Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện cờ đỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.02 KB, 70 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH




LÂM THỊ THANH TRANG




PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
HUYỆN CỜ ĐỎ



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài Chính-Ngân Hàng
Mã số ngành: 52340201





Năm 2013






TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH



LÂM THỊ THANH TRANG
MSSV:3087600



PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
HUYỆN CỜ ĐỎ


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài Chính-Ngân Hàng
Mã số ngành: 52340201



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS PHAN ĐÌNH KHÔI




Năm 2013




i


LỜI CẢM TẠ

Qua thời gian học tập tại Trường Đại học Cần Thơ, tôi đã tiếp thu được
nhiều kiến thức từ sự tận tâm truyền đạt của quý Thầy Cô trong trường Đại
học Cần Thơ, đặc biệt là quý Thầy Cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh huyện Cờ Đỏ, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám
Đốc và toàn thể công nhân viên trong ngân hàng cùng sự hướng dẫn tận tình
của Thầy Phan Đình Khôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Cần Thơ
đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi học tập nghiên cứu; cảm ơn các thầy
cô trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là quý thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị
kinh doanh đã truyền đạt cho chúng tôi những kiến thức quý báu sẽ trở thành
nền tảng vững chắc cho chúng tôi sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Phan Đình Khôi. đã rất nhiệt tình
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cờ Đỏ cùng toàn thể cán
bộ công nhân viên, đã tận tình chỉ bảo và hỗ trợ cho tôi trong suốt quá trình
thực tập.
Tôi kính chúc quý Thầy Cô, Ban Giám đốc và toàn thể cán bộ trong
Ngân hàng dồi dào sức khỏe và gặt hái được nhiều thành công trong công

việc.


Cần Thơ, Ngày…., Tháng…., Năm 2013
Sinh viên thực hiện


Lâm Thị Thanh Trang




ii


LỜI CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, Ngày…., Tháng…., Năm2013
Sinh viên cam kết




Lâm Thị Thanh Trang





















iii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP






















Cần Thơ, Ngày…., Tháng…., Năm 2013
Thủ trưởng đơn vị













iv



MỤC LỤC
trang
CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU 1
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1. Không gian nghiên cứu 2
1.3.2. Thời gian nghiên cứu 2
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2:PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 3
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI NIỆM 3
2.1.1 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh 3
2.1.1.1 Các khái niệm 3
2.1.1.2 Ý nghĩa 3
2.1.1.3 Nội dung 3
2.1.1.4 Nhiệm vụ 4
2.1.2 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG 4
2.1.2.1 Khái niệm về Ngân hàng 4
2.1.2.2 Chức năng của NH 4
2.1.2.4 Hoạt động huy động vốn 5
2.1.2.3 Hoạt động cho vay 5
2.1.3 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 6



v



2.1.3.1 Thu nhập của Ngân hàng 6
2.1.3.2 Chi phí của Ngân hàng 6
2.1.3.3 Lợi nhuận cuả Ngân hàng 7
2.1.3.4 Lược khảo tài liệu 7
2.1.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận 8
2.1.3.5 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả nguồn nhân lực 11
2.1.3.6 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro 11
2.1.4 Phân loại nợ tín
dụng 12
2.1.5 Hoạt động dịch vụ 14
2.2 CÁC HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
2.2.2.1Phương pháp thu thập thông tin 14
2.2.2 Phương pháp phân tích đánh gía 14
2.2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 14
2.2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 14
2.2.2.3. Phương pháp so sánh số tuyệt đối 14
2.2.2.4. Phương pháp so sánh số tương đối động thái liên hoàn 14
CHƯƠNG 3:GIỚI THIỆU NHNNo&PTNT CHI NHÁNH CỜ Đ
3.1 TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTN CHI NHÁNH HUYỆN CỜ ĐỎ TP
CẦN THƠ 17
3.1.1 Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh Ngân hàng trong 6
tháng đầu năm 2013 tại Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Cờ Đỏ 17
3.1.1 Điều kiện tự nhiên – tình hình kinh tế xã hội tại huyện Cơ Đỏ . 17
3.1.2 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Chi
nhánh Cờ Đỏ - Cần Thơ 18
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG TỪNG BỘ PHẬN 19
3.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 19
3.2.2Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận 20

3.3 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TRONG NĂM 2013
20
3.3.1 Một số kết quả đạt được của Agribank Cờ Đỏ qua 3 năm (2010-2012) 21
3.3.1.1 Doanh thu 20
3.3.1.2 Chi phí 21
3.3.1.3 Lợi nhuận 20



vi


3.3.2 thuận lợi, khó khăn và định hướng hoạt động của ngân hàng trong năm
2013 23
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG 26
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH 26
4.1.1 Tình hình huy động vốn của ngân hàng 26
4.1.2 phân tích tình hình sử dụng vốn của ngân hàng Agribank chi nhánh
huyện Cờ Đỏ 29
4.1.2.1 Doanh số cho vay 29
4.1.2.2 Tình hình thu nợ 32
4.1.2.3 Phân tích dư nợ 35
4.1.3 Phân tích nợ xấu 38
4.2 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH TỪ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG 39
4.2.1 Thu nhập 39
4.2.1.1 Thu chính từ hoạt động tín dụng 39
4.2.1.2 Thu từ hoạt động phi tín dụng 40
4.2.2 Chi phí 40

4.2.2.1 Chi phí cho hoạt động tín dụng 41
4.2.2.2 Chi phí từ hoạt động phi tín dụng 41
4.2.3. Lợi nhuận của Ngân hàng 43
4.2.3 phân tích các rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng 44
4.2.3.1 Rủi ro tín dụng 44
4.2.3.2 Rủi ro lãi suất 45
4.3 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THÔNG QUA CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 45
4.3.1 Chỉ tiêu Tổng chi phí / Tổng tài sản 45
4.3.2 Chỉ tiêu Tổng chi phí / Tổng thu nhập 46
4.3.3 Chỉ tiêu hệ số sử dụng tài sản (Tổng thu nhập / Tổng tài sản) . 46
4.3.4 Thu nhập/Nhân viên 46
4.3.5 Thu nhập lãi/Nhân viên tín dụng 47
4.3.6 Chi phí lãi/tổng chi phí 48
4.3.9 Lợi nhuận/ Nhân viên 48
4.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG 49



vii


4.4.1 Yếu tố khách quan 49
4.4.2 Yếu tố chủ quan 50
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG 51
5.1 THÀNH TỰU 51
5.2 HẠN CHẾ 52
5.3 GIẢI PHÁT NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN

HÀNG 52
5.3.1 Đối với hoạt động Marketing 52
5.3.2Đối với tín dụng…… 53
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 55
6.1 KẾT LUẬN 55
6.2 KIẾN NGHỊ 56
6.2.1 Đối với Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
huyện Cờ Đỏ 56
6.2.2 Đối với Hội sở chính 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58





















viii


DANH MỤC BẢNG
trang
Bảng 3.1 Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Qua Ba Năm 22
Bảng 4.1 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Agribank qua Ba năm 28
Bảng 4.2 -Tình Hình doanh số cho vay và thu nợ của Agribank chi nhánh
huyện Cờ Đỏ năm 2010-2012 33
Bảng 4.3 -Tình Hình Dư nợ và nợ xấu Của Agribank chi nhánh huyện Cờ Đỏ
năm 2010-2012 37
Bảng 4.4 Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Agribank chi nhánh Huyện
Cờ Đỏ Qua Ba Năm 42
Bảng 4.5 Chỉ tiêu về rủi ro tín dụng 44
Bảng 4.6 Rủi Ro Lãi Suất Của Ngân Hàng Qua Ba Năm 45
Bảng 4.7 Các chỉ tiêu đánh giá về kết quả hoạt động kinh doanh 47





















ix


DANH MỤC HÌNH

Trang
Hình 2.1 – sơ đồ phân tích kết qủa hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Agribank chi nhánh huyện Cờ Đỏ ……16
Hình 3.1Cơ cấu tổ chức tại NHNo&PTNT huyện Cờ Đỏ 19
Hình 3.2 – Kết Quả Hoạt Động Của Ngân Hàng Qua Ba Năm 22























x


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Agribank: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
DS: Doanh số
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
TCKT: Tổ chức kinh tế
TCTD: Tổ chức tín dụng
RR: Rủi ro






















1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là nước đang phát triển.Nền kinh tế Việt Nam đa phần là sản
xuất nông nghiệp và thủy sản với tỉ lệ chiếm hơn 70%, 80% người dân sống ở
nông thôn.Từ đó cho thấy sự phát triển của nó giữ vai trò quyết định trong nền
kinh tế nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế đất nước nói chung. Trong quá
trình đổi mới nền kinh tế đất nước, Đảng và nhà nước không ngừng thực hiện
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và đặc biệt nhấn mạnh
nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Để thực hiện
nhiệm vụ này thì rất cần nhiều nguồn tài trợ về chính sách và tiền tệ để nâng
cao hiệu quả sản xuất, góp phần phát triển nền kinh tế nước nhà.
Với đặc điểm nền kinh tế huyện Cờ Đỏ chủ yếu nông nghiệp như trồng
lúa, hoa màu, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản là chủ yếu. Chính vì lẽ đó,sự
hỗ trợ về vốn tín dụng là rất cần thiết để các hộ nông dân và doanh nghiệp có

cơ hội duy trì và phát triển sản xuất nâng cao nâng suất và sản lượng hàng hóa
phục vụ cho thị trường. Góp phần công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn.
Thực tế trong những năm qua, Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Huyện Cờ Đỏ đã không ngừng phát triển các nguồn vốn
trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực tài chính, tín dụng và phát triển nông
thôn. Vốn tín dụng của ngân hàng đã và đang trực tiếp góp phần thúc đẩy phát
triển nông nghiệp, thương mại, dịch vụ cho nền kinh tế huyện, góp phần giải
quyết công an việc làm cho nông dân huyện. Tạo điều kiện cho hàng chục
triệu lượt hộ nông dân và các đối tượng khách hàng khác ở nông thôn tiếp cận
được nguồn vốn tín dụng ngân hàng, đẩy lùi tình trạng cho vay nặng lãi ở khu
vực nông thôn. Các hộ nông dân thực sự trở thành chủ thể sản xuất kinh
doanhgóp phần thực hiện xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân và
từng bước thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Để thấy được thành tựu mà Ngân hàng góp phần đẩy mạnh cho sự phát triển
nền kinh tế huyện Cờ Đỏ và kết quả thu được từ hoạt động này thìmột trong
những tiêu chuẩn để xác định vị thế đó là phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Vì phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho
nhà quản trị Ngân hàng nhìn thấy rõ thực trạng kinh doanh hiện tại của Ngân
hàng, từ đó phát hiện kịp thời điểm mạnh, điểm yếu của đơn vị mình, nhận
biết và dự đoán các loại rủi ro; xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên
nhân, mức độ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Đề tài “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh cùa Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cờ Đỏ TP
Cần Thơ” được chọn để nghiên cứu trong luận vãn, từ ðó ðýa ra một số giải
pháp nhằm giúp Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn chi nhánh
huyện Cờ Đỏ TP Cần Thơ nâng cao hiệu quả hoạt ðộng kinh doanh, ðồng thời
phát huy ðýợc thế mạnh sẵn có của mình trong týõng lai.




2


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát triển Nông Thôn chi nhánh huyện Cờ Đỏ TP Cần Thơ giai đoạn từ năm
2010 đến năm 2012,và đưa ra các giải pháp nhằm giúp Ngân hàng hoạt động
kinh doanh hiệu quả hơn.
1.2.1Mục tiêu cụ thể
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua các chỉ tiêu
doanh thu, chi phí, lợi nhuận giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012.
- Xác định được các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng
- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng trong thời gian tới.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn chi nhánh huyện Cờ Đỏ
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên tình hình hoạt động kinh doanh của chi
nhánh Ngân hàng qua ba năm từ 2010 đến năm 2012.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các mặt HĐKD của chi nhánh Ngân
hàng bao gồm: tình hình huy động vốn, tình hình hoạt động tín dụng, các
khoản mục thu nhập, chi phí, lợi nhuận và rủi ro cùng một số hoạt động khác
liên quan tới kết quả hoạt động kinh doanh của NH, đề xuất những giải pháp
nhằm thiết thực giúp nâng cao hiệu quả HĐKD của Ngân hàng














3



CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 GIỚI THIỆU KHÁI NIỆM
2.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ
quá trình và kết quả của quá trình hoạt động kinh doanh,các nguồn tiềm nâng
cần khai thác ở doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giả pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. (Trịnh
Văn Sơn, 2005,trang 4)
2.1.1.1Ý nghĩa
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng để phát hiện khả
nâng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh.Thông qua phân tích hoạt động
kinh doanh Ngân hàng chúng ta mới thấy được các nguyên nhân, nhân tố cũng

như nguồn gốc phát sinh của các nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng,từ đó để
có các giải pháp cụ thể và kịp thời trong công tác tổ chức và quản lý sản xuất.
Do đó nó là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh giúp cho ngân hàng nhìn nhận đúng đắn
về khả năng,sức mạnh cũng như những hạn chế trong Ngân hàng. Từ đó giúp
Ngân hàng xác định đúng đắng mục tiêu và chiến lược kinh doanh có hiệu
quả.
Là công cụ quan trọng trong chức năng quản trị, là cơ sở để đề ra các
quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý,nhất là trong các chức nâng
kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Là biện pháp
quan trọng để phòng ngừa và ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra
2.1.1.2Nội dung
Phân tích là đánh giá quá trình hướng đến kết quả kinh doanh (KQKD),
KQKD có thể là KQKD đã đạt được hoặc kết quả của các mục tiêu trong
tương lai cần phải đạt được và như vậy kết quả hoạt động kinh doanh thuộc
đối tượng của phân tích. KQKD bao gồm tổng hợp của các quá trình hình
thành, do đó kết quả phải là riêng biệt và trong từng thời gian nhất định, chứ
không thể là kết quả chung chung. Các kết quả hoạt động kinh doanh nhất là
hoạt động theo cơ chế thị trường cần phải định hướng theo mục tiêu dự đoán.
Quá trình hoạt động kinh doanh được định hướng cụ thể thành các chỉ tiêu
kinh tế và phân tích cần hướng đến các kết quả của các chỉ tiêu để đánh giá
Phân tích HĐKD không chỉ dừng lại ở đánh giá biến động của kết quả
kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu xem xét các nhân tố
ảnh hưởng tácđộng đến sự biến động của chỉ tiêu.



4



Nhân tố là những yếu tố tác động đến các chỉ tiêu tùy theo mức độ biểu
hiện và mối quan hệ với chỉ tiêu mà nhân tố tác động theo chiều hướng thuận
hay nghịch đến các chỉ tiêu phân tích
Phân tích các nhân tố phụ thuộc vào các mối quan hệ cụ thể của nhân tố
với chỉ tiêu phân tích. Chỉ tiêu và các nhân tố có thể chuyển hóa cho nhau tùy
theo mục tiêu của phân tích
Vì vậy muốn phân tích hoạt động kinh doanh trước hết phải xây dựng hệ
thống các chỉ tiêu kinh tế cùng với việc xây dụng mối quan hệ phụ thuộc của
các nhân tố tác động đến chỉ tiêu. Xây dụng mối quan hệ giữa các chỉ tiêu
khác nhau để phản ánh được tính phức tạp, đa dạng của nội dung phân tích
2.1.1.3 Nhiệm vụ
Kiểm tra, đánh giá một cách chính xác, toàn diện và khách quan tình
hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh đã xây dựng của ngân hàng
Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân
gây nên các mức độ ảnh hưởng đó.
Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác khả năng tiềm tàng, khắc phục
những tồn tại yếu kém của ngân hàng.
Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định
2.1.2 Tổng quan về ngân hàng
2.1.2.1 Khái niệm ngân hàng
Ngân hàng thương mại(NHTM) là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và dịch
vụ Ngân hàng bằng cách huy động vốn tức là nhận tiền gửi và phát hành giấy
tờ có giá, rồi sử dụng số vốn huy động đó vào nghiệp vụ cho vay, chiếc khấu,
làm dịch vụ thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho tất cả các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế và cá nhân.( Thái Văn Đại và Bùi Văn Trịnh,2010,
trang 38)
2.1.2.2 Chức năng của NH
Ngân hàng là trung gian trong cung cấp vốn: là chức năng quan trọng và
cơ bản nhất của NHTM, nó không những cho thấy bản chất của NHTM mà
còn thể hiện được các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM. Trong chức năng này

chức năng chung gian đi vay và cho vay của NHTM tức là vai trò huy động
các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và sử dụng nguồn vốn tín
dụng để cấp tín dụng, đáp ứng các nhu cầu kinh doanh và vốn đầu tư cho các
doanh nghiệp và nhu cầu vốn tiêu dùng cho cá nhân
Ngân hàng là trung gian thanh toán: NHTM đứng ra làm trung gian
thanh toán để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán tức là thu hộ và chi hộ
tiền cho các khách hàng, người mua và người bán để hoàn tất các quan hệ giao
thương giữa họ với nhau. Như mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho các tổ chức
và cá nhân, quản lý cung cấp các phương tiện thanh toán, tổ chức kiểm soát
quá trình thanh toán.



5


Ngân hàng tạo ra bút tệ. Khi thực hiện chức năng trung gian huy động
vốn và cấp tín dụng cho nền kinh tế thông qua hệ thống ngân hàng thì NHTM
có khả nâng tạo ra một khối tiền mới- tiền trên tài khoản mà người ta gọi là
tiền bút tệ. Tiền bút tệ mặc dù được tạo ra trên hệ thống tài khoản của ngân
hàng nhưng thực tế nó góp phần làm tăng thanh toán tiền trong lưu thông.
2.1.2.3 Hoạt động huy động vốn
Là hoạt động đầu vào cho việc kinh doanh của các NHTM. Nó đóng vài
tró quan trọng đối với tất cả các lĩnh vực trong nền kinh tế thông qua việc
cung cấp các điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền nhàn rỗi của dân cư và các
tổ chức kinh tế. Theo luật các tổ chức tín dụng, hoạt động huy động vốn bao
gồm việc nhận tiền gửi, phát hành các giấy tờ có giá, vay vốn giữa các tổ chức
tín dụng và vay vốn của Ngân hàng Nhà nướcdưới hình thức tái cấp vốn theo
qui định tại đều 30 của Ngân hàng Nhà nước.
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng

nguồn vốn của NHTM nguồn vốn huy động này chủ yếu được sử dụng cho
vay mà hoạt động cho vay đem lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng đều đó
chứng tỏ nguồn vốn huy động có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với từng
NHTM, đồng thời nếu quy mô nguồn vốn huy động của NHTM lớn sẽ tạo
điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh lớn cho ngân hàng, tăng khả năng
cạnh tranh cho ngân hàng. Ngoài ra việc huy động vốn sẽ kiểm soát được khối
lượng tiền gửi vào ngân hàng góp phân ổn định tiền tệ.
Vì vậy huy động vốn có một ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển của
các ngân hàng hiện nay
2.1.2.4 Hoạt động cho vay
a) khái niệm
Theo Nguyễn Minh Kiều,( 2012, trang305) ”Tín dụng ngân hàng là quan
hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một
thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định”cũng như quan hệ tín
dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đụng ba nội dung:
– Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng.
–Sự chuyển nhượng có thời hạn hay mang tính tạm thời.
– Sự chuyển nhượng này kèm theo chi phí.
Vậy bản chất của tín dụng được thể hiện dưới hình thức vận động của
vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả nhằm mục đích thúc đẩy sự tăng
trưởng của nền kinh tế, nâng cao đời sống của người dân.
b) Các hình thức tín dụng
Dựa vào mực đích tín dụng: cho vay sản xuất kinh doanh,cho vay tiêu
dùng cá nhân, cho vay mua bán bất động sản, cho vay sản xuất nông nghiệp,
cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.



6



Dựa vào thời hạn tín dụng:cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay
dài hạn.
Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:cho vay không đảm bảo và
cho vay có đảm bảo.
Dựa vào phương thúc cho vay:cho vay theo món,cho vay theo thời hạn
tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi
Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay: cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ
hay gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn,cho vay trả góp, cho vay trả nợ
nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài chính của
mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.( Nguyễn Minh Kiều, 2012,
trang 305)
2.1.3Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
2.1.3.1Thu nhập của Ngân hàng
Thu nhập Ngân hàng là khoản tiền thu được từ hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng như: cho vay, đầu tư, cung cấp dịch vụ,
Các khoản thu nhập của Ngân hàng như:
Thu từ hoạt động tín dụng: Tín dụng là nguồn tạo ra khoản thu nhập chủ
yếu, quan trọng nhất cho Ngân hàng, chiếm khoản 80% tổng thu nhập của
Ngân hàng.
Thu từ hoạt động kinh doanh: ví dụ như đầu tư chứng khoán, hùn vốn
góp vốn liên doanh
Thu từ các khoản tiền gửi tại NHNN và các tổ chức tín dụng khác.
Thu từ các dịch vụ Ngân hàng.
Phân tích tỷ trọng từng khoản mục này giúp xác định được cơ cấu thu
nhập, để từ đó có những biện pháp phù hợp để tăng lợi nhuận của Ngân hàng;
đồng thời có thể kiểm soát được rủi ro trong kinh doanh.
2.1.3.2 Chi phí của Ngân hàng
Chi phí là toàn bộ tài sản, tiền bạc bỏ ra để thực hiện một quá trình sản

xuất kinh doanh.
Các khoản chi phí của Ngân hàng như:
Chi phí trả lãi tiền gửi, tiền vay: đây là khoản chi phí lớn nhất từ trước
đến nay và sẽ là chi phí lớn nhất trong tương lai và sẽ thay đổi khi lãi suất thay
đổi.
Tiền lương và các phúc lợi của nhân viên chiếm một phần đáng kể trong
tổng chi phí.
Các khoản thuế: Ngân hàng cũng phải nộp các khoản thuế như những
doanh nghiệp khác như: thuế thu nhập doanh nghiệp,
Các chi phí khác: Bao gồm tất cả các chi phí khác không được phân loại



7


trên đây nhưng dù sao cũng cần thiết cho hoạt động của Ngân hàng như: Chi
phí bảo hiểm, chi phí quản cáo, chi phí các cuộc thanh tra. Đặc biệt là chi phí
in ấn và các thiết bị văn phòng.
2.1.3.3Lợi nhuận cuả Ngân hàng
Theo Phan Thị Cúc, quản trị Ngân hàng thương mại,( 2009, trang 123)
“Lợi nhuận của ngân hàng là khoản chênh lệch được xác định qua tổng
thu nhập và tổng chi phí phải trả hợp lý hợp lệ”.
Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Lợi nhuận Ngân hàng là một trong những yếu tố quan trọng quyết định
vốn nhằm mở rộng phát triển và cải tiến chiến lược khách hàng. Lợi nhuận còn
khuyến khích nhà quản lý mở rộng và cải thiện công việc, giảm chi phí và gia
tăng các dịch vụ.
Tóm lại, việc tạo ra lợi nhuận là cần thiết và quan trọng trong hoạt động
Ngân hàng, không chỉ nó quyết định sự sống còn của Ngân hàng mà nó giúp

cho Ngân hàng có thể dễ dàng huy động vốn trong dân cư, từ sự góp vốn của
các cổ đông để Ngân hàng ngày càng lớn mạnh, hoạt động hiệu quả hơn.
2.1.3.4 Lược khảo tài liệu
Nguyễn Quốc Hòa(2012) phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn chi nhánh Sóc Trăng. Đề
tài đi sâu nghiên cứu phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của
ngân hàng qua 3 năm từ năm 2010-2012. Phân tích cơ cấu tài sản,nguồn vốn
của Ngân hàng, phân tích các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của ngân hàng như:
tỷ suất sinh lời của tài sản(ROA), tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu(ROS), hệ số
sử dụng tài sản, các chỉ tiêu rủi ro…Từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động cho ngân hàng. Đề tài sử dụng các phương pháp so sánh.
Qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mà đạt được là
tương đối tốt. Các chỉ số lợi nhuận đạt mức hiệu quả cao.
Võ Ngọc Phương Đài(2011) phân tích hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng theo mô hình
CAMEL, đề tài sử dụng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối để so
sánh các số liệu ở kỳ phân tích với kỳ gốc cho thấy mức độ biến động các chỉ
tiêu phân tích. Phương pháp này áp dụng phân tích các hoạt động huy động
vốn, phân tích hoạt động tín dụng, hoạt động dịch vụ. Ngoài ra đề tài còn phân
tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời như hệ số sinh lời, hệ số sử dụng
tài sản,hệ số chênh lệch thu nhập lãi, hệ số ROA. Chỉ tiêu khả năng thanh
khoản như: trạng thái tiền mặt, thành phần tiền biến động.Từ đó, tiến hành
xem xét, đánh giá, đề ra các biện pháp tăng cường công tác huy động vốn,
biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng, biện pháp cải thiện khả năng sinh lời
và đảm bảo khả năng thanh khoản nhằm giúp Ngân hàng nâng cao hơn nữa
hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
Nguyễn Phước Duy(2012) phân tích tình hình tín dụng hộ sản xuất tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Kế Sách, tác giả phân




8


tích thực trạng huy động vốn, cho vay cụ thể là doanh số cho vay, doanh số
thu nợ, dư nợ, nợ xấu theo ngành kinh tế và theo thời hạn đối với tín dụng hộ
sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Cái Sách bằng các
phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối. Qua các phân tích trên, tác giả
đã đưa ra một số giải pháp cụ thể giúp nâng cao hiệu quả tín dụng hộ sản xuất
tại chi nhánh.
Thái Hàn Bích(2008) phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân
hàng Công Thương chi nhánh tỉnh Bạc Liêu,tác giả đi sâu nghiên cứu kết quả
hoạt động kinh doanh, như đi sâu phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận Ngân
hàng, sử dụng các biện pháp như so sánh tương đối và tuyệt đối để so sánh các
số liệu ở kỳ phân tích so với kỳ góc cho thấy mức độ biến động các chỉ tiêu
này. Bên cạnh đó còn phân tích các chỉ tiêu sinh lời, các chỉ số rủi ro. Từ đó
đưa ra các giải pháp nâng cao kết quả kinh doanh cho Ngân hàng
Lý Nguyễn Trâm Anh(2008) phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ. Đề tài sử dụng phương pháp so sánh
gồm so sánh tương đối và so sánh tuyệt đối nhằm đánh giá tốc độ phát triển
các chỉ tiêu nghiên cứu. Bên cạnh đó còn phân tích các chỉ tiêu doanh thu, chi
phí, lợi nhuận của Ngân hàng để đánh giá kết qủa kinh doanh. Đề tài sử dụng
ma trận SWOT để phân tích những điểm mạnh điểm yếu của ngân hàng,
những cơ hội thách thức mà Ngân hàng phải đương đầu nhằm khắc phục
những điểm yếu, phát huy điểm mạnh nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
cho ngân hàng.
Trên cơ sở báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2010 đến năm
2012 và dựa vào tình hình thực tế trên địa bàn huyện Cờ Đỏ những năm qua,
em phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thông qua các chỉ
tiêu như phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của ngân hàng. Phân tích

doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ xấu theo thời hạn tín dụng, theo
thành phần kinh tế, phân tích các chỉ số rủi ro, đánh giá các chỉ số tài chính.
Từ đó em phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Agribank chi
nhánh Huyện Cờ Đỏ và đề xuất một số giải pháp nâng cao kết quả hoạt động
kinh doanh
2.1.4Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
Hệ số lãi ròng
Là lợi nhuận sau thuế còn gọi là suất sinh lợi của thu nhập.
Thể shiện cứ 1 đồng thu nhập có bao nhiêu đồng lợi nhuận.



Trong đó: HSLR: Hệ số lãi ròng
LR: Lãi ròng
HSLR =
LR
TN



9


TN: Thu nhập
Suất sinh lời của tài sản (ROA: Return on asset)
Thể hiện 1 đồng tài sản trong thời gian nhất định tạo ra được bao nhiêu
lợi nhuận ròng.Tỷ số này phản ánh năng lực quản trị cuả Ngân hàng về sử
dụng tài chính và những nguồn vốn thực sự đem lại lợi nhuận. Do đó, hệ số
này càng cao thì càng tốt




Trong đó: ROA: suất sinh lợi của tài sản
LR: Lãi ròng
TTS: Tổng tài sản
Chỉ tiêu này càng cao thể hiện sự sắp xếp phân bổ và quản lý tài sản
hợp lý và hiệu quả.Còn càng thấp thì thể hiện vốn đang được sử dụng
càng không hiệu quả.
Mức lợi nhuận biên tế
Tỷ số này cho ta biết tất cả tài sản sinh lời của Ngân hàng có thể tạo ra
bao nhiêu tiền lãi cho ngân hàng.Nó phản ánh hiệu quả hoạt động của Ngân
hàng. Do đó, hệ số này càng cao càng tốt.




Tài sản sinh lời = Tổng tài sản – (Tiền mặt + Tiền dự trữ + TSCĐ và thiết
bị).
Trong đó:
- Tài sản sinh lời là tất cả tài sản đầu tư đem lại tiền lãi.
- Thu nhập lãi suất bao gồm: thu lãi cho vay.
- Chi phí lãi suất bao gồm: chi trả lãi tiền gửi, chi trả tiền vay.
Thu nhập lãi trên chi phí lãi

TNL/CPL =
Thu nhập lãi
Chi phí lãi

Chỉ số thu nhập lãi trên chi phí lãi thể hiện một đồng chi phí trả lãi trong
ROA =

LR
TTS
Mức lãi biên tế

=

Thu nhập lãi suất – Chi phí lãi suất

Tài s
ản sinh



10


một thời gian nhất định tạo ra được bao nhiêu thu nhập từ lãi.
Thu nhập lãi suất là thu nhập từ các chứng từ có giá ngắn hạn, các khoản
đầu tư ngắn hạn, các khoản tín dụng thương mại, tín dụng tiêu dùng, tín dụng
TSCĐ và các khoản tín dụng khác mà Ngân hàng nhận được trên từng loại tài
sản cụ thể này.
Chi phí lãi suất là khoản chi phí trả cho các khoản tiền gửi, các khoản
vay ngắn hạn, khoản nợ dài hạn, các khoản nợ khác trên từng loại nợ phải trả
cụ thể.
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE: Return on equity)
Thể hiện trong thời gian nhất định cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận.Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn tự có,
đo lường tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có của các Ngân hàng.



VCSH
LR
ROE 


Trong đó: ROE: Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
LR: Lãi ròng
VCSH: Vốn chủ sở hữu
Tổng chi phí / Tổng thu nhập
Chỉ số này tính toán khả năng bù đắp chi phí của một đồng thu nhập.
Đây cũng là chỉ số đo lường hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Thông
thường chỉ số này phải nhỏ hơn 1, nếu nó lớn hơn 1 chứng tỏ ngân hàng hoạt
động kém hiệu quả, đang có nguy cơ phá sản trong tương lai.

Tổng chi phí/ tổng tài sản



Chỉ số này nói lên cứ sử dụng một đồng tài sản phải tốn hết bao nhiêu chi phí,
chỉ số này càng nhỏ càng tốt.
Hệ số sử dụng tài sản:




T
ổng tài sản
x 100
T
ổng thu nhập/tổng tài sản =

T
ổng thu nhập
T

ng chi phí

T
ổng tài sản
x 100
T

ng
chi phí/
t

ng tài s

n =




11


2.1.5 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả nguồn nhân lực
Mức ký thác bình quân trên một nhân viên
Là chỉ số đo lường hiệu suất phục vụ của một nhân viên Ngân hàng trong
một khoảng thời gian nhất định( thường là một năm)





Chỉ số thu nhập/trên nhân viên:



Chỉ số này phản ánh nhân viên của Ngân hàng đem lại bao nhiêu lợi
nhuận, việc này ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Các nhân
viên khi cho vay, thu nợ, xử lý nợ, …, nhưng cuối cùng vẫn là lợi nhuận cho
Ngân hàng, vì thế chỉ số này cho phép ta đánh giá được, nâng lực làm việc của
nhân viên, khả năng tạo ra lợi nhuận tốt hay chưa của mỗi nhân viên.(Trương
Quang Thông,2012, trang 65)
2.1.6Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro
Rủi ro về lãi suất
Rủi ro lãi suất là rủi ro khi thay đổi lãi suất thị trường sẽ dẫn đến tài sản
sinh lời giảm giá trị.






Ta có: GAP = Tài sản nhạy cảm - Nguồn vốn nhạy cảm
Tài sản nhạy cảm với lãi suất bao gồm: cho vay ngắn hạn, tiền gửi tại các
tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng trung
ương…
Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất bao gồm: tiền gửi của tổ chức tín dụng
khác, tiền gửi ngắn hạn của cá nhân và các tổ chức kinh tế…( Thái Văn Đại và
Nguyễn Thanh Nguyệt, 2010, trang 29)


Hệ số nhạy cảm lãi suất =

Tài sản nhạy cảm với lãi
su
ất

Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất
Hệ số độ lệch
=

=
GAP
Tổng tài sản

=

Thu nh
ập/trên nhân viên
Nhân viên

Thu nh

p

Nhân viên
x

100


Mức ký thác bq/ Nhân viên =
Tổng tiền gửi



12


Rủi ro về tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng hay nói cách khác rủi ro
tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được
do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả đươc nợ
cho Ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu
đến hoạt động và có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản.

Rủi ro tín dụng =
Nợ xấu
Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân hàng, chỉ số này
càng nhỏ thì chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng cao.
Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường là một
hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế xã hội đều tác động
đến hoạt động Ngân hàng, có thể gây nên những xáo động bất ngờ và hiệu quả
của Ngân hàng có thể bị giảm sút. Do vậy, hoạt động kinh doanh của NHTM
luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn, nếu lơ là khó có thể duy trì hoạt động
của Ngân hàng hay nói cách khác là phá sản.
2.1.7 Phânloạinợtín
dụng

Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung của
quyết định 18/2007/QĐ-NHNN, việc phân loại nợ và nợ xấu được phân loại
như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi được cả gốc và lãi đúng hạn.
Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi được cả gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại.
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo qui định (khoản 2 điều 6
Q18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
Các khoản nợ điều chỉnh kì hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng
về khả năng trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi đúng kì hạn được điều chỉnh lần đầu).
Các khoản nợ được phân loại và nhóm 2 theo qui định (khoản 3 điều 6
QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).



13


Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ
điều chỉnh lại kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo qui định.
Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.

Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo qui định (khoản 3 điều 6
QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo qui định (khoản 3 điều 6
QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 4: 50%Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã bị quá hạn.
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo qui định.
Trong 5 nhóm nợ trên thì các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 là những
nhóm nợ xấu, khả năng thu hồi chậm hoặc không thể thu hồi làm ảnh hưởng
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Dựa vào cách phân loại trên ta
dễ dàng đánh giá được tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng là tốt nếu
nợ nhóm 1 chiếm trọng cao, và xấu nếu nợ nhóm 5 chiếm tỷ trọng hơn hẳn các
nhóm khác.
Tỷ lệ trích dự phòng cụ thể cho mỗi nhóm nợ là:
Nhóm 1: 0%
Nhóm 2: 5%
Nhóm 3: 20%
Nhóm 5: 100%

×