các quy định vi phạm nêu trên, Quyết định số 16/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài
chính ban hành Điều lệ mẫu còn rất nhiều điểm không hợp lý, thậm chí không phù
hợp với tinh thần của Luật Doanh nghiệp.
10
Sinh viên thực hiện: Ly A DÍnh, Lớp: NO1-TL1, MSSV: 381452

Bài tập học kì môn Luật thương mại 1
III. Thực trạng của việc giải thể doanh nghiệp ở nước ta hiện nay:
1. Thực trạng giải thể doanh nghiệp ở nước ta hiện nay:
Trong thời gian gần đây nền kinh tế nước ta gặp rất nhiều khó khăn. Điều này tác
động lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp. Năm 2011, tình trạng doanh nghiệp
hoạt động khó khăn phải giải thể hoặc ngừng hoạt động đã tăng mạnh so với các
năm trước đây, cụ thể, năm 2011, tổng số doanh nghiệp phải giải thể, ngừng hoạt
động là 53.9 ngàn doanh nghiệp, tăng 24,8% so với năm 2010. Trong đó, số doanh
nghiệp đã chính thức giải thể là 7.6 ngàn doanh nghiệp, tăng gần 15% so với năm
2010; Năm 2013, cả nước có 60,7 ngàn doanh nghiệp giải thể và ngừng hoạt động
(trong đó, số doanh nghiệp hoàn thành thủ tục giải thể là 9,8 ngàn doanh nghiệp, số
doanh nghiệp gặp khó khăn và rơi vào trạng thái tạm ngừng hoạt động là 50,9 ngàn
doanh nghiệp - tăng 11,9 % so với năm 2012).
Cục Quản lý đăng ký kinh doanh công nhận số doanh nghiệp và số vốn dăng ký
trong quý 1-2013 vẫn tiếp tục xu thế giảm so với cùng kỳ năm trước, điều này cho
thấy các doanh nghiệp ngày càng gặp nhiều khó khăn hơn trong sản xuất và kinh
doanh. Cụ thể, số doanh nghiệp giải thể trong quý 1-2013 là 2.2 ngàn doanh nghiệp
(đã hoàn thành các thủ tục giải thể doanh nghiệp). Trong 3 tháng này, cả nước có
13.01 ngàn doanh nghiệp ngừng hoạt động. Số doanh nghiệp dừng hoạt động trong
quý 1-2013 thực tế đã tăng 26,1% so với cùng kỳ quý 1-2012. Như vậy, nếu tính
tổng số doanh nghiệp giải thể và dừng hoạt động trong quý vừa qua đã lên tới trên
15.200 doanh nghiệp.
Về cơ cấu theo địa bàn, các doanh nghiệp gặp khó khăn phải ngừng hoạt động vẫn
tập trung chủ yếu tại các địa bàn truyền thống: TP.HCM, Hà Nội, Hải Phòng, Đà
Nẵng.
11
Sinh viên thực hiện: Ly A DÍnh, Lớp: NO1-TL1, MSSV: 381452
Bài tập học kì môn Luật thương mại 1
Về ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh, đa số các lĩnh vực kinh doanh truyền thống
đều có số doanh nghiệp phải dừng hoạt động gia tăng so với cùng kỳ năm 2012,

nhiều nhất là ở các lĩnh vực: bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ôtô, xe máy, xây dựng,
công nghiệp chế biến, chế tạo. Tiếp theo là các lĩnh vực: dịch vụ việc làm, du lịch,
cho thuê máy móc thiết bị, đồ dùng và các dịch vụ hỗ trợ khác.
Có một tia sáng trong tình hình giải thể doanh nghiệp là trong quý 1-2013 cả nước
có 7.6 ngàn doanh nghiệp ngừng hoạt động đã quay trở lại hoạt động, chiếm 58%
tổng số doanh nghiệp ngừng hoạt động trên cả nước.
2. Nguyên nhân của việc giải thể doanh nghiệp ở nước ta hiện nay:
Những khó khăn, vướng mắc trong vấn đề giải thể doanh nghiệp xuất phát từ nhiều
nguyên nhân như:
- Thứ nhất, đầu tư và tiêu dùng giảm do chịu ảnh hưởng của việc áp dụng chính
sách tiền tệ, tài khóa chặt chẽ để kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô.
- Thứ hai, tình hình khó khăn chung của nền kinh tế thế giới, khủng hoảng nợ công
ở Châu Âu đã tác động đến sức tiêu thụ tại các thị trường truyền thống, thị trường
tiềm năng, ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp.
- Thứ ba, quản trị tài chính và quản trị doanh nghiệp còn hạn chế như nhiều doanh
nghiệp kinh doanh dàn trải, đa ngành nghề, phụ thuộc nhiều vào vốn vay, không đủ
năng lực hấp thu vốn, giá trị gia tăng thấp.
- Thứ tư, việc thực hiện các cam kết hội nhập về giảm dần thuế quan và cắt bỏ hàng
rào phi thuế quan,dẫn đến áp lực cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài rất
lớn, bên cạnh đó khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước chưacao.
- Thứ năm, lãi suất huy động vốn cao và kéo dài, giá các mặt hàng nguyên vật liệu
đầu vào cho sản xuất như xăng, dầu, điện tăng làm chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tăng, trong khi giá một số mặt hàng chủ lực như nông sản giảm.
12
Sinh viên thực hiện: Ly A DÍnh, Lớp: NO1-TL1, MSSV: 381452
Bài tập học kì môn Luật thương mại 1
- Thứ sáu, quản trị tài chính và quản trị doanh nghiệp còn hạn chế như nhiều doanh
nghiệp kinh doanh dàn trải, đa ngành nghề, phụ thuộc nhiều vào vốn vay, không đủ
năng lực hấp thu vốn, giá trị gia tăng thấp.
3. Một số giải pháp về việc giải thể doanh nghiệp:

Để giải quyết những khó khăn, vướng mắc hiện nay về giải thể doanh nghiệp cần
có những chính sách giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp như:
Tập trung giải quyết vấn đề tồn kho, nợ xấu, bất động sản, cũng như xây dựng mục
tiêu dài hạn, giải quyết đổi mới cơ cấu kinh tế gắn với tăng trưởng. Cùng với đó,
tiếp tục đổi mới hệ thống thể chế và tập trung hướng tới nguồn nhân lực chất lượng
sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.
Chính phủ, các bộ, ngành chức năng cần tiếp tục nghiêm cứu, cụ thể hóa những nội
dung và điều kiện thuận lợi phù hợp với thực tế, đảm bảo sự công bằng - minh bạch
đưa vào đúng chủ thể, tránh lợi dụng thất thoát và lãng phí. Đồng thời, tạo nên
phong cách điều hành mới sâu sát có trách nhiệm, có kỷ cương, tăng cường quản lý
kiểm tra, kiểm soát, phát hiện kịp thời có chế tài xử lý những sai phạm, tạo dựng lại
kỷ cương, kỷ luật điều hành quản lý theo pháp luật; kịp thời tháo gỡ khó khăn linh
hoạt trong điều hành, rà soát và đề xuất các chế tài mạnh, có tính răn đe đối với các
doanh nghiệp. Cần triển khai đồng bộ và quyết liệt các chính sách hỗ trợ tháo gỡ
khó khăn cho các doanh nghiệp.
Những quyết sách này góp phần tạo thuận lợi cho doanh nghiệp dù làm giảm nguồn
thu cho ngân sách nhà nước nhưng đây cũng chính là giải pháp nuôi dưỡng nguồn
thu tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, tăng doanh thu, lợi nhuận… và sẽ tác dụng trở lại góp phần tăng thu cho
ngân sách nhà nước trong tương lai gần.
13
Sinh viên thực hiện: Ly A DÍnh, Lớp: NO1-TL1, MSSV: 381452
Bài tập học kì môn Luật thương mại 1
Hoàn thiện khung pháp lý về gia nhập, hoạt động và rút lui khỏi thị trường của
doanh nghiệp; hỗ trợ tiếp cận tài chính, tín dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn;
hỗ trợ đổi mới công nghệ và áp dụng công nghệ mới trong các doanh nghiệp; phát
triển nguồn nhân lực, tập trung vào nâng cao năng lực quản trị; đẩy mạnh hình
thành các cụm liên kết, cụm ngành công nghiệp, tăng cường tiếp cận đất đai; cung
cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp và xúc tiến mở rộng thị trường cho doanh
nghiệp; xây dựng hệ thống tổ chức trợ giúp phát triển doanh nghiệp; quản lý thực

hiện Kế hoạch phát triển doanh nghiệp. Trong đó, ưu tiên vào những giải pháp cụ
thể sau: Thành lập Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp; đẩy mạnh các chương trình đổi mới
ứng dụng công nghệ, chú trọng phát triển công nghệ cao nhằm tạo ra các sản phẩm
mới, trang thiết bị, máy móc hiện đại…; Thí điểm xây dựng mô hình hỗ trợ toàn
diện cho doanh nghiệp trong một số lĩnh vực; Thúc đẩy các liên kết kinh tế, cụm
liên kết ngành.
IV. Một số kiến nghị sửa đổi Luật Doanh nghiệp về vấn đề giải thể:
Luật Doanh nghiệp hiện hành chưa có chế tài đủ sức răn đe với các giới chủ, người
đại diện theo pháp luật không chịu chấp hành các quy định về giải thể, phá sản.
Hiện chỉ có quy định xử phạt "không thấm vào đâu" từ 1 đến 3 triệu đồng với hành
vi không đăng ký tạm ngừng hoạt động.
Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp quy định điều kiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh là cần xác định doanh nghiệp không hoạt động tại trụ sở 6 tháng liên
tục. Cơ quan đăng ký kinh doanh không đủ khả năng xác định tính liên tục trong
hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh mất rất nhiều thời gian.
14
Sinh viên thực hiện: Ly A DÍnh, Lớp: NO1-TL1, MSSV: 381452
Bài tập học kì môn Luật thương mại 1
Cần sửa đổi Luật Doanh nghiệp 2005 theo hướng tăng chế tài xử phạt. Cụ thể,
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp “treo” không thực hiện đăng ký
ngừng hoạt động hoặc phá sản, giải thể, có mức nợ thuế Nhà nước lớn sẽ không
được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp cho đến khi tuân thủ quy định. Rà
soát và đề xuất các chế tài mạnh, có tính răn đe đối với những doanh nghiệp, cá
nhân liên quan (như: người đại diện theo pháp luật, các thành viên của công ty)
không tuân thủ nghĩa vụ giải thể doanh nghiệp.
Đồng thời, giãn thời hạn thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của
doanh nghiệp từ 6 tháng lên 9 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể.
Trường hợp đặc biệt có thể gửi thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh xin gia
hạn nhưng không quá 12 tháng.

KẾT LUẬN
Qua trên ta thấy, Luật doanh nghiệp 2005 phù hợp với tình hình phát triển của nền
kinh tế hiện nay của nước ta nhưng lại đáp ứng được yêu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế đang diễn ra mạnh mẽ, góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định, bình
đẳng. Một đạo luật tiến bộ như vậy, mới mẻ như vậy những nắm bắt nó cũng không
dễ dàng, cụ thể là các quy định về giải thể. Do vậy, khi đi đến quyết định giải thể,
các chủ doanh nghiệp cần nắm rõ các thủ tục pháp lý về vấn đề này. Bên cạnh đó,
môi trường kinh tế ngày càng nhiều biến động cũng đòi hỏi các nhà làm luật không
ngừng hoàn thiện pháp luật, luật doanh nghiệp nói chung cũng như quy định về giải
thể nói riêng để phù hợp với bối cảnh hội nhập của đất nước.
15
Sinh viên thực hiện: Ly A DÍnh, Lớp: NO1-TL1, MSSV: 381452
Bài tập học kì môn Luật thương mại 1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, 2013. Giáo trình Luật thương mại Việt Nam I.
Nxb Công an nhân dân.
2. Luật Doanh nghiệp 2005 (sửa đổi và bổ sung năm 2009).
3. Ts. Bùi Ngọc Cường (Chủ biên). Giáo trình Luật thương mại Việt Nam 1. Nxb
Giáo dục.
4. Nguyễn Phan Thái Vũ, 2010. Hỏi đáp Luật Doanh nghiệp. Nxb Lao động.
5. Ts. Nguyễn Thị Dung (chủ biên). Hỏi đáp luật Thương mại. Nxb chính trị- hành
chính Hà Nội 2012.
6. Một số website:
• Chính phủ lý giải nguyên nhân doanh nghiệp gặp khó khăn
/>doanh-nghiep-gap-kho-khan-2126.html
• Khó khăn của Doanh nghiệp: Vấn đề và giải pháp
/>%20doanh%20nghiep%20-%20Van%20de%20va%20giai%20phap%20-
%20TS%20Nguyen%20Dinh%20Cung.pdf
• Giải thể doanh nghiệp- Thực trạng và kiến nghị
dangkykinhdoanh.gov.vn/NewsandUpdates/tabid/91/ArticleID/557/giải-thể-

doanh-nghiệp.
16
Sinh viên thực hiện: Ly A DÍnh, Lớp: NO1-TL1, MSSV: 381452
Bài tập học kì môn Luật thương mại 1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 1
I. Giải thể doanh nghiệp: 1
1. Khái niệm giải thể doanh nghiệp: 1
2. Các trường hợp giải thể doanh nghiệp: 1
3. Một số giải pháp về việc giải thể doanh nghiệp: 13
17
Sinh viên thực hiện: Ly A DÍnh, Lớp: NO1-TL1, MSSV: 381452

×