CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIÊN NINH BÌNH
1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh
Ninh Bình
1.1.Khái quát về quá trình hình thành và phát triển
1.2. Đặc điểm khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Ninh Bình
1.3. . Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIÊN CÁC DỊCH VỤ DÀNH
CHO KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH NINH BÌNH
1.Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng dành cho
khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi
nhánh Ninh Bình trong thời gian qua.
1.1.Dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong nước
1.2. Dịch vụ thanh toán quốc tế.
1.3. Dịch vụ bảo lãnh
1.4.Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
2.Đánh giá chung về phát triển dịch vụ ngân hàng Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Ninh Bình thời gian qua
2.1.Những kết quả đạt được
2.2. Những hạn chế và nguyên nhân.
1
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG DÀNH CHO KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH NINH
BÌNH
3.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Ninh Bình
3.1.1.Mục tiêu phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
3.1.2. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Ninh Bình
3.2. Các giải pháp chủ yếu phát triển dịch vụ ngân hàng
dành cho khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Chi nhánh Ninh Bình
3.2.1. Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ cung cấp trên thị
trường
3.2.2. Xây dựng chính sách giá linh hoạt, phù hợp với từng
đối tượng khách hàng khác nhau
3.2.3. Khuyếch trương giao tiếp, đẩy mạnh công tác tuyên
truyền đối với các doanh nghiệp.
3.2.4. Chú trọng công tác đào tạo, phát triển và bố trí nguồn
nhân lực:
3.2.5. Đa dạng hoá hệ thống kênh phân phối.
3.2.6. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường.
2
3.2.7. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.
3.3. Kiến nghị
3.3.1.Kiến nghị với Chính phủ và NHNN
Với Nhà nước:
Với NHNN:
3.3.2 Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:
3.3.3. Kiến nghị với doanh nghiệp
3
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIÊN NINH BÌNH
1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh
Ninh Bình
1.1.Khái quát về quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Ninh Bình được
thành lập theo Quyết định số 27/QĐ-NH9 ngày 29/01/1992 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam.
Trước năm 1992, Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Ninh Bình
là một chi nhánh khu vực trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và phát triển
tỉnh Hà Nam Ninh ( cũ ). Sau khi tái thành lập tỉnh ( tháng 04/1992),
Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Ninh Bình trở thành chi nhánh tỉnh
trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
Được sự lãnh đạo trực tiếp về nghiệp vụ chuyên môn của Ngân hàng
Đầu tư và phát triển Việt Nam, sự chỉ đạo về chủ chương, đường lối,
chính sách đổi mới nền kinh tế của tỉnh ủy, UBND tỉnh, triển khai thực
hiện nghị quyết 12 của tỉnh Đảng bộ về việc khôi phục và phát triển
kinh tế, trong những năm đầu tái thành lập tỉnh, chi nhánh đã làm tốt
công tác cấp phát và cho vay xây dựng cơ bản các dự án kinh tế, hạng
mục công trình theo kế hoạch của Nhà nước.
Từ năm 1992 tới năm 1994 chi nhánh đã cấp phát 156 tỷ đồng cho 160
công trình và hạng mục công trình như : Lấn biển Cồn thoi, trạm điện
35 KW Yên mô, Rịa- Nho quan, các trạm bơm tưới tiêu cho các xã, các
trạm giống cây, con như : Trại lúa Khánh Nhạc, Trại lợn nông trường
Đồng Giao, đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng như các hệ thồng mương
máng tưới tiêu nội đồng, các trục đường giao thông cầu cống… Thông
qua công tác cấp phát đã thẩm định dự toán, phiếu giá công trình, đã cắt
giảm những chi phí bất hợp lý, tiết kiệm cho Nhà nước hàng tỷ đồng.
Từ tháng 4/1992 đến tháng 1/1995 Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh
Ninh Bình đã cho vay hàng trăm tỷ đồng xây dựng cơ bản theo KHNN
đối với các nghành kinh tế mũi nhọn của tỉnh như đầu tư xây dựng dây
chuyền xi măng Hệ dưỡng, xi măng X18, công ty bê tông thép, nhà
máy gạch Vườn chanh, xây dựng cơ sở hạ tầng cho nghành dịch vụ du
lịch, chế biến thủy sản thực phẩm xuất khẩu… Các dự án kinh tế được
đầu tư vốn bước đầu đi vào hoạt động có hiệu quả, tạo công ăn việc làm
và nộp Ngân sách cho Nhà nước
4
Sau những năm làm nhiệm vụ cấp phát và cho vay theo kế hoạch của
Nhà nước, đầu năm 1995 cùng với sự thay đổi về chức năng nhiệm vụ
của toàn hệ thống, nguồn vốn cấp phát được bàn giao sang cục bàn giao
và phát triển cùng 14 cán bộ làm nhiệm vụ cấp phát. Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Ninh Bình với 22 CBCNV còn lại
chuyển hẳn sang làm nhiệm vụ mới. Sự đổi mới cả về tổ chức và
nghiệp vụ chuyên môn đã nâng tầm Ngân hàng Đầu tư và phát triển
tỉnh Ninh Bình trở thành một trong những ngân hàng thương mại có
chức năng huy động vốn ngắn, trung, dài hạn để cho vay các dự án xây
dựng cơ bản theo kế hoạch của Nhà nước, các dự án đầu tư theo chiều
sâu, đổi mới trang thiết bị, cho vay vốn lưu động, kinh doanh tiền tệ tín
dụng và các dịch vụ Ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư phát
triển, xây dựng nền kinh tế, củng cố cơ sở hạ tầng, phục vụ việc mở
rộng và phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt, năm
1997, Chi nhánh đã cho vay đầu tư theo kế hoạch của Nhà nước dự án “
Khắc phục ô nhiễm nhà máy nhiệt điện Ninh Bình “ tổng số vốn là
23.850 triệu đồng là dự án có ý nghĩa xã hội góp phần chống ô nhiễm
môi trường khí quyển.
Sự đổi mới toàn diện về nhiệm vụ chuyên môn đã đòi hỏi chi nhánh
phải cố gắng nỗ lực vươn lên tự đổi mới để hoàn thiện mình tồn tại
trong sự đổi mới của cơ chế thị trường. Cùng với sự đổi mới về chức
năng nhiệm vụ là sự đổi mới về con người, cơ sở vật chất, công nghệ
trang thiết bị kỹ thuật hiện đại. Được sự hỗ trợ và chỉ đạo trực tiếp của
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và phát triển tỉnh Ninh Bình thực hiện chiến lược kinh doanh tổng hợp
theo nguyên tắc “ Đi vay để cho vay “ tự huy động nguồn vốn nhàn rỗi
của dân cư, các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh, vay vốn Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam nên đã đảm bảo đủ nguồn vốn để
mở rộng các dịch vụ hoạt động tín dụng Ngân hàng.
Từ cuối năm 1997 đến nay Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Ninh
Bình đã tham gia thanh toán tập trung trong toàn hệ thống, nên đã đáp
ứng được yêu cầu chuyển tiền nhanh chóng cho khách hàng, tăng tốc
độ luân chuyển vốn, tiết kiệm tối đa việc sử dụng vốn trong thanh toán,
đảm bảo yêu cầu an toàn, chính xác, nhanh chóng, thuận tiện và được
khách hàng tín nhiệm. Công nghệ Ngân hàng cũng dần được hiện đại
qua các năm. Các phòng ban được trang bị đầy đủ máy vi tính, cơ sở
vật chất kỹ thuật được từng bước nâng cao.
Đồng thời mở rộng các nghiệp vụ và hoạt động dịch vụ Ngân hang, số
lượng cán bộ nhân viên trong chi nhánh cũng được bổ sung them hạng
năm về số lượng và chất lường để đáp ứng yêu cầu hiện tại
5
Trong các năm 1998, 1999, nền kinh tế vẫn tiếp tục tăng trưởng song
còn phải đối mặt với không ít những khó khăn do thiên tai hạn hán lội
lụt và ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ các nước trong
khu vực chưa khôi phục xong, vốn đầu tư nước ngoài giảm làm ảnh
hưởng tới sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nằm trên địa bàn là một tỉnh
nhỏ, nền kinh tế đã có bước chuyển dịch về cơ cấu song chủ yếu vẫn là
sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, quản lý
tái chính còn lỏng lẻo, ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.
Trước những biến động khó khăn của nền kinh tế chi nhánh luôn chủ
động sáng tạo, đổi mới nhận thức cách làm, triển khai có hiệu quả các
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản hướng dẫn về
nghiệp vụ của nghành, tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn để cho vay đầu
tư phát triển nền kinh tế theo chủ trương chính sách của tỉnh. Chi nhánh
đã mở rộng cho vay tới mọi thành phần kinh tế, doanh số cho vay vốn
lưu động hàng năm từ 100 đến 200 tỷ đồng. Tổng dư nợ hàng năm
cũng được tăng lên. Tổng dư nợ trên chủ yếu tập trung cho các doanh
nghiệp có thế mạnh xây dựng cơ bản, sản xuất vật liệu xây dựng, du
lịch, chế biến…
Qua các năm, chi nhánh đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, kết
quả khen thưởng qua các năm như sau :
- Năm 1994 : Được Ủy ban Nhân Dân tỉnh tặng bằng khen.
- Năm 1995 : Được cấp bằng ghi công của Đảng bộ và nhân dân
tỉnh
- Năm 1996 : Được Thủ tướng chính phủ khen tặng bằng khưn vì
đã có thành tích từ năm 1992-1995 góp phần vào sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Năm 1997 : Được Tổng giám đốc Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam tặng giấy khen.
- Năm 1999 : Được Thống đốc NHNN Việt Nam tặng bằng khen
về thành tích 10 năm đổi mới hoạt động Ngân hàng.
*) Về cơ cấu tổ chức và mạng lưới
Ngày đầu thành lập BIDV Ninh Bình chỉ có 36 cán bộ công nhân viên
nhưng đến nay sau hơn 2 năm hoạt động đã có số cán bộ nhân viên tăng
104 người trong đó Ban Giám Đốc có 01 người phụ trách chung và 03
Phó Giám Đốc. Ngoài ra có các phòng ban như : phòng quản lý rủi
ro(5người), phòng quản trị tín dụng( 5 người), phòng tài chính kế toán
6 người, phòng tổ chức hành chính 9 người, phòng kế hoạch tổng hợp 7
người, phòng quan hệ khách hàng I có 8 người, phòng quan hệ khách
hàng II có 13 người, phòng dịch vụ khách hàng 17 người, quỹ tiết kiệm
6
6 người, phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ 7 người, quỹ tiết kiệm 2 có
3 người. Và có them 2 phòng giao dịch ở Gián khẩu 8 người và phòng
giao dịch Tam Điệp 10 người, tạo nên sự hoàn thiện trong bộ máy tổ
chức.
1.2. Đặc điểm khách hàng của chi nhánh
Đặc điểm về năng lực tài chính: Năng lực tài chính mạnh,
vốn đầu tư ban lớn, qui mô sản xuất kinh doanh lớn, DN thực hiện quá
trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng bằng nguồn vốn thuộc phạm vi
sở hữu của Nhà nước và vốn đầu tư nước ngoài là chủ yếu, do đó, có
điều kiện trong việc đổi mới dây chuyền công nghệ, tăng năng suất,
chất lượng và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm về cơ cấu tổ chức: Qui mô lớn, cơ cấu phức tạp,
cồng kềnh, có tính linh hoạt thấp, khó thích nghi với sự thay đổi của môi
trường. Nhưng tính ổn định trong sản xuất kinh doanh của DN cao, thuận
tiện cho ngân hàng trong việc thẩm định để đứng ra bảo lãnh, đặc biệt khi
mà các chế độ hạch toán của doanh nghiệp còn chưa đồng bộ, cụ thể.
Năng lực quản lí: Được tổ chức tốt, có khả năng quản lí tốt
và một đội ngũ chuyên gia giỏi, do đó hiệu quả điều hành cao.
Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh: Từ đặc điểm về vốn,
ngành sản xuất có vốn lớn như phân lân, xi măng,…
Đặc điểm về sản phẩm: Các sản phẩm của DN thường tập
trung chủ yếu vào một số dạng sau: sản phẩm chủ yếu là thành phẩm
như các loại xi măng, các loại phân bón
Có thể nói, các DN là bộ phận khách hàng chính của chi
nhánh. Đây là những khách hàng có tiềm năng lớn nếu như chi nhánh,
quan tâm, tìm hiểu nhu cầu và nâng cao chất lượng sản phẩm đặc thù
cho họ. Trong tương lai gần, sự phát triển lớn mạnh của những sản
phẩm phục vụ nhóm khách hàng này sẽ trở thành xu thế tất yếu của tất
cả các NHTM. Nếu chi nhánh không chú trọng tạo ra các sản phẩm phù
hợp với DN thì khó có thể đa dạng hoá khách hàng của mình, một trong
7
những yếu tố để phát triển các dịch vụ dành cho khách hàng doanh
nghiệp.
1.3. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh năm 2009
1.3.1 Tổng tài sản đạt 3.004 tỷ đồng, tăng 52% so với năm 2008.
1.3.2. Nguồn vốn tự huy động của chi nhánh đạt 1.708 tỷ đồng, tăng
47% so với đầu năm, cao hơn mức tăng trưởng toàn hệ thống (+37,4%),
vượt 31% nghị quyết đại hội CNVC năm 2009. Chi nhánh đã tự cân đối
được 57% nhu cầu cho vay trên địa bàn.
* Về cơ cấu nguồn vốn:
- Tiền gửi từ các Định chế tài chính đạt 118 tỷ, tăng 100% so với đầu
năm và đạt 235% KH giao; tiền gửi từ tổ chức kinh tế đạt 591 tỷ đồng,
tăng 43,4% và đạt 237% KH giao; tiền gửi dân cư đạt 999 tỷ, chiếm
58% nguồn vốn huy động, tăng 34% so với đầu năm.
- Nguồn vốn VND chiếm tỷ trọng 94% nguồn vốn huy động, tăng 63%
so với năm 2008.
- Nguồn vốn huy động bình quân trong năm đạt 1.164 tỷ đồng, tăng
42% so với năm 2008, đạt 101% kế hoạch được giao, bình quân đầu
người là 11,2 tỷ đồng/ người, tăng 27,2% so với năm trước. Thị phần
huy động vốn trên địa bàn đạt 23,9%, tăng 0,8% so với năm 2008.
Bảng 1.1 : Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh
TH KH
Thực hiện năm 2009
TH
31/12/09
%TT so
với 2008
% KH
I
Các chỉ tiêu quy mô
1 Tổng tài sản 1.977 3.004 +52%
2 Huy động vốn cuối kỳ 1.159 1.300 1.708 +47,3% 131%
Huy động vốn bình quân 820 1.150 1.164 +42% 104%
3 Dư nợ tín dụng 1.969 3.000 2.995 +52% Đạt giới
hạn
Dư nợ tín dụng bình quân 1.701 2.580 2.628 +54,5%
II
Các chỉ tiêu hiệu quả và cơ cấu chất lượng
4 Chênh lệch thu chi +5% 104%
5 Trích DPRR 13 5,4 5,02 -61,0% Đủ theo
quy định
6 Thu dịch vụ ròng 8,95 20 20,2 +125,7% 101%
7 Doanh thu K/thác bảo hiểm 1,6 1,3 1,7 +4% 128%
8
8 Phí hoa hồng K/thác bảo
hiểm
0 0,13 0,17 132%
9 Tỷ lệ nợ xấu 0,14% 0,6% 0,18% Vượt KH
10 Tỷ lệ nợ nhóm II/ Tổng
dư nợ
11,6% 13% 7,2% Vượt KH
11 Tỷ trọng TDH/Tổng dư nợ 40,2% 49% 48% Vượt KH
12 Tỷ trọng doanh nghiệp
NQD/Tổng dư nợ
89,9% 91% 93% Vượt KH
13 Tỷ trọng DN bán lẻ/Tổng
dư nợ
16% 14% 14% Đạt KH
14 Tỷ trọng DN có TSĐB/
Tổng dư nợ
85,3% 83% 84,1% Vượt KH
1.3.3. Công tác tín dụng:
* Tổng dư nợ (bao gồm cả UTĐT) đạt 3.005 tỷ đồng, tăng 52 % so với
đầu năm. Thị phần tín dụng trên địa bàn đạt 25%, tăng 0,4% so với năm
2008.
* Dư nợ (trừ UTĐT) đạt 2.995 tỷ đồng, tăng 52% so với đầu năm, đạt
giới hạn được giao, đạt chỉ tiêu Đại hội. Dư nợ tín dụng bình quân đạt
2.628 tỷ, tăng 54,5% so với năm 2008.
* Cơ cấu tín dụng: Các chỉ tiêu cơ cấu tín dụng đều hoàn thành và hoàn
thành vượt mức so nghị quyết Đại hội. cụ thể:
- Tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh trên tổng dư nợ 93% (KH được giao
là 91%)
- Tỷ trọng dư nợ TDH trên tổng dư nợ 48%, (KH được giao 47%)
- Tỷ trọng dư nợ có TSBĐ trên tổng dư nợ 84,1%, (KH được giao 83%)
- Tỷ trọng dư nợ bán lẻ: 14%, đạt 100% KH được giao.
* Đẩy mạnh cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, tập trung triển khai giải
ngân theo các chương trình kích cầu của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất,
kích cầu tiêu dùng… góp phần vực dậy sản xuất kinh doanh, nhằm duy
trì việc làm và thu nhập cho người lao động. Kết quả thực hiện hỗ trợ
lãi suất đến 31/12/2009: dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất là 999 tỷ đồng,
chiếm 33% tổng dư nợ, trong đó dư nợ ngắn hạn là 372 tỷ đồng, trung
dài hạn là 627 tỷ đồng. Số tiền lãi đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng là
23,3 tỷ đồng.
* Về chất lượng tín dụng: Tập trung thu hồi nợ đến hạn, quản lý chặt
chẽ các điều kiện tín dụng đối với các khoản vay, tăng cường kiểm tra
mục đích sử dụng vốn vay. Tích cực thu hồi các khoản nợ xấu, thu lãi
treo, giảm tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cuối năm còn 0,18%, đạt chỉ
tiêu Đại hội. (chỉ tiêu Đại hội là < 0,5%).
9
1.3.4. Công tác dịch vụ: Thu dịch vụ ròng cả năm đạt 20,2 tỷ đồng, gấp
2,2 lần so với năm 2008, đạt 101% kế hoạch giao, vượt 1% nghị quyết
Đại hội.
- Doanh thu phí bảo hiểm đạt 1,7 tỷ đồng, đạt 128% kế hoạch giao,
vượt 28% nghị quyết Đại hội.
1.3.5. Kết quả kinh doanh:
Chênh lệch thu chi trước trích dự phòng rủi ro đạt 56,5 tỷ đồng, tăng
5% so với năm 2008, đạt 104% kế hoạch được giao, vượt 4% nghị
quyết đại hội.(chỉ tiêu đại hội thông qua là đạt 100% so với kế hoạch).
Trích đủ DPRR theo quy định, đạt 100% nghị quyết đại hội. Lợi nhuận
trước thuế tăng 25,3% so với năm 2008.
Chi nhánh đã thực hiện tốt chương trình triệt để tiết kiệm chi phí quản
lý, chống lãng phí của hệ thống; đăng ký tỷ lệ tiết kiệm ngay từ đầu
năm. Tỷ lệ tiết kiệm chi phí quản lý công vụ đạt 18%, chi phí quảng
cáo tiếp thị tiết kiệm 34,3%. Thực hiện mua sắm tài sản đúng kế hoạch
được duyệt và theo đúng định mức quy định, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động.
Kết thúc năm hoạt động, chi nhánh đã được Ngân hàng ĐT&PT Việt
Nam công nhận danh hiệu “đơn vị kinh doanh xuất sắc” của hệ thống,
đạt chỉ tiêu đại hội CNVC năm 2009.
1.3.6. Công tác quản trị điều hành:
- Chi nhánh đã quán triệt triển khai thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo
của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam về các chủ trương chính sách của
Đảng và Chính phủ nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng
trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội...
- Thực hiện điều chỉnh lãi suất huy động, cho vay theo lãi suất cơ bản
của NHNN, bám sát diễn biến của thị trường.
- Triển khai có hiệu quả chương trình hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng
theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ; các thông tư của NHNN
Việt Nam và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, góp phần bình ổn và kích thích tăng trưởng trong hoạt
động SXKD đối với các doanh nghiệp, cá nhân là khách hàng vay vốn
của chi nhánh.
- Tiếp tục thực hành tiết kiệm chi phí quản lý theo nội dung công văn
số 2585/CV-TC1 ngày 14/05/2009 của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, tổ chức kiểm tra toàn
diện hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, kiểm tra theo chuyên đề và
tự kiểm tra của từng phòng, tổ chuyên môn, kịp thời phát hiện các sai
sót để chỉnh sửa, đảm bảo an toàn tài sản của Ngân hàng. Đồng thời tổ
10
chức phúc tra việc khắc phục sau kiểm tra của các đoàn tại các phòng,
tổ.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG PHÁT TRIÊN CÁC DỊCH VỤ DÀNH
CHO KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH NINH BÌNH
1.Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng dành cho
khách hàng doanh nghiệp.
1.1.Dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong nước
Do nhận thức được tầm quan trọng của công tác thanh toán có ý
nghĩa to lớn đối với sự phát triển kinh tế của đất nước cũng như sự tồn tại
và phát triển của BIDV, BIDV Ninh Bình luôn thực hiện và phát triển các
hình thức thanh toán, qui trình kỹ thuật phù hợp với tiến trình đổi mới của
BIDV, góp phần đẩy nhanh tiền trình hội nhập của toàn ngân hàng vào hệ
thống thanh toán toàn cầu.
Bảng 2.1 : Doanh thu chuyển tiền thanh toán trong nước
qua các năm
Đơn vị tính :triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Thu %KH Thu %KH Thu %KH
Chuyển tiền
TTTN 946 113,67 1882 144.21 353.9 104,2
( Nguồn : Phòng Dịch Vụ Khách Hàng )
Qua bảng số liệu ta thấy, doanh thu chuyển tiền trong nước liên tục
tăng trưởng qua 3 năm hoạt động của chi nhánh và luôn chiếm tỉ trọng
cao hơn dịch vụ chuyển tiền quốc tế. Cụ thể:
-Năm 2007, doanh thu chuyển tiền trong nước là 946 triệu
đồng, chiếm 48.67% trong tổng thu từ dịch vụ chuyển tiền.
11
-Năm 2008, doanh thu chuyển tiền trong nước đạt 1.882 triệu đồng,
tăng 98.94% so với năm 2007 và tỉ trọng trong tổng doanh số chuyển tiền
tăng thêm 21%.
Với mạng lưới chi nhánh rộng khắp trên toàn quốc trong toàn
hệ thống BIDV, chi nhánh Ninh Bình đã tham gia vào cung cấp dịch vụ
chuyển tiền cho các doanh nghiệp với chất lượng tốt nhất, nhanh nhất.
Sở dĩ, chi nhánh đạt được những kết quả trên là do:
Hệ thống kênh thanh toán trong nước của BIDV nói chung
và BIDV Ninh Bình nói riêng là khá mạnh so với các ngân hàng khác.
Từ tháng 12/2000 BIDV đã chính thức thực hiện thanh toán song biên
thu hộ, chi hộ với ngân hàng Công thương VN. Đến năm 2001 BIDV
tiếp tục qui trình thanh toán với các ngân hàng như ngân hàng TMCP
Hàng Hải, Citibank, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
… đã chính thức đi vào hoạt động, đẩy nhanh tốc độ thanh toán qua các
ngân hàng gấp nhiều lần so với trước đây. Là một chi nhánh trong hệ
thống của BIDV, chi nhánh Ninh Bình cũng trực tiếp được tham gia
vào mạng lưới thanh toán trên. Bên cạnh đó, BIDV Ninh Bình còn thực
hiện thanh toán trực tuyến trong hệ thống BIDV. Dựa vào những lợi thế
có được chi nhánh đã không ngừng đẩy mạnh dịch vụ chuyển tiền bằng
cách đem đến cho các doanh nghiệp ngày càng nhiều tiện ích, đó là thủ
tục đơn giản, thuận tiện, phương thức chuyển tiền đa dạng, độ an toàn
chính xác cao độ, thời gian chuyển tiền nhanh chóng. Từ đó thu hút
ngày càng nhiều doanh nghiệp sử dụng dịch vụ này của chi nhánh
Chi nhánh có chính sách khuyến mại, miễn giảm đối với
các đơn vị mở tài khoản và làm thẻ cho cán bộ với số lượng nhiều.
Có thể thấy tuy doanh thu chuyển tiền của chi nhánh tăng liên
tục qua các năm nhưng xét trong tổng thu nhập từ dịch vụ thì tỉ lệ của
dịch vụ này đang còn thấp. Điều này một phần là do mức phí chuyển
12
tiền đang áp dụng tại chi nhánh cao hơn so với các ngân hàng khác
trên cùng địa bàn.
Bảng 2.2. :Biểu phí so sánh giữa BIDV Ninh Bình và các ngân hàng
khác
Dịch vụ BIDV Agribank VCB
Nhận TM
khác CN,cùng
địa bàn
0.05% min 10.000,
max 5.000.000
0.02% min 10.000
max 100.000
Nộp TM để
chuyển khác HT
Chuyển cùng
địa bàn
0.05%tối thiểu
10.000 tối đa
5.000.000
0.03% min 20.000,
max 1.000.000
Chuyển khác
địa bàn
0.1% , min 30.000
max 5.000.000
0.06% min 20.000,
max 1.200.000
Chuyển khoản
cùng HT
Khác chi
nhánh cùng
địa bàn
5.000 Chuyển tới CN không
tham gia TTBT
26.000
Đến CN có TTBT
3.000
MP
Chuyển khác
địa bàn
0.05%min20.000
max 500.000
0.06% min 30.000
max 1.000.000
0.02% min 10.000
max 1.000.000
Chuyển khác
hệ thống
Cùng địa bàn Bù trừ 7.000đ/món
TT từng lần
0.03% ,min 10.000
max 200.000
Bù trừ: 3.000 Bù trừ 5.000
Khác địa bàn 0.07% min 20.000
max 1.000.000
0.06% min 30.000
max 1.000.000
0.07% min 30.000
max 1.000.000
13
Trả lương qua
tài khoản
5.000/món 3.000/người hoặc tối
đa 0.5% tổng số tiền
chuyển.
4.000/món tk cùng
đơn vị NH trường
hợp khác thu giống
biểu phí quy định
với từng loại chuyển
tiền
Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy: mức phí trong chuyển tiền của chi
nhánh so với các chi nhánh trên cùng địa bàn đang còn cao, chưa có
tính cạnh tranh cao. Do đó chi nhánh khó có thể thu hút được các khách
hàng doanh nghiệp ở các ngân hàng khác có cùng chất lượng, nếu
không có một chính sách giá linh hoạt hơn.
1.2. Dịch vụ thanh toán quốc tế
Bảng 2.3: Doanh thu thanh toán quốc tế qua các năm
Đơn vị tính :triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Thu %KH Thu %KH Thu %KH
Chuyển tiền
thanh toán
Quốc tế
124 127,83 147 130 370 104,2
( Nguồn : Phòng Dịch Vụ Khách Hàng )
Dưới sự chỉ đạo của Hội sở chính, hiện nay nghiệp vụ này
cũng đang được thực hiện tại chi nhánh, chi nhánh đã xây dựng chính
sách đẩy mạnh tăng trưởng dịch vụ thanh toán quốc tế để có thể truyền
tải hình ảnh dịch vụ này tới các doanh nghiệp một cách rõ nét, đồng bộ
và thống nhất. Để hoàn thành mục tiêu này, chi nhánh đã nỗ lực gây
dựng nền khách hàng cho chi nhánh, chủ động tiếp cận với hàng trăm
doanh nghiệp trên địa bàn. Qua những năm hoạt động, doanh số thanh
toán quốc tế ngày càng tăng nhưng vẫn đảm bảo an toàn, chính xác và
theo đúng thông lệ quốc tế. Các phương thức thanh toán như chuyển
14
tiền, nhờ thu, séc, tín dụng chứng từ…. đều được thực hiện tại chi
nhánh với một qui trình thanh toán hợp lí, nhanh gọn đã làm tăng số
lượng khách đến giao dịch tại chi nhánh và nâng cao uy tín của ngân
hàng trên thị trường tài chính trong nước và trên quốc tế.
Bảng 2.4: Phí dịch vụ của các phương thức trong hoạt động TTQT
Đơn vị: Triệu đồng
Phương thức Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Chuyển tiền quốc tế 350 990 1609
L/C 150 400 831
Nhờ thu 70 216.2 435
Tổng số 570 1606.2 2875
( Nguồn : Phòng Dịch Vụ Khách Hàng )
Năm 2007, doanh số hoạt động TTQT ước đạt 5,2 triệu
USD, phí thu về là 570 triệu đồng. Trong năm Chi nhánh đã thực hiện
các giao dịch nhanh chóng an toàn và chính xác. Kịp thời tư vấn hỗ trợ
cho doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch TTQT tại Chi nhánh.
Đồng thời chi nhánh cũng đã xây dựng thời gian chuẩn mực
trong việc xử lý giao dịch TTQT cho từng cán bộ, biểu phí TTQT áp dụng
cho Chi nhánh, và các quy trình nghiệp vụ, tiếp tục triển khai tiếp thị các
khách hàng mới, đã thực hiện tiếp thị 200 khách hàng doanh nghiệp
trong đó đã có 40 khách hàng đã thực hiện giao dịch tại Chi nhánh.
Năm 2008, doanh số hoạt động ước khoảng 11,6 triệu USD, tăng 123%
so với năm 2007. Phí dịch vụ TTQT không bao gồm phí chuyển tiền
ước đạt 1.153 triệu đồng; phí chuyển tiền trong và ngoài nước ước đạt
1.133 triệu đồng.
Năm 2009, doanh số TTQT không bao gồm số liệu chuyển tiền
trong Quý IV ước đạt 32 triệu USD. Đồng thời, chi nhánh tích cực tiếp
thị các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh: quảng bá sản phẩm mở L/C
bằng vốn tự có với mức ký quỹ thấp và cầm cố lô hàng nhập... nhằm
15
mở rộng và phát triển các dịch vụ TTQT, xây dựng chính sách khách
hàng đối với các khách hàng sử dụng các dịch vụ TTQT.
1.2.1.Dịch vụ chuyển tiền quốc tế
Bảng 2.5: Khối lượng thanh toán chuyển tiền tại chi nhánh năm
2009
Đơn vị: Triệu đồng
Danh mục
khoản thu
Doanh số Thu phí
Doanh số % so với
năm 2008
Phí dịch vụ % so với
năm 2008
Dịch vụ
chuyển tiền
3.804 101,05 240 120,35
Dịch vụ
chuyển tiền
QT
370 136,05 65 125,45
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Phòng DVKH)
Ta có thể thấy từ năm 2007 đến 2009 khối lượng chuyển tiền
của chi nhánh đã tăng lên rất nhiều.Điều này kéo theo phí thu được từ
dịch vụ chuyển tiền đã tăng trưởng 120,35% so với năm 2008. Đây là
nghiệp vụ phát sinh thường xuyên và chiếm tỷ trọng lớn nhất tại chi
nhánh, đặc biệt là chuyển tiền đến. Bên cạnh đó, do thực hiện tốt
nghiệp vụ và được sự tin tưởng của khách hàng cũng như sự phát triển
của hoạt động kinh doanh ngoại hối, khối lượng chuyển tiền đi đang
dần tăng lên trong tỉ trọng thu từ dịch vụ chuyển tiền. Việc gia tăng
mạnh khối lượng của dịch vụ chuyển tiền nước ngoài mà đặc biệt là
chuyển tiền đến đã nâng cao tỉ trọng của dịch vụ này trong tổng thu
nhập dịch vụ. Trong khi hoạt động tín dụng chứa đựng rất nhiều rủi ro,
cũng như đòi hỏi nguồn vốn lớn thì việc tăng thu từ hoạt động không cần
nguồn vốn lớn như thế này hoàn toàn là một bước đi đúng đắn, giảm thiểu
16
rủi ro và phù hợp với xu hướng phát triển để trở thành một ngân hàng hiện
đại của chi nhánh Ninh Bình.
Những kết quả trên xuất phát từ một số nguyên nhân chủ yếu
sau :
-Trong những năm vừa qua, chi nhánh đã đẩy mạnh các hình
thức quảng bá, tiếp thị sản phẩm của mình đến nhiều doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh và các vùng lân cận, trong đó có rất nhiều doanh nghiệp
lớn như : Công ty xi măng Duyên Hà, xi măng hệ dưỡng, xi măng Tam
Điệp, xi măng The Vissai, nhà máy phân lân, nhà máy gạch vườn
chanh … nhằm khuyến khích họ mở tài khoản chuyển tiền món lớn từ
nước ngoài về với mức phí ưu đãi và cạnh tranh. Kết quả là đã có thêm
40 doanh nghiệp mở tài khoản tại chi nhánh, làm tăng khối lượng
chuyển tiền nước ngoài.
-Một lí do không thể không nói đến đó là sự phát triển mạng
lưới thanh toán quốc tế của chi nhánh trên thế giới. Hiện nay chi nhánh
Ninh Bình đang tham gia mạng SWIFT và quan hệ thanh toán với gần
50.000 ngân hàng quốc tế. Sự liên kết rộng lớn này đã làm cho các giao
dịch của BIDV Ninh Bình được thực hiện với tốc độ nhanh chóng, an
toàn, thuận tiện, chi phí thấp, thủ tục đơn giản, không phải qua nhiều
ngân hàng trung gian, tạo nên sức cạnh tranh mạnh mẽ so với các đối
thủ khác trên thị trường tài chính.
-Từ năm 2006, khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức
thương mại thế giới, hoạt động kinh tế đối ngoại của đất nước đã có
những bước phát triển lớn, đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu. Thị
trường tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp trên địa bàn đã vươn xa
hơn tới nhiều vùng của những nước khó tính hơn như Nhật Bản, Mỹ,
Anh .... Doanh số thu về của các doanh nghiệp đang có tài khoản tại chi
17
nhánh nhìn chung là tăng, làm cho hoạt động chuyển tiền quốc tế trở
nên nhộn nhịp hơn bao giờ hết.
1.2.2. Dịch vụ thư tín dụng (L/C)
Đến cuối năm 2009, chi nhánh đã mở được 21 L/C hàng nhập
trị giá 557.23 nghìn USSD, xử lí 07 bộ chứng từ nhờ thu hàng nhập trị
giá 65.28 nghìnUSD. Số liệu về giá trị L/C chi nhánh đã phát hành đến
cuối năm 2008 đạt mức hơn 18 tỷ đồng. Hiện nay, tại chi nhánh, hình
thức mở L/C bằng vốn tự có với mức kí quỹ thấp đang được nghiên
cứu và thử nghiệm.
-Năm 2007, doanh thu đạt 150 triệu đồng, chiếm 26.3% trong tổng thu
hoạt động TTQT.
-Năm 2008, doanh thu là 400 triệu đồng, tăng 167% so với
năm 2007.
-Năm 2009, doanh thu là 831 triệu đồng, tăng 107.77% so với
năm 2008.
Doanh thu dịch vụ thư tín dụng tăng liên tục qua các năm là do một số
nguyên nhân sau:
Thủ tục mở L/C của chi nhánh đã được đẩy nhanh tiến độ
hơn. Quá trình phòng TTQT tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, thanh
toán viên sẽ thực hiện kiểm tra chứng từ, đồng thời chuyển hồ sơ cho
phòng tín dụng quản lí khách hàng kiểm tra năng lực pháp luật dân sự,
điều kiện tín dụng của khách hàng, trình lãnh đạo xem xét quyết định
để thông báo cho khách hàng ý kiến chấp thuận hay không, tất cả chỉ
trong vòng 2 ngày nhanh hơn so với trước kia là 4 ngày.
Mức phí L/C áp dụng tại chi nhánh có tính cạnh tranh so
với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn.
18