Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Bài giảng thanh toán và tín dụng quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.94 KB, 103 trang )

94
1


KHOA KINH TẾ -QTKD
**************
BÀI GIẢNG

THANH TOÁN VÀ TÍN DỤNG QUỐC TẾ
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU. 5
CHƯƠNG I : TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI
I. NGOẠI HỐI 7
1. Khái niệm
2. Nội dung của ngoại hối
II. TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI 8
1. Khái niệm về hối đoái
2. Phương pháp yết tỉ giá
3. Xác đònh tỉ giá theo phương pháp tính chéo
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TỈ GIÁ
Ù HỐI ĐOÁI TRONG NỀN KINH TẾ MỞ 14
1. Mức lạm phát ở hai nước khác nhau
2. Cung và cầu ngoại hối trên thò trường là nhân tố ảnh hưỡng
trực tiếp và nhạy bén đến sự biến động của tỉ giá hối đoái
3. Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước cũng ảnh hưởng đến sự
biến động của tỉ giá
IV. CÁC LOẠI TỈ GIÁ NGOẠI HỐI 17
V. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI 19
1. Chính sách chiết khấu
2. Chính sách hối đoái


3. Quỹ dự trữ bình ổn hối đoái
4. Phá giá tiền tệ
5. Nâng giá tiền tệ.
VI. THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI 20
1. Khái niệm thò trường hối đoái
2. Phân loại thò trường hối đoái
3. Các nghiệp vụ cơ bản
CHƯƠNG II : CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ
I .KHÁI NIỆM,NỘI DUNG,KẾTCẤU CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ 24
1. Khái niệm
2. Nội dung kết cấu và nguyên tắc phản ảnh của cán cân thanh toán
II. PHÂN LOẠI CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ 26
2
1. Cán cân thanh toán trong một thời kỳ nhất đònh
2. Cán cân thanh toán tại một thời điểm nhất đònh
III .TÁC ĐỘNG CỦA CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ 26
IV. CÁC BIỆN PHÁP ĐIỀU CHỈNH CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ 28
1. Thay đổi tỉ giá để điều chỉnh cán cân thanh toán quốc te.
2. p dụng các chính sách và tài chính
CHƯƠNG III :CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾTHÔNG DỤNG TRONG
NGOẠI THƯƠNG
I. THẺ THANH TOÁN 30
1. Khái niệm về phân loại thẻ.
2. Quy trình thanh toán bằng thẻ thanh toán
II. HỐI PHIẾU 32
1. Khái niện và các đặc trưng hối phiếu
2. Các quy đònh cơ bản khi thành lập hối phiếu
3.Quyền lợi và nghóa vụ của những ngưòi liên quan đến
hối phiếu
4.Các nghiệp vụ liên quan đến việc sử dụng hối phiếu

5. Phân loại hối phiếu
III. SÉC 41
1. Khái niệm
2. Nội dung của tờ Séc
3. Những người liên quan đến Séc
4. Thời hạn hiệu lực của Séc ,thời gian xuất trình của Séc
5. Các loại Séc
6. Sơ đồ lưu thông Séc
IV. KỲ PHIẾU 45
CHƯƠNG IV :CÁC ĐIỀU KIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ .
I. ĐIỀU KIỆN VỀ TIỀN TỆ . 46
1. Phân loại tiến tệ trong thanh toán quốc tế .
2. Điều kiện đảm bảo hối đoái

II. ĐIỀU KIỆN THỜI HẠN THANH TOÁN 50
3
1. Thời hạn trả trước
2. Thời hạn trả ngay
3. Thời hạn trả tiền sau
III. ĐIỀU KIỆN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN 56
1. Phương thức chuyển tiền
2. phương thức ghi sổ
3. Phương thức nhờ thu
4. Phương thức tín dụng chứng từ
CHƯƠNG V : TÍN DỤNG QUỐC TẾ
I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG QUỐC TẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
NGOẠI THƯƠNG 80
1. Khái niệm
2. Vai trò của tín dụng quốc tế đố với hoạt động ngoại thương
II. PHÂN LOẠI TÍN DỤNG QUỐC TẾ 81

1. Căn cứ vào đối tượng được cấp tín dụng
2. Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng
3. Căn cứ vào chủ thể cấp tín dụng
III. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG QUỐC TẾ 92
1. Thời hạn tín dụng.
2. Phí xuất tín dụng
IV. BẢO LÃNH TÍN DỤNG 100
1. Khái niệm
2. Các hình thức bảo lãnh
3. Thủ tục bảo lãnh
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
4
LỜI MỞ ĐẦU
Xu thế tất yếu và phổ biến của nền kinh tế các quốc gia trên thế giới là
hoà nhập, hội nhập vào dòng phát triển của thế giới bằng việc đẩy mạnh các
hoạt động ngoại thương, cũng như các hoạt động khác.
Thanh toán quốc tế và tín dụng quốc tế là những nội dung quan trọng
toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Tổ chức tốt quá trình
thanh toán quốc tế, tổ chức tốt hoạt động tín dụng quốc tế làm cho tình hình tài
chính của doanh nghiệp được ổn đònh một cách vững chắc, đồng thời còn được
xem như một công cụ chiếm lónh thò trường, để tranh thủ những điều kiện
thương mại có lợi trong các hợp đồng mua bán ngoại thương. Vì vậy, nhận thức
đầy đủ những vấn đề có liên quan đến hoạt động thanh toán và tín dụng quốc tế
là một yêu cầu không thể thiếu được với các nhà quản lý kinh tế.
Xuất phát từ vò trí tầm quan trọng nêu trên và để đáp ứng yêu cầu đào
tạo của cán bộ quản lý kinh tế cho vùng và đòa bàn, khoa Kinh tế Trường Đại
học Tây Nguyên đưa vào chương trình đào tạo các ngành hiện có môn học
"Thanh toán và tín dụng quốc tế".
Thanh toán và tín dụng quốc tế được sử dụng với tư cách là một môn học
chuyên nghành hỗ trợ của các ngành kế toàn, quản trò kinh doanh của khoa

Kinh tế - QTKD Trường Đại học Tây nguyên.
Nội dung chính của học phần thanh toán và tín dụng quốc tế chủ yếu đề
cập và lý giải những vấn đề vừa có tính chất lý luận vừa có tính chất thực tiễn
về hoạt động thanh toán và tín dụng quốc tế trong hoạt động thương mại quốc
tế của các doanh nghiệp hiện nay.
Bài giảng này được kết cấu thành 3 phần
Phần thứ nhất: Gồm chương I và II, hai chương này giới thiệu khái quát
về tỉ giá hối đoái và thò trường hối đoái, về cán cân thanh toán quốc tế. Đây
chính là những yếu tố môi trường kinh tế tài chính, tiền tệ ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh ngoại thương và phần cơ sở cho việc thực hiện các
nghiệp vụ thanh toán và tính dụng quốc tế ở hai phần sau.
Phần thứ hai : Gồm chương III và IV, trình bày về các phương tiện và
5
điều kiện thanh toán trong lónh vực thương mại quốc tế.
Phần thứ ba: Chương V, đề cập đến các quan hệ tín dụng quốc tế nói
chung có thể ảnh hưởng trực tiếp quyền lợi và nghóa vụ các bên tham gia tín
dụng.
Bài giảng này viết nhằm phục vụ cho giảng dạy và học tập của sinh viên
khoa Kinh tế - QTKD của trường Đại học Tây nguyên.
Trong quá trình biên soạn bài giảng này, chúng tôi đã nhận được sự giúp
đỡ quý báu của các thầy cô giáo khoa Thương mại quốc tế Trường Đại học
Thương Mại Hà Nội, các thầy cô giáo khoa Kinh tế - QTKD Trường Đại học
Tây nguyên. Mặc dù đãõ có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế của cá nhân cho
nên khó tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi mong được nhiều sự đóng góp
q báu của đồng nghiệp.
Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình đến các quý vò
trên.
Người viết bài giảng.
ThsTrần Văn Trúc
6

CHƯƠNG I
TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI
Khi trao đổi mua bán vượt qua khỏi phạm vi một quốc gia, thì các bên
ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương phải thống nhất với nhau là dùng đồng
tiền nào để tính toán và thanh toán hợp đồng. Có thể dùng đồng tiền của một
trong hai nước và cũng có thể là dùng đồng tiền của một nước thứ ba nào đó.
Hiện nay phần lớn các nước khi thanh toán quốc tế người ta thường dùng
ngoại tệ mạnh như Đô la Mỹ (USD), Bảng Anh (GPB), Yên Nhật (JPY), Đồng
tiền chung Châu u (EUR)…
Tất cả việc thanh toán giữa các nước đều được tiến hành thông qua ngân
hàng và không dùng tiền mặt, nếu có thì chỉ trong trường hợp cá biệt. Các pháp
nhân, tổ chức, công ty thông qua mua bán ngoại tệ tạo ra thò trường hối đoái.
Trong chương này chúng ta sẽ nghiên cứu các vấn đề sau:
- Khái niệm về ngoại hối.
- Tỉ giá hối đoái.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động tỉ giá hối đoái trong nền kinh
tế mở.
- Các phương pháp điều chỉnh tỉ giá hối đoái.
- Các loại tỉ giá hối đoái.
- Thò trường hối đoái.
Ta lần lượt nghiên cứu các vấn đề trên.
I. NGOẠI HỐI
1. Khái niệm
Ngoại hối là một khái niệm dùng để chỉ tất cả các phương tiện thanh
toán có giá trò dùng để tiến hành thanh toán giữa các quốc gia.
2. Nội dung của ngoại hối. Tuỳ theo quan niệm của mỗi nước, khái niệm
ngoại hối có thể không giống nhau, nhưng trên đại thể, ngoại hối có thể gồm 5
nhóm sau:
2.1. Ngoại tệ: (Foreign Currency)
Khái niệm ngoại tệ: ngoại tệ là đồng tiền của một nước khác lưu thông

trong một nước.
7
- Ngoại tệ gồm có 2 loại:
+ Ngoại tệ tiền mặt
+ Ngoại tệ tín dụng
2.2. Các phương tiện thanh toán quốc tế ghi bằng ngoại tệ
thường gồm có
- Hối phiếu (Bill of Exchange)
- Kỳ phiếu (Promissory note)
- Séc (cheque )
- Thư chuyển tiền (Mail Transfer )
- Điện chuyển tiền (Telegraphic Transfer)
- Thẻ tín dụng (Credit Card )
- Thư tín dụng ngân hàng (Bank Letter of Credit )
2.3. Các chứng khoán ghi bằng ngoại tệ có thể là
- Cổ phiếu (Stock )
- Trái phiếu công ty (Debenture )
- Công trái quốc gia (Government Loan )
- Trái phiếu kho bạc (Treasury )
2.4. Vàng, bạc, đá quý các loại được dùng làm tiền tệ
2.5. Tiền Việt Nam dưới các hình thức sau
- Tiền Việt Nam ở nước ngoài dưới mọi hình thức khi quay về Việt Nam.
- Tiền Việt Nam là lợi nhuận, thu nhập của ngøi nước ngoài, các đơn vò
kinh tế nước ngoài đầu tư tại Việt Nam.
- Tiền Việt Nam có nguồn gốc ngoại tệ khác.
II. TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI
1. Khái niệm về tỉ giá hối đoái. Có 2 khái niệm tỉ giá hối đoái sau:
1.1. Khái niệm 1
Tỉ giá hối đoái là giá cả của một đơn vò tiền tệ nước này được thể hiện
bằng một số lượng đơn vò tiền tệ nước khác.

Ví dụ: Một người nhập khẩu ở Việt Nam phải bỏ ra 1.950.000 đồng để
mua một tờ Séc có mệnh giá 100 USD để trả tiền nhập khẩu từ nước Mỹ. Như
vậy giá 1 USD (mỹ) 19.500 đồng Việt Nam, đây là tỉ giá hối đoái giữa đồng Đô
la Mỹ và đồng Việt Nam.
8
1.2. Khái niệm 2
Tỉ giá hối đoái còn được đònh nghóa là quan hệ so sánh giữa 2 đồng tiền
có liên quan.
- Quan hệ so sánh ngang giá vàng của hai tiền tệ.
(so sánh hàng lượng vàng của hai tiền tệ)
- Quan hệ so sánh ngang giá sức mua.
2. Phương pháp yết tỉ giá
2.1. Khái niệm yết tỉ giá
Theo tập quán kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, tỉ giá hối đoái thường
được yết như sau:
USD /EUR = 0,7422 / 0,7516
USD / VND = 19.490 / 19.500
Trong đó
+ USD đứng trước gọi là đồng tiền yết giá và là một đơn vò tiền tệ.
+ EUR, VND đứng sau gọi là đồng tiền đònh giá và là một số đơn vò tiền
tệ và thường thay đổi phụ thuộc vào thời giá của tiền yết giá.
+ Tỉ giá đứng trước 0,7422 là tỉ giá mua Đô la bằng EUR, và tỉ giá đứng
trước 19.490 là tỉ giá mua Đô la bằng tiền Việt Nam của ngân hàng, chúng ta
gọi là tỉ giá mua vào của ngân hàng (BID RATE).
+ Tỉ giá đứng sau 0,7516 là tỉ giá bán đô la trả bằng EUR, và tỉ giá đứng
sau 19.500 là tỉ giá bán Đô la trả bằng đồng Việt Nam của ngân hàng, chúng
được gọi là tỉ giá bán ra của ngân hàng (ASK RATE).
Tỉ giá bán (ASK RATE) thường lớn hơn tỉ giá mua (BID RATE). Chênh
lệch giữa chúng được gọi là lợi nhuận (gộp) của ngân hàng.
- Trong giao dòch của ngân hàng mua bán ngoại hối, để bảo đảm tính

nhanh, gọn, các tỉ giá thường được đọc không đầy đủ, mà chỉ đọc những số
biến động, đó là những số cuối.
Ví dụ: GBP/USD=1,5811/16
Các số này chia làm hai nhóm, hai số thập phân đầu tiên đọc là số
(FIGURE), hai số tiếp theo đọc là điểm (POINT).
Để thống nhất các ký hiệu tiền tệ của các nước. Tổ chức tiêu chuẩn quốc
tế (ISO) đã ban hành ký hiệu tiền tệ ISO.
9
Đô la Mỹ USD
Bảng Anh GPB
Mác Đức DEM
Phrăng Pháp FRF
Phrăng Thụy só CHF
Yên Nhật JPY
Lex Anbani ALL
Đô la Úc AUD
Nhân dân tệ TQ CNY
Đô la Hồng Kông HKD
Phorin Hungari HUF
Ru pi Ấn Độ INR
Won Hàn Quốc KRW
Đồng Việt Nam VND
2.2. Phương pháp yết giá trực tiếp
Phương pháp yết giá trực tiếp là phương pháp yết giá trong đó đồng tiền
nội tệ là đồng tiền đònh giá.
Ví du: USD / VND = 19.490 / 19.500
Tỉ giá mua (BID) = 19.490
Tỉ giá bán (ASK) = 19.500
2.3. Phương pháp yết giá gián tiếp
Là phương pháp yết giá trong đó đồng tiền ngoại tệ giữ vò trí đònh giá.

Ví dụ : VND / USD.
3. Xác đònh tỉ giá theo phương pháp tính chéo
Trong thò trường hối đoái quốc tế các nhà giao dòch thường chỉ thông báo
tỉ giá USD so với đồng tiền nội tệ nước đó, ví dụ: tại Đức USD / EUR; tại Anh
USD / GBP ; ….
Do vậy, nếu cần xác đònh tỉ giá của một đồng tiền nào đó (ví dụ EUR /
GBP) cần phải sử dụng phương pháp tính chéo.
3.1. Khái niệm
Tỉ giá chéo giữa hai đồng tiền là việc xác đònh tỉ giá của hai đồng tiền
thông qua một đồng tiền thứ ba (thường là USD).
10
EUR
3.2. Nguyên tắc xác đònh
Ví dụ 1: USD / EUR = 0,7422
USD / VNĐ = 19.490
Cần xác đònh tỉ giá EUR / VNĐ?

Ví dụ 2: GBP/USD =1,5811.
USD /EUR =0,7422.
Cần xác đònh tỉ giá giữa GBP / EUR là bao nhiêu ?

Kết luận: Muốn xác đònh tỉ giá hối đoái của đồng tiền A so vời đồng
tiền B theo phương pháp tính chéo ta lấy tỉ giá giữa A so với C nhân với tỉ
giá giữa C so với B.
3.3. Vận dụng nguyên tắc tính chéo
3.3.1. Xác đònh tỉ giá hối đoái của hai đồng tiền ở hai vò trí
đònh giá.
Tại Pari công bố tỉ giá:
USD / GBP = 0,6332 / 0,6412
USD / EUR = 0,7422 / 0,7516

Hãy xác đònh ti giá bán (ASK)GBP / EUR của khách hàng viết tắt là
ASK
k
GBP
/
EUR
, và tỉ giá mua của khách hàng (BID)
GBP
/
EUR
của khác hàng viết tắc
là BID
K
GBP
/
EUR
?.
* Xác đònh ASK
k

GBP
/
EUR

p dụng nguyên tắc
11
26.26019.490
11
=
Χ

=Χ=Χ=
VNĐ
USD
USĐ
EUR
VNĐ
USD
USD
EUR
VNĐ
EUR
1,17350,74221,5811
=
Χ
=Χ=
EUR
USD
USD
GBP
EUR
GBP
B
C
C
A
B
A
Χ
=
EUR

USD
GBP
USD
EUR
USDGBP
EUR
GBP
Χ=Χ=
1
0,7422
Khách hàng dùng GBP mua USD, do đó ngân hàng sẽ bán USD ra.
Tiếp đó, khách hàng bán USD để nhận EUR, do đó ngân hàng sẽ mua
USD vào.


Từ trên suy ra, ta có:

= (1)
* Xác đònh tỉ giá BID
k


GBP
/
EUR
Khách hàng dùng EUR mua USD, do đó ngân hàng bán USD ra:

REU
USD
= ASK

N

EUR
USD
= 0,7516
Tiếp theo, khách hàng bán USD để nhận GBP, do đó ngân hàng mua vào
Từ trên suy ra :
BIDk(GBP/EUR)=0.7516/0.6332=1,1890




= (2)
12
0,6412
=
=
GBP
USD
GBP
USD
ASK
n
0,7422
==
EUR
USD
EUR
USD
BID

n
,1,1575 hay là:
,0,6412
,0,7422
==
EUR
GBP
ASK
K
EUR
USD
GBP
USD
GBP
BID
K
Χ=
1
0,6332
==
GBP
USD
GBP
USD
BID
n
A S K
K
BID n
ASK n

BID
K
ASK n
BID n
3.3.2. Xác đònh tỉ giá hối đoái của hai tiển tệ ở hai vò trí yết giá .
Tại Berlin, ngân hàng công bố tỉ giá
USD / EUR
GBP / EUR
Hãy xác đònh tỉ giá mua và bán USD / GBP của khách hàng
a. Xác đònh tỉ giá ASK
k
(USD/GBP)
p dụng nguyên tắc: USD/EUR
USD/GBP=USD/EUR*EUR/GBP=
GBP/EUR
- Đầu tiên khách hàng bán USD để nhận EUR, như vậy ngân hàng mua
USD, tỉ giá USD/EUR là tỉ giá mua của ngân hàng và bằng BID
n
(USD/EUR ).
- Tiếp đến khách hàng bán EUR đểnhận GBP, như vậy ngân hàng bán
GBP, tỉ giá GBP/EUR là tỉ giá bán của ngân hàng và bằng ASK
n
(GBP/EUR).
Kết luận: BID
n
(USD/EUR
ASK
k
(USD/GBP) = =BID
n

/ASK
n
ASK
n
(GBP/EUR)
a. Xác đònh tỉ giá BID
k
(USD/GBP)
Cũng lý luận tương tự ta có công thức
ASK
n
(USD/EUR
BID
k
(USD/GBP) = = ASK
n
/BID
n
BID
n
(GBP/EUR)
3.3.3. Tính tỉ giá của hai đồng tiền ở hai vò trí khác nhau.
Ví dụ : Ngân hàng công bố tỉ giá
GBP / USD
USD / EUR
Hãy xác đònh tỉ giá mua và bán của khách hàng của tỉ giá GBP / EUR là
bao nhiêu?
a. Xác đònh tỉ giá ASK
k
(GBP / EUR)

p dụng nguyên tắc:
GBP/EUR=GBP/USD*USD/EUR
13
- Đầu tiên, khách hàng bán GBP để mua USD, như vậy ngân hàng mua
GBP, tỉ giá GBP/USD là tỉ giá mua của ngân hàng và bằng BID
n
(GBP/USD).
- Tiếp đến, khách hàng bán USD để mua EUR, như vậy ngân hàng mua
USD, tỉ giá USD/EUR là tỉ giá mua của ngân hàng và bằng BID
n
(USD/EUR)
Kết luận: ASK
k
(GBP / EUR)= BID
n
(GBP/USD).* BID
n
(USD/EUR)
=BID
n
* BID
n
b. Xác đònh tỉ giá BID
k
(GBP / EUR)
Lý luận tương tự ta có
BID
k
(GBP / EUR) = ASK
n

(GBP/USD).* ASK
n
(USD/EUR)
= ASK
n
* ASK
n
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI
TRONG NỀN KINH TẾ MỞ
Với cơ chế thả nổi tỉ giá hối đoái, cho nên tỉ giá hối đoái của các nước
biến động hàng ngày, hàng giờ trên thò trường do tác động của nhiều nhân tố.
Sau đây là các nhân tố cơ bản tác động ảnh hưởng đến sự biến động của
tỉ giá.
1. Mức lạm phát ở hai nước khác nhau
Ví dụ : Một loại hàng A ở nước Mỹ giá 1 USD và ở Việt Nam giá là 19.500
đồng. Nếu ở Mỹ có mức lạm phát 5% và ở Việt Nam là 10% thí giá loại hàng A
ở Mỹ tăng 1,05 USD, ở Việt Nam tăng lên 21.450 đồng (19.500 + 1.950).
Hay là:
Tỉ giá trước lạm phát: USD / VND

= 19.500 đồng
Tỉ giá sau lạm phát: USD / VND

= 20.429 đồng
Mức chênh lệch tỉ giá: 15.295 - 14.600 = 929 đồng
Tỉ lệ mất giá là:
Từ ví dụ trên, quy ra bằng chữ thì có thể tìm ra công thức sau đây:
Gọi mức lạm phát ỡ Mỹ IA
Gọi mức lạm phát ở Việt nam IV
Tỉ giá trước lạm phát USD = a .VND

14
.
20.429
05,1
.21.450
==
VND
USD
.
19.500 đ
929 đ
=
4,76 %
Vậy tỉ giá sau lạm phát USD + USD. IA = a .VND + a .VND. IV
USD ( 1 + IA) = a .VND (1 +IV ).
USD =
)1(
)1(.
IA
IVVNDa
+
+
Giả sử lạm phát của nước Mỹ là không đáng kể
1 + IA ≈ 1
USD = a .VND + a .VND (IV - IA) .
2. Cung và cầu ngoại hối trên thò trường là nhân tố ảnh hưỡng trực
tiếp và nhạy bén đến sự biến động của tỉ giá hối đoái
2.1. Tình hình dư thừa hay thiếu hụt của cán cân thanh toán
quốc tế:
- Nếu cán cân thanh toán quốc tế dư thừa thì khả năng cung ngoại hối

lớn hơn cầu ngoại hối thì tỉ giá hối đoái tụt xuống.
- Ngược lại thì cầu ngoại hối lớn hơn cung ngoại hối thì tỉ giá hối đoái
tăng lên .
2.2. Thu nhập thực tế :(tức mức độ tăng GNP thực tế).
Thu nhập thực tế tăng lên sẽ làm tăng nhu cầu về hàng hóa và dòch vụ
nhập khẩu, do đó làm cho cầu ngoại hối để thanh toán hàng nhập khẩu tăng.
2.3. Những nhu cầu ngoại hối bất thường tăng lên do thiên tai,
hạn hán, mất mùa, chiến tranh, … cũng làm cho tỉ giá tăng lên:
*Ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế đến tỉ giá hối đoái.



0 Lượng USD Q
15
( )
IA
IAIAIVVNDa
USD
+
−++
=
1
1.
(
) ( )
[ ]
IA
IAIVIAVNDa
+
−++

=
1
1.

P
S

E '
20.2OO

USD

/
VND

19.500

E

D 1

D 2

-OQ = Lượng USD.
-D1 = Đường cầu D1.
-D2 = Đường cầu D2 tăng lên do kinh tế tăng trưởng
-OP = Tỉ giá USD /VND.
- E = Giao điểm đường cung và cầu trong điều kiện kinh tế phát triển bình
thường.
- E' = Giao điểm đường cầu tăng lên với đường cung như cũ cho tỉ giá USD

/VND tăng lên = 20.200.
* Sự suy giảm kinh tế cũng ảnh hưởng đến tỉ giá hối đoái:


000
-S1 =Đường cung 1.
-S1 =Đường cung 2 giảm đi do suy thoái kinh tế.
-D = Đường cầu ổn đònh.
-E = Giao điểm đường cung và cầu trong điều kiện kinh tế phát triển
bình thường.
-E ' = Giao điểm đường cung giảm với đường cầu như cũ cho nên tỉ giá
USD /VND tăng lên = 19.500.
3. Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước cũng ảnh hưởng đến sự biến
động của tỉ gia.ù
Nước nào có lãi suất ngắn hạn cao thì ngoại tệ sẽ chảy vào nhiều nước
đó dẫn tới cung ngoại hối lớn hơn cầu ngoại hối, tỉ giá hối đoái sẽ giảm xuống
và ngược lại.
Khi Việt Nam nâng cao lãi suất tiền gửi (ngoại tệ) thì lượng ngoại tệ sẽ
chảy vào Việt Nam để mua các tín phiếu ngắn hạn, thì tình hình thay đổi tỉ giá
hối đoái như sau: lượng ngoại hối chảy vào Việt Nam làm cho cung ngoại hối
tăng từ S1 đến S2 và đồng thời cũng giảm nhu cầu ngoại tệ xuống tư ø D1 đến
16
P S
2

E' S1
20.200
USD
/
VND

E
19500 D
Lượng USD
0
D2. Tỉ giá hối đoái cũng giảm xuống từ giao điểm E1 xùng E2, tức là từ
11.200 xuống còn 10.000.
IV. CÁC LOẠI TỈ GIÁ NGOẠI HỐI
- Tỉ giá điện hối: Là tỉ giá được áp dụng chuyển ngoại hối bằng điện
(điện chuyển tiền). Tỉ giá điện hối là tỉ giá cơ bản để xác đònh các loại tỉ giá
khác, và nó được ngân hàng thông báo hằng ngày.
- Tỉ giá thư hối: Là tỉ giá áp dụng cho chuyển ngoại hối bằng thư, nó bao
giờ cũng thấp hơn tỉ giá điện hối.
- Tỉ giá Séc và hối phiếu trả tiền ngay:
Nó được áp dụng trong việc mua bán Séc và hối phiếu trả tiền ngay ghi
bằng ngoại tệ, và được xác đònh:
Tỉ giá Séc và hối phiếu
trả trả tiền ngay .
= trò giá điện hối -
Lãi phát sinh của số tiền ghi
trên Séc hoặc hối phiếu tương
ứng với thời gian kể từ khi bưu
điện, ngân hàng chuyển hoặc
bán Séc ra ngân hàng đồng
nghiệp ở nước ngoài và thời
gian kể từ lúc ngân hàng bán
hối phiếu đén lúc hối phiếu
được trả tiền.
- Tỉ giá hối phiếu có kỳ hạn: Là tỉ giá chuyển hối phiếu có kỳ hạn trong
thanh toán quốc tế.
Tỉ giá hối

=
Tỉ giá
-
lãi suất phát sinh trong thời hạn thanh toán
17
P S
1
20.200 S
2
USD
/
VND
E
1

19.500

D
1
E
2
D
2

O
lượng USD
Q
phiếu có kỳ
hạn
điện hối của hối phiếu (lãi của đồng tiền ghi trên

hối phiếu
- Tỉ giá mua và bán của ngân hàng:
Khi niêm yết giá, ngân hàng thường công bố tỉ giá mua, tỉ giá bán. Tỉ giá
mua là tỉ giá ngân hàng mua ngoại hối vào. Tỉ giá bán là tỉ giá ngân hàng bán
ngoại hối ra. Tỉ giá mua bao giờ cũng thấp hơn tỉ giá bán và khoản chênh lệch
đó là lợi nhuận kinh doanh ngoại hối của ngân hàng.
- Tỉ giá mở cửa và tỉ giá đóng cửa:
+ Tỉ giá mở cửa: Là tỉ giá áp dụng cho chuyến giao dòch đầu tiên
trong ngày.
+ Tỉ giá đóng cửa: Là tỉ giá áp dụng cho chuyến giao dòch cuối
cùng trong ngày.
- Tỉ giá chính thức và tỉ giá chợ đen:
+ Tỉ giá chính thức là do ngân hàng thông báo.
+ Tỉ giá chợ đen là tỉ giá do thoả thuận.
- Tỉ giá giao dòch ngay và tỉ giá giao nhận có kỳ hạn:
+ Tỉ giá giao dòch ngay: Là áp dụng cho giao dòch mua bán ngoại
hối theo nghiệp vụ trả tiền ngay vào ngày hôm đó hay sau đó hai ngày.
+ Tỉ giá gia nhận có kỳ hạn: Là tỉ giá áp dụng khi bán ngoại hối
nhưng sau một thời gian nhất đònh. Thời gian nhất đònh được tính bằng thời gian
giao nhận ngay cộng với thời gian thanh toán trong hợp đồng.
- Tỉ giá tiền mặt và tỉ giá chuyển khoản
+ Tỉ giá tiền mặt: áp dụng cho giao dòch mua, bán ngoại hối trả
bằng tiền mặt.
+ Tỉ giá chuyển khoản: áp dụng cho giao dòch mua, bán ngoại hối
không trả bằng tiền mặt.
Tỉ giá chuyển khoản bao giờ cũng lớn hơn tỉ giá tiền mặt.
- Chế độ nhiều tỉ giá
Tỉ giá là công cụ để điều tiết các hoạt động kinh tế ngoại hối của mỗi
nước, do vậy người ta áp dụng chế độ nhiều tỉ giá để điều tiết nền kinh tế. Có
các hướng như sau

+ p dụng tỉ giá cao đối với những mặt hàng cần hạn chế nhập
khẩu, và áp dụng khi nhà nước muốn hạn chế xuất khẩu vốn ra nước ngoài.
18
+ p dụng tỉ giá thấp đối với những mặt hàng cần khuyến khích
nhập khẩu và nhà nước khuyến khích đầu tư ra nước ngoài.
V. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI
1. Chính sách chiết khấu
Đây là chính sách của ngân hàng trung ương dùng các thay đổi chiết
khấu của ngân hàng để điều chỉnh tỉ giá hối đoái trên thò trường.
- Khi tỉ giá hối đoái tăng đến mức nguy hiểm cho nền kinh tế, thì ngân
hàng nâng cao tỉ suất chiết khấu lên, do đó lãi suất trên thò trường tăng lên. Kết
quả vốn ngắn hạn trên thò trường quốc tế sẽ chảy vào nước mình để thu lãi suất
cao. Kết quả cung ngoại hối sẽ tăng hơn cầu ngoại hối, do đó tỉ giá hối đoái sẽ
có xu hướng giảm xuống.
- Ngược lại giảm chiết khấu, thì tỉ giá hối đoái lại tăng lên.
2. Chính sách hối đoái (hoạt động công khai)
Đây là biện pháp trực tiếp tác động vào tỉ giá hối đoái, có nghóa là ngân
hàng trung ương hoặc cơ quan ngoại hối của nhà nước dùng nghiệp vụ mua bán
ngoại hối trực tiếp để điều chỉnh tỉ giá hối đoái.
Khi tỉ giá hối đoái lên cao, ngân hàng trung ương tung ngoại hối ra bán
để kéo tỉ giá hối đoái xuống. Muốn thực hiện được biện pháp này ngân hàng
trung ương phải có dự trữ ngoại hối lớn.
3. Quỹ dự trữ bình ổn hối đoái
Quỹ dự trữ bình ổn hối đoái là một hình thức biến tướng của chính sách
hối đoái, mục đích của nó tạo ra một cách chủ động một lượng dự trữ ngoại hối
để ứng phó với biến động của tỉ giá hối đoái, thông qua chính sách hoạt động
công khai trên thò trường.
4. Phá giá tiền tệ (Devaluation )
- Phá giá tiền tệ là sự đánh tụt sức mua của tiền tệ nước mình so với
ngoại tệ hay là nâng cao tỉ giá hối đoái của ngoại tệ.

- Phá giá tiền tệ khi khủng hoảng về ngoại hối, sức mua của đồng tiền
giảm sút mạnh và không thể đại diện cho sức mua của danh nghóa thì vấn đề
xác đònh lại tỉ giá hối đoái là điều không thể tránh khỏi.
- Tác dụng của phá giá tiền tệ đối với nước tiến hành phá giá có thể:
+ Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa
19
+ Khuyến khích nhập khẩu vốn
+ Khuyến khích du lòch trong nước, hạn chế du lòch nước ngoài
+ Cướp một phần gía trò của những ai nắm tiền thực tế bò phá giá trong
tay
5. Nâng giá tiền tệ (revaluation)
- Nâng giá tiền tệ là việc nâng giá đơn vò tiền tệ nước mình so với ngoại
tệ, tức là hạ thấp tỉ giá hối đoái.
- Tác dụng của nâng giá đồng tiền đối với nức nâng giá hoàn toàn ngược
lại với phá giá tiền tệ.
VI. THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI
1. Khái niệm thò trường hối đoái
Nó là một bộ phận thò trường tài chính, là nơi diễn ra mua và bán, trao
đổi ngoại hối, mà trong đó chủ yếu trao đổi, mua bán ngoại tệ.
2. Phân loại thò trường hối đoái
Có hai loại thò trường hối đoái cơ bản: Thò trường giao ngay và thò trường
giao dòch có kỳ hạn.
- Thò trường giao ngay: Là thò trường mà việc mua bán, thanh toán và
giao nhận ngoại hối xảy ra đồng thời. Tùy theo tập quán khác nhau, việc giao
nhận ngoại hối thường xãy ra sau 2, 3 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng.
- Thò trường giao dòch có kỳ hạn: Là thò trường mà việc ký kết hợp đồng
mua bán ngoại hối và việc giao nhận ngoại hối không xảy ra đồng thời, có
nghóa là ký hợp đồng hôm nay nhưng giao nhận ngoại hối sau một khoản thời
gian nhất đònh theo sự thoả thuận.
3. Các nghiệp vụ cơ bản

3.1. Nghiệp vụ mua bán ngoại hối có kỳ hạn
Là một nghiệp vụ hối đoái trong đó mọi điều khoản hợp đồng được xác
đònh trong hiện tại, nhưng việc thực hiện các điều khoản đó sẽ xãy ra trong
tương lai.
Các điều khoản gồm
- Loại ngoại hối giao dòch.
- Số lượng ngoại hối.
- Thời hạn thực hiện hợp đồng.
20
- Tỉ giá được áp dụng tại thời điểm áp dụng hợp đồng.
- Phương thức thanh toán.
Trong 5 điều khoản thì điều khoản 4 là quan trọng nhất.
Người ta có thể xác đònh được tỉ giá giao nhận có kỳ hạn nếu dự đoán
được tình hình biến động lãi suất.
Giả thiết
R
s
: là tỉ giá giao nhận ngay
USD
/
EUR
R
F
: là tỉ giá giao nhận có kỳ hạn
USD
/
EUR
I
U
: là lãi suất cho vay USD.

I
E
: là lãi suất cho vay EUR.
N : là thời hạn cho vay.
K : là hệ số thời hạn cho vay trong năm (
N
/
360
).
P
U
: là số lượng USD đầu tư ban đầu.
Gọi
F
U
: là kết quả đầu tư P
U
(USD) trong thời hạn N.
F
E
: là kết quả đầu tư bằng EUR ( P
U
* Rs ) trong thời gian N.
Ta có :
F
U
= P
U
+ P
U

. I
U
. K = P
U
( 1 + I
U
. K )
F
E
= ( P
U
. R
s
) (1 + I
E
. K )
Theo quy luật bình quân hoá tỉ suất lợi nhuận và đầu tư USD phải quy đổi
ra DEM ta có.
F
U
. R
F
= F
E
P
U
.( 1 + I
U
. K ). R
F

= P
U
. R
S
. ( 1 + I
E
. K )
R
F
=
R
S
.
( 1 + I
E
. K )
( 1 + I
U
. K )
Thí dụ : R
S
=
USD
/
EUR
= 0,8588
I
U
= 8% năm.
I

E
= 10% năm.
N = 1 tháng.
R
F
= 0,8588 .
1 + 0,1 .
1 =
1,0083
. 0,8588 ≈ 0,8603
12
1 + 0,08 1 1,0066
21
12
3.2. Nghiệp vụ Swap
Là nghiệp vụ hối đoái trong đó ngân hàng phối hợp đồng thời việc mua
bán ngoại hối theo tỉ giá giao nhận ngay với việc mua bán ngoại hối theo tỉ giá
giao nhận có kỳ hạn theo chiều ngược lại nhằm mục đích bảo toàn vốn hay
kiếm lãi trong kinh doanh.
Sau đây là một vài ví dụ để hiểu nghiệp vụ Swap.
Ví dụ 1 : Một ngân hàng cần 1 triệu USD để sử dụng trong 3 tháng, do đó ngân
hàng quyết đònh thực hiện nghiệp vụ Swap giữa đồng tiền USD và đồng tiền
FRF với thời hạn 3 tháng.
Tại thời điểm thực hiện nghiệp vụ Swap đó
R
S
USD
/
FRF
= 5

I
F
= 12%
I
U
= 4%
Ngân hàng thực hiện hai việc đồng thời.
+ Ký hợp đồng mua 1 triệu USD theo tỉ giá giao nhận ngay : xuất quỹ 5
triệu FRF để mua 1 triệu USD.
+ Ký hợp đồng bán luôn 1 triệu USD theo tỉ giá giao nhận có kỳ hạn 3
tháng.
R
F
= 5 .
1 + 0,12 .
3

5,5
12
1 + 0,04
3
12
Tỉ giá giao nhận cò kỳ hạn 3 tháng
USD
/
FRF
= 5,5. Như vậy sau 3 tháng
sẽ nhận được 5,5 triệu FRF.
Ví dụ 2: Để đề phòng sự mất giá cùa đồng Bảng Anh GBP với đồng Đôla Mỹ
USD, một ngân hàng thực hiện nghiệp vụ Swap giữa đồng GBP và đồng USD

của 1 triệu USD sau thời hạn 3 tháng như sau : (với các thông số R
S
= 1,81 ; R
F
= 1,79; sau 3 tháng)
+ Mua 1 triệu USD với tỉ giá giao nhận ngay.
1.000.000
= 552.486,18
1,81
22
+ Ký hợp đồng bán 1 triệu USD sau thời hạn 3 tháng ngân hàng nhận về
1.000.000
= 558.659,21 GBP
1,79
Như vậy sau 3 tháng ngân hàng vẫn bảo toàn được vốn mặc dầu tỉ giá
USD
/
GBP
có xu hướng giảm (1,81 và 1,79). và sau 3 tháng lãi thu về số bảng Anh
nhiều hơn lúc mua Đô la là:
558.659,21 -552.486,18 = 6173,03 GBP .
Đây là số lãi sinh ra do tiến hành nghiệp vụ Swap .
CHƯƠNG II
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ
I. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG, KẾT CẤU CỦA CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ
1. Khái niệm. Cán cân thanh toán quốc tế lá bảng đối chiếu giữa các
khoản tiền mà nước ngoài trả cho một nước và những khoản tiền mà nước đó
23
trả cho nước ngoài trong một thời gian nhất đònh (Phạm vi nguồn số liệu chỉ bao
gồm những khoản hạn thanh toán rới vào thời kỳ lập cán cân).

2. Nội dung, kết cấu và nguyên tắc phản ảnh của cán cân thanh toán
2.1. Mẫu cán cân
Hạng mục cán cân Có (+) Nợ (-) Chênh lệch (+,-)
I. Hạng mục thường xuyên
II. Hạng mục vốn
III. Hạng mục chênh lệch
IV. Cân bằng
Giải thích nội dung kết cấu của cán cân thanh toán quốc tế.
- Hạng mục thường xuyên (cán cân thanh toán vãng lai)
+ Thu chi về xuất nhập khẩu ( cán cân thanh toán thương mại ): Bao gốm
tất cả các khoản thu xuất khẩu và chi nhập khẩu.
+ Thu chi vận tải quốc tế, bưu chính viễn thông.
+ Thu chi về hoạt động du lòch.
+ Các khoản thu chi về lợi tức, cổ tức, trái tức và các khoản thu nhập
đầu tư khác.
+ Thu chi về hoạt động dòch vụ khác. (Bảo hiểm phí quốc tế, kiều
hối vv…)
+ Các khoản thu chi về viện trợ, tài trợ.
+ Các khoản thu chi của Chính Phủ ở nước ngoài như : Chi phí quân sự,
ngoại giao, xã hội
+ Các khoản quà cáp biếu tặng.
- Hạng mục vốn (cán cân di chuyển vốn đầu tư). Nó phản ảnh sự di chuyển của
vốn đầu tư.
+ Đầu tư trực tiếp

+ Hoạt động tín dụng ngắn hạn và dài hạn (đầu tư gián tiếp).
- Hạng mục chênh lệch. Nó chỉ xuất hiện khi có sự sai sót ở hai hạng mục trên.
2.2. Nguyên tắc phản ánh của cán cân thanh toán quốc tế
Các giao dòch chuyển tiền quốc tế được phản ảnh vào bên có (+) và bên
nợ (-) của cán cân thanh toán.

24
+ Bên có (+) phản ảnh các khoản thu tiền từ người nước ngoài.
+ Bên nợ (-) phản ảnh các khoản chi tiền ra thanh toán cho người nước
ngoài.
Nếu tổng của hai hạng mục thường xuyên và hạng mục vốn với thu lớn
hơn chi, thì cán cân thanh toán quốc tế dư thừa.
Nếu thu bằng chi, thì cán cân thanh toán quốc tế cân bằng.
Nếu chi lớn hơn thu, thì cán cân thanh toán quốc tế thiếu hụt.
Thí dụ: Cán cân thanh toán quốc tế của Mỹ 1992. Đơn vò tính : tỷ USD.
Hạng mục Có (+) Nợ (-) CL(+,-)
I. Hạng mục thường xuyên
1. Xuất khẩu (FOB)
2. Nhập khẩu (FOB)
3. Xuất khẩu dòch vụ
4. Nhập khầu dòch vụ
5. Thu lợi tức đầu tư
6. Chi lợi tức đầu tư
7. Chuyển tiền tư nhân
8. Chuyền tiền Chính phủ
II. Hạng mục vốn
9. Đầu tư trực tiếp
10. Đầu tư gián tiếp
11. Vốn tín dụng dài hạn
12. Tiền gửi dài hạn NH
13. Vốn tín dụng ngắn hạn
III. Chênh lệch
IV. Cân bằng
730,49
440,14
159,40

130,95
69,28
14,19
0,9
54,19
796,79
536,28
117,08
110,55
14,48
18,40
32,7
32,42
0,28
-42,06

-12,34
Nguồn tài liệu "Multilateral business Finance " cuả David .K .Eiteman ,
University of California ,Los Angeles 1995 .
Nhìn vào bảng ta thấy: cán cân vãng lai của Mỹ 1992 thiếu hụt 66,3 tỉ
USD, cán cân vốn dư thừa 36.58 ti USD .
II. PHÂN LOẠI CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ
25

×