Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Xây dựng và hướng dẫn giải hệ thống bài tập chương mắt các dụng cụ quang vật lí 11 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.64 KB, 74 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA VẬT LÝ





HÀ PHƯƠNG MINH




XÂY DỰNG VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI HỆ THỐNG
BÀI TẬP CHƯƠNG “MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG” -
VẬT LÍ 11 THPT



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC







HÀ NỘI, 2015

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA VẬT LÝ






HÀ PHƯƠNG MINH




XÂY DỰNG VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI HỆ THỐNG
BÀI TẬP CHƯƠNG “MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG” -
VẬT LÍ 11 THPT


Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Vật lí

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THẾ KHÔI




HÀ NỘI, 2015
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành tốt khoá luận này, lời ñầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc nhất tới Tiến sĩ Nguyễn Thế Khôi ñã hướng dẫn em

trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện ñề tài.
Em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ Phương pháp dạy học bộ môn
Vật lí trong khoa Vật lý - Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2 và Trường
THPT Yên Phong số 1 - Bắc Ninh ñã tạo ñiều kiện giúp em hoàn thành khoá
luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên


Hà Phương Minh












LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là ñề tài nghiên cứu của riêng tôi, nó không trùng
với bất kỳ ñề tài nghiên cứu nào. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên



Hà Phương Minh







BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT


Viết tắt Viết ñầy ñủ
BTVL Bài tập vật lí
GV Giáo viên
HS Học sinh
NLGQVĐ Năng lực giải quyết vấn ñề
SGK Sách giáo khoa
NVKTCB Nắm vững kiến thức cơ bản


















MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn ñề tài 1
2. Mục ñích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phương pháp nghiên cứu 3
7. Đóng góp của khoá luận 3
8. Cấu trúc khoá luận 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY
DỰNG VÀ HƯỚNG DẪN HS DẠY HỌC BÀI TẬP VẬT LÍ Ở
TRƯỜNG THPT 5
1.1. Dạy học giải BTVL ở trường THPT 5
1.1.1. Quan niệm về BTVL 5
1.1.2. Tác dụng của bài tập vật lí trong dạy học 5
1.1.3. Phân loại bài tập vật lí theo phương thức giải 6
1.1.4. Lựa chọn hệ thống bài tập trong dạy học 9
1.1.5. Phương pháp giải bài tập vật lí 9
1.1.6. Các kiểu hướng dẫn học sinh giải bài tập 11
1.1.7. Sử dụng bài tập vật lí trong dạy học 12
1.2. Nắm vững kiến thức cơ bản và phát triển năng lực giải quyết vấn ñề của

HS trong giải bài tập vật lí 16
1.2.1. Nắm vững kiến thức cơ bản về vật lí 16
1.2.2. Năng lực giải quyết vấn ñề 17
1.2.3. Quan hệ giữa giải bài tập vật lí với nắm vững kiến thức cơ bản và
phát triển năng lực giải quyết vấn ñề. 18
1.3. Thực trạng dạy học bài tập vật lí chương “Mắt. Các dụng cụ quang” - Vật
lí 11 THPT 19
1.3.1. Mục ñích ñiều tra 20
1.3.2. Phương pháp ñiều tra 20
1.3.3. Đối tượng ñiều tra 20
1.3.4. Kết quả ñiều tra 20
CHƯƠNG 2. HỆ THỐNG BÀI TẬP CHƯƠNG “MẮT. CÁC DỤNG CỤ
QUANG” - VẬT LÍ 11 THPT
25

2.1. Mục tiêu dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang” 25
2.1.1. Vị trí, nội dung kiến thức chương “Mắt. Các dụng cụ quang” - Vật lí
11 THPT 25
2.1.2. Mục tiêu dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang” 33
2.1.3. Sơ ñồ cấu trúc chương 34
2.1.4. Phân loại bài tập chương và phương pháp giải từng loại bài tập của
chương 35
2.2. Hệ thống bài tập chương “Mắt. Các dụng cụ quang”-Vật lí 11 THPT 38
2.2.1. Hệ thống bài tập 38
2.2.2 Hướng dẫn học sinh giải hệ thống bài tập chương “Mắt. Các dụng cụ
quang” 41
CHƯƠNG 3. DỰ KIẾN THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 47
3.1. Mục ñích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm 47
3.2. Đối tượng và cơ sở thực nghiệm 47
3.3. Tiến hành thực nghiệm 47

3.3.1. Chuẩn bị thực nghiệm sư phạm 47
3.3.2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm 49
3.4. Phân tích và sử lí kết quả thực nghiệm sư phạm 49
3.4.1. Tiêu chí ñánh giá chất lượng nắm vững kiến thức cơ bản và phát
triển năng lực giải quyết vấn ñề của học sinh 49
3.4.2. Phân tích ñịnh tính 50
3.4.3. Phân tích ñịnh lượng 50
KẾT LUẬN CHUNG 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
PHỤ LỤC



1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn ñề tài
Nhân loại ñang bước vào thế kỉ XXI - thế kỉ của chất xám, của trí tuệ,
của nền kinh tế tri thức. Xã hội loài người phát triển vượt bậc bằng tư duy,
sáng tạo, chất xám. Nước ta hiện nay cũng không nằm ngoài xu thế ñó. Để bắt
kịp sự phát triển chung của thế giới, nhân tố quyết ñịnh là ở con người, là ở
nguồn nhân lực Việt Nam ñược phát triển cả về số lượng và chất lượng trên
cơ sở mặt bằng dân trí cao. Đó là những con người có tri thức, có năng lực
ñộc lập, sáng tạo, tự tìm tòi và say mê nghiên cứu khoa học. Đây chính là ñơn
ñặt hàng với nền giáo dục Việt Nam.
Theo ñó, ngành giáo dục phải thực hiện ñổi mới chương trình giáo dục
phổ thông một cách ñồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện
ñến cách thức ñánh giá kết quả học tập. Trong ñó, ñổi mới phương pháp dạy
học theo hướng phát huy tích cực, tự chủ, sáng tạo của HS là khâu ñột phá.

Trong dạy học vật lí, có thể phát triển NLGQVĐ của HS bằng nhiều
biện pháp, phương pháp khác nhau. Thuộc vào số ñó, BTVL với tư cách là
một phương pháp dạy học ñược xác ñịnh từ lâu, có tác dụng rất tích cực ñến
việc giáo dục và phát triển, ñồng thời là thước ño của HS về sự NVKTCB và
phát triển NLGQVĐ.
Trong lĩnh vực nghiên cứu các vấn ñề về BTVL từ trước tới nay, ñã có
rất nhiều tác giả như Nguyễn Đức Thâm [16], Phạm Hữu Tòng [14], [15]…
hay khóa luận tốt nghiệp của Đinh Thị Thúy [12], ñã nêu bật ñược tác dụng
trong dạy học, cách phân loại BTVL, soạn thảo các hệ thống BTVL… Thực
tế cho thấy việc NVKTCB và phát triển NLGQVĐ cho HS thông qua hoạt
ñộng giải BTVL là một trong những vấn ñề quan trọng và không thể thiếu
ñược trong hoạt ñộng dạy học. Vấn ñề này ñã ñược nhiều tác giả quan tâm
trong các luận văn thạc sĩ của Nguyễn Văn Kiệt [7], Phạm Bá Được [4],…
2

Tuy nhiên, việc nghiên cứu dạy học giải bài tập chương “Mắt. Các dụng cụ
quang” - Vật lí 11 THPT chưa ñược nhiều tác giả chú ý. Ngoài ra, các công
trình nghiên cứu ñã có về BTVL cũng như các GV vật lí ở trường THPT còn
chưa chú ý ñúng mức ñến việc lựa chọn một hệ thống bài tập cho chương
“Mắt. Các dụng cụ quang” - Vật lí 11 THPT nhằm giúp HS NVKTCB và góp
phần phát triển NLGQVĐ.
Hơn nữa số lượng bài tập trong SGK, SBT và các tài liệu tham khảo
của chương này là rất nhiều. Điều ñó gây khó khăn cho GV trong việc lựa
chọn, phân loại, sắp xếp các bài tập theo một hệ thống tối ưu, phù hợp với
mục tiêu dạy học và thời gian hướng dẫn cho HS làm bài tập ở lớp cũng như
ở nhà.
Chính vì thế, việc nghiên cứu ñề tài: “Xây dựng và hướng dẫn giải hệ
thống bài tập chương “Mắt. Các dụng cụ quang” - Vật lí 11 THPT” là rất
cần thiết.
2. Mục ñích nghiên cứu

Xây dựng hệ thống bài tập và ñề ra cách sử dụng nó trong quá trình
dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang” - Vật lí 11 THPT nhằm giúp
NVKTCB và phát triển NLGQVĐ của HS trong giải BTVL.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Hoạt ñộng dạy học BTVL của GV và HS ở trường THPT.
- Phạm vi: Hệ thống bài tập chương “Mắt. Các dụng cụ quang” - Vật lí
11 THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Trong dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang” - Vật lí 11 THPT,
nếu GV xây dựng ñược hệ thống BTVL theo hướng giúp HS NVKTCB và
phát triển NLGQVĐ sẽ góp phần nâng cao chất lượng học tập bộ môn vật lí
của các em.
3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lí luận về dạy giải BTVL nhằm giúp HS NVKTCB và phát
triển NLGQVĐ cho HS trong dạy học ở trường phổ thông.
5.2. Điều tra thực trạng dạy học giải bài tập chương "Mắt. Các dụng cụ
quang" - Vật lí 11 THPT của GV và HS.
5.3. Xác ñịnh mục tiêu dạy học chương "Mắt. Các dụng cụ quang" - Vật lí 11
THPT và xây dựng hệ thống bài tập, ñề xuất cách hướng dẫn HS giải nó nhằm
giúp HS NVKTCB và phát triển NLGQVĐ của HS trong dạy học chương
này.
5.4 Dự kiến thực nghiệm ñánh giá tính khả thi, hiệu quả của hệ thống BTVL
và cách hướng dẫn ñã ñề xuất.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình hoàn thành khoá luận, chúng tôi sử dụng phối hợp các
phương pháp nghiên cứu sau:
6.1. Nghiên cứu lí luận:
- Nghiên cứu các tài liệu lí luận về BTVL trong dạy học ở trường THPT.

- Nghiên cứu chương trình SGK, sách bài tập, sách GV các tài liệu tham
khảo ñể xác ñịnh mục tiêu dạy học và xây dựng hệ thống bài tập chương
"Mắt. Các dụng cụ quang" nhằm giúp HS NVKTCB và phát triển NLGQVĐ
cho HS.
6.2. Điều tra thực tế hoạt ñộng dạy học giải bài tập chương "Mắt. Các dụng cụ
quang" ở trường THPT nhằm thu thập thông tin làm rõ cơ sở thực tiễn của ñề tài.
6.3. Dự kiến thực nghiệm sư phạm nhằm ñánh giá tính khả thi của ñề tài.
7. Đóng góp của khoá luận
- Hệ thống hoá một số cơ sở lí luận về dạy giải BTVL phổ thông.
- Hệ thống bài tập và cách hướng dẫn giải nó ñã soạn thảo có thể dùng
làm tài liệu tham khảo cho GV và HS lớp 11 THPT trong dạy học chương
"Mắt. Các dụng cụ quang".
4

8. Cấu trúc khoá luận
Ngoài phần mở ñầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khoá luận gồm ba
chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và hướng dẫn
HS trong dạy học BTVL ở trường THPT
Chương 2. Hệ thống bài tập chương "Mắt. Các dụng cụ quang" - Vật lí 11
THPT
Chương 3. Dự kiến thực nghiệm sư phạm


5

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ HƯỚNG DẪN HS DẠY HỌC BÀI TẬP
VẬT LÍ Ở TRƯỜNG THPT


1.1. Dạy học giải BTVL ở trường THPT
1.1.1. Quan niệm về BTVL
Theo X.E.Camenetxki - V.P.Ôrêkhôp [2,19] thì BTVL là vấn ñề không
lớn mà trong trường hợp tổng quát ñược giải quyết nhờ những suy luận lôgic,
những phép tính toán thực nhiệm trên cơ sở các ñịnh luật và phương pháp vật
lí. Cũng theo hai tác giả này, hiểu theo nghĩa rộng thì sự tư duy ñịnh hướng
tích cực về một vấn ñề nào ñó luôn luôn là việc giải bài tập. Về thực chất mỗi
một vấn ñề mới xuất hiện do nghiên cứu tài liệu giáo khoa trong các tiết học
vật lí chính là một bài tập ñối với mỗi HS.
Thông thường trong SGK và tài liệu phương pháp giảng dạy bộ môn,
BTVL ñược hiểu là những bài luyện tập ñược lựa chọn một cách phù hợp với
mục ñích chủ yếu là nghiên cứu các hiện tượng vật lí, hình thành các khái
niệm, phát triển tư duy vật lí của HS rèn luyện kỹ năng ñể vận dụng các kiến
thức của họ vào thực tiễn.
Dựa vào các quan ñiểm trên chúng tôi nhận thấy rằng BTVL có hai
chức năng chủ yếu là: vận dụng kiến thức cũ, tìm kiếm kiến thức mới.
1.1.2. Tác dụng của bài tập vật lí trong dạy học
Giải BTVL là một trong những hình thức tập luyện chủ yếu và ñược
tiến hành nhiều nhất trong dạy học. Trong mỗi tiết học hoạt ñộng giải BTVL
tham gia vào quá trình:
- Hình thành và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, vào tính toán kỹ thuật.
- Ôn tập những kiến thức ñã học, củng cố kiến thức cơ bản của bài giảng.
6

- Hình thành kiến thức mới, ñảm bảo cho HS nắm ñược kiến thức mới
một cách sâu sắc và vững chắc.
- Phát triển tư duy vật lí. Trong thực tiễn dạy học, tư duy vật lí của HS
thường hiểu là kĩ năng quan sát hiện tượng vật lí, phân tích một hiện tượng
phức tạp thành những bộ phận thành phần và xác lập ở trong chúng những

mối liên hệ giữa các mặt ñịnh tính và ñịnh lượng của các hiện tượng và của
các ñại lượng vật lí, ñoán trước các hệ quả từ các lí thuyết và áp dụng ñược
kiến thức của mình. Trừ một số bài tập ñơn giản chỉ ñề cập ñến một hiện
tượng vật lí ña số các hiện tượng nêu lên trong những bài tập là phức tạp. Để
giải ñược chúng, phải phân tích hiện tượng phức tạp ấy thành các bài tập ñơn
giản. Đồng thời thông thường trong quá trình giải quyết các tình huống cụ thể
nêu lên trong bài tập, HS phải vận dụng các thao tác tư duy ñể tìm hiểu, giải
quyết vấn ñề và rút ra kết luận cần thiết. Nhờ vậy, tư duy ñược phát triển và
năng lực làm việc tự lực của HS ñược nâng cao.
- BTVL là phương tiện kiểm tra ñánh giá kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo,
ñặc biệt là giúp phát hiện trình ñộ phát triển trí tuệ, làm bộc lộ những khó
khăn, sai lầm của HS trong học tập, ñồng thời giúp họ vượt qua những khó
khăn và khắc phục các sai lầm ñó.
- BTVL có tác dụng giáo dục tư tưởng ñạo ñức, kĩ thuật tổng hợp và
hướng nghiệp. Vật lí là một môn học liên quan ñến nhiều hiện tượng trong
ñời sống. Những kiến thức vật lí cũng ñược ứng dụng trong kĩ thuật và cuộc
sống hàng ngày. HS khi giải BTVL là tìm ñến bản chất của các vấn ñề ñó và
áp dụng nó giải quyết các vấn ñề của cuộc sống.
1.1.3. Phân loại bài tập vật lí theo phương thức giải
Có nhiều cách phân loại BTVL tuỳ theo cách chọn dấu hiệu ñể phân
loại. Cách phổ biến hơn cả là dựa vào phương thức giải. Theo ñó, người ta
chia BTVL thành bốn loại: bài tập ñịnh tính, bài tập ñịnh lượng, bài tập thí
nghiệm và bài tập ñồ thị.
7

1.1.3.1. Bài tập ñịnh tính
Bài tập ñịnh tính về vật lí là những BTVL mà việc giải chúng không
ñòi hỏi một phép tính toán nào. Nếu có chỉ là những phép tính rất ñơn giản, có
thể nhẩm ñược, chúng chủ yếu ñược giải bằng suy luận lôgic trên những kiến
thức vật lí mà HS ñã học.

Việc giải bài tập ñịnh tính ñòi hỏi HS phải phân tích bản chất các hiện
tượng vật lí, nhờ ñó thấy ñược mức ñộ lĩnh hội của HS về vấn ñề cần nghiên
cứu, ñồng thời phát triển tư duy lôgic, năng lực sáng tạo của HS, thói quen
vận dụng kiến thức ñể giải thích các hiện tượng vật lí. Có những bài tập ñịnh
tính chỉ vận dụng một khái niệm, quy tắc, ñịnh luật vật lí ñã học là giải quyết
ñược, nhưng có những bài tập với nội dung phức tạp ñòi hỏi nhiều kiến thức
vật lí mới giải quyết ñược. Do vậy, bài tập ñịnh tính ñược chia làm hai loại là
bài tập ñơn giản và bài tập phức tạp tương ứng với hai trường hợp trên.
Do có tác dụng nhiều mặt như trên, bài tập ñịnh tính ñược ưu tiên hàng
ñầu trong dạy học vật lí như ngay sau khi học xong lí thuyết và xen kẽ trong
quá trình trình bày tài liệu mới ñể minh hoạ cho những ứng dụng của các hiện
tượng vật lí trong ñời sống. Nhiều khi bài tập ñịnh tính còn ñược sử dụng
trong kiểm tra miệng và kiểm tra viết kiến thức của HS trong quá trình luyện
tập, ôn tập kiến thức vật lí.
1.1.3.2. Bài tập ñịnh lượng
Bài tập ñịnh lượng về vật lí là những BTVL mà muốn giải ñược chúng
phải thực hiện một loạt các phép tính, phải xác ñịnh ñược mối liên hệ phụ
thuộc về lượng của các ñại lượng phải tìm và nhận một câu trả lời dưới dạng
một công thức hay một số xác ñịnh. Đây là dạng bài tập HS thường gặp.
Dạng bài tập này rất cần thiết khi nghiên cứu những ñề tài của chương
trình bao gồm những ñịnh luật ñịnh lượng. Những bài tập ñịnh lượng có thể
dùng ñể chuẩn bị cho HS nghiên cứu một loạt các hiện tượng vật lí hay hình
thành kiến thức mới.
8

Theo mục ñích dạy học bài tập ñịnh lượng ñược chia làm hai loại là bài
tập tập dượt và bài tập tổng hợp.
Bài tập tập dượt là bài tập cơ bản, ñơn giản ñược sử dụng ngay sau khi
nghiên cứu một khái niệm, một quy tắc hay một ñịnh luật nào ñó.
Bài tập tổng hợp là bài tập ñịnh lượng mà việc giải nó phải vận dụng

nhiều khái niệm, nhiều công thức, nhiều ñịnh luật vật lí trong nhiều bài, thậm
chí trong nhiều phần khác nhau của chương trình. Bài tập này có tác dụng ôn
luyện tài liệu học, mở rộng và ñào sâu kiến thức, cho biết rõ mối quan hệ khác
nhau của các kiến thức của chương trình môn học, ñồng thời rèn luyện cho
HS biết lựa chọn các kiến thức cần vận dụng trong số kiến thức ñã học ñể giải
quyết vấn ñề ñặt ra.
1.1.3.3. Bài tập thí nghiệm
Bài tập thí nghiệm là bài tập ñòi hỏi phải làm thí nghiệm hay tiến hành
quan sát ñể kiểm chứng lời giải lí thuyết hoặc ñể tìm ra các dữ kiện số liệu
cần thiết cho việc giải bài tập.
Bài tập thí nghiệm khi giải nhất thiết là phải làm thí nghiệm. Những thí
nghiệm có thể do GV tiến hành trên lớp hoặc HS tự tiến hành ngay trên lớp
học hoặc HS tiến hành ở nhà. Bài thí nghiệm có thể có 2 loại: bài tập thí
nghiệm ñịnh tính và bài tập thí nghiệm ñịnh lượng.
Đây là loại bài tập sáng tạo, nó có tác dụng tăng cường tính ñộc lập,
rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo thực hành, ñặc biệt là gây nhiều hứng thú học tập
cho HS, có ảnh hưởng tốt ñến thái ñộ của HS ñối với môn vật lí.
1.1.3.4. Bài tập ñồ thị
Đây là dạng bài tập mà trong dữ kiện của ñề bài và trong tiến trình giải
có sử dụng các ñồ thị. Thì tuỳ theo mục ñích có thể có của các loại bài tập sau:
- Từ sự phân tích ñồ thị cho trong ñề bài ta thu ñược các dữ kiện ñể giải
bài tập;
9

- Dựa vào ñồ thị xác ñịnh các giá trị;
- Việc giải bài tập trên cơ sở vẽ ñồ thị;
- Dựa vào biểu diễn bằng ñồ thị của các hệ toạ ñộ này ñể biểu diễn quá
trình ñó trong hệ toạ ñộ khác.
Loại bài tập này giúp HS hiểu ñầy ñủ và cụ thể mối quan hệ giữa các
ñại lượng vật lí, nắm ñược phương pháp trực quan, biểu diễn mối quan hệ

hàm số ấy, tạo ñiều kiện làm sáng tỏ bản chất của quá trình và hiện tượng vật
lí. Từ ñó tạo ñiều kiện cho HS tiếp thu một cách có ý thức các khái niệm về
ñại lượng vật lí.
1.1.4. Lựa chọn hệ thống bài tập trong dạy học
Lựa chọn một hệ thống bài tập của một chương hay một ñề tài phải
thỏa mãn các yêu cầu sau:
Hệ thống bài tập trước hết phải ñi từ dễ tới khó, từ ñơn giản ñến phức
tạp, về mối quan hệ giữa những ñại lượng và khái niệm ñặc trưng cho quá
trình hoặc hiện tượng sao cho dần dần từng bước HS hiểu kiến thức, nắm
vững kiến thức và có kỹ năng vận dụng kiến thức ñó.
Hệ thống bài tập ñược lựa chọn sao cho mỗi bài tập là một mắt xích
trong hệ thống bài tập, ñóng góp một phần nào ñó vào việc củng cố, hoàn
thiện và mở rộng kiến thức.
Hệ thống bài tập ñược lựa chọn phải giúp HS nắm ñược phương pháp
giải của tùng loại bài cụ thể, khắc sâu những khó khăn chủ yếu, những sai lầm
phổ biến của HS khi nghiên cứu một vấn ñề nào ñó của tài liệu mà chưa làm
sáng tỏ ñược.
Số lượng bài tập trong hệ thống bài tập phải phù hợp với thời gian quy
ñịnh trong chương trình học và thời gian học ở nhà của HS.
1.1.5. Phương pháp giải bài tập vật lí

Trong dạy học, rất khó chỉ ra một phương pháp giải chung cho tất cả
các loại BTVL. Tuy nhiên, có thể dùng sơ ñồ ñịnh hướng khái quát chung bao
10

gồm bốn bước dưới ñây áp dụng cho ña số các BTVL nói chung và bài tập
ñịnh lượng nói riêng.
Bước 1
: Nghiên cứu ñề bài:
- Đọc kĩ ñề bài;

- Tìm hiểu thuật ngữ mới quan trọng có trong ñề bài;
- Mã hoá ñề bài bằng các kí hiệu quen dùng;
- Đổi ñơn vị của các ñại lượng trong cùng một hệ thống thống
nhất (thường là trong hệ SI);
- Vẽ hình hay sơ ñồ.
Bước 2
: Phân tích hiện tượng, quá trình vật lí và lập kế hoạch giải:
- Mô tả hiện tượng, quá trình vật lí xảy ra trong tình huống nêu
lên trong ñề bài;
- Vạch ra các quy tắc, ñịnh luật chi phối hiện tượng vật lí ấy;
- Dự kiến những lập luận, biến ñổi toán học cần thực hiện nhằm
xác lập mối quan hệ giữa cái ñã cho và cái phải tìm.
Bước 3: Trình bày lời giải:
- Viết phương trình của các ñịnh luật và giải phương trình có
ñược ñể tìm hệ số dưới dạng tổng quát, biểu diễn các ñại lượng cần tìm thông
qua các ñại lượng ñã cho;
- Thay các giá trị bằng số ñể tìm ẩn số, thực hiện phép tính với ñộ
chính xác cho phép.
Bước 4
: Kiểm tra và biện luận kết quả:
- Kiểm tra kết quả nhằm khẳng ñịnh kết quả có thể chấp nhận
ñược hay không. Có thể dùng mối liên hệ hay phối hợp các cách kiểm tra lời
giải sau:
+ Kiểm tra xem ñã thực hiện hết yêu cầu bài toán ñã ñặt ra chưa?
+ Kiểm tra xem tính toán ñã ñúng chưa?
11

+ Kiểm tra xem ñơn vị có phù hợp không?
+ Xem kết quả và ý nghĩa thực tiễn có phù hợp hay không?
+ Giải bài tập bằng cách khác có cùng kết quả hay không?

- Từ kết quả, biện luận ñể loại trừ những nghiệm không phù hợp
với dữ kiện của bài tập, với thực tế…
1.1.6. Các kiểu hướng dẫn học sinh giải bài tập
Theo Phạm Hữu Tòng, [14] có thể phân ra thành ba kiểu hướng dẫn HS
giải BT.
1.1.6.1. Hướng dẫn theo mẫu (Algôrit)
- Algôrit ñược hiểu là một bản chỉ dẫn bao gồm các thao tác (còn gọi là
hoạt ñộng sơ cấp) ñược HS hiểu một các ñơn giản và nắm vững, ñược xác
ñịnh một cách rõ ràng, chặt chẽ. Trong ñiều kiện ñó chỉ rõ cần thực hiện thao
tác nào và theo trình tự nào ñể ñưa ra ñược kết quả mong muốn.
- Kiểu hướng dẫn này thường áp dụng khi dạy cho HS từng loại bài tập
cơ bản và ñiển hình ñồng thời luyện tập cho HS kĩ năng giải bài tập. Trên cơ
sở ñó HS nắm ñược Algôrit cách giải.
- Ưu ñiểm: Kiểu hướng dẫn này giúp HS giải bài tập một cách chắc
chắn và rèn ñược kĩ năng giải bài tập có hiệu quả.
- Hạn chế: Kiểu hướng dẫn này ít có tác dụng tạo cho HS khả năng tìm
tòi sáng tạo, phát triển tư duy của HS bị hạn chế.
1.1.6.2. Hướng dẫn tìm tòi (hoạt ñộng Ơrixtic)
- Hướng dẫn tìm tòi là kiểu hướng dẫn gợi ý cho HS suy nghĩ tìm tòi cách
giải quyết vấn ñề, tự xác ñịnh các thao tác cần thực hiện ñể thu ñược kết quả.
- Kiểu hướng dẫn này ñược áp dụng khi cần giúp ñỡ HS vượt qua khó
khăn ñể giải bài tập, ñồng thời ñảm bảo phát triển tư duy và rèn luyện cho HS
tự lực giải bài tập.
- Ưu ñiểm: Tránh tình trạng GV giải thay bài tập cho HS.
12

- Hạn chế: Không phải bao giờ cũng ñảm bảo cho HS giải ñược bài tập
một cách chắc chắn.
1.1.6.3. Định hướng khái quát chương trình hoá
- Đây cũng là kiểu hướng dẫn cho HS tìm tòi cách giải quyết nhưng

GV ñịnh hướng hoạt ñộng tư duy của HS theo ñường lối khái quát của việc
giải quyết vấn ñề. Ngay sự ñịnh hướng ban ñầu ñã ñòi hỏi sự tự lực tìm tòi
kiến thức của HS, nếu HS ñáp ứng ñược thì sự giúp ñỡ tiếp theo của GV là cụ
thể hoá thêm một bước bằng cách gợi ý thêm cho họ ñể thu hẹp phạm vi tìm
tòi vừa sức với HS. Nếu HS vẫn không tìm tòi, giải quyết ñược thì sự hướng
dẫn của GV chuyển dần thành hướng dẫn theo mẫu ñể hướng dẫn cho HS
hoàn thành cách giải quyết, sau ñó yêu cầu HS tự lực tìm tòi giải quyết các
bước tiếp theo. Nếu cần GV hướng dẫn thêm, cứ như vậy cho ñến khi giải
quyết ñược bài tập ñặt ra.
- Kiểu hướng dẫn này ñược áp dụng khi có ñiều kiện hướng dẫn toàn
bộ ñến tiến trình hoạt ñộng giải bài tập của HS nhằm giúp HS tự lực giải
quyết ñược bài tập ñã cho, ñồng thời dạy cho HS cách tư duy trong quá trình
giải bài tập và tự rút ra phương pháp giải một loại bài tập cụ thể.
- Ưu ñiểm: Đảm bảo cho HS giải ñược bài tập ñã cho và rèn luyện tư
duy HS trong quá trình giải quyết bài tập.
- Khó khăn: Đòi hỏi sự hướng dẫn của GV phải theo sát tiến trình giải
bài tập của HS. Nghĩa là không chỉ dựa vào những lời hướng dẫn dã soạn sẵn
mà phải kết hợp trình ñộ của HS ñể ñiều chỉnh sự hướng dẫn cho phù hợp.
Trong ñề tài nghiên cứu, chúng tôi chỉ sử dụng kiểu hướng dẫn Ơritxic
ñể ñịnh hướng tư duy HS trong quá trình tìm kiếm lời giải BTVL.
1.1.7. Sử dụng bài tập vật lí trong dạy học
Giải BTVL là một bộ phận hợp thành của ña số các tiết học như nghiên
cứu tài liệu mới (NCTLM), luyện tập, ôn tập, kiểm tra. Nó có thể chiếm một
13

phần hoặc toàn bộ tiết học. Đồng thời nó cũng ñược sử dụng trong các tiết học
trên lớp mà cả trong chương trình ngoại khóa. Trong các hình thức ấy, BTVL
ñược sử dụng nhiều hơn cả ở hai loại tiết học phổ biến là NCTLM và luyện
tập giải bài tập.
1.1.7.1. Bài học nghiên cứu kiến thức mới

Tiết học NCTLM là tiết học trong ñó HS thu ñược cái mà họ chưa biết
từ trước hoặc chưa biết một cách rõ ràng, chính xác. Nói cách khác, ñó là tiết
học mà họ thu ñược kiến thức mới, hoặc tuy không thu ñược kiến thức mới
nhưng có cách hiểu biết mới về kiến thức ñã học, hoặc thấy rõ phạm vi, giới
hạn áp dụng kiến thức.
Trong các tiết học này, BTVL có thể ñược sử dụng ở một khâu ñề xuất
vấn ñề, giải quyết vấn ñề, củng cố hoặc ở tất cả các khâu ñó.
1.1.7.1.1. Bài tập ñề xuất vấn ñề
Mỗi kiến thức khoa học ñều là lời giải ñáp cho một câu hỏi. Nếu không
có câu hỏi, không có vấn ñề thì không thể có kiến thức khoa học. Cho nên
việc NCTLM thường ñược bắt ñầu bằng việc ñặt vấn ñề hay ñề xuất vấn ñề.
Theo I.Ia.lemer [11,5]: “vấn ñề trong dạy học là một câu hỏi xuất hiện hay
ñược ñặt ra ñối với người chưa biết trước câu trả lời, mà phải tìm tòi, sáng tạo
và ñể tìm ra câu trả lời ñó, người ta phải có những tài liệu nào ñó làm cơ sở
xuất phát”.
N.M.Zvereva [11,28] ñã vạch ra rằng: Trong quá trình xây dựng vấn
ñề, có thể sử dụng một số biện pháp. Trong số ñó, “việc xây dựng các vấn ñề
dạy học bằng các bài tập không những sẽ kích thích ñược hứng thú cao của
HS ñối với những tài liệu mới sắp ñược học, mà còn tạo ra ñược khả năng
củng cố những kiến thức ñã có và xây dụng ñược mối quan hệ giữa kiến thức
ñã có và những kiến thức mới”.
V.G.Razumôvxki gọi bài tập ñề xuất vấn ñề là bài tập trong ñó nêu ra
một yêu cầu xác ñịnh ñược thực hiện trên cơ sở hiểu biết các ñịnh luật vật lí
14

nhưng lại không có chỉ dẫn trực tiếp, tường minh các ñịnh luật nào ñể giải bài
tập ấy.
Bài tập ñề xuất vấn ñề ñược sử dụng ở ñầu giờ học. Nó không những có
tác dụng xây dựng vấn ñề dạy học mà còn có thể chuẩn bị cho việc nghiên
cứu nó.

1.1.7.1.2. Bài tập giải quyết vấn ñề
Trong dạy học, có không ít vấn ñề ñược giải quyết bằng bài tập.
Thông thường, sau khi nêu vấn ñề nghiên cứu, GV sẽ ñưa ra một bài tập, chia
nó thành các bài tập bộ phận mà qua giải chúng, HS sẽ tìm ñược lời giải nghĩa
là chiếm lĩnh ñược kiến thức mới. Dựa vào phương pháp giải, có thể chia bài
tập giải quyết vấn ñề thành hai loại:
1) Giải bài tập bằng lập luận lôgic và cách biến ñổi toán học trên cơ sở
các kiến thức ñã biết.
2) Buộc phải quan sát tiến hành thí nghiệm. Nói cách khác, trong quá
trình giải bài tập này, việc sử dụng lập luận lôgic và biến ñổi toán học không
ñưa ñến câu trả lời cuối cùng hoặc tùy dẫn ñến kết quả cuối cùng nhưng
không rõ có phù hợp thực tiễn hay không thì người giải buộc phải quan sát,
làm thí nghiệm, mới thu ñược câu trả lời của bài tập. Có thể gọi loại bài tập
này là loại “bài tập hỏi thiên nhiên”(tìm ñáp số ở thiên nhiên).
Kiến thức mới hình thành cho HS bằng giải bài tập là kiến thức sau khi
giải bài tập HS thu ñược những kiến thức mới, khái niệm về ñịnh luật vật lí,
tính chất, quy tắc, hiện tượng mà HS chưa biết. Chúng thường có mối quan hệ
với những tính chất quy tắc, ñịnh luật ñã biết.
Mục ñích của bài tập nhằm hình thành kiến thức mới là HS lĩnh hội
ñược kinh nghiệm mà xã hội ñã biết, giải quyết ñược những vấn ñề mà các
nhà khoa học ñã giải quyết, nhưng lại là mới ñối với HS và bản chất của việc
hình thành những kiến thức mới bằng giải bài tập là trong mỗi trường hợp
15

phải tạo ra tình huống ñặc biệt HS ñộc lập tìm cách giải quyết. Tức là ở chỗ
ñề ra một hay một hệ thống bài tập làm cho HS có một vướng mắc nào ñó về
lí thuyết hoặc phương pháp có nhu cầu giải quyết vấn ñề, ñồng thời có khả
năng giải quyết ñược.
1.1.7.1.3. Bài tập củng cố
Thông thường, GV sử dụng bài tập ñơn giản ở cuối tiết học hay cuối

phần của bài giảng nhằm củng cố kiến thức mới và bươc ñâu rèn luyện kĩ
năng, kĩ xảo vật lí tùy yêu cầu của tiết học.
1.1.7.2. Bài học luyện tập giải bài tập
Trong các tiết học này, có hai hình thức tổ chức làm việc chủ yếu của
lớp: GV hay một HS giải bài tập trên bảng ñể toàn lớp theo dõi; HS tự lực giải
bài tập (nghi chép vào vở hoặc vào các tờ giấy riêng).
Hình thức ñầu ñược áp dụng khi GV hướng dẫn HS giải bài tập loại
mới gặp lần ñầu hoặc khi cần giới thiệu ñịnh hướng giải bài tập mới. Để cả
lớp tập trung, chủ ñộng theo dõi và tích cực tham gia vào tìm kiếm lời giải
bài tập trên bảng, GV phải trình bày sao cho các em hiểu rõ từng thao tác,
hành ñộng và trật tự của chúng ñể tạo ñiều kiện giải bài tập cùng loại theo sơ
ñồ ñịnh hướng.
Hình thức sau dùng ñể rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo và kiểm tra kết quả
học tập của HS. Tính ñộc lập, tính tích cực của HS thuộc rất nhiều mức ñộ
phức tạp của bài tập. Vì thế, những bài tập ñề ra phải vừa sức, ñủ phức tạp
và gây hứng thú cho HS nghĩa là ra bài tập phân hóa theo hai cách: Phân hóa
về mặt chất lượng, phân hóa về mặt số lượng. Trong khi HS tự lực giải, GV
theo dõi từng em và nếu cần, giúp các em quy một bài tập khó thành các bài
tập ñơn giản, áp dụng các sơ ñồ ñịnh hướng ñã biết ñể giải từng kiểu, phân
kiểu bài tập.
16

1.2. Nắm vững kiến thức cơ bản và phát triển năng lực giải quyết vấn ñề
của HS trong giải bài tập vật lí
1.2.1. Nắm vững kiến thức cơ bản về vật lí
1.2.1.1. Nắm vững kiến thức cơ bản
NVKTCB không những là hiểu ñúng nội hàm, ngoại diên của nó, xác
ñịnh ñược vị trí tác dụng của kiến thức ấy trong hệ thống kiến thức cơ bản ñã
tiếp thu từ trước, mà còn biết quá trình hình thành nó vận dụng nó vào thực tiễn.
1.2.1.2. Các tiêu chí ñánh giá mức ñộ nắm vững kiến thức cơ bản của HS

trong giải bài tập vật lí
Sự NVKTCB có thể ñược phân biệt ở ba tiêu chí: biết, hiểu, vận dụng.
- Biết một kiến thức nào ñó có nghĩa là nhận ra ñược nó, phân biệt
ñược nó với các kiến thức khác, kể lại ñược nội hàm của nó một cách chính
xác. Đây là mức ñộ tối thiểu mà HS cần ñạt ñược trong học tập.
- Hiểu một kiến thức là gắn ñược kiến thức ấy vào kiến thức ñã biết,
ñưa nó vào vào vốn kinh nghiệm của bản thân. Tức là nêu ñúng nội hàm và
ngoại diên của nó, xác lập mối quan hệ giữa nó và hệ thống các kiến thức
khác vận dụng ñược kiến thức ấy vào tình huống quen thuộc dẫn ñến có khả
năng vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo.
- Vận dụng ñược kiến thức vào việc giải quyết các nhiệm vụ của thực
tiễn, nghĩa là phải tìm ñược kiến thức thích hợp trong vốn kiến thức ñã có ñể
giải quyết một nhiệm vụ mới. Nhờ vận dụng mà kiến thức ñược nắm vững
một cách thật sự, sâu sắc.
Để ñảm bảo cho HS NVKTCB vật lí một cách chắc chắn, cần phải hình
thành cho họ kĩ năng, kĩ xảo không chỉ vận dụng mà còn chiếm lĩnh kiến thức
thông qua nhiều hình thức luyện tập khác nhau. Trong ñó việc giải quyết bài
tập với nhiều loại bài tập ñược sắp xếp có hệ thống từ dễ tới khó là hình thức
luyện tập ñược tiến hành nhiều lần, có tác dụng quan trọng trong việc hình
thành kĩ năng, kĩ xảo vận dụng kiến thức vật lí của HS.
17

1.2.2. Năng lực giải quyết vấn ñề
1.2.2.1. Năng lực giải quyết vấn ñề
Theo Ph.N.Gônôbôlin[6,61]: “Trong khoa học tâm lí, người ta coi năng
lực là những thuộc tính tâm lí riêng lẻ của cá nhân, nhờ những thuộc tính ấy
mà con người hoàn thành tốt ñẹp một hoạt ñộng nào ñó mà mặc dù bỏ ra ít
sức lao ñộng vẫn ñạt kết quả cao”.
Khi xem xét bản chất của năng lực, cần chú ý tới ba dấu hiệu chủ yếu:
1) Là sự khác biệt các thuộc tính tâm lí cá nhân, làm cho người này khác

người kia.
2) Là sự khác biệt có liên quan ñến hiệu quả của việc thực hiện một hoạt
ñộng nào ñó.
3) Được hình thành và phát triển trong quá trình hoạt ñộng của cá nhân.
Các nhà tâm lí học thường chia năng lực thành ba mức ñộ phát triển:
năng lực, tài năng, thiên tài. Trong ñó năng lực vừa là danh từ, vừa chỉ mức
ñộ nhất ñịnh biểu thị sự hoàn thành có kết quả một hoạt ñộng nào ñó và chúng
tôi chỉ quan tâm ñến mức ñộ này trong hoạt ñộng giải BTVL của HS. Năng
lực ñược phân loại theo hai cách phổ biến: theo mức ñộ phản ánh (năng lực
ñược chia thành năng lực tái tạo và năng lực sáng tạo), theo sự chuyên môn
hóa (năng lực ñược chia thành năng lực chung và năng lực riêng).
Mức ñộ phát triển của năng lực phụ thuộc vào mức ñộ nắm vững kiến
thức, kĩ năng, kĩ xảo. Muốn phát triển năng lực, phải nắm vững và vận dụng một
cách sáng tạo những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo ñã tích lũy ñược về một lĩnh vực
nhất ñịnh. Mặt khác, năng lực giúp cho việc nắm vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo
ñược dễ dàng và nhanh chóng hơn. Tuy nhiên, năng lực khác với kỹ năng, kỹ
xảo ở chỗ kỹ năng, kỹ xảo là kết quả của sự luyện tập, học tập, còn ñể phát triển
năng lực, ngoài luyện tập, học tập cần có tư chất. Vì vậy, không nên quy tất cả
việc phát triển năng lực vào việc cung cấp kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo.

×