Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

khảo sát năng suất sinh sản và chất lượng trứng của gà mái đẻ hisex brown giai đoạn 30 – 39 tuần tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 47 trang )





TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: CHĂN NUÔI THÚ Y

TRẦN TUẤN ANH



KHẢO SÁT NĂNG SUẤT SINH SẢN VÀ
CHẤT LƢỢNG TRỨNG CỦA GÀ MÁI ĐẺ
HISEX BROWN GIAI ĐOẠN
30 – 39 TUẦN TUỔI






2013




TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: CHĂN NUÔI THÚ Y

TRẦN TUẤN ANH
Tên đề tài:
KHẢO SÁT NĂNG SUẤT SINH SẢN VÀ
CHẤT LƢỢNG TRỨNG CỦA GÀ MÁI ĐẺ
HISEX BROWN GIAI ĐOẠN
30 – 39 TUẦN TUỔI



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGS.TS. NGUYỄN NHỰT XUÂN DUNG
Ths. LÊ THANH PHƢƠNG



2013



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI THÚ Y

Tên đề tài:
KHẢO SÁT NĂNG SUẤT SINH SẢN VÀ

CHẤT LƢỢNG TRỨNG CỦA GÀ MÁI ĐẺ
HISEX BROWN GIAI ĐOẠN
30 – 39 TUẦN TUỔI

Cần Thơ, Ngày Tháng … Năm Cần Thơ, Ngày Tháng ….Năm ….

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN DUYỆT BỘ MÔN


PGS. TS. Nguyễn Nhựt Xuân Dung …………………………



Cần Thơ, Ngày Tháng … Năm……

DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
…………………………………………
i

LỜI CẢM TẠ
Con xin tỏ lòng biết ơn đến cha mẹ, đã tạo điều kiện cho con hoàn
thành tốt công việc học tập và những lời động viên tinh thần khi có những
bƣớc khó khăn gặp phải.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trƣờng Đại học Cần Thơ, cũng
nhƣ thầy cô Bộ môn Chăn nuôi và Bộ môn Thú y đã hết lòng truyền đạt những
kiến thức quý báo, kinh nghiệm thực tiễn trong suốt quá trình học tập tại
trƣờng.
Xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Nhựt Xuân Dung đã hết lòng dạy
bảo, hƣớng dẫn em trong quá trình học cũng nhƣ là để hoàn thành đề tài này.
Xin cảm ơn chị Nguyễn Thị Thúy Kiều luôn tận tình giúp đỡ, động

viên, giải quyết mọi thắc mắc của em để hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Thạc Sĩ Lê Thanh Phƣơng đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em hoàn thành thí nghiệm. Cám ơn các chú, anh, cô chủ trại gà
Nguyễn Thị Oanh và anh Nguyễn Xuân Anh ở xã Tam Lập, huyện Phú Giáo,
tỉnh Bình Dƣơng đã giúp đỡ em trong quá trình tiến hành thí nghiệm.
Chân thành cảm ơn các bạn trong lớp Chăn Nuôi – Thú Y K36 đã cùng
tôi chia sẻ buồn vui, khó khăn trong suốt quá trình học tại trƣờng và đặc biệt
gửi lời cám ơn đến những bạn đã giúp tôi hoàn thành luận văn tốt hơn.
Cuối cùng, tôi xin chúc mọi ngƣời nhiều sức khỏe và thành đạt.
Chân thành cảm ơn!

Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện

Trần Tuấn Anh
ii

TÓM LƢỢC
Đề tài “ Khảo sát năng suất sinh sản và chất lượng trứng của gà mái
đẻ Hisex Brown giai đoạn 30 - 39 tuần tuổi” trên gà Hisex Brown được bố
trí hoàn toàn ngẫu nhiên qua 10 tuần tuổi với 3 lần lặp lại trên 3 trại chăn
nuôi gà mái đẻ, mỗi trại chọn 30 ô chuồng ở vị trí đầu dãy chuồng, mỗi ô
chuồng nuôi 4 gà mái, tộng cộng có 90 đơn vị thí nghiệm với 360 gà mái đẻ.
Các chỉ tiêu theo dõi gồm có tiêu tốn thức ăn, khối lượng trứng, tỷ lệ đẻ, mức
năng lượng ăn vào, mức protein thô ăn vào và chất lượng trứng như: khối
lượng trứng khảo sát, chỉ số hình dáng, chỉ số lòng trắng đặc, chỉ số Haught,
độ dày vỏ và màu lòng đỏ. Kết quả như sau: tuổi gà có ảnh hưởng đến tỷ lệ đẻ
(P = 0,03), giai đoạn 30 – 39 tuần tuổi tỷ lệ đẻ trung bình đạt 95,02%. Tiêu
tốn thức ăn (g/gà/ngày) trung bình trong giai đoạn thí nghiệm tuần tuổi 30 –
39 là 115,97g, đạt chuẩn ăn của gà Hisex Brow. Trong khi đó, khối lượng

trứng thì tăng dần, ở tuần tuổi 30 là 59,30g đến tuần 39 là 61,01g (P < 0,01).
Tuổi gà giai đoạn này cũng ảnh hưởng lên chất lượng trứng như chỉ số lòng
đỏ cao nhất ở tuần 39 là 0,46 và thấp nhất ở tuần 33 là 0,44 (P = 0,02). Chỉ
số Haugh ở mức tốt (85,17 – 88,65), P = 0,01. Màu lòng đỏ có giá trị >7 (P <
0,01). Tỷ lệ lòng đỏ tăng lên từ tuần tuổi 33 là 26,03 đến tuần tuổi 39 là 26,72
(P = 0,02). Tuy nhiên, chỉ số hình dáng, chỉ số lòng trắng đặc, tỷ lệ vỏ, độ dày
vỏ thì tuổi gà không ảnh hưởng lên những chỉ tiêu này. Các kết quả này cho
thấy năng suất sản xuất trứng của gà Hisex Brown ở giai đoạn 30 – 39 tuần
tuổi trong thời kỳ đỉnh cao và chất lượng trứng đạt chất lượng tốt.
iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công
bố trong bất cứ công trình nghiên cứu hay báo cáo nào trƣớc đây.
Tác giả luận văn


Trần Tuấn Anh
iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ i
TÓM LƢỢC ii
LỜI CAM ĐOAN iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮC viii
Chƣơng 1 ĐẶT VẤN ĐỀ i
Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN 2

2.1 Sơ lƣợc về giống gà Hisex Brown 2
2.2. Chu kỳ sản xuất trứng của gia cầm 6
2.3 Nhu cầu dinh dƣỡng của gà mái đẻ 7
2.3.1 Nhu cầu năng lƣợng của gà 7
2.3.1.1 Nhu cầu năng lƣợng duy trì 7
2.3.1.2 Nhu cầu năng lƣợng sản xuất trứng 8
2.3.2 Nhu cầu protein 9
2.3.2.1 Nhu cầu dinh dƣỡng duy trì 9
2.3.2.2 Nhu cầu dinh dƣỡng sinh trƣởng 9
2.3.2.3 Nhu cầu dinh dƣỡng đẻ trứng 10
2.4 Nuôi dƣỡng gà đẻ trứng thƣơng phẩm 11
2.4.1 Chọn lọc gà mái đẻ 11
2.4.1.1 Chọn lọc gà hậu bị 11
2.4.1.2 Chọn lọn gà mái đang đẻ 12
2.4.2 Thức ăn và nuôi dƣỡng gà đẻ 12
2.5 Sức sản xuất trứng của gia cầm mái 13
2.6.6 Một số yếu tố làm ảnh hƣởng đến năng suất chất lƣợng quả trứng15
Chƣơng 3 PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM 16
3.1 PHƢƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM 16
3.1.1 Thời gian và địa điểm thực hiện 16
3.1.2 Động vật thí nghiệm 17
3.1.3 Chuồng trại thí nghiệm 18
3.1.4 Thức ăn thí nghiệm 18
3.1.5 Dụng cụ thí nghiệm 18
v

3.2 PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM 18
3.2.1 Bố trí thí nghiệm 18
3.2.2 Quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng 19
3.2.4 Phƣơng pháp lấy mẫu 21

3.2.5 Các chỉ tiêu theo dõi 21
3.2.5.1 Chỉ tiêu về nâng suất trứng 21
3.2.5.2 Chỉ tiêu về chất lƣợng trứng 22
3.2.6 Xử lý số liệu 23
Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 24
4.1 Nhận xét chung về đàn gà trong thời gian thí nghiệm 24
4.2 Ảnh hƣởng của tuần tuổi gà đẻ Hisex Brown lên khối lƣợng trứng, tỷ
lệ đẻ, khối lƣợng trứng/gà/ngày, hiệu quả thức ăn 24
4.3 Ảnh hƣởng của tuần tuổi gà Hisex Brown lên tiêu tốn thức ăn, tiêu
tốn thức ăn/trứng và dƣỡng chất năng lƣợng ăn vào 26
4.4 Ảnh hƣởng của tuần tuổi gà Hisex Brown lên chất lƣợng trứng 28
Chƣơng 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 31
5.1 KẾT LUẬN 31
5.2 ĐỀ NGHỊ 31
TÀI LỆU THAM KHẢO 32
PHỤ CHƢƠNG 33

vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Lƣợng thức ăn ăn vào, trọng lƣợng chuẩn của gà Hisex Brown 3
Bảng 2.2 Nhu cầu dinh dƣỡng gà đẻ Hisex Brown 4
Bảng 2.3 Tỷ lệ đẻ và trọng lƣợng trứng chuẩn của gà Hisex Brown 4
Bảng 2.3 Tỷ lệ đẻ và trọng lƣợng trứng chuẩn của gà Hisex Brown 5
Bảng 2.5 Những đặc điểm bên ngoài của gà mái hậu bị tốt và xấu 11
Bảng 2.6: Những đặc điểm bên ngoài của gà mái đẻ tốt và đẻ kém 12
Bảng 2.7 Định mức thức ăn cho gà mái đẻ theo trọng lƣợng cơ thể và
năng suất trứng trong điều kiện nhiệt đới. 13
Bảng 3.1: Thành phần hóa học và giá trị dinh dƣỡng của thức ăn thí
nghiệm 18

Bảng 3.2: Bố trí thí nghiệm Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.3: Quy trình phòng bệnh ở trại 20
Bảng 4.1 Ảnh hƣởng của tuần tuổi gà đẻ hisex brown lên trọng lƣợng
trứng, tỷ lệ đẻ, khối lƣợng trứng/gà/ngày và hiệu quả thức ăn. 25
Bảng 4.2 Ảnh hƣởng của tuần tuổi của gà lên tiêu tốn thức ăn/gà/ngày,
tiêu tốn thức ăn/trứng, DM, CP, ME. 27
Bảng 4.3 Ảnh hƣởng giai đoạn tuần tuổi gà lên chất lƣợng trứng. 29

vii

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Gà Hisex Brown 2
Hình 2.1: Quy luật sản xuất trứng của gia cầm 7
Hình 3.1 Cổng tại trại gà thí nghiệm 16
Hình 3.2 Khu vực trại gà 16
Hình 3.3 Sơ đồ tổng quan trại 17
Hình 3.4 Gà thí nghiệm 17
Hình 4.1 Ảnh hƣởng của tuần tuổi lên khối lƣợng trứng. 25
Hình 4.2 Ảnh hƣởng của tuần tuổi lên tỷ lệ đẻ. 26
Hình 4.2 Tiêu tốn thức ăn/gà/ngày, tiêu tốn thức ăn/trứng giai đoạn tuần
30 – 39. 28
Hình 4.3 Chỉ số lòng trắng đặc, chỉ số lòng đỏ và khối lƣợng trứng qua
các giai đoạn tuần tuổi 33-36-39. 30

viii

Danh mục chữ viết tắt
Ca Canxi
CP Prôtêin thô
CS Chỉ số

DM Vật chất khô
ME Năng lƣợng trao đổi
NDF Xơ trung tính
P Phosphor
TTTA Tiêu tốn thức ăn
TL Tỷ lệ
KL Khối lƣợng
HQTA Hiệu quả thức ăn
1

Chƣơng 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp
của nƣớc ta và đã có những bƣớc tiến và thành tựu nhất định. Trong đó phải
nói đến chăn nuôi gà lấy trứng, ngành này đã phát triển thành một ngành công
nghiệp với quy mô lớn. Trứng gà là loại thực phẩm có giá trị kinh tế cao,
thành phần giá trị dinh dƣỡng cao, rất có lợi cho sức khỏe con ngƣời. Vì vậy
mà chăn nuôi gà lấy trứng đang đƣợc quan tâm nhiều, nhất là vấn đề năng suất
sản xuất trứng và chất lƣợng trứng của gà mái đẻ.
Các giống gà siêu trứng hiện nay thƣờng đẻ trên 300 trứng trong năm
nhƣ giống: Hisex Brown, Hyline, Brown Nick, Lohmann,…. Theo Bùi Hữu
Đoàn (2009), gà thƣờng đẻ theo quy luật 3 pha. Pha 1 là giai đoạn gà hƣớng
trứng thƣờng bắt đầu đẻ lúc 18-20 tuần tuổi, sau đó, tỷ lệ đẻ tăng lên nhanh,
đến 30-32 tuần tuổi có thể đạt 95-97% và duy trì đỉnh cao này đến 34-35 tuần
tuổi. Trong pha 2, từ 35-50 tuần tuổi, tỷ lệ đẻ bắt đầu giảm dần xuống, cuối
pha, tỷ lệ đẻ còn khoảng 75-80%. Pha 3 là tuần tuổi thứ 50 trở đi. Tỷ lệ đẻ
giảm xuống, đến 66 tuần tuổi chỉ còn 60-70% và thƣờng kết thúc giai đoạn đẻ
trứng tại đây. Tuổi của gà giai đoạn pha 1 và pha 2 rất có ý nghĩa trong hiệu
quả kinh tế, vì ở giai đoạn này gà cho năng suất sản xuất trứng cao dẫn tới lợi
nhuận cao. Tỷ lệ đẻ và chất lƣợng trứng của gà mái đẻ chịu ảnh hƣởng bởi tuổi
gà cùng với sự chuyển đổi giữa các pha.

Do đó, để đánh giá ảnh hƣởng tuổi gà của gà mái đẻ giai đoạn cuối pha 1
và đầu pha 2 lên tỷ lệ đẻ và chất lƣợng trứng của gà mái đẻ, thí nghiệm đƣợc
tiến hành với đề tài: “Khảo sát năng suất sinh sản và chất lượng trứng của
gà mái đẻ Hisex Brown giai đoạn 30 - 39 tuần tuổi”. Mục tiêu đề tài: đánh
giá năng suất sinh sản và chất lƣợng trứng của gà Hisex Brown giai đoạn 30 –
39 tuần tuổi.
.
2

Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1 Sơ lƣợc về giống gà Hisex Brown

Hình 2.1: Gà Hisex Brown
(Nguồn:
Giống gà Hisex Brown là giống gà có nguồn gốc từ Hà Lan, và đƣợc
nhập vào Việt Nam năm 1997. Gà Hisex Brown là giống gà mái đẻ thƣơng
phẩm đạt tỷ lệ đẻ 5% ở 20 tuần tuổi, đỉnh cao tỷ lệ đẻ khoảng 92%.Thời gian
đạt tỷ lệ đẻ cao trên 90% kéo dài khoảng 10 tuần. Khối lƣợng trứng trong tuần
đẻ đầu là 46g và tăng dần cho đến khi kết thúc là 67g. Sản lƣợng trứng đến 78
tuần tuổi là 307 quả/mái. Tỉ lệ gà chết trong thời kỳ đẻ trứng là 5,8%. Khối
lƣợng gà mái khi kết thúc đẻ khoảng 2,15kg/con. Lƣợng thức ăn tiêu thụ đến
hết 78 tuần tuổi là 47kg/con (Nguyễn Thị Mai et al, 2009).
Ngoài ra, một số thông tin về gà đẻ Hisex Brown đƣợc công ty Emivest
cung cấp đƣợc trình bài trong Bảng 2.1, Bảng 2.1 và Bảng 2.3 nhƣ sau:
3

Bảng 2.1 Lƣợng thức ăn ăn vào, trọng lƣợng chuẩn của gà Hisex Brown
Tuần tuổi
Lƣợng thức ăn ăn vào

(g/ngày)
Trọng lƣợng chuẩn
(g)
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
41
51
62
73
80
84
92
98
100
104
106
108
110
112
114
115

114
113
112
111
111
1.500
1.560
1.630
1.700
1.740
1.780
1.800
1.815
1.830
1.840
1.850
1.930
1.950
1.970
1.980
2.000
(Nguồn: Công ty TNHH Emivest Việt Nam, 2011)
4

Bảng 2.2 Nhu cầu dinh dƣỡng gà đẻ Hisex Brown
TPDD
ĐV
Giai đoạn (tuần)
0 – 3
3 – 9

9 – 17
17 – 19
19 – 45
45 – 70
70 – kết thúc
Protein
%
20
20
15,5
16,5
16,7
16,2
15,3
Năng lƣợng
Kcal/kg
2.975
2.975
2.750
2.750
2.775
2.750
2.725
Xơ (tối đa)
%
3,5
3,5
6
6
5

5,5
5,5
Béo (tối đa)
%
6,5
6,5
6
6
8
8,5
8,5
Linoleic
acid
%
1,5
1,5
1,25
1,25
2,2
1,6
1,25
Acid amin tiêu hóa
Methionine
%
0,54
0,54
0,34
0,38
0,41
0,39

0,36
Methionine
+ Cysteine
%
0,92
0,92
0,61
0,68
0,75
0,69

0,63
Lysine
%
1,2
1,2
0,75
0,8
0,8
0,75
0,7
Tryptophan
%
0,23
0,23
0,14
0,15
0,17
0,16
0,15

Threonine
%
0,78
0,78
0,49
0,52
0,56
0,53
0,5
Khoáng
Calcium
%
1
1
0,9
2,2
3,7
4
4,2
Phosphor
hữu dụng
%
0,5
0,5
0,45

0,42

0,42


0,4

0,3
Sodium
%
0,16
0,16
0,15
0,15
0,15
0,15
0,15
Chloride
%
0,22
0,22
0,22
0,22
0,22
0,20
0,19
(Nguồn: Công ty TNHH Emivest Việt Nam, 2011)
Bảng 2.3 Tỷ lệ đẻ và trọng lƣợng trứng chuẩn của gà Hisex Brown
Tuần tuổii
Tỷ lệ đẻ (%)
Trọng lƣợng trứng (g)
18
6,0
42,8
19

16,0
45,3
20
36,0
47,8
21
66,0
50,8
22
88,0
53,8
23
93,0
56,0
24
94,5
58,2
25
95,0
59,2
26
95,0
59,6
27
95,0
59,8
5

Bảng 2.3 Tỷ lệ đẻ và trọng lƣợng trứng chuẩn của gà Hisex Brown
28

95,0
60,0
29
94,7
60,2
30
94,5
60,4
31
94,3
60,6
32
94,1
60,9
33
93,9
61,2
34
93,6
61,5
35
93,3
61,8
36
93,0
62,0
37
92,7
62,2
38

92,5
62,4
39
92,2
62,6
40
91,9
62,7
41
91,6
62,9
42
91,3
63,1
43
91,0
63,2
44
90,7
63,3
45
90,4
63,4
46
90,0
63,5
47
89,6
63,6
48

89,2
63,7
49
88,8
63,8
50
88,3
63,9
51
87,8
64,0
52
87,3
64,0
53
86,8
64,1
54
86,3
64,1
55
85,8
64,2
56
85,3
64,2
57
84,8
64,3
58

84,3
64,3
59
83,8
64,4
60
83,3
64,4
61
82,7
64,5
6

Bảng 2.3 Tỷ lệ đẻ và trọng lƣợng trứng chuẩn của gà Hisex Brown
62
82,1
64,5
63
81,6
64,6
64
81,0
64,6
65
80,5
64,7
66
79,8
64,7
67

79,0
64,8
68
78,2
64,8
69
77,5
64,9
70
76,7
64,9
71
75,9
65,0
72
75,1
65,0
73
74,3
65,1
74
73,5
65,1
75
72,7
65,2
76
71,9
65,2
77

71,7
65,3
78
70,3
65,3
79
69,7
65,4
80
68,8
65,4
(Nguồn: Công ty TNHH Emivest Việt Nam, 2011)
2.2. Chu kỳ sản xuất trứng của gia cầm
Theo Bùi Hữu Đoàn (2009), gia cầm hƣớng trứng yêu cầu đẻ trên 270
trứng trong năm đẻ trứng đầu tiên . Các giống gà siêu trứng hiện nay thƣờng
đẻ trên 300 trứng trong năm. Chu kỳ đẻ trứng của gia cầm diễn ra theo quy
luật 3 pha:
Pha 1: là giai đoạn gà hƣớng trứng thƣờng bắt đầu đẻ lúc 18-20 tuần
tuổi, sau đó tỷ lệ đẻ tăng lên nhanh, đến 30-32 tuần tuổi có thể đạt 95-97% và
duy trì đỉnh cao này đến 34-35 tuần tuổi.
Trong pha 2, từ 35-50 tuần tuổi, tỷ lệ đẻ bắt đầu giảm dần xuống, cuối
pha, tỷ lệ đẻ còn khoảng 75-80%.
Pha 3 là tuần tuổi thứ 50 trở đi. Tỷ lệ đẻ giảm xuống, đến 66 tuần tuổi
chỉ còn 60-70% và thƣờng kết thúc giai đoạn đẻ trứng tại đây.
7

Ngƣời ta thƣờng căn cứ vào đồ thị đẻ trứng, tỷ lệ đẻ, giá trứng hoặc giá
gà con trên thị trƣờng mà quyết định thay thế gà mái vào thời điểm thích hợp,
nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Quá trình sản xuất trứng của gia cầm đƣợc Balkar Bains mô tả nhƣ sau:










Hình 2.1: Quy luật sản xuất trứng của gia cầm
2.3 Nhu cầu dinh dƣỡng của gà mái đẻ
2.3.1 Nhu cầu năng lƣợng của gà
Để cung cấp đầy đủ, cân đối và chính xác khẩu phần ăn cho gia cầm thì
yếu tố đầu tiên là mức năng lƣợng thích hợp trong khẩu phần. Năng lƣợng cần
thiết cho việc duy trì các hoạt động, sinh trƣởng và phát triển của cơ thể.
Lƣợng năng lƣợng thừa so với nhu cầu sẽ đƣợc sử dụng không có hiệu quả và
tích lũy thành mỡ.
2.3.1.1 Nhu cầu năng lƣợng duy trì
Theo Bùi Xuân Mến (2007) thì nuôi gia cầm cho mục đích sản xuất,
trƣớc hết phải nuôi dƣỡng để duy trì sự sống, mặc dù chúng có sản xuất hay
không. Một lƣợng đáng kể thức ăn tiêu tốn của gia cầm là sử dụng cho duy trì
sự sống. Nhu cầu năng lƣợng để duy trì của gia cầm bao gồm sự trao đổi cơ
bản và hoạt động bình thƣờng. Trao đổi cơ bản là sự tiêu phí năng lƣợng tối
thiểu hoặc sự sinh nhiệt trong những điều kiện khi ảnh hƣởng của thức ăn,
nhiệt độ môi trƣờng và hoạt động chủ động bị loại ra. Sự sinh nhiệt cơ bản
thay đổi theo độ lớn của vật nuôi, nhìn chung thì độ lớn của vật nuôi tăng thì
sự sinh nhiệt cơ bản trên một đơn vị thể trọng giảm. Sự sinh nhiệt cơ bản của
gà con mới nở vào khoảng 5,5 calo trên một gam thể trọng trong một giờ,
nhƣng trái lại đối với gà mái trƣởng thành thì chỉ cần phân nữa số năng lƣợng
này.

8

Năng lƣợng yêu cầu cho hoạt động có thể thay đổi đáng kể, thƣờng đƣợc
ƣớc tính bằng khoảng 50% của sự trao đổi cơ bản. Điều này có thể bị ảnh
hƣởng bởi những điều kiện chuồng trại cũng nhƣ giống gia cầm đƣợc nuôi. Sử
dụng chuồng lồng làm giới hạn các hoạt động sẽ dẫn đến sự tiêu phí năng
lƣợng thấp hơn, cỡ khoảng 30% của sự trao đổi cơ bản so với nuôi nền.
Mặc dù thực tế những động vật lớn hơn yêu cầu năng lƣợng duy trì thấp
hơn trên một đơn vị thể trọng, nhƣng tổng năng lƣợng cần cho những động vật
lớn hơn lại cao hơn nhiều so với vật nhỏ hơn. Từ quan điểm thực tiễn cho
thấy, một gà mái sản xuất trứng có độ lớn cơ thể nhỏ nhất, đẻ trứng lớn và sức
sống cao sẽ có khả năng chuyển đổi thức ăn thành sản phẩm đạt hiệu quả nhất,
vì tiêu phí năng lƣợng duy trì thấp. Chăn nuôi gà hoặc gà tây thịt đạt đến độ
bán trong một thời gian ngắn nhất sẽ đạt hiệu quả nhất về biến đổi thức ăn
thành sản phẩm, vì nếu kéo dài thời gian nuôi sẽ phải chi phí duy trì lớn hơn.
Hầu hết gà đang đẻ trứng và gà thịt đang sinh trƣởng đều đƣợc cho ăn tự
do theo yêu cầu sản xuất. Lƣợng thức ăn gia cầm tiêu thụ có liên quan trƣớc
hết đến nhu cầu năng lƣơng của gia cầm trong thời gian này. Khi các chất dinh
dƣỡng khác có đủ lƣợng trong thức ăn thì khả năng tiêu thụ thức ăn đƣợc xác
định trƣớc tiên dựa trên mức năng lƣợng của khẩu phần. Mức tiêu thụ năng
lƣợng của gia cầm hang ngày có thể đo bằng kcal năng lƣơng trao đổi thì chắc
chắn sẽ ổn định hơn là tổng lƣợng thức ăn tiêu thụ, nếu trong khẩu phần có
chứa các mức năng lƣợng khác nhau.
2.3.1.2 Nhu cầu năng lƣợng sản xuất trứng
Năng lƣợng thuần cần cho một mái đang có tỷ lệ đẻ cao gồm năng lƣợng
tiêu phí cho duy trì và năng lƣợng dự trữ trong trứng. Một gà mái nặng 1,8 kg,
trong môi trƣờng thích hợp đẻ một trứng một ngày sẽ cần khoảng 250 kcal
năng lƣợng trong một ngày. Hiệu quả sử dụng năng lƣợng trao đổi cho mục
đích sản xuất này là 75%, do đó năng lƣợng trao đổi cần ăn vào khoảng 330
kcal ME. Nhƣ vậy, lƣợng thức ăn cần thiết để đáp ứng một ngày cho gà đẻ là

110g, chứa 2974 kcal ME/kg (Bùi Xuân Mến, 2007). Tuy nhiên, mức năng
lƣợng tối thiểu trong khẩu phần của gà đang đẻ không thể dƣới mức 2640 kcal
ME/kg. Khi gà mái phải chịu đựng trong môi trƣờng lạnh thì mức năng lƣợng
không thể thấp hơn 2750 kcal ME/kg. Thƣờng thì mức năng lƣợng thực trong
khẩu phần sẽ tùy thuộc nhiều vào mức độ của giá thức ăn trong thực tế sản
xuất (Bùi Xuân Mến, 2007).
Theo Dƣơng Thanh Liêm (2003) đặc trƣng của gia cầm là không có vùng
nhiệt độ trung hòa rõ rệt. Khi nhiệt độ môi trƣờng tăng hay giảm thấp thì
chúng ăn thức ăn ít hay nhiều lên. Nếu dựa vào trao đổi chất cơ bản (hay nhiệt
9

lƣợng tỏa ra do phân giải lúc đó) với công thức tính của Brody thì nhu cầu cho
duy trì phải cao hơn 20% nhu cầu trao đổi chất cơ bản.
Bảng 2.4: Mức năng lƣợng trong khẩu phần theo tỷ lệ đẻ
Tỷ lệ đẻ, %
ME, kcal/con/ ngày
1 – 5
245
5 – 10
265
10 – 20
285
20 – 30
305
30 – 40
325
40 – 50
335
50 – 60
345

60 – 70
355
70 – 80
363
80 – 90
370
Nguồn: ISA Pháp (1997).
2.3.2 Nhu cầu protein
2.3.2.1 Nhu cầu dinh dƣỡng duy trì
Protenin rất cần thiết cho sự sống. Trao đổi protein xảy ra ngay cả khi cơ
thể động vật không nhận đƣợc proteim từ thức ăn. Nhu cầu protein cho duy trì
sự sống đƣợc xác định từ giá trị trao đổi chất của cơ thể và mối tƣơng quan
chặt chẽ với nhu cầu năng lƣợng cho quá trình trao đổi cơ bản.
Theo Bùi Xuân Mến (2007), protein cần thiết cho duy trì tƣơng đối thấp,
vì thế yêu cầu protein trƣớc hết tùy thuộc vào lƣợng cần thiết cho mục đích
sản xuất. Để đáp ứng nhu cầu protein thì các acid amin thiết yếu phải đƣợc
cung cấp đủ lƣợng và tổng lƣợng nitơ trong khẩu phần phải đủ cao và ở dạng
thích hợp để cho phép tổng lƣợng acid amin không thiết yếu.
Trong thực tế sản xuất, protein luôn là thành phần thức ăn đắt nhất của
một khẩu phần, sẽ không kinh tế nếu nuôi động vật quá mức protein. Vì lý do
này mà mức protein trong khẩu phần cho vật nuôi luôn phải giữ gần với mức
nhu cầu tối thiểu hơn là các chất dinh dƣỡng khác.
2.3.2.2 Nhu cầu dinh dƣỡng sinh trƣởng
Nhu cầu protein và acid amin của gia cầm non đang sinh trƣởng là đặc
biệt quan trọng. Sự thiếu hụt của protein tổng số hoặc là một acid amin thiết
yếu nào đó đều sẽ làm giảm tốc độ tăng trƣởng. Sự tổng hợp protein yêu cầu
tất cả các acid amin cần thiết phải có mặt trong cơ thể gần nhƣ cùng một lúc.
10

Khi thiếu một acid amin thiết yếu thì không có sự tổng hợp protein. Các acid

amin không đƣợc sử dụng cho tổng hợp protein sẽ chuyển đổi thành
carbohydrate hoặc mỡ, đồng thời nó có thể dễ dàng bị oxy hóa cho nhu cầu
năng lƣợng trực tiếp hay đƣợc dự trữ dƣới dạng mô mỡ. Thân thịt của những
vật nuôi cho ăn khẩu phần thiếu protein hoặc các acid amin thƣờng chứa nhiều
mỡ hơn những vật đƣợc ăn khẩu phần đủ và cân đối protein (Bùi Xuân Mến,
2007).
Một lƣợng ổn định protein tổng số và acid amin thiết yếu trong thức ăn
đƣợc yêu cầu để giúp cho tốc độ tăng trƣởng mô cơ thể có thành phần không
thay đổi. Tuy nhiên khi nhu cầu protein đƣợc biểu thị theo phần trăm trong
khẩu phần thì mức protein ăn vào thực sự sẽ tùy thuộc vào sự tiêu thụ thức ăn.
Mức năng lƣợng trong khẩu phần có thể là sự xem xét quan trọng nhất trong
việc đánh giá lƣợng thức ăn ăn vào. Vì lý do này mà các nhu cầu đƣợc biểu
diễn nhƣ phần trăm của khẩu phần luôn có liên quan đến mức năng lƣợng của
khẩu phần đó (Bùi Xuân Mến, 2007).
2.3.2.3 Nhu cầu dinh dƣỡng đẻ trứng
Với mỗi quả trứng đƣợc đẻ, một gà mái phải sản sinh ra khoảng 6,7 g
protein. Lƣợng protein tƣơng đƣơng với lƣợng protein tích lũy hàng ngày của
một gà thịt đang sinh trƣởng có mức tăng trọng 37 g/ngày. Mặc dù gà mái
không đẻ thƣờng xuyên hàng ngày nhƣng protein cho duy trì cũng phải đƣợc
xem xét và nhu cầu protein hàng ngày cho những mái đang đẻ cao cũng đầy
đủ nhƣ cho gà thịt đang sinh trƣởng nhanh (Bùi Xuân Mến, 2007).
Trong thời kỳ đầu của sản xuất trứng, gà mái đang còn tăng trọng nên
chúng cần tích lũy protein cho cơ thể và cho sản xuất trứng. Sau đó nhu cầu
protein của tăng trọng giảm xuống nhƣng độ lớn của trứng lại tăng lên. Để có
thể tạo ra đƣợc những trứng lớn và đạt tỷ lệ đẻ tối đa, một gà mái một ngày
cần phải tiêu thụ 17g protein (Bùi Xuân Mến, 2007).
Thiếu hụt một acid amin thiết yếu sẽ làm sút giảm khả năng sản xuất
trứng, giảm độ lớn của trứng và giảm mức protein tổng số. Việc xác định nhu
cầu các acid amin riêng rẽ cho gà mái có khó khăn hơn là cho gà thịt. Vì thế
những ƣớc lƣợng nhu cầu acid amin cho gà mái đẻ chủ yếu dựa vào thành

phần các acid amin của protein trong trứng. Tỷ lệ của các acid amin thiết yếu
trong protein của khẩu phần phải đi gần với tỷ lệ các acid amin đƣợc tạo thành
trong trứng (Bùi Xuân Mến, 2007).
11

2.4 Nuôi dƣỡng gà đẻ trứng thƣơng phẩm
2.4.1 Chọn lọc gà mái đẻ
2.4.1.1 Chọn lọc gà hậu bị
Trong giai đoạn này thƣờng có hai thời kỳ chọn lọc đó là chọn lọc kết
thúc giai đoạn gà con (lúc 63 ngày tuổi) và chọn lúc lúc hết giai đoạn gà hậu bị
lúc 133 ngày tuổi.
Chọn lọc giai đoạn này cũng dựa vào ngoại hình và khối lƣợng cơ thể.
Nhìn chung các giống gà phát triển bình thƣờng thì có đặc điểm mọc lông nhƣ
sau: cuối tuần tuổi đầu tiên thì đã thấy mọc lông đuôi. Trong tuần thứ hai, lông
mọc theo rẻ hình quạt ở vài sau đó mọc từ trong ra ngoài, dọc theo ranh giới
phía dƣới cánh, xuất hiện lông mọc phía dƣới đùi. Tuần thứ ba, gà xuất hiện
lông ở lƣng và ở diều. Sau 20 ngày gà có lông ở gáy và tuần thứ năm có lông
cổ. Chỉ ở tuần thứ sáu ở hai bên sƣờn của vùng ngực mới xuất hiện hai mảng
lông. Đến tuần thứ bảy thì gà đã có bộ lông tƣơng đối hoàn chỉnh.
Giai đoạn kết thúc gà hậu bị, trƣớc khi đẻ khoảng 20 – 22 tuần tuổi phải
chọn những con quá nhỏ so với trọng lƣợng bình quân để loại bỏ (trọng lƣợng
bình quân 1,65 – 1,70 kg/con). Ngoài ra những con dị tật thần kinh, mào teo
và trắng bệch thì cũng phải loại thải (Nguyễn Xuân Bình, 2000).
Bảng 2.5 Những đặc điểm bên ngoài của gà mái hậu bị tốt và xấu
Các bộ phận
Gà mái tốt
Gà mái xấu
Đầu
Rộng và sâu
Hẹp, dài

Mắt
To, lồi màu da cam
Nhỏ, màu nâu xanh
Mỏ
Ngắn chắc, không vẹo mỏ
Dài, mảnh
Mào và tích tai
Phát triển tốt, có nhiều mao
mạch
Nhỏ, nhợt nhạt
Thân
Dài, sâu, rộng
Hẹp, ngắn, nông
Bụng
To, mềm, khoảng cách
giữa cuối xƣơng lƣờn và
xƣơng háng rộng
Nhỏ, không mềm,
khoảng cách giữa cuối
xƣơng lƣờn và xƣơng
háng hẹp
Chân
Màu vàng, bóng, ngón chân
ngắn
Màu vàng, bóng, ngón
chân ngắn
Lông
Mềm, sáng
Mềm, sáng
(Nguồn: )

12

2.4.1.2 Chọn lọn gà mái đang đẻ
Trong quá trình nuôi dƣỡng gà mái đẻ, cân định kì chọn lọc để loại ra
khỏi đàn những cá thể kém. Chọn lọc gà mái giai đoạn này cũng dựa vào các
bộ phận cơ thể nhƣ mào gà, lổ huyệt, bộ lông,…
Bảng 2.6 Những đặc điểm bên ngoài của gà mái đẻ tốt và đẻ kém
Các bộ phận cơ thể
Gà mái đẻ tốt
Gà mái đẻ kém
Mào và tích tai
To, mềm, màu đỏ tƣơi
Nhỏ, nhợt nhạt, khô
Khoảng cách giữa xƣơng
háng
Rộng, đặt lọt 3 – 4 ngón
tay
Hẹp, chỉ đặt lọt 1 – 2
ngón tay
Khoảng cách giữa mỏm
xƣơng lƣỡi hái và xƣơng
háng
Rộng, mềm, đặt lọt 3 ngón
tay
Hẹp, chỉ để lọt 1 – 2
ngón tay
Lỗ huyệt
Ƣớt, to, cử động, màu nhạt
Khô, bé, ít cử động,
màu đậm

Bộ lông
Không thay lông cánh
hàng thứ nhất
Đã thay 5 hoặc nhiều
lông cánh hàng thứ nhất
Màu sắc mỏ, chân
Đã giảm màu vàng của
mỏ, chân
Màu sắc của mỏ, chân
vẫn vàng
(Nguồn: )
2.4.2 Thức ăn và nuôi dƣỡng gà đẻ
Theo Nguyễn Đức Hƣng (2006), gà mái đẻ cần cho ăn thức ăn hỗn hợp
với dinh dƣỡng đầy đủ. Trong 1 kg thức ăn hỗn hợp gà đẻ cần:
Năng lƣợng trao đổi: 2700 – 2800 kcal (11,29 – 11,71 MJ); protein thô:
15 – 18%; Canxi: 2,1 – 3,2%, Phosphor: 0,75 – 0,80%.
Khẩu phần sản xuất là khẩu phần thức ăn đƣợc sử dụng để sản xuất ra
trứng và thịt. Muốn vậy khẩu phần sản xuất phải chứa đựng cả 3 loại: khẩu
phần duy trì, khẩu phần tăng trƣởng của gia cầm mái còn non và khẩu phần
sản xuất ra trứng (Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam, 2007).
13

Bảng 2.7 Định mức thức ăn cho gà mái đẻ theo trọng lƣợng cơ thể và
năng suất trứng trong điều kiện nhiệt đới.
(Nguồn: Dương Thanh Liêm, 1990).
2.5 Sức sản xuất trứng của gia cầm mái
Sức sản xuất trứng còn gọi là sức đẻ trứng ở gia cầm thể hiện ở các chỉ
tiêu: sản lƣợng trứng, khối lƣợng trứng, phẩm chất (chất lƣợng) trứng.
Sản lƣợng trứng là số trứng đẻ ra từ một gia cầm mái trong một khoảng
thời gian nhất định, thƣờng là một năm đẻ trứng (sản lƣợng trứng/năm/gia cầm

mái). Sản lƣợng trứng đƣợc xác định theo cá thể (các cơ sở giống bắt buộc
phải theo dõi cá thể) hoặc theo nhóm. Sản lƣợng trứng cá thể phải theo dõi
thông qua đánh số gia cầm và sử dụng ổ đẻ tự động (ổ sập). Sản lƣợng trứng
theo nhóm, chính là sản lƣợng trứng trung bình bằng tổng số trứng thu đƣợc
trong thời gian nhất định chia cho số lƣợng gia cầm mái bình quân trong thời
gian đó. Hiện tồn tại nhiều cách tính sản lƣợng trứng khác nhau, đó là tính trên
số mái đầu kỳ, tính trên số mái cuối kỳ hay tính trên số mái bình quân có mặt.
Mỗi cách tính đƣa ra những sai số nhất định so với sản lƣợng trứng thực tế của
gia cầm mái. Sản lƣợng trứng/năm cũng có nhiều cách xác định khác nhau.
Năm đẻ trứng sinh học tính từ khi gia cầm mái đẻ quả trứng đầu tiên đến ngày
đó của năm tiếp theo. Một số nƣớc tính sản lƣợng trứng cho đến khi gia cầm
mái đạt 500 ngày tuổi. Vì vậy trƣớc khi phân tích, so sánh cần xem cách tính
cụ thể nhƣ thế nào, trong trƣờng hợp cụ thể mà số liệu đƣợc đƣa ra.
Khối lƣợng trứng của gia cầm mái đƣợc xác định bằng khối lƣợng trứng
trung bình/năm (g/trứng) hoặc khối lƣợng trứng sản xuất ra từ một gia cầm
mái/năm (kg trứng). Khối lƣợng trứng thƣờng đƣợc xác định ở các thời điểm:
khối lƣợng quả trứng đẻ đầu tiên, khối lƣợng quả trứng đẻ lúc 32 tuần tuổi và
khối lƣợng quả trứng đẻ lúc 52 tuần tuổi.
Thể trọng (kg)
1,50
1,75
2,00
2,25
2,50
2,75
Tỷ lệ đẻ (%)
Lƣợng ăn (g/con/ngày)
30
90
95

100
110
120
130
40
95
100
110
115
130
140
50
100
110
115
120
135
145
60
105
115
120
125
140
150
70
115
120
125
130

145
155
80
120
120
130
135
150
160
90
125
130
135
140
155
165
14

Lúc 32 tuần là lúc sức sản xuất biểu hiện cao nhất, lúc 52 tuần tuổi là lúc
gia cầm hoàn toàn trƣởng thành. Để tính khối lƣợng trứng trung bình/năm,
ngƣời ta tính khối lƣợng trứng trung bình của 10 tháng đẻ trứng. Ở mỗi tháng
đẻ, cân 3 quả trứng rồi lấy khối lƣợng trung bình. Ba quả trứng đƣợc cân từ
một gia cầm mái hoặc khối lƣợng trứng trung bình toàn đàn gia cầm mái vào 3
ngày liên tiếp trong tháng, hoặc 3 ngày với khoảng cách cố định. Cân bằng cân
kỹ thuật có độ chính xác 0,1g. Khối lƣợng trứng trung bình của gà 55-65g.
Phẩm chất trứng hay chất lƣợng trứng thể hiện ở nhiều chỉ tiêu: phẩm
chất bên ngoài và phẩm chất bên trong. Các chỉ tiêu bên ngoài của trứng đó là
chỉ số hình dạng, màu sắc vỏ trứng, độ dày vỏ và độ bền vỏ trứng. Chỉ số bên
trong đó là tỷ lệ các thành phần cấu tạo trứng, chỉ số lòng trắng trứng, chỉ số
lòng đỏ trứng, độ đậm của lòng đỏ, tổng hợp chỉ quan hệ giữa khối lƣợng và

chất lƣợng lòng trắng trứng là chỉ số Haugh
Hình dạng trứng có ý nghĩa quan trọng trong việc ấp trứng cũng nhƣ
trong vận huyển bảo quản trứng thƣơng phẩm. Hình dạng trứng đƣợc đánh giá
qua chỉ số hình dạng trứng. Chỉ số hình dạng trứng (I) là tỷ lệ giữa đƣờng kính
lớn D (chiều dài) và đƣờng kính nhỏ d (chiều rộng) của trứng. Đo đƣờng kính
lớn (D) và đƣờng kính nhỏ (d) của trứng bằng hƣớc kẹp.
Độ dày vỏ trứng thu hút sự chú ý lớn của các nhà chăn nuôi vì nó liên
quan đến tỉ lệ đập vỡ và tỉ lệ ấp nở. Trứng có độ dày từ 0,25-0,58mm; phụ
thuộc vào loài, giống, cá thể, điều kiện nuôi dƣỡng, bệnh tật. Hệ số di truyền
về độ dày vỏ trứng ở mức thấp 0,15-0,3. Phƣơng pháp xác định thông qua đo
độ dày vỏ bằng thƣớc kẹp hoặc thƣớc chuyên dùng đo độ dày vỏ trứng. Đo
trên 3 vị trí: đầu nhọn, giữa, đầu tù của trứng rồi lấy giá trị trung bình. Độ dày
vỏ tỉ lệ thuận với khối lƣợng trứng.
Màu sắc vỏ trứng đƣợc quyết định bởi yếu tố di truyền mạnh hơn là
dinh dƣỡng. Ngƣợc lại độ đậm nhạt của lòng đỏ là do sắc tố trong thức ăn
quyết định. Để thay đổi màu vỏ trứng phải thông qua việc tạo ra các tổ hợp
gen mới, còn để thay đổi màu lòng đỏ trứng chỉ cần thay đổi thành phần khẩu
phần ăn. Xu hƣớng chung hiện nay là tạo ra gia cầm lai đẻ trứng có vỏ màu
(nâu, hồng, nâu xẫm ) thay cho trứng vỏ trắng. Ở Anh 100% gà đẻ trứng
thƣơng phẩm là vỏ màu, ở Pháp 85%, Đức 80% Vỏ trứng màu thƣờng gắn
với bộ lông màu và thƣờng di truyền liên kết với giới tính.
Chỉ số lòng đỏ trứng: chỉ số lòng đỏ trứng là mối quan hệ giữa chiều cao
và đƣờng kính lòng đỏ. Chỉ số này càng cao thì trứng có phẩm chất càng tốt.
Phƣơng pháp xác định: đập trứng ra đĩa petri đo đƣờng kính và chiều cao. Chỉ
số này thay đổi theo thời gian bảo quản trứng và độ bền của màng lòng đỏ.

×