Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Lựa chọn bài tập nhằm nâng cao sức bền chung trong môn bóng đá cho học sinh nam khối 10 trường THPT cổ loa đông anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (930.64 KB, 56 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT



TRƢƠNG ANH DŨNG


LỰA CHỌN BÀI TẬP NHẰM NÂNG
CAO SỨC BỀN CHUNG TRONG MÔN
BÓNG ĐÁ CHO HỌC SINH NAM
KHỐI 10 TRƢỜNG THPT
CỔ LOA - ĐÔNG ANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: CNKHSP GDTC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học


ThS. TRẦN VĂN TIÊN


HÀ NỘI - 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Trƣơng Anh Dũng
Sinh viên lớp: K37 - Khoa Giáo dục thể chất


Trƣờng ĐH Sƣ phạm Hà Nội 2
Tôi xin cam đoan đề tài: “Lựa chọn bài tập nhằm nâng cao sức bền
chung trong môn bóng đá cho Học sinh nam khối 10 Trƣờng THPT Cổ
Loa - Đông Anh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Đề tài không trùng
với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác. Kết quả nghiên cứu này mang tính
thời sự cấp thiết và phù hợp với điều kiện khách quan của trường THPT Cổ
Loa - Đông Anh.

Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên


Trƣơng Anh Dũng











DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ CÁC KÝ HIỆU

1. BCH TW : Ban chấp hành Trung Ương
2. GDTC : Giáo dục thể chất
3. HS : Học sinh
4. NĐC : Nhóm đối chứng

5. NTN : Nhóm thực nghiệm
6. NXB : Nhà xuất bản
7. RLTT : Rèn luyện thân thể
8. STN : Sau thực nghiệm
9. TDTT : Thể dục thể thao
10. THPT : Trung học phổ thông
11. TTN : Nhóm thực nghiệm
12. VĐV : Vận động viên
13. m : Mét
14. ” : Giây
15. ’ : Phút











MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6
1.1. Những nét đặc trưng cơ bản của bóng đá hiện đại 6
1.2. Vai trò của sức bền đối với bóng đá 8
1.3. Một số phương pháp huấn luyện sức bền 10
1.4. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THPT 12

CHƢƠNG 2: NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC
NGHIÊN CỨU 16
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu 16
2.3. Tổ chức nghiên cứu 20
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 22
3.1. Đánh giá thực trạng sức bền chung trong môn bóng đá cho HS
nam khối 10 Trường THPT Cổ Loa - Đông Anh 22
3.2. Lựa chọn và ứng dụng các bài tập nhằm nâng cao sức bền chung trong
môn bóng đá cho HS nam khối 10 Trường THPT Cổ Loa - Đông Anh 26
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO








DANH MỤC BẢNG


Bảng 1. Tóm tắt loại sức bền dựa trên cơ sở thời gian thi đấu chuyên môn 9
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát kế hoạch huấn luyện sức bền chung trong
môn bóng đá cho HS nam khối 10 Trường THPT Cổ Loa - Đông Anh và
Trường THPT Vân Nội - Đông Anh 23
Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra và phân loại trình độ sức bền chung trong môn
bóng đá của HS nam khối 10 Trường THPT Cổ Loa - Đông Anh (n = 60) 25
Bảng 3.3. Kết quả phỏng vấn đánh giá các nguyên tắc khi lựa chọn bài tập

nhằm phát triển sức bền chung trong môn bóng đá cho HS nam khối 10
Trường THPT Cổ Loa - Đông Anh (n = 17) 27
Bảng 3.4. Kết quả phỏng vấn để lựa chọn các bài tập nâng cao sức bền chung
trong môn bóng đá cho HS nam khối 10 Trường THPT Cổ Loa - Đông Anh
(n = 20) 32
Bảng 3.5. Kết quả phỏng vấn chế độ ưu tiên sử dụng số buổi tập trong mỗi
tuần, thời gian cho mỗi buổi huấn luyện sức bền chung trong môn bóng đá
cho HS nam khối 10 Trường THPT Cổ Loa - Đông Anh (n = 20) 33
Bảng 3.6. Tiến trình giảng dạy 36
Bảng 3.7. So sánh các test đánh giá sức bền chung của 2 nhóm thực nghiệm
(

= 30) và nhóm đối chứng (

= 30) trước thực nghiệm 37
Bảng 3.8. So sánh các test đánh giá sức bền chung của 2 nhóm thực nghiệm
(n = 30) và nhóm đối chứng (n = 30) sau thực nghiệm 38

1
ĐẶT VẤN ĐỀ

TDTT là một bộ phận của nền văn hóa xã hội, là nhân tố đặc biệt của
quá trình lao động xã hội. Mục đích của TDTT là phát triển con người có tri
thức, đạo đức và thể chất.
Cùng với nền kinh tế xã hội, TDTT của Việt Nam đang phát triển lớn
mạnh không ngừng, đã và đang trở thành một bộ phận không thể tách rời
trong đời sống và sinh hoạt của nhân dân.
Trong suốt các chặng đường cách mạng Đảng, Nhà nước và Bác Hồ
luôn coi trọng con người là vốn quý nhất, là cội nguồn vững chắc để nâng cao
trình độ hiểu biết, nâng cao sức sản xuất và chiến đấu góp phần tích cực vào

công cuộc xây dựng xã hội mới.
Ngay từ ngày đầu thành lập nước mặc dù bận trăm công ngàn việc Bác
Hồ vẫn quan tâm tới TDTT, thể hiện sự quan tâm đó là bức thư kêu gọi toàn
dân tập thể dục ngày 27/03/1946. Trong thư Bác viết: “Mỗi người dân mạnh
khỏe là làm cho cả nước mạnh khỏe, mỗi người dân yếu ớt sẽ làm cho cả
nước yếu ớt một phần”.
Trong suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cũng như
sau ngày thống nhất đất nước, cả nước ta dồn sức vào công cuộc khôi phục và
phát triển kinh tế, Đảng ta luôn coi trọng công tác TDTT. Từ văn kiện các Đại
hội Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa III đến khóa IX.Văn kiện nào cũng
đề xuất và định hướng cho sự phát triển TDTT của nước nhà.
Ngoài văn kiện Đại hội Đảng, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã nhiều
lần ra các chỉ thị và chỉ đạo công tác TDTT. Trong các chỉ thị 36/CT - TW về
công tác TDTT Đảng ta đã chỉ rõ: TDTT là một bộ phận quan trọng trong
chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm phát huy
nhân tố con người…” [1]
2
Công tác giáo dục thể chất trong trường phổ thông được tổ chức dưới
hai hình thức:
- Dạy học môn học GDTC (còn gọi là môn thể dục).
- Tổ chức các hoạt động phong trào thể thao trường học. Do đặcđiểm
của môn học GDTC, giờ học môn học thể dục được tiến hành: Giờ học chính
khóa (có giáo viên trực tiếp dạy) và giờ học không chính khóa (còn gọi là giờ
học ngoại khóa). Với thời lượng học 1 tiết/tuần đối với học sinh lớp 1, học
trong 35 tuần và thời lượng 2 tiết/tuần đối với học sinh từ lớp 2 đến lớp 12,
được chia làm 2 buổi học/tuần, học trong 35 tuần (thời gian học trong một tiết
học được quy định riêng trong từng lớp học, cấp học), mỗi tiết học được quy
định bằng một bài học. Trên thực tế trong mỗi tiết học chỉ đủ thời lượng trang
thiết bị kiến thức và kỹ thuật động tác, còn hoàn thiện kỹ năng, kỹ xảo động
tác và phát triển tố chất thể lực phải tập luyện ngoại khóa và phải tập thường

xuyên liên tục.
Thống kê số lượng, tỷ lệ học sinh phổ thông tham gia Hội khỏe Phù
Đổng; tham gia tập luyện TDTT thường xuyên và đạt tiêu chuẩn RLTT năm
học 2007 - 2008 cho thấy.
Tổng Số học sinh 15685200, trong đó số học sinh tham gia Hội khỏe
Phù Đổng là 7563650 với tỷ 48%; số học sinh tập luyện TDTT thường xuyên
là 10191775 với tỷ lệ 65%; số học sinh đạt tiêu chuẩn RLTT là 9423986 với
tỷ lệ 60% [2].
Kết quả các số liệu thu được cho thấy số lượng học sinh tập luyện
TDTT thường xuyên còn thấp, chưa phản ánh được nhu cầu của học sinh.
Kết quả GDTC chỉ đạt được khi tập luyện thường xuyên, liên tục, mặt
khác thông qua rèn luyện, học sinh phát triển được thể chất, tinh thần và nó
chỉ thực sự có hiệu quả khi cơ sở vật chất đáp ứng được nhu cầu tập luyện của
học sinh.
3
Cơ sở vật chất TDTT trong các trường phổ thông cả nước năm học
2007 - 2008.
Số trường cả nước 28114, trong đó có 120 nhà thi đấu với tỷ lệ 0,43%;
394 nhà đa năng với tỷ lệ 1,4%; 2347 sân vận động với tỷ lệ 8,3%; 22322 sân
tập ở các trường với tỷ lệ 79,4%; 15 bể bơi với tỷ lệ 0,05% và 3495 các công
trình khác với tỷ lệ 12,43% [2].
Thông qua số liệu thu được cho thấy cơ sở vật chất dành cho GDTC
trường học đặc biệt thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo và hoạt động
thể thao trường học. Mặt khác, cơ sở vật chất có sự phân bố không đều ở các
tỉnh thành trong cả nước, chỉ tập trung ở một số địa phương.
Trên thực tế hoạt động GDTC trường học đã không đáp ứng được nhu
cầu học tập môn thể dục và hoạt động thể thao trường học của các em.
Nguyên nhân hạn chế đó là:
- Cơ sở vật chất nghèo nàn, thiếu nhiều
- Sự quan tâm đánh giá về môn học thể dục của hệ thống quản lý giáo

dục bậc phổ thông, đội ngũ giáo viên trường phổ thông chưa cao.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội, nhu cầu học tập và tập luyện
TDTT của học sinh cần thiết phải đổi mới. Đổi mới bắt đầu từ việc đổi mới
đào tạo giáo viên phổ thông trong các trường đại học sư phạm, góp phần
cải thiện nhận thức của các bộ quản lý giáo viên chủ nhiệm lớp, nhận thức
của cha mẹ học sinh và giải tỏa nhu cầu được học tập, vui chơi giải trí của
học sinh.
Bóng đá là một trong những môn thể thao được ưa chuộng, không ai có
thể phủ nhận rằng, bóng đá là môn thể thao hấp dẫn nhất trên hành tinh. Tập
luyện bóng đá giúp ta rèn luyện ý chí, lòng quyết tâm, tính kỷ luật, sáng tạo
tinh thần đồng đội, những phẩm chất con người mới xã hội chủ nghĩa. Bóng
4
đá là môn thể thao vận động liên tục, lượng vận động rất lớn và có yêu cầu rất
cao về trình độ sức bền chung của học sinh.
Trong những năm gần đây bóng đá Việt Nam có dịp cọ sát với bóng đá
của các nước phát triển trên thế giới và đã thu được những thắng lợi đáng kể
giành huy chương vàng, bạc, đồng ở các giải khu vực. Tại các giải này các
cầu thủ Việt Nam đã thể hiện được một lối chơi hơn hẳn những năm trước
đây. Tuy có nhiều tiến bộ song vấn đề thể lực vẫn là một yếu tố nan giải với
các cầu thủ nước ta, nhận thấy rằng thông qua việc quan sát giải vô địch quốc
gia, các cầu thủ nước ta còn kém về thể lực so với yêu cầu của bóng đá hiện
đại hiện nay. Bởi vậy hiệu quả thi đấu của các cầu thủ còn chưa cao.
Trường THPT Cổ Loa - Đông Anh là một trong những ngôi trường có
bề dày thành tích thể thao trong nhiều năm qua, song thành tích môn Bóng đá
vẫn chưa cao. Qua quan sát điều tra chúng tôi nhận thấy có rất nhiều nguyên
nhân, trong đó điển hình là tố chất sức bền. Trong quá trình nghiên cứu tài
liệu tôi thấy có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài điển hình là đề tài
nghiên cứu của sinh viên Trần Ngọc Anh: K33 Khoa GDTC - GDQP trường
ĐHSP Hà Nội 2 với nội dung “Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao sức
bền chung cho VĐV bóng đá nam khối 10 trường THPT Nguyễn Du - Hải

Dương” nhưng do dặc điểm của trường tôi thấy các bài tập chưa đem lại hiệu
quả cao cho tố chất sức bền chung trong quá trình tập luyện và thi đấu.
Xuất phát từ thực tế nêu trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Lựa chọn bài tập nhằm nâng cao sức bền chung trong môn bóng đá
cho HS nam khối 10 trường THPT Cổ Loa - Đông Anh”




5
* MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở đánh giá thực trạng thể lực của học sinh nam khối 10
Trường THPT Cổ Loa - Đông Anh đề tài nghiên cứu tiến hành lựa chọn bài
tập nhằm phát triển sức bền chung trong môn bóng đá cho học sinh nam khối
10 Trường THPT Cổ Loa - Đông Anh
* GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Dựa trên kết quả nghiên cứu, đánh giá về việc lựa chọn bài tập nhằm
nâng cao sức bền chung trong môn bóng đá cho HS nam khối 10 trường
THPT Cổ Loa - Đông Anh.
Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá đối tượng nghiên cứu nhằm xác định
thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
Lựa chọn và ứng dụng bài tập nhằm nâng cao sức bền chung trong
môn bóng đá cho HS nam khối 10 trường THPT Cổ Loa - Đông Anh, góp
phần nâng cao hiệu quả thi đấu.














6
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Những nét đặc trƣng cơ bản của bóng đá hiện đại
Bóng đá là môn thể thao có sức mạnh tưởng chừng như điều khiển thế
giới, điều khiển cuộc sống con người. Đối với nhân loại bóng đá là một môn
thể thao Vua.
Bóng đá là môn thể thao mang đầy cảm xúc. Sự hấp dẫn của bóng đá
thể hiện ở tính đa dạng của các tình huống trong trận đấu và các phương án
giải quyết từng tình huống cụ thể mang đầy tính ngẫu hứng, sáng tạo từng
phong cách của mỗi cầu thủ. Trong thi đấu bóng đá không có tình huống nào
trùng và không có khuôn mẫu nào thích hợp cho mỗi trường hợp. Tính chất
đa dạng muôn hình muôn vẻ đó đòi hỏi mỗi cầu thủ nhanh chóng tìm ra biện
pháp ứng biến thích hợp. Lựa chọn các phương án giải quyết tối ưu trong một
thời gian ngắn đòi hỏi cầu thủ phải có khả năng xử lý thông tin nhanh nhạy,
bởi vì các nhân tố kích thích thường xuyên tác động tới VĐV: Sự di chuyển
không ngừng của đồng đội, đối phương, hướng bay của bóng cảm nhận về
không gian, thời gian trong quá trình xử lí các tình huống biến đổi…
Bóng đá bao gồm nhiều yếu tố kĩ thuật, chiến thuật, thể lực, tâm lí…
hợp thành, chúng gắn bó với nhau một cách chặt chẽ cộng với sự phối hợp
giữa nhiều mặt, nhiều khía cạnh.Tính đối kháng quyết liệt của bóng đálà
đối kháng trực tiếp, giao đấu cùng sân, ứng biến cực kì linh hoạt và tính

cảm xúc cao.
Bóng đá hiện đại cần sự dồi dào và sung mãn về thể lực của các cầu thủ
theo xu hướng tổng lực (tấn công, phòng thủ toàn diện). Để thực hiện có hiệu
quả các hoạt động chiến thuật trong thi đấu VĐV ngoài việc duy trì cường dộ
7
cao trong suốt trận đấu còn phải đảm bảo hoạt động trong điều kiện mệt mỏi
gia tăng tới mức tối đa vào cuối trận đấu. Do chức năng của các cầu thủ này
càng mở rộng, tốc độ thi đấu này càng cao thông qua việc chuyển nhanh từ
tấn công sang phòng thủ và ngược lại, sự đối kháng trực tiếp này càng quyết
liệt đòi hỏi ở VĐV sức chịu đựng với cường độ lớn. Trung bình trong một
trận đấu một cầu thủ phải thực hiện từ 600 đến 660 động tác lẻ trong đó có từ
48 - 75 lần chạy rút tốc độ đột biến, tăng tốc 40 - 60 lần, chạy nhẹ từ 224 -
310 lần, đi bộ từ 216 - 262 lần tổng với số quãng đường từ 5 - 8 km, thời gian
hoạt động với bóng của một cầu thủ giao động từ 22” - 2’45” với tổng số lần
hoạt động với bóng từ 34 - 70 lần (Gagaieva nghiên cứu những tuộc tính của
sự chú ý và kỹ năng hoạt động tập thể của VĐV bóng đá cấp cao. Trong báo
cáo tham luận cả hội nghị tâm lí học thể thao toàn Liên bang Xô viết Mát xơ
cơ va).
Trình độ phát triển thể lực cao sẽ giúp cho VĐV thực hiện các hành
động kĩ thuật chuẩn xác, duy trì sự tập trung phân phối và luân chuyển chú ý
trong suốt quá trình trận đấu. Chiếm lĩnh giành thế chủ động về không gian
thời gian là yếu tố quan trọng hàng đầu của bóng đá hiện đại. Giành thế chủ
động thông qua kiểm soát, điều chỉnh nhịp độ trận đấu, xử lí các kĩ thuật hợp
lí, hiệu quả, chiến thuật chặt chẽ, công thủ toàn diện. Nền tảng cơ bản của mọi
hoạt động kĩ, chiến thuật là “sự dồi dào, sung mãn về thể lực”, đó chính là khả
năng thích nghi cao của người cầu thủ với lượng vận động ngày càng gia tăng.
Lượng vận động và sức bền tâm lí có liên quan biện chứng lẫn nhau. Lượng
vận động lớn tạo áp lực lên VĐV làm các quá trình tâm lí diễn ra ráo riết hơn
gây giảm sút các năng lực tâm lí ở họ. Bởi vì cường độ hoạt động không
những chỉ phụ thuộc trực tiếp vào sự vận động mà còn cả sự căng thẳng tâm lí

của các hoạt động kĩ chiến thuật. Do đó, hoàn thiện thể lực cho VĐV bóng đá
8
thể hiện ở sự phát triển và giáo dục các tố chất thể lực, mạnh, bền, nhanh và
khéo léo.
Phát triển các tố chất thể lực cho VĐV là tăng cường và mở rộng khả
năng giới hạn các tố chất thể lực đặc trưng cho VĐV bóng đá. Thể lực đó phù
hợp với chiến thuật đề ra.
1.2. Vai trò của sức bền đối với bóng đá
* Khái niệm sức bền là khả năng của cơ thể chống lại mệt mỏi khi học
tập, lao động hay tập luyện TDTT kéo dài. Vì vậy, với những môn thể thao
được thực hiện trong thời gian kéo dài thì sức bền là điều kiện để đạt thành
tích cao hay nói một cách khác sức bền có tác động đến thành tích thi đấu
càng cao khi thời gian thi đấu càng dài.
* Vai trò của sức bền đối với hoạt động bóng đá: Có ý nghĩa đối với
việc đánh giá kết qủa huấn luyện và khả năng chịu đựng lượng vận động, khả
năng hồi phục nhanh chóng của VĐV. Sức bền phụ thuộc vào một số yếu tố
sau:
- Sự hoạt động của hệ thống hô hấp và tuần hoàn.
- Khả năng hoạt động ưa khí hay là độ lớn của lượng oxy trong đơn vị
thời gian. Đồng thời là khả năng sẵn sàng sử dụng năng lượng giảm khí.
- Sự phối hợp mang tính chất “tiết kiệm” của các cơ quan trong cơ thể.
- Trình độ tâm lí như các quá trình điều khiển ý chí của VĐV.
- Trình độ kĩ thuật và khả năng phối hợp vận động.
Từ những yếu tố trên chúng ta cần hiểu rõ cách phân loại sức bền. Do
các yêu cầu về tâm sinh lí phụ thuộc vào thời gian thi đấu, nên trước hết, phải
dựa vào thời gian kéo dài thi đấu để phân loại sức bền. Dựa vào cơ sở này, có
thể phân biệt các dạng sức bền trong thời gian ngắn, sức bền trong thời gian
trung bình, sức bền trong thời gian dài.
9
- Sức bền trong thời gian ngắn là sức bền cần thiết để vượt qua cự li

hoặc thực hiện khối lượng thi đấu từ 45 giây đến 2 phút.
- Sức bền trong thời gian trung bình là sức bền cần thiết cho VĐV để
vượt qua cự li hoặc hoàn thành khối lượng vận động trong thời gian từ 2 đến
11 phút.
- Sức bền trong thời gian dài là sức bền cần thiết cho VĐV để vượt qua
cự li hoặc hoàn thành khối lượng vận động trong thời gian từ 11 phút tới
nhiều giờ về cơ bản.
Bảng 1. Tóm tắt loại sức bền dựa trên cơ sở thời gian thi đấu chuyên môn
Loại
Sức bền
trong thời
gian ngắn
Sức bền
trong thời
gian trung
bình
Sức bền trong thời gian dài
I
II
III
Thời gian
45” đến 2’
2’ đến 11’
11’đến 30’
30’đến 90’
Trên 90’

Trong huấn luyện thể thao, để tiến hành huấn luyện sức bền, người ta
phân ra sức bền chung và sức bền chuyên môn.
- Sức bền chung là khả năng của cơ thể khi thực hiện một công việc nói

chung trong thời gian dài.
- Sức bền chuyên môn là khả năng của cơ thể khi thực hiện chuyên sâu
một hoạt động, lao động hay bài tập thể thao trong một thời gian kéo dài.
Theo quan điểm sinh lí học TDTT:
Sức bền là năng lực thực hiện lâu dài một hoạt động nào đó. Sức bền
được chia làm 2 loại: Sức bền ưa khí (aerobis) và sức bền yếm khí
(anareobis).
- Sức bền ưa khí: Phụ thuộc vào khả năng hấp thụ oxy tối đa của cơ thể
và khả năng duy trì mức hấp thụ oxy cao.
10
- Sức bền yếm khí: Gồm sức bền hệ thống cung cấp năng lượng lactate
và sức bền hệ thống cung cấp năng lượng ATP, CP.
Cũng theo các nhà khoa học thì giữa sức bền chung và sức bền chuyên
môn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Sức bền chung là nền tảng của sức
bền chuyên môn.
1.3. Một số phƣơng pháp huấn luyện sức bền.
* Phƣơng pháp nâng cao khả năng ƣa khí.
Khả năng ưa khí của cơ thể là khả năng tạo nguồn năng lượng cho hoạt
động cơ bắp thông qua quá trình oxy hóa các hợp chất giàu năng lượng trong
cơ thể. Để nâng cao khả năng ưa khí cần giải quyết 3 nhiệm vụ:
- Nâng cao khả năng hấp thụ oxy tối đa.
- Nâng cao khả năng kéo dài thời gian duy trì mức hấp thụ oxy tối đa.
- Làm cho hệ tuần hoàn và hệ hô hấp nhanh chóng đạt được mức hoạt
động với hiệu suất cao.
Để giải quyết nhiệm vụ này, nguyên tắc chung của phương pháp tập
luyện nâng cao khả năng ưa khí là sử dụng các bài tập trong đó hiệu suất hô
hấp và tuần hoàn có thể đạt mức tối đa và duy trì được mức hấp thụ oxy cao
trong thời gian dài. Tất nhiên đó phải là những bài tập có sự tham gia của
nhiều nhóm cơ và có tốc độ gần tới hạn. Các phương pháp được sử dụng để
nâng cao khả năng ưa khí của cơ thể là phương pháp đồng đều liên tục,

phương pháp lặp lại và biến đổi, phương pháp nghỉ giữa quãng, phương pháp
tập luyện vòng tròn, phương pháp thi đấu…
* Phƣơng pháp đồng đều liên tục (phƣơng pháp liên tục kéo dài).
Áp dụng rộng rãi trong giai đoạn đầu của quá trình huấn luyện nâng
cao sức bền. Đặc điểm của phương pháp này là bài tập liên tục, không có
nghỉ giữa quãng với tốc độ ở mức độ gần tới hạn và thời gian tương đối dài
(10’ - 12’).
11
Lượng vận động trong các phương pháp kéo dàilà một lượng vận động
dài và không bị gián đoạn bởi các đợt nghỉ. Tốc độ của các phương pháp kéo
dài có thể đồng đều hoặc tăng lên, giảm xuống. Việc cải thiện khả năng hấp
thụ oxy được bằng 2 cách: Một là lượng vận động kéo dài, liên tục trong các
điều kiện ưa khí; hai là lượng vận động kéo dài với cường độ thay đổi (Tốc
độ, dung lực, tần số động tác).
* Phƣơng pháp giãn cách tƣơng đối
Các phương pháp này được huấn luyện theo nguyên tắc giãn cách, nó
đòi hỏi sự thay đổi có kế hoạch các giai đoạn và nghỉ ngơi. Các đợt nghỉ không
hồi phục hoàn toàn. Sản phẩm phân hóa yếm khí trong hoạt động căng thẳng với
thời gian ngắn khoảng 60” - 90” sau mỗi lần lặp lại yếm khí thì không khí phổi
và thể tích tâm thu tăng lên do đó mức hấp thụ oxy tăng lên, mạch tăng 120 -
130 lần/phút ta tiếp tục đưa lượng vận động vào thì quá trình hô hấp tăng dần từ
lần lặp lại đầu đến lần tiếp sau: Đạt VO
2
max. Tác động chủ yếu của bài tập là ở
thời gian nghỉ giữa lúc này đạt mức hấp thụ oxy tối đa.
Phương pháp này để phát triển sức bền chung (sức bền ưa khí) nên các
bài tập yếm khí với tốc độ tới hạn, trên tới hạn và thời gian thực hiện ngắt
quãng được tính sẽ diễn ra khả năng hấp thụ O
2
tối đa. Khi vận dụng phương

pháp giãn cách tương đối cần đảm bảo:
- Cường độ hoạt động: Cao hơn mức tới hạn 70-80%.
- Cường độ hoạt động tối đa: Cuối mỗi lần lặp lại mạch từ 130 - 170
lần/phút.
- Độ dài cự li: Tính toán để thời gian thực hiện không quá 1-1,5’ (đảm
bảo hoạt động yếm khí) có như vậy mới đạt VO
2
max vào quãng nghỉ.
- Thời gian nghỉ giữa: Từ 45”-120” tùy theo trình độ của VĐV để lần
lặp lại bắt đầu trong lúc thể tích tâm thu và mức hấp thụ oxy cao. Tần số nhịp
tim 110-120 lần/phút.
12
Thời gian nghỉ không vượt quá 3’-4’ khi tuần hoàn và hô hấp giảm
nhiều, không được nghỉ thụ động để chuyển đột ngột từ hoạt động động sang
yên tĩnh và ngược lại, nó còn quỹ thời gian để phục hồi lượng vận động lớn.
- Số lần lặp lại: Phải đảm bảo duy trì hoạt động trong sự phối hợp hoạt
động các hệ thống cơ quan trong cơ thể, thể hiện mức hấp thụ oxy tối đa trong
cơ thể.
* Phƣơng pháp tập luyện vòng tròn
Phương pháp tập luyện vòng tròn hiện đại mục đích để huấn luyện kĩ
thuật và phát triển các tố chất thể lực. Thông qua thay đổi các tham số huấn
luyện của bài tập (thời gian, số lần lặp lại,cường dộ vận động, thời gian nghỉ
giữa…) Đem nội dung huấn luyện với các phương pháp sắp xếp thành các
phương án để phát triển các tố chất khác nhau.
Thực tiễn thể thao chứng minh rằng phương pháp tập luyện vòng tròn
có nhiều tác dụng phát triển các tố chất thể lực khác nhau, đặc biệt là phát
triển sức bền cơ bắp.
1.4. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi THPT
Do đối tượng nghiên cứu là HS nam khối 10. Vì vậy để có thể lựa chọn
được những bài tập có hiệu quả phát triển sức bền chung cho các em đề tài đã

tiến hành tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi.
1.4.1. Đặc điểm sinh lí.
Ở lứa tuổi 14, 15 các em biến đổi về cấu trúc cơ thể diễn ra không
tương xứng, chiều cao tăng đáng kể do tứ chi dài ra.
Xu hướng phát triển không đồng đều dãn đến các tỉ lệ thân thể đã hình
thành ở lứa tuổi trước đây thay đổi, cột sống và tứ chi dài ra nhanh, các xương
lồng ngực dài chậm, lồng ngực trở nên hẹp so với chiều cao.
Sự phát triển cơ bắp và xương mất cân đối xương tăng độ dài nhanh
hơn phát triển của cơ bắp.
13
Khi xem xét đặc điểm sinh lí của các thời kì phát triển của cơ thể, có 2
đặc điểm chính cần lưu tâm đó là sự phát triển không đồng đều xen kẽ giữa
các thời kì phát triển nhanh và các thời kì phát triển tương đối chậm và ổn
định. Các hệ cơ quan phát triển không đồng thời với nhau, có cơ quan phát
triển nhanh có cơ quan phát triển chậm.
Từ 15-16 tuổi cơ thể chuyển tiếp sang thời kì chuyển tiếp mới, ở lứa
tuổi này nhịp độ chiều cao chậm dần, nhịp độ phát triển trọng lượng tăng lên.
Cơ thể đã phát triển tương đối hoàn thiện, sức mạnh cơ bắp và khả năng phối
hợp vận động được nâng lên rõ rệt.
Ở lứa tuổi này tỉ lệ khối lượng cơ tim và cơ các mạch máu đã đạt đến
tiêu chuẩn, tần số nhịp tim và huyết áp đã đạt gần mức của người lớn, hoạt
động của tim ổn định hơn. Tần số co bóp của tim giảm dần theo lứa tuổi, nếu
ở trẻ sơ sinh là 135-140 lần/phút thì đến 14-16 tuổi tần số này giảm xuống
còn 70-80 lần/phút.
Đến lứa tuổi này phát triển thể hình đã hoàn thiện, kích thước não và
hành tủy đạt đến mức của người trưởng thành. Hệ thần kinh Trung ương đã
phát triển đầy đủ, do đó hoạt động tổng hợp và phân tích đã tốt hơn. Hệ thống
tín hiệu thứ 2 đã phát triển đạt đến mức hoàn thiện thể hiện không những ở
ngôn ngữ viết và cả ngôn ngữ bên trong cũng biểu hiện rất đa dạng. Trong lúc
khối lượng của não tăng lên không nhiều so với thời kì trước thì cơ cấu bên

trong của tế bào não trở nên phức tạp nhiều hơn, các sợi thần kinh liên hệ tăng
lên, các quá trình hưng phấn và ức chế cũng như mối liên hệ lẫn nhau giữa
chúng được hoàn thiện.
Nói chung, ở lứa tuổi 14-16 là thời kì phát dục thứ hai của cơ thể nên
rất thuận lợi cho sự phát triển các tố chất thể lực đặc biệt là sức bền ưa khí.
Theo sinh lí học thể dục thể thao thì ở lứa tuổi 12-15 là thời kì nhạy
cảm phát triển sức bền yếm khí và từ 14-16 là thời kì nhạy cảm phát triển sức
14
bền ưa khí. Do vậy trong huấn luyện sức bền chung cho HS bóng đá nam thời
kì này là rất thuận lợi
1.4.2. Đặc điểm tâm sinh lí.
Tuổi thanh niên là thời kì phát triển đầy đủ nhất các chức năng tâm lí,
là thời kì nhân cách con người được hình thành cơ bản và có tính độc lập cao.
Trong thời kì này có những biến đổi mạnh mẽ trong việc nhận thức có
liên quan đến sự thay đổi những năng lực thể chất, trí tuệ. Ở lứa tuổi 16 do
những biến đổi về sinh học, cấu trúc cơ thể diễn ra không tương xứng đồng
thời nên các cử động có phần vụng về. Ở lứa tuổi 16 khả năng tiếp thu động
tác kém hơn ở lứa tuổi 12-13. Tuy vậy, khi đến 16 tuổi tốc độ, độ chính xác,
sự phối hợp động tác, độ bền vững của những định hình động lực đạt mức
phát triển như người lớn. Cấu trúc phức tạp của vỏ não được hoàn thiện, trên
vỏ não đã được tạo nhiều hệ thống phức tạp của các đường liên hệ tạm thời.
Quá trình hưng phấn thường chiếm ưu thế so với quá trình ức chế. Tuy nhiên
trong giai đoạn này quá trình ức chế cũng được tăng cường. Chức năng điều
chỉnh ức chế của vỏ bán cầu đại não rõ nét hơn. Tuổi này khó có thể kiểm
soát, khống chế mình kìm hãm các động tác không cần thiết.
Hoạt động trí tuệ ở lứa tuổi này hoàn thiện hơn do phát triên tiếp tục
của quá trình tâm lí như tri giác, biểu tượng, tư duy, trí nhớ, tưởng tượng và
chú ý. Điều đó cho phép phát triển khả năng quan sát như là tri giác có mục
đích và tổ chức, có ý nghĩa đặc biệt trong các môn bóng.
Quá trình tư duy của các em đã trở nên logic, hệ thống rõ ràng có căn

cứ, có khả năng phân tích, so sánh tổng kết. Các em có xu hướng đi sâu vào
bản chất của hiện tượng, hiểu được nguyên nhân của nó và thích hợp các mối
quan hệ, các sự vật hiện tượng riêng biệt vì thế các khái niêm trở nên đầy đủ
và sâu sắc hơn. Do vậy việc hình thành biểu tượng vận động chính xác ngay
từ đầu có ý nghĩa quan trọng trong quá trình giảng dạy và huấn luyện.
15
Tóm lại, ở lứa tuổi 16 các em có một số đặc điểm tâm sinh lí rất thuận
lợi cho việc phát triển sức bền. Song trong huấn luyện cũng cần phải chú ý
những mặt chưa phát triển đầy đủ cũng như một số phẩm chất tâm lí chưa
hoàn thiện của các em để từ đó việc lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao
được hiệu quả huấn luyện sức bền cho các em.























16
CHƢƠNG 2
NHIỆM VỤ,PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết mục đích của đề tài nghiên cứu, xác định giải quyết hai
nhiệm vụ sau:
1. Đánh giá thực trạng sức bền chung trong môn bóng đá cho HS nam
khối 10Trường THPT Cổ Loa - Đông Anh - Hà Nội.
2. Lựa chọn và đánh giá hiệu quả của một số bài tập nhằm nâng cao sức
bền chung trong môn bóng đá cho HS nam khối 10 Trường THPT Cổ Loa –
Đông Anh – Hà Nội.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu trong quá trình
nghiên cứu với mục đích thu thập những thông tin có liên quan mang tính lý
luận, sư phạm để tổng hợp, phân tích và hệ thống những kiến thức đó, qua đó
hình thành cơ sở lý luận phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Các hướng
nghiên cứu để phân tích và phân tích tài liệu đó là:
- Nghiên cứu tài liệu, văn kiện của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và
Đào tạo về chiến lược con người, về giáo dục và TDTT, qua đó hình thành cơ
sở lý luận phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
- Nghiên cứu chương trình môn học GDTC cấp THPT đổi mới năm
2000.
- Tổng hợp các số liệu thu thập được về thực trạng sức bền chung trong

môn bóng đá cho HS nam khối 10 Trường THPT Cổ Loa – Đông Anh.
17
- Tổng hợp và phân tích các số liệu thu thập được về kết quả thực
nghiệm.
2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Để việc nghiên cứu lựa chọn các bài tập phục vụ cho nhiệm vụ nghiên
cứu của đề tài, tiến hành quan sát các buổi huấn luyện của một số đội bóng đá
THPT thuộc địa bàn Thành Phố Hà Nội và các câu lạc bộ bóng đá trẻ Hà Nội
nhằm rút ra thông tin cần thiết cho huấn luyện sức bền chung trong môn bóng
đá cho HS nam khối 10 Trường THPT Cổ Loa- Đông Anh.
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm
Trong các công trình nghiên cứu về TDTT phương pháp phỏng vấn
được sử dụng khá rộng rãi nhằm trao đổi kinh nghiệm vốn hiểu biết sâu sắc
cuả các chuyên gia về các lĩnh vực có liên quan về vấn đề nghiên cứu. Trong
đề tài này tiến hành phỏng vấn các đối tượng bằng phiếu hỏi đó là các cán bộ
quản lí về TDTT Trường THPT Cổ Loa, giáo viên thể dục thể thao và các em
học sinh thuộc trường THPT Cổ Loa, các huấn luyện viên bóng đá trẻ TP Hà
Nội. Nội dung phiếu hỏi bao gồm: Nguyên tắc lựa chọn bài tập, thời gian tập
luyện, số buổi tập trong một tuần cũng như phỏng vấn bài tập được trình bày
ở phần phụ lục.
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Phương pháp kiểm tra sư phạm là một trong những phương pháp quan
trọng để tổng hợp số liệu giúp cho việc phân tích đánh giá cũng như kết quả
thực nghiệm sư phạm. Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong các
lĩnh vực thực hành TDTT.
Trong đề tài sử dụng phương pháp này để kiểm tra thực trạng phát triển
sức bền chung của các em bằng các test sau:
2.2.4.1. Test chạy 1500m
- Mục đích: Phát triển sức bền ưa khí.
18

- Yêu cầu: Tốc độ trung bình.
- Nội dung: Các em HS thực hiện bài tập trong sân điền kinh hoặc các
địa hình tự nhiên.
- Cách thực hiện: Cho HS chạy hết 1500m tính thời gian thực hiện
2.2.4.2. Test chạy trên địa hình tự nhiên (800m)
- Mục đích: Phát triên sức bền ưa khí, yếm khí.
- Yêu cầu: Chạy 200m nhanh, 200m chậm và hết cự li 800m
- Nội dung: Các em HS thực hiện bài tập trong sân điền kinh hoặc các
địa hình tự nhiên.
- Cách thực hiện: Cho học sinh chạy hết cự li 800m vào cuối buổi tập.
2.2.4.3.Test chạy 400m.
- Mục đích: Phát triên sức bền ưa khí.
- Yêu cầu: Chạy hết tốc độ.
- Nội dung: Các em HS thực hiện bài tập trong sân điền kinh hoặc các
địa hình tự nhiên.
- Cách thực hiện cho các em chạy hết 400m tính thời gian thực hiện
2.2.4.4. Test chạy 1200m x 2 lần.
- Mục đích: Phát triển sức bền ưa khí,yếm khí để hoàn thiện hoạt
động hô hấp tuần hoàn.
- Yêu cầu: Tốc độ 75 - 80% tốc độ max nghỉ giữa 5 - 7 phút. Mạch
trong vận động 150 -160 lần/phút.Mạch hồi phục 120 -130 lần/phút.
- Nội dung: Các em HS thực hiện bài tập trong sân điền kinh hoặc các
địa hình tự nhiên.
- Cách thực hiện: Cho các em chạy hết 1200m đúng thời gian để đánh
giá trình độ sức bền chung.
Sau khi lựa chọn được 4 Test đánh giá sức bền chung đã sử dụng 3
Test: test chạy 1500m, test chạy 800m, tets chạy 1200m x 2 lần để kiểm tra
trên 60 HS bóng đá nam khối 10 trường THPT Cổ Loa - Đông Anh.

19

2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm Sư Phạm là phương pháp có tính khoa học và khách quan
đồng thời có giá trị thuyết phục cao nếu thực nghiệm được tổ chức chặt chẽ
và sát thực. Phương pháp thực nghiệm có nhiều loại như thực nghiệm đơn,
thực nghiệm so sánh, thực nghiệm trong phòng thí nghiệm, thực nghiệm trong
giảng dạy và huấn luyện… trong đề tài này tiến hành thực nghiệm sư phạm
theo hình thức thực nghiệm kép hay còn gọi là thực nghiệm so sánh.
Đối tượng là 60 HS bóng đá nam khối 10 trường THPT Cổ Loa -
Đông Anh.
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê
Từ khi toán học thống kê được hình thành và phát triển, đã ngày càng
được sử dụng rộng rãi vào các lĩnh vực nghiên cứu khoa học trong đó có lĩnh
vực nghiên cứu khoa học TDTT.
- Trong xử lí số liệu và đánh giá kết quả, vận dụng những công thức
toán học thống kê vào quá trình nghiên cứu.
- Tính giá trị trung bình cộng (ký hiệu )

1


n
i
i
x
x
n

- Tính phương sai:

 

2
2
1





n
i
i
xx
n
với (n> 30)
Trong đó: x
i
: Là giá trị của cá thể.

x
: Là giá trị trung bình.
n: Là tổng số cá thể.
- :
δ = 


20
- So sánh hai số trung bình (n >30):
t=
























với 

, 

> 30
Trong đó: 

: Là giá trị quan sát của từng cá thể
 : Là giá trị trung bình của tập hợp mẫu



: Phương sai


: Số lượng đối tượng quan sát nhóm A


: Số lượng đối tượng quan sát nhóm B
n : Số lượng đối tượng quan sát


: Là giá trị trung bình của nhóm A


: Là giá trị trung bình của nhóm
2.3. Tổ chức nghiên cứu
2.3.1. Thời gian nghiên cứu
Đề tài tiến hành từ 11/2014 đến tháng 05/2015 và được chia làm 3 giai đoạn:
Giai
đoạn
Thời gian
Nội dung
Sản phẩm thu đƣợc
Bắt
đầu
Kết thúc
I
11/2014
12/2014

- Đọc và phân tích
tài liệu tham khảo
- Lựa chọn đề tài
- Xây dựng và bảo
vệ đề cương.
- Hướng nghiên cứu.

- Tên đề tài.
- Đề cương nghiên cứu
khoa học.
II
01/2015
03/2015
- Viết tổng quan của
đề tài.
- Giải quyết nhiệm
vụ 1 của đề tài.
- Tổng quan vấn đề nghiên
cứu.
- Thực trạng đối tượng
nghiên cứu và các bài tập

×