Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Thành phần thiên địch của sâu hại trên cây chè tại ngọc thanh phúc yên vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.14 KB, 47 trang )




TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA SINH - KTNN





ĐỀ CƢƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


THÀNH PHẦN THIÊN ĐỊCH CỦA SÂU HẠI TRÊN CÂY
CHÈ TẠI NGỌC THANH-PHÚC YÊN-VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Kỹ thuật nông nghiệp



Ngƣời thực hiện: VƢƠNG THỊ NGOAN
Ngƣời hƣớng dẫn: Ths. VŨ THỊ THƢƠNG





TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN






NGUYỄN THỊ TRANH




THÀNH PHẦN THIÊN ĐỊCH CỦA SÂU HẠI
TRÊN CÂY CHÈ TẠI NGỌC THANH –
PHÚC YÊN – VĨNH PHÚC



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Sƣ phạm Kĩ thuật Nông nghiệp


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. BÙI XUÂN THẮNG








HÀ NỘI - 2015



LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
- GVHD – ThS. Bùi Xuân Thắng là ngƣời đã tận tình giúp đỡ cho tôi
trong suốt quá trình làm đề tài.
- Tất cả các giáo viên Bộ môn, ban chủ nhiệm khoa Sinh - KTNN trƣờng
Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2 đã góp ý để tôi hoàn thành đề tài này.
- Tất cả các bạn bè và gia đình đã động viên và giúp đỡ tôi.
Một lần nữa tôi bày tỏ lòng biết ơn tới mọi sự giúp đỡ đó!


Hà nội, ngày 10 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện



Nguyễn Thị Tranh









LỜI CAM ĐOAN


- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là
trung thực chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình khoa học và chƣa sử
dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận
đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà nội, ngày 10 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện



Nguyễn Thị Tranh



DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Thành phần thiên địch trên chè vụ Hè Thu 2014 tại Ngọc Thanh -
Phúc Yên - Vĩnh Phúc. 22
Bảng 3.2. Phổ vật mồi của thiên địch trên cây chè vụ Hè Thu năm 2014 tại
Ngọc Thanh - Phúc Yên - Vĩnh Phúc. 25
Bảng 3.3. Thời gian xuất hiện của một số thiên địch trên cây chè vụ Hè Thu
năm 2014 tại Ngọc Thanh - Phúc Yên - Vĩnh Phúc. 27
Bảng 3.5. Diễn biến mật độ bọ rùa đỏ trên chè tháng 4, 5 năm 2014 tại 31
Ngọc Thanh - Phúc Yên - Vĩnh Phúc 31
Bảng 3.6. Mối tƣơng quan giữa bọ rùa đỏ và rầy xanh trên cây chè tháng 4, 5
năm 2014 tại Ngọc Thanh – Phúc Yên – Vĩnh Phúc 33



DANH MỤC HÌNH

Hình 1. Diễn biến mật độ bọ rùa đỏ trên chè tháng 4,5 năm 2014 tại Ngọc
Thanh - Phúc Yên - Vĩnh Phúc. 31
Hình 2. Mối quan hệ giữa bọ rùa đỏ và rầy xanh trên cây chè tháng 4, 5 tại
Ngọc Thanh - Phúc Yên - Vĩnh Phúc. 34




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV : Bảo vệ thực vật
KHKTNNVN : Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam
ĐH : Đại học
BMAT : Bắt mồi ăn thịt
NBM : Nhện bắt mồi




MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 2
2.1. Mục đích 2
2.2. Yêu cầu 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ
TÀI 4

1.1. Cơ sở khoa học 4
1.2. Những nghiên cứu trên thế giới 4
1.2. Những nghiên cứu trong nƣớc 8
CHƢƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1. Thời gian, địa điểm, đối tƣợng 15
2.1.1. Thời gian nghiên cứu 15
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu 15
2.1.3. Đối tƣợng nghiên cứu 15
2.1.4. Dụng cụ nghiên cứu 15
2.2. Nội dung nghiên cứu 16
2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu 16
2.3.1. Điều tra thành phần các loài thiên địch của chúng trên chè 16
2.3.2. Điều tra biến động số lƣợng của các loài thiên địch trên cây chè 17
2.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 17
2.3.4. Xử lý số liệu 18
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 20
3.1. Đặc điểm sản xuất chè Ngọc Thanh - Tx Phúc Yên - Vĩnh Phúc 20

3.2. Thành phần thiên địch trên cây chè vụ Xuân tại Ngọc Thanh - Phúc
Yên - Vĩnh Phúc 21
3.3. Phổ vật mồi của một số thiên địch sâu hại trên cây chè vụ Hè Thu tại
Ngọc Thanh - Phúc Yên - Vĩnh Phúc 24
3.4. Tần suất xuất hiện các loài thiên địch của sâu hại trên chè tại Ngọc
Thanh - Phúc Yên - Vĩnh Phúc vụ Hè Thu năm 2014 26
3.5. Cây ký chủ của một số loài thiên địch trên cây chè tại Ngọc Thanh -
Phúc Yên - Vĩnh Phúc vụ Hè Thu năm 2014 28
3.6. Diễn biến mật độ bọ rùa đỏ trên chè vụ Hè Thu năm 2014 tại Ngọc
Thanh - Phúc Yên - Vĩnh Phúc 30
3.7. Mối tƣơng quan giữa bọ rùa đỏ và rầy xanh 32
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 35

TÀI LIỆU THAM KHẢO 36
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây chè là cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới và á nhiệt đới, sinh trƣởng
và phát triển tốt trong điều kiện nóng và ẩm. Tuy nhiên, nhờ sự phát triển của
khoa học kỹ thuật cây chè đã đƣợc trồng ở cả những nơi khá nhiều phổ biến
trên thế giới tiêu biểu nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản, Lào, Việt Nam…
Việt Nam là một trong những nƣớc có điều kiện tự nhiên cho cây chè phát
triển. Lịch sử phát triển của cây chè đã có từ lâu, đến nay các nhà khoa học
thế giới đã xác nhận: Cây chè phát nguyên từ một vùng sinh thái hình cái
quạt, giữa các ngọn đồi Naga, Manipuri và Lushai, dọc theo đƣờng biên giới
giữa Assam và Mianma ở phía Tây, ngang qua Trung Quốc ở phía Đông, và
theo hƣớng Nam chạy qua các ngọn đồi của Mianma và Thái Lan vào Việt
Nam, trục Tây Đông từ kinh độ 95
0
đến 120
0
Đông, trục Bắc Nam từ vĩ độ
29
0
đến 11
0
Bắc. Với điều kiện khí hậu địa lí, đất đai của Việt Nam phù
hợp cho sự sinh trƣởng và phát triển của cây chè nên cây chè đƣợc trồng
nhiều ở đây đặc biệt là các tỉnh Trung Du và miền núi phía Bắc.
Cây chè cho chất lƣợng, năng suất tƣơng đối ổn định và có giá trị kinh
tế, tạo việc làm cũng nhƣ thu nhập hằng năm cho ngƣời lao động đăc biệt là
các tỉnh miền núi và trung du. Với ƣu thế là cây trồng dễ khai thác, nguồn sản
phẩm đang có nhu cầu lớn về xuất khẩu và tiêu dùng trong nƣớc thì cây chè

đƣợc coi là cây trồng mũi nhọn, một thế mạnh của khu vực Trung du miền
núi.
Ngọc Thanh - Phúc Yên - Vĩnh Phúc là xã sản xuất nông, lâm nghiệp là
chính. Ngoài những cây lƣơng thực, thực phẩm nhƣ đậu tƣơng, ngô, lạc, thì
cây chè là một trong những cây trồng chính, sản phẩm chè là đồ uống thông
dụng và rất tốt cho sức khoẻ. Theo đánh giá sơ bộ về hiệu quả kinh tế thì cây
chè cho thu nhập tƣơng đối cao và thu nhập tƣơng đối ổn định so với cây
2
trồng khác…
Vậy tại sao diện tích chè chƣa đƣợc mở rộng, làm thế nào để sản xuất
chè đạt hiệu quả năng suất và an toàn? Đó là cần từng bƣớc giảm bớt việc sử
dụng hoá chất bảo vệ thực vật, sử dụng hợp lý và cân đối phân bón cho một
nền sản xuất công nghiệp sạch và thân thiện với môi trƣờng, đảm bảo sức
khoẻ ngƣời tiêu dùng. Theo quan điểm của mô hình canh tác bền vững thì
phải quan tâm nhiều hơn đến hệ sinh thái, phát triển chè ở các tỉnh miền núi
và Trung du tăng cƣờng sử dụng thiên địch để kiểm soát số lƣợng sâu hại và
giảm dần sử dụng thuốc hoá học bảo vệ thực vật.
Xuất phát từ yêu cầu khoa học và thực tiễn, việc nghiên cứu về thành
phần thiên địch trên cây chè, hƣớng tới các biện pháp phòng trừ tổng hợp hợp
lý đem lại hiệu quả kinh tế cao và ít ảnh hƣởng tới môi trƣờng sinh thái đang
là một vấn đề cấp thiết đặt ra cho ngành chè Việt Nam. Để góp phần giải
quyết những tồn tại về phƣơng diện Bảo vệ thực vật cho ngành chè và là cơ
sở của những nghiên cứu tiếp theo, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Thành phần thiên địch của sâu hại trên cây chè tại Ngọc
Thanh - Phúc Yên - Vĩnh Phúc”.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Xác định thành phần, sự phát sinh, phổ vật mồi của một số loài thiên
địch trên cây chè. Làm cơ sở để đề xuất các biện pháp sử dụng các loài ký
sinh, bắt mồi trong kiểm soát số lƣợng sâu hại chè nhằm giảm thiểu việc sử

dụng thuốc hoá học và các dƣ lƣợng độc hại trên sản phẩm chè.




3
2.2. Yêu cầu
Xác định thành phần, mức độ phổ biến của côn trùng ký sinh, bắt mồi
trên chè tại địa điểm nghiên cứu.
Xác định đƣợc phổ vật mồi, sự phát sinh, phát triển theo thời gian trong
năm của một loài thiên địch trên chè tại địa điểm nghiên cứu.

4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở khoa học
Việt Nam là một nƣớc nhiệt đới gió mùa với lƣợng mƣa trung bình hàng
năm khá cao 1500 - 2500 mm ở vùng Trung du và miền núi rất thuận lợi cho
cây chè sinh trƣởng và phát triển. Diện tích đồi núi chiếm tới 2/3 diện tích cả
nƣớc là một trong những điều kiện thuận lợi để mở rộng diện tích trồng chè.
Tuy nhiên cây chè bị sâu hại tàn phá rất nhiều, ảnh hƣởng đến năng suất và
mẫu mã búp chè, làm mất giá, điều mà ngƣời trồng chè rất sợ hãi.
Mặt khác, đặc thù của cây chè thƣờng là trồng trên đồi cao nên rất khó khăn
cho việc chăm sóc đặc biệt là nƣớc tƣới. Vì vậy xu hƣớng của họ là chọn những
loại thuốc “càng độc càng tốt” (theo cách nói của ngƣời dân), miễn là số lƣợng
ít, mang vác dễ dàng. Họ không quan tâm đến hệ luỵ của nó đến môi trƣờng và
đến sự phát triển lâu dài của nƣơng chè và của chính thế hệ sau của họ.
Quá trình sản xuất và phát triển cây chè ở Việt Nam không đều đặn.
Hiện nay chè đƣợc trồng nhiều ở 30 tỉnh, trong đó 14 tỉnh miền núi và trung
du phía bắc, nền sản xuất chè của nƣớc ta tăng dần cả về diện tích và sản

lƣợng. Tuy vậy việc lạm dụng thuốc trừ sâu ở các loại cây trồng cũng nhƣ ở
cây chè đã gây ra những vấn đề bất lợi nhƣ ô nhiễm môi trƣờng, hình thành
các loài sâu hại có tính chống chịu, xuất hiện các loài thiên địch có ý nghĩa
kinh tế mới…Để khắc phục những hiệu quả tiêu cực đó thì trong quá trình sản
xuất và chế biến chè trung du phải chú ý tới các loài thiên địch, phát triển các
loài thiên địch và việc làm tìm kiếm các biện pháp phòng trừ sâu bệnh có hiệu
quả an toàn cho cây chè đã đƣợc đặt ra. Đó là lí do chúng tôi chọn đối tƣợng
và phạm vi nghiên cứu của đề tài này.
1.2. Những nghiên cứu trên thế giới
 Các nghiên cứu về thiên địch trên chè
5
Thành phần và số lƣợng các loài côn trùng bắt mồi, côn trùng ký sinh là
vô giá. Dƣới những điều kiện cho phép chúng luôn luôn có vai trò hạn chế tối
đa số lƣợng sâu hại. Bảo vệ phát triển và lợi dụng chúng trên cơ sở điều hòa
sinh quần đồng ruộng còn lớn hơn rất nhiều lần những quần thể đƣợc nhân
nuôi và thả ra từ các nhà máy, phòng thí nghiệm sinh học (Nguyễn Văn Cảm
1994).
Trong số các loài thiên địch của sâu hại,cùng với các loài côn trùng kí
sinh thì các loài côn trùng bắt mồi có vai trò rất quan trọng, trong đó phải kể
đến các loài thuộc nhóm bọ xít bắt mồi, bọ rùa, ruồi ăn rệp. Cụ thể là 21 loài
côn trùng bắt mồi sâu hại trên cây chè đƣợc ghi nhận, trong đó có nhiều loài
có khả năng sử dụng cho hiệu quả phòng trừ cao nhƣ bọ xít bắt mồi Oriorus
sp. và bọ mắt vàng Chrysoperla sp. (California Environmental Protection
Agency Department, 2010).
Lane Greer (2000) đã ghi nhận 7 loài bắt mồi quan trọng trên trên cây
chè gồm Chrysoperla carnea, C. rufilabris, Chrysopa spp., ruồi ăn rệp
Aphidoletes aphidimyza và bọ rùa bắt mồi Hippodamia convergens. Các loài
thiên địch này là những tác nhân quan trọng và hiệu quả trong phòng trừ rệp.
Việc nghiên cứu về thành phần loài các loài côn trùng bắt mồi trên chè nhƣ:
phân loại, mô tả, xây dựng khoá định loại và ghi nhận những loài mới, cũng

nhƣ những nghiên cứu về hình thái, sinh học và sinh thái học đã đƣợc nhiều
nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu và đề cập. Theo Giacchi J. et al. (1983)
loài mới Oncocephalus quadrivittatus ở Nicaragua đã đƣợc mô tả, minh họa
và so sánh với những loài có quan hệ ở nhóm đã đƣợc phân loại.
 Hƣớng sử dụng thiên địch
Nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái về thiên địch
nói chung đã đƣợc nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu.
6
Miller (1956) [30] đã mô tả đặc điểm hình thái trứng của 24 loài thuộc
bọ xít ăn sâu Reduviidae và mô tả thiếu trùng tuổi 1, tuổi 4, của 7 loài bọ xít
thuộc họ này. Cấu trúc trứng, tập tính đẻ trứng và cấu tạo noãn trứng loài bọ
xít bắt mồi Hydrometra stagnorum (Hydrometridae), Nabisrugosus và Nabis
flavomaginatus, Empicoris vagabundus, Rhinicoris annulatus, Rhinicoris
niger, Rhinicoris sp. Và loài Reduvius personatus đã đƣợc Hinton (1981) [31]
ghi nhận.
Một số đặc điểm sinh học của bọ xít viền trắng Andrallus spinidens
(Fabr) đã đƣợc Singh et al. (1989) [33] cho cho biết nhóm côn trùng ăn vật
mồi là loài sâu hại đậu tƣơng Rivula sp cho thấy nhiệt độ 24 - 30
o
C, ẩm độ 75
- 85% A.sipinidens có vòng đời 32 - 40 ngày.
Bakti D. (2000) [28] đã nghiên cứu sinh học của loài bọ xít nâu viền
trắng A.Sipinidens trong phòng thí nghiệm từ tháng 4 đến tháng 10 năm 1999
ở Indonesia với vật mồi là sâu khoang hai đậu tƣơng Spodoptera litura (F) kết
quả cho thấy con cái phát dục từ 6 - 10 ngày thì đẻ trứng, trung bình 1 con cái
đẻ 379 quả trứng, thời gian phát dục của trứng trung bình là 6,86 ngày, tỷ lệ
trứng nở là 70,79%. Thiếu trùng có 5 tuổi, thời gian phát dục của thiếu trùng
là 14 - 19 ngày và đạt tỷ lê sống sót 68,77 - 72,81%, con trƣởng thành sống
trung bình 34 - 44 ngày.
Tomatsu Murai, Ytaka Narai, Naoto Sugiura (2001), nghiên cứu tỷ lệ

nở của trứng O.sauteri Popius ở 2,5
0
C, 7,5
0
C, 12,5
0
C cho thấy khi nhiệt độ
bảo quản giảm và thời gian bảo quản tăng thì tỷ lệ trứng nở giảm. Nhóm tác
giả cũng cho biết thời gian sống của trƣởng thành đẻ trứng là 41,5 ± 15,9, của
trƣởng thành không đẻ trứng là 56,0 ± 26,2 ngày, thời gian lớn nhất có thể
đạt 90 ngày. Trung bình con cái đẻ 108,7 ± 55,6 quả trứng, lớn nhất đạt 224
trứng.
Những nghiên cứu về đặc tính sinh học của loài bọ xít này trên vật mồi
7
T.palmi. ở 25
0
C của Nagai (1989) cho biết giai đoạn trứng của O.sauteri trung
bình là 4,55 ngày, trứng đến trƣởng thành là 12,03 ngày. Trƣởng thành cái
sống 13,93 ngày (Với những con đã đƣợc giao phối), con đực trƣởng thành
sống 11,50 ngày. Một con cái có thể đẻ 68,40 trứng/đời và khoảng 4,50
trứng/ngày, có thể ăn tới 20 sâu non bọ trĩ/ngày và hơn 200 sâu non bọ
trĩ/pha.
Ở Thái Lan, nhân nuôi loài bọ rùa đỏ Micraspis discolor (F.) và sử
dụng loài bọ rùa đỏ này ở pha ấu trùng (tuổi 1 - 4)

và trƣởng thành đã đem lại
hiệu quả cao trong phòng trừ rệp đậu trong nhà kính (Jamie McIntosh, 2008).
Nuôi trƣởng thành và ấu trùng của một số loài bọ rùa (Propylaea japonica,
Harmonia axyridis, Scymnus hoffmanni) và loài bọ mắt vàng (Chrysopa
pallens, Chrysopa formosa) nhằm sử dụng để phòng trừ một số loài rầy trắng

(Homoptera: Aleyrodidae) ở Trung Quốc đã thu đƣợc một số kết quả khả
quan. Với 50% là nguồn thức ăn từ rệp muội và 50% là rầy trắng thu ở ngoài
đồng, các loài bắt mồi trên có khả năng sinh trƣởng và phát triển cao (Zhang
et al., 2000) [35].
 Một số kết quả đã đạt đƣợc
Trên thế giới, các kết quả nghiên cứu về các loài bọ xít bắt mồi phải kể
đến những công trình nghiên cứu về thành phần loài có liên quan đến khu hệ
bọ xít bắt mồi ở vùng Đông Phƣơng - Ấn Độ và các nƣớc lân cận với Việt
Nam mà điển hình những nghiên cứu của tác giả Ấn Độ nhƣ Distan (1904,
1910) đã phân loại và mô tả hình thái 422 loài. Living stone va ctv (1991,
1992, 1995, 1998) [32] xây dựng cho khóa phân loại 168 loài thuộc 11 phân
họ bọ xít ăn sâu Reduviidae và đã ghi nhận loài Plateus bhavanii là loài mới
cho khoa học.
8
Ở Đông Dƣơng, Vitalis (1919) [34] đã công bố 14 loài bọ xít bắt mồi
gồm HojnReduviidae có 11 loài thuộc 9 giống, họ Nabidae có 1 loài, họ
Pentatomidae có 2 loài thuộc giống Caziza và Dalpada
Tại Ấn Độ, kết quả nghiên cứu về độc tính của 7 loại thuốc đối với nhện
đỏ hại chè O.coffeae và NBM thuộc giống Amblyseius, giống Agistemus vùng
Tây Bengan chỉ ra rằng Fenzaquin là thuốc an toàn nhất đối với các loài thiên
địch (Sah và Ctv, 1999), (dẫn theo Nguyễn Văn Đĩnh, 2005) .
Tại Trung Quốc, năm 2000, cuốn “Công bố về hệ thống và ứng dụng
ngành nhện” trong đó có bài viết “Tiềm năng của loài Amblyseius cucumeris
(Phytoseiidae) một tác nhân khống chế sinh học chống lại nhện
SchizoTetranychus nanjingensis (Acari: Tetranychidae) tại Fujian, Trung
Quốc” của tác giả Yan X.Z, Zhi - Qiang Zhang, Lin Jian Zhen, JiE Ji thuộc
Viện nghiên cứu Bảo vệ thực vật, Phúc Kiến, Trung Quốc.
Năm 1989 Mitunda and Calilung (dẫn theo Nguyễn Văn Đĩnh, 2005),
nghiên cứu về NBM Amblyseius. Ăn bọ trĩ cho thấy, nhện trƣởng thành có thể
ăn 2 - 7 con/ngày. Tại nhiệt độ 250

0
C, nó có thể hoàn thành vòng đời trong
vòng 1 tuần và mật độ tăng nhanh hơn rất nhiều so với loài Orius spp. (một loài
thiên địch khác của bọ trĩ). NBM Amblyseius Mackenzie và A.Okinawanus ăn
bọ trĩ trên dƣa chuột tại Nhật Bản. Thả 100 trƣởng thành/cây, 3 tuần 1 lần, mật
độ bọ trĩ giảm 1/3 - 1/5 so với mật độ ban đầu.
1.2. Những nghiên cứu trong nƣớc
 Các nghiên cứu về thiên địch trên chè
Cho đến nay Việt Nam đã dẫn liệu một số công bố về thành phần loài
thiên địch của sâu hại trên chè .
Kết quả điều tra cơ bản côn trùng miền Bắc Việt Nam năm 1981 đã ghi
nhận 26 loài côn trùng bắt mồi thuộc 3 bộ, 6 họ trên cây chè, trong đó đã xác
định đƣợc tên 12 loài còn 14 loài chƣa xác định đƣợc tên. (Ủy ban khoa học
9
Nhà nƣớc, 1981) [25]. Tại Vĩnh Phúc trong 12 loài bắt mồi trên trên một số
cây trồng trong đó có cây chè thuộc 5 bộ bao gồm bộ cánh cứng (Coleoptera)
chiếm số lƣợng loài lớn nhất (37,8%) (Phạm Văn Lầm và ctv, 1993). Loài bọ
xít bắt mồi Orius sauteri và Campylomma chinensis mà vật mồi là loài bọ trĩ
trên chè đã đƣợc nghiên cứu đặc điểm hình thái cũng nhƣ diễn biến mật độ
của loài bọ xít bắt mồi cũng đã đƣợc nghiên cứu (Bùi Tuấn Việt, 1993) [26].
Nhóm bọ xít bắt mồi loài Sycanus falleni, Sycanus croceovittatus (họ
Reduviidae), Nabis punctatus (họ Nabidae), Andrallus spinidens,
Cantheconidae furcellata (họ Pentatomidae), Orius sauteri (họ Anthocoridae)
và Cyrtorhinus livipennis ( họ Miridae) là thiên địch của nhiều loài côn trùng
gây hại trên bông, đậu tƣơng, ngô, cà tím, bầu, bí xanh, đậu đỗ, dƣa chuột,
khoai tây và cây chè (Hà Quang Hùng và ctv, 2002; Trƣơng Xuân Lam, 2000,
2002, 2005).
Các loài thiên địch đã thu thập đƣợc tập trung nhiều nhất ở bộ Nhện lớn
bắt mồi với 67 loài và bộ Cánh cứng với 16 loài. Các bộ còn lại khác có số
loài đã ghi nhận đƣợc ít hơn, mỗi bộ mới ghi nhận đƣợc 1 - 6 loài giám định

đƣợc tên khoa học cho 56 loài, trong đó có ít nhất 10 loài (không kể các loài
mới xác định đến giống) đƣợc bổ sung cho danh mục thiên địch của sâu hại
cây chè ở nƣớc ta. Các loài côn trùng bắt mồi nhƣ Callide chloptera Dej.,
Chlaenius xanthopleurus Chaud. (Carabidae), Chilocorus circumdatus
(Gyll.) (Coccinellidae) đã đƣợc ghi nhận trên cây chè ở vùng Thái Nguyên
năm 1967 - 1968 (Viện Bảo vệ thực vật, 1976) [27]
 Hƣớng sử dụng thiên địch
Những nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài côn
trùng bắt mồi đƣợc nhiều tác giả quan tâm
Theo Trƣơng Xuân Lam 2002 [11] khi nuôi ở nhiệt độ từ 28,5
0
C -
30
0
C, ẩm độ từ 79 - 82% vật mồi là sâu đo Plusia Sp, sâu khoang Spodiptera
10
litura và sâu xanh Helicoverpa armigera thì vòng đời A.spinidens là 32 - 36
ngày, sức sinh sản là 365 - 459 quả/con cái, tỉ lệ trứng nở đạt trung bình
94,31 ± 3,34% (85,51 - 97,65%). Tác giả ghi nhận khả năng bắt mồi của loài
bọ xít này tăng gần theo các độ tuổi và đạt lớn nhất ở trƣởng thành 8,13 ±
1,08 sâu khoang tuổi 1 – 2/ngày, 6,27 ± 1,04 sâu khoang tuổi 3/ ngày, 10,89 ±
1,12 sâu đo xanh tuổi 2 - 3/ ngày.
Theo Vũ Quang Côn và Trƣơng Xuân Lam (2002) [5] thì trứng của loài
bọ xít này bị ký sinh với tỷ lệ trung bình từ 20,83 - 38,39%. Trong phòng thí
nghiệm đã thu đƣợc 3 loài ký sinh trứng gồm: Telenomus citmes Korlovet Le,
Trissolcus rudus Le và loài Trisolcus conidioles Korlov et Le thuộc họ ong ký
sinh Scelionidae.
Theo kết quả nghiên cứu của Yorn Try (2003) tại Gia Lâm – Hà Nội
cho biết có 14 loài thiên địch của Thrips palmi Karny trong đó O.sauteri,
Xylocoris sp., là hai loài có ý nghĩa quan trọng trong kìm hãm mật độ bọ trĩ.

Theo Hà Quang Hùng và Bùi Thanh Phƣơng (2002) khi nuôi bằng bọ
trĩ T.palmi và trứng ngài gạo thì vòng đời lần lƣợt là 21,58 ± 0,26 và 23,28 ±
0,26 ngày khả năng ăn của trƣởng thành đạt 35,02 ± 2,24 con bọ trĩ trên ngày
và 32,44 ± 1,96 quả trứng ngài gạo/ ngày. Dựa trên nghiên cứu đặc điểm sinh
học, sinh thái tác giả khẳng định bọ xít này có ý nghĩa quan trọng trong việc
điều hòa số lƣợng của bọ trĩ hại khoai tây ở Hà Nội và phụ cận đồng thời tác
giả đã đƣa ra quy trình nhân nuôi bọ xít này trong phòng thí nghiệm.
Năm 2006, lần đầu tiên ngƣời nông dân trồng dƣa chuột ở xã Văn Đức
- Gia Lâm - Hà Nội đƣa bọ xít bắt mồi O.sauteri vào khống chế số lƣợng bọ
trĩ làm số lƣợng thuốc ít nhất 8 lần, có khi lên tới 13 lần 1 vụ để phòng trừ bọ
trĩ. Chi phí cho dùng bọ xít bắt mồi tƣơng đƣơng với mua thuốc bảo vệ thực
vật nhƣng ngƣời dân cảm thấy yên tâm hơn với dung bọ xít vì nó đảm bảo sức
khỏe và môi trƣờng sống (theo báo khoa học, ngày 02/07/2006)
11
Những nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của loài bọ rùa đỏ
.Nghiên cứu của Hồ Thị Thu Giang (1996) [8] về loài bọ rùa 6 vằn
Menochilus sexmaculatus khi nuôi bằng rệp cải có vòng đời trung bình là
28,8 ± 0,9 ngày ở điều kiện nhiệt độ trung bình là 18
0
C, ẩm độ trung bình là
81,6%. Khả năng đẻ trứng của bọ rùa dao động 272,5 - 328 quả. Sâu non bọ
rùa có 4 tuổi, sức ăn rệp cải của bọ rùa tăng dần từ tuổi 1 đến trƣởng thành.
Sức ăn của sâu non tuổi 1 cao nhất đạt 9,8 ± 0,99 con/ngày ở điều kiện nhiệt
độ trung bình 75,6%, còn trƣởng thành đạt 81,1 ± 0,99 con/ ngày ở điều kiện
nhiệt độ trung bình ở 20
0
C, ẩm độ trung bình 93,1% (Đặng Thị Khánh
Phƣợng) [19].
Trần Đình Chiến (2002) [4], cho biết vòng đời của loài bọ rùa 6 vằn
Menochilus sexmacculatus trung bình 25,31 ± 2,61 ngày ở 25,9 - 29,0

0
Cvà
ẩm độ 81,7 - 90,3%. Trƣởng thành cái đẻ trung bình 219,4 quả trứng, ăn 87,6
con rệp đậu tƣợng trên ngày. Chúng có khả năng ăn nhiều loài rệp khác nhau
(rệp đậu tƣơng, rệp ngô, rệp cây chè) nhƣng thích ăn nhất là rệp cây chè.
Bọ rùa chữ nhân Coccinella transversalis có vòng đời kéo dài từ 20 -
27 ngày. Trong đó pha trứng 3 - 4 ngày, pha ấu trùng 14 - 17 ngày, pha nhộng
3 - 6 ngày. Khả năng ăn rệp Aphis gossypii của bọ rùa trƣởng thành trung bình
là 29 ± 3 rệp/ngày. Nếu thiếu thức ăn, cả ấu trùng và trƣởng thành đều ăn
trứng hoặc các ấu trùng tuổi nhỏ hơn. (Mai Phú Quý 2005) [20].
Vòng đời của bọ rùa đỏ khi ăn rệp đậu tƣợng (Aphis glycines) là 26,54
± 1,25 ngày ở điều kiện nhiệt độ trung bình 29,8
0
Cvà ẩm độ trung bình là
83,5%. Vòng đời của bọ rùa đỏ là 36,56 ± 1,7 ngày ở nhiệt độ trung bình là
25,6
0
C. Sức ăn của bọ rùa đỏ trong một ngày tăng dần từ tuổi 1 đến trƣởng
thành. Pha trƣởng thành ăn hết 808,56 ± 23,39 rệp. Loài rệp thích hợp nhất
cho bọ rùa đỏ là rệp đậu, rệp chè, rệp cải. Tổng số trứng đẻ trung bình của
một trƣởng thành 182,7 quả ở nhiệt độ 23,5
0
C và ẩm độ 87%. (Hồ Thị Thu
12
Giang, Trần Đình Chiến, 2005) [7].
 Một số kết quả đã đạt đƣợc
Theo kết quả điều tra côn trùng trên các cây trồng năm 1967 - 1968 ở
các tỉnh miền bắc Việt Nam, 97 loài bọ xít bắt mồi đã đƣợc thu thập và lên
danh sách, nhƣng mới chỉ định tên đƣợc 65 loài, còn 32 loài chƣa xác định
đƣợc tên. Trong tổng số các loài bọ xít bắt mồi thu đƣợc thuộc 8 họ, thì họ bọ

xít ăn sâu Reduviidae có số loài nhiều nhất 75 loài. Các họ tiếp theo bao gồm:
họ bọ xít 5 cạnh Pentatomidae có 9 loài, họ Nabidae có 4 loài, họ bọ xít đỏ
Pyrrhocoridae có 4 loài thuộc giống Antilochus và họ bọ xít dài Lygaeidae có
2 loài thuộc giống Geocoris. Cuối cùng là họ bọ xít mù Miridae có một loài
thuộc giống Cyrtorrhinus, họ bọ xít hoa Anthocoridae có một loài thuộc
giống Orius và họ bọ xít đo nƣớc Hydrometridae có một loài thuộc giống
Hydrometra ( Viện bảo vệ thực vật 1976) [27].
Theo Phạm Văn Lầm (1993) [15] loài A.spnirens là loài bọ xít bắt mồi
trên nhiều loại cây trồng nhƣ cây bông, cây đậu tƣơng, cây ngô . . . Vật mồi
của loài bọ xít này là các loài sâu hại nhƣ sâu xanh, sâu khoang, sâu đo xanh,
sâu loang, sâu keo ăn lá bong, trứng rầy xanh hại bông.
Theo Hà Quang Hùng (1996) thì loài bọ xít bắt mồi A. spinidens
(Pentatomidae) là loài bọ xít bắt mồi có triển vọng và vật mồi chủ yếu của nó
là sâu non của các loài sâu hại thuộc bộ cánh vẩy hại khoai lang, rau và đậu
rau.
Các loài bọ xít nâu viền trắng A.spinidens, loại bọ xít cổ ngỗng đỏ bắt
mồi S.crocevittatus đã đƣợc ghi nhận là loài bọ xít bắt mồi tích cực trên cây
bông, cây đậu tƣơng và cây ngô trong hệ sinh thái ruộng đồng ở Ninh Thuận,
Đồng Nai và một số tỉnh miền Bắc. Vật mồi là ấu trùng sâu xanh, sâu loang,
sâu đo xanh. Cho tới những đặc điểm hình thái, sinh học của chúng ít đƣợc
nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở xác đinh tên loài, vùng phân bố và xác đinh
13
một số vật mồi của chúng trên cây bông, cây đậu tƣơng là chủ yếu (theoVũ
Quang Côn 1995; Phạm Văn Lầm, 1997; Mai Phú Quý và Trần Thị Lài, 1980;
BVTV, 1976).
Họ Bọ rùa (Coccinellidae), bộ (Coleoptera), lớp (Insecta) có một lịch
sử phát triển khá lâu dài. Theo ý kiến của Iablokoff - Khazorian thì họ
Coccinellidae hiển nhiên đƣợc hình thành từ khu vực nào đấy ở vùng nhiệt
đới mà hiện nay ở đó họ Coccinellidae cũng vô cùng phong phú và đa dạng
(Hoàng Đức Nhuận, 1982) [18].

Bọ rùa ăn thịt có vai trò quan trọng trong việc tiêu diệt côn trùng gây
hại cây trồng, đặc biệt là nhóm rệp hại. Theo De Bach (1974) thì trong 118
trƣờng hợp thành công mỹ mãn trong việc sử dụng biện pháp đấu tranh sinh
học đã có tới 21 trƣờng hợp hiện nay hoàn toàn chỉ sử dụng bọ rùa. Tính cho
tới nay thì đã có 29 trƣờng hợp sử dụng bọ rùa thành công trong đấu tranh
sinh học, các nhà sinh học Liên Xô đã sử dụng thành công loài bọ rùa Ấn Độ
(Hoàng Đức Nhuận, 1982) [18].
Để phát huy tác dụng của côn trùng nói chung và bọ rùa nói riêng, một
số tác giả còn nghiên cứu một số khía cạnh phối hợp côn trùng ăn thịt bản xứ
với côn trùng ăn thịt nhập nội. Trong 225 trƣờng hợp nhập nội thiên địch để trừ
sâu hại trên thế giới thì có 51 trƣờng hợp sử dụng bọ rùa (DeBach, 1964).
Ở Việt Nam những nghiên cứu về côn trùng bắt mồi trên cây trồng đã
ghi nhận sự có mặt của Scymnus hoffmanni là thiên địch của rệp muội (Hoàng
Đức Nhuận, 1982) [18]; (Phạm Văn Lầm, 2005) [16]; (Nguyễn Thị Hạnh,
2008) [9] nhƣng chƣa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu về đặc
điểm sinh vật học của loài Scymnus hoffmanni. Vì vậy nhiều nghiên cứu về
vòng đời, sức sinh sản và sức tiêu thụ vật mồi từ đó giúp cho bảo vệ, duy trì
cũng nhƣ khích lệ sự gia tăng của Scymnus hoffmanni ngoài tự nhiên, góp
phần trong biện pháp phòng chống sinh học các loài rệp muội.
14
Triển vọng sử dụng bọ rùa đỏ trong đấu tranh sinh học bảo vệ cây trồng
ở Việt Nam là rất lớn, do trên một phạm vi đất đai không lớn nhƣng Việt Nam
có rất nhiều loài bọ rùa có ích đồng thời phát triển. Hệ bọ rùa có ích Việt Nam
rất phong phú, tuy nhiên từ trƣớc đến nay chƣa đƣợc điều tra một cách có hệ
thống. Năm 1976, Viện bảo vệ thực vật đã công bố danh sách bọ rùa 63 loài
và phân loài, trong đó có 48 loài có ích. Cho tới nay số loài bọ rùa có ích
trong hệ bọ rùa Việt Nam lên tới 165 loài, thuộc 5 phân họ, 60 giống, trong đó
có 159 loài ăn rệp, và những sinh vật nhỏ khác hại thực vật.
Nhận xét chung: Ở Việt Nam các nghiên cứu về côn trùng bắt mồi, mối
quan hệ giữa chúng với sâu hại chè, sử dụng côn trùng bắt mồi trong kiểm

soát sâu hại chè và các biện pháp trong quy trình quản lý tổng hợp dịch hại
chè còn rất ít, chưa được quan tâm một cách hệ thống. Việc phòng trừ sâu
bệnh chủ yếu bằng hoá học, lạm dụng quá mức gây ra những vấn đề về tiêu
thụ, sức khoẻ và môi trường, gây các chủng chống thuốc Để phòng trừ có
hiệu quả các nhà khoa học đã bắt đầu nghiên cứu theo hướng xây dựng và áp
dụng hệ thống tổng hợp các biện pháp phòng trừ dịch hại chè như: Nguyễn
Khắc Tiến (1986) [22] đề nghị biện pháp để lưu xen kẽ với đốn phớt đại trà
để thu hút rầy xanh mà phun thuốc trừ sớm, sau đó cắt nhẹ lại để trừ rầy
muộn trong vụ hè thu. Nguyễn Văn Thiệp (2000) đề xuất biện pháp phòng trừ
tổng hợp sâu hại chè gồm các kỹ thuật về sinh học và nông học. Lê Trường
Yến (2006) đề xuất trồng cây che bóng để giảm nguồn sâu hại đặc biệt là rầy
xanh và bọ trĩ.



15

CHƢƠNG 2
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian, địa điểm, đối tƣợng
2.1.1. Thời gian nghiên cứu
Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu trong thời gian sau: Từ tháng 04 năm
2014 đến tháng 10 năm 2014
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
- Ngọc Thanh - Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
- Phòng thí nghiệm khoa Sinh - Trƣờng ĐH Sƣ phạm Hà Nội 2.
2.1.3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Cây trồng: chè
- Thiên địch: Bọ rùa đỏ (Micraspis discolor Fabr), Bọ rùa vạch
(Chirlomanes sexnaculate F.), Bọ chân chạy (Chalaenius bimaiulatus

Chando), Bọ Ngựa (Empusa unicornis (L.)), Chuồn chuồn ngô (Diplacodes
trivialis Rambur), Chuồn chuồn đỏ (Neurothemis fulvia), Kiến đen nhỏ
(Camponotus sp.), Ong ký sinh loại to (Macrocentru sp.), Ong đen ký sinh
(Telennomus cyrus), Nhện xám (Clusbiona sp.)…….
2.1.4. Dụng cụ nghiên cứu
- Dụng cụ thu bắt mẫu trong điều tra các loại bẫy côn trùng nhƣ:
+ Khay điều tra
+ Khung lấy mẫu
+ Túi nilon, hộp nhựa
+ Hoá chất khác
- Dụng cụ quan sát và bảo quản mẫu:
+ Các loại kính lúp
+ Hộp petri
16
+ Ống nghiệm, hộp gỗ đựng mẫu
+ Cồn 70
0
, tủ sấy, tủ lạnh
- Dụng cụ khác: sổ nhật ký thực nghiệm, sổ ghi chép.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thành phần loài, mức độ bắt gặp các loài thiên địch của sâu
hại trên chè tại địa điểm nghiên cứu.
- Xác định đƣợc phổ vật mồi, sự phát sinh, phát triển theo thời gian
trong năm của bọ rùa đỏ (Micraspis discolor Fabr) trên chè tại địa điểm
nghiên cứu.
2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Điều tra thành phần các loài thiên địch của chúng trên chè
Tại các ruộng trồng chè điều tra, tiến hành điều tra ngẫu nhiên theo hàng
chè bằng vợt côn trùng (D = 45cm), vợt ngẫu nhiên dọc theo chiều dọc của
hàng chè cứ 10 hàng vợt ngẫu nhiên 1 hàng, thu tất cả các mẫu sâu hại và côn

trùng bắt mồi có trong vợt. Tiến hành điều tra trên các cây chè ở mỗi hàng đã
chọn, sao cho hàng chè chọn sau không trùng với hàng chè chọn trƣớc. Tại
mỗi hàng chè tiến hành điều tra ở các điểm điều tra (điểm trƣớc cách điểm sau
5m) dọc theo chiều dọc của hàng chè đã chọn, sử dụng vợt côn trùng
(D = 45cm) bắt các côn trùng có khả năng di chuyển ở trên ngọn, sau đó quan
sát từ gốc chè cho tới ngọn chè và sử dụng tay hoặc ống hút để thu các mẫu
côn trùng bắt mồi có mặt trên cây chè, ghi chép vật mồi để xác định phổ vật
mồi và chụp ảnh quá trình bắt mồi của các loài côn trùng bắt mồi trên chè.
Tần suất xuất hiện của một loài đƣợc tính bằng phần trăm số lần phát
hiện thấy loài đó trên tổng số lần điều tra và đƣợc tính theo các mức nhƣ sau:
Mức độ bắt gặp:


x 100
Số lần bắt gặp mẫu
Tổng số lần điều tra

Mức độ bắt gặp: f (%) =
17
+: Ít phổ biến khi mức độ xuất hiện nhỏ hơn 25%.
++: Phổ biến khi mức độ xuất hiện từ 25 đến nhỏ hơn 50%.
+++: Rất phổ biến khi mức độ xuất hiện từ 50% trở lên.

2.3.2. Điều tra biến động số lƣợng của các loài thiên địch trên cây chè
Tại mỗi một lô chè lựa chọn tiến hành chọn 5 điểm chéo góc, diện tích
của mỗi điểm là 1m
2
. Tiến hành điều tra định kỳ 7 ngày 1 lần, sử dụng vợt
côn trùng, tay hoặc ống hút để thu các mẫu côn trùng là bắt mồi có mặt trên
mỗi điểm điều tra. Song song với điều tra định kỳ, sử dụng phƣơng pháp thu

bắt theo khay đối với thiên địch trên tán chè (nhƣ bọ rùa đỏ), sử dụng phƣơng
pháp điều tra theo búp đối với thiên địch trên búp chè (nhƣ nhện đỏ). Mỗi lần
điều tra từ 25-30 điểm phụ thuộc vào các thời ký phát triển của cây chè.
Tiến hành xác định vật mồi ƣa thích của một số loài bắt mồi phổ biến,
xác định mật độ và biến động của cả vật mồi và con mồi. Sử dụng tƣơng quan
và các phƣơng trình hồi quy để nghiên cứu mối quan hệ giữa chúng. Mật độ
bọ rùa đỏ tính bằng con/m
2
.

2.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phƣơng pháp nghiên cứu để điều tra thành phần kiến bắt mồi.
Phƣơng pháp đƣơc tiến hành tại các đồi chè tại Ngọc Thanh- Phúc
Yên-Vĩnh Phúc. Với mỗi địa điểm ta tiến hành điều tra thành phần kiến bắt
mồi trên các hố bẫy đã đƣợc chuẩn bị trƣớc,trong đó mỗi địa điểm đặt bẫy
tiến hành với 5 lần lặp lại với các khoảng cách nhất định. Sau một tuần ta sẽ
thu đƣợc kết quả và tiến hành nghiên cứu các bƣớc tiếp theo.
 Phƣơng pháp bẫy tổ để điều tra thành phần ong bắt mồi và ong ký
sinh.

×