Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.09 KB, 69 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn việt cờng
Lời nói đầu
Đất nớc ta đang trong thời kì đổi mới, phát triển kinh tế, ổn định chính trị và
xã hội đang là nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện nay. Từ một nền kinh tế
kém phát triển thu nhập bình quân đầu ngời thấp , cơ sở hạ tầng thấp kém về mọi
mặt do vậy để phát triển chúng ta cần phải có vốn. Đảng và nhà nớc ta đã xác
định phát triển kinh tế ổn định và vững chắc có trọng tâm trong đầu t. Do đó chủ
trơng vốn trong nớc là quyết định , vốn nớc ngoài là quan trọng luôn đợc quán
triệt trong quản lý kinh tế quản lý đầu t và đặc biệt trong hoạt động tín dụng đầu
t. Trong khi thị trờng vốn ở nớc ta cha phát triển thì kênh dẫn vốn quan trọng cho
hoạt kinh tế nói chung và hoạt động đầu t đầu t phát triển nói riêng hiện nay
chính là hệ thống ngân hàng. Nhờ có hệ thống này mà vốn đợc lu chuyển từ nơi
thừa sang nơi thiếu, giúp cho việc lu chuyển vốn hiệu quả, tạo vốn cho các công
cuộc đầu t góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
Thực hiện đờng lối phát triển của Đảng và Nhà nớc trong những năm qua
ngành ngân hàng nói chung và ngân hàng đầu t đầu t phát triển nói riêng đã
không ngừng đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới, tăng cờng
công tác huy động mọi nguồn vốn cho đầu t phát triển, đẩy mạnh cho vay đối với
các thành phần kinh tế, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng....Chính vì vậy đã góp
phần quan trong vào công cuộc đầu t thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng với tốc đô
cao, kiềm chế lạm phát và ổn định đời sống nhân dân. Song bên những thành
công và kết quả đạt đợc thì hệ thống ngân hàng nói chung và ngân hàng đầu t đầu
t phát triển nói riêng đang còn tồn tại nhiều yếu kém đó là nguồn vốn huy động
có thời gian dài cho đầu t còn thiếu, công tác huy động còn nhiều bất cập. Trong
khi đó hoạt động cho vay đầu t thì tỷ lệ nợ quá hạn đang ở mức báo động, vốn
cho vay ra bị sử dụng lãng phí, không hiệu quả do vậy hiệu quả hoạt động cho
vay đầu t ngày càng giảm sút...Chính vì vậy: tăng cờng khả năng huy động vốn
và sử dụng vốn cho đầu t phát triển trong các ngân hàng nói chung và đặc biệt là
ngân hàng đầu t phát triển nói riêng đang là vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên
cứu của các nhà làm chính sách, các nhà quản lý đầu t và ngân hàng...
Nhận thức đợc vấn đề này, sau một thời gian thực tập tại ngân hàng đầu t


phát triển Hà Tây, đợc tiếp cận với các hoạt động của ngân hàng, em đã chọn đề
tài nghiên cứu với nội dung:
Một số giải pháp nhằm tăng cờng khả năng huy động vốn và sử dụng
vốn cho đầu t phát triển tại ngân hàng đầu t phát triển Hà Tây.
bộ môn kinh tế đầu t - trờng đại học KTQD hn
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn việt cờng
Bài viết đợc chia làm ba phần:
Phần I. Lý luận chung về đầu t, nguồn vốn đầu t và hoạt động sử dụng vốn
cho đầu t phát triển của ngân hàng đầu t phát triển.
Phần II. Thực trạng và đánh giá thực trạng về huy động vốn và sử dụng
vốn cho đầu t phát triển tại ngân hàng đầu t phát triển Hà Tây.
Phần III. Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cờng khả năng huy động vốn
và sử dụng vốn cho đầu t phát triển tại ngân hàng đầu t phát triển Hà Tây.
Bài viết sử dụng phơng pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và vận dụng
phơng pháp thống kê - tổng hợp, toán học và đồ thị trong phân tích số liệu của
ngân hàng nhằm làm rõ thực trạng hiệu quả hoạt động huy động và sử dụng vốn
cho đầu t phát triển tại ngân hàng. Từ đó đa ra biện pháp tích cực và những kiến
nghị đối với ngân hàng đầu t phát triển Hà Tây và các cơ quan ban ngành có liên
quan nhằm tăng cờng khả năng huy động vốn cho đầu t phát triển . Để hoàn
thành bài viết này đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ: Nguyễn Hồng
Minh đã tận tình chỉ bảo và hớng dẫn, cùng các thầy cô giáo và các cán bộ phòng
Nguồn vốn kinh doanh Ngân hàng đầu t và phát triển Hà Tây đã giúp đỡ trong
quá trình thực hiện.
Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2001.
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Việt Cờng

bộ môn kinh tế đầu t - trờng đại học KTQD hn
2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn việt cờng
Phần I.
lý luận chung về đầu t phát triển, nguồn vốn đầu t và
hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu t
phát triển của ngân hàng đâù t phát triển.
I. Đầu t và nguồn vốn đầu t phát triển:
I. 1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đầu t phát triển.
I. 1.1. Khái niệm đầu t
Thuật ngữ đầu t đợc hiểu với nghĩa chung nhất là sự bỏ ra, sự hy sinh
những cái gì đó ở hiện tại ( tiền, của cải vật chất, sức lao động, trí tuệ...) nhằm đạt
đợc các kết quả có lợi cho ngời đầu t trong tơng lai. Đó có thể là các mục tiêu
kinh tế , xã hội, văn hoá,chính trị...
Đầu t trên giác độ nền kinh tế là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo
ra tài sản mới cho nền kinh tế. Các hoạt động mua bán, phân phối lại, chuyển
giao tài sản hiện có dữa các cá nhân, các tổ chức, không phải là đầu t với nền
kinh tế.
Còn trong hoạt động kinh doanh, đầu t là sự bỏ vốn( tiền, nhân lực, nguyên
liệu, công nghệ vào các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ nhằm mục đích
thu lợi nhuận. Đây đợc xem nh bản chất cơ bản của các hoạt động đầu t. Kinh
doanh cần nghiên cứu đầy đủ các khía cạnh khác nhau của hoạt động đầu t nh :
bản chất, đặc điểm, phân loại, vai trò... để có những đối sách thích hợp đối với
các đối tác đầu t khác nhau.
Mặt khác, có thể hiểu đầu t là việc đa ra một khối lợng lớn vốn nhất định
vào qúa trình hoạt động kinh tế nhằm thu đợc một khối lợng lớn hơn sau một
khoảng thời gian nhất định.
Khái niệm đầu t còn đợc hiểu theo quan niệm tái sản xuất mở rộng, đầu t
thực tế là quá trình chuyển hoá vốn thành các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra
năng lực tái sản xuất, tạo ra những yếu tố cơ bản, tiên quyết cho quá trình sản
xuất. Đây là hoạt động mang tính chất thờng xuyên của nền kinh tế ...
Với đầu t phát triển thì đây là hình thức đầu t quan trọng và chủ yếu. Loại

đầu t này, ngời có tiền bỏ tiền ra để xây dựng , sửa chữa nhà cửa và kết cấu hạ
tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dỡng nguồn nhân
lực thực hiện chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này.
Hoạt động đầu t này nhằm nâng cao năng lực hiện có của các cơ sở sản xuất hiện
có cả về số lợng và chất lợng, tạo ra năng lực sản xuất mới. Đây là hình thức tái
bộ môn kinh tế đầu t - trờng đại học KTQD hn
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn việt cờng
sản xuất mở rộng. Hình thức đầu t này tạo việc làm mới, sản phẩm mới và thúc
đẩy nền kinh tế phát triển.
Tóm lại, hoạt động đầu t vốn là quá trình huy động và sử dụng mọi nguồn
vốn phục vụ sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra sản phẩm cung cấp dich vụ đáp ứng
nhu cầu cá nhân và xã hội.
I. 1.2. Đặc điểm của đầu t phát triển:
Đầu t phát triển có những điểm khác biệt so với đầu t tài chính và
đầu t thơng mại ở các điểm sau:
Thứ nhất : Tiền, vật t, lao động cần cho công cuộc đầu t là rất lớn.
Thứ hai : Thời gian cần thiết cho công cuộc đầu t dài, do đó vốn ( tiền, vật
t, lao động ) đầu t phải nằm khê đọng, không tham gia vào quá trình chu chuyển
kinh tế và vì vậy, trong suốt thời gian này không sinh lời cho nền kinh tế.
Thứ ba : Thời gian vận hành các kết quả đầu t cho đến khi thu hồi đủ lợng
vốn đã bỏ ra hoặc thanh lý tài sản do vốn tạo ra cần và có thể thờng là vài năm,
có khi hàng chục năm và có nhiều trờng hợp là hoạt động vĩnh viễn.
Thứ t : Nếu thành quả đầu t là các công trình xây dựng thì nó sẽ đợc sử
dụng ngay tại nơi nó tạo ra.
Thứ năm : Các kết quả là hiệu quả hoạt động đầu t chịu ảnh hởng của
nhiều yếu tố không ổn định trong tự nhiên, trong hoạt động kinh tế xã hội nh các
điều kiện địa lý, khí hậu, chính sách, nghiên cứu thị trờng và quan hệ quốc tế. Vì
vậy, độ mạo hiểm của loại hình này cao.
Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu t phát triển đạt hiệu quả kinh tế xã hội

cao, trớc khi tiến hành đầu t phải làm tốt công tác chuẩn bị. Sự chuẩn bị này thể
hiện trong việc soạn thảo các dự án đầu t và mọi công cuộc đầu t phải tiến hành
theo dự án.
I.1.3 Vai trò của đầu t phát triển:
Lý thuyết kế hoạch hoá tập trung và lý thuyết kinh tế thị trờng đều coi đầu
t phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng tr-
ởng. Nó thể hiện các mặt sau:
Trên giác độ nền kinh tế:
-Đầu t vừa có tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu : Đầu t là
yếu tố chiếm tỷ trong lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Đối với tổng
cầu tác động của đầu t là ngắn hạn, tổng cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên của
đầu t làm cho tổng cầu tăng. Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng
lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung dài hạn tăng lên.
bộ môn kinh tế đầu t - trờng đại học KTQD hn
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn việt cờng
-Đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định và phát triển kinh tế : Sự tác
động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cung và tổng cầu
của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t, dù là tăng hay giảm đều cùng
một lúc vừa là yếu duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền
kinh tế của mỗi quốc gia. Chẳng hạn, khi đầu t tăng, cần các yếu tố của đầu t tăng
làm cho giá trị các hàng hoá liên quan tăng đến mức độ nào đó dẫn đến tình trạng
lạm phát. Đến lợt mình lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống ngời lao
động khó khăn... Mặt khác, tăng đầu t làm cho cầu các yếu tố có liên quan tăng,
sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tệ nạn xã hội.
Còn khi giảm đầu t thì tác động ngợc lại với hai chiều hớng trên.
Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế. Kết quả nghiên
cứu của các nhà kinh tế cho thấy muốn giữ tốc độ tăng trởng trung bình thì tỷ lệ
đầu t phải đạt đợc tù 15-25% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nớc.
ICOR = Vốn đầu t / Mức tăng GDP.

Từ đó suy ra :
Mức tăng GDP = Vốn đầu t / ICOR.
Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu t.
- Đầu t tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Con đờng tất yếu có thể tăng trởng nhanh tốc độ mong muốn là tăng cờng
đầu t nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Vì các
ngành nông, lâm, ng nghiệp bị hạn chế về đất đai và khả năng sinh học. Do đó
chính sách đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia
nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Bên cạnh đó đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển
giữa các vùng, lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói
nghèo, phát huy tối đa lợi thế so sánh về tài nguyên, kinh tế, chính trị...
-Đầu t tác động tới việc tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ đất n-
ớc: Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá và hiện đại hóa đất nớc.Đầu t là
điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cờng công nghệ của nớc ta hiện
nay.
Nh chúng ta đã biết có 2 con đờng cơ bản để công nghệ là nghiên cứu phát
minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù tự nghiên cứu hay nhập
từ nớc ngoài vào cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu t.
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ:
Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Chẳng hạn,
để tạo dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần
bộ môn kinh tế đầu t - trờng đại học KTQD hn
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn việt cờng
phải xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị... và thực
hiện chi phí khác với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất, kỹ
thuật vừa tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu t đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh dịch vụ đang tồn tại : sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật
chất kỹ thuật của các cơ sở này hao mòn h hỏng. Để duy trì hoặc đổi mới cũng có

nghĩa là đầu t.
Nh vậy, đầu t có vai trò rất lớn không chỉ với nền kinh tế mà còn đối với
các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Tuy nhiên, khi đầu t ta thờng đặt câu
hỏi : vốn đầu t lấy từ đâu ra và sử dụng vốn nh thế nào ? Có rất nhiều cách và con
đờng để có vốn và sử dụng vốn em xin đề cập ở phần sau.
I. 2.Vốn và nguồn vốn đầu t:
I. 2.1.Nguồn vốn đầu t:
Trong nền kinh tế mở nguồn vốn đầu t đợc hình thành từ 2 nguồn đó là
nguồn vốn trong nớc và nguồn vốn nớc ngoài.
-Nguồn vốn trong nớc: đó là nguồn vốn đợc hình thành và huy động trong
nớc nó bao gồm 3 bộ phận: tiết kiệm của nhà nớc (Sg), tiết kiệm của các tổ chức
doanh nghiệp ( Sc), tiết kiệm của khu vực dân c ( Sh).
+ Nguồn vốn từ ngân sách nhà nớc: Đó là phần còn lại của thu ngân sách
sau khi đã trừ đi các khoản chi thờng xuyên củ nhà nớc:
Sg= T - G.
Trong đó: Sg là tiết kiệm của nhà nớc.
T là tổng thu ngân sách nhà nớc.
G là các khoản chi thờng xuyên của nhà nớc.
+Nguồn vốn từ các tổ chức doanh nghiệp: Đó là nguồn vốn đợc tạo ra từ
các tổ chức doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó bao
gồm lợi nhuận để lại doanh nghiệp ( lợi nhuận sau khi đã trừ đi các khoản thuế và
các khoản phải nộp khác ) và quỹ khấu hao của doanh nghiệp.
Sc = Dp + Pr.
Trong đó : Sc : là tiết kiệm của các doanh nghiệp.
Dp: là quỹ khấu hao của doanh nghiệp.
Pr : là lợi nhuận để lại doanh nghiệp.
+Nguồn vốn từ khu vực dân c : Đó là nguồn vốn đợc hình thành từ thu
nhập sau thuế của dân c sau khi đã trừ đi các khoản chi phí thờng xuyên.
bộ môn kinh tế đầu t - trờng đại học KTQD hn
6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn việt cờng
Sh = DI - C.
Trong đó : Sh : là tiết kiệm từ khu vực dân c.
DI : là thu nhập sau thuế của khu vực dân c.
C : là chi thờng xuyên của khu vực dân c.
-Nguồn vốn nớc ngoài: Bao gồm 2 hình thức chính là vốn đầu t trực tiếp và
vốn đầu t gián tiếp.
+ Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI): Đó là nguồn vốn đầu t của các tổ
chức, cá nhân nớc ngoài vào Việt Nam trong đó ngời bỏ vốn và ngời sử dụng vốn
là một chủ thể . Hình thức này hình thành các doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiêp 100% vốn nớc ngoài và hợp đồng hợp tác kinh doanh.
+ Vốn đầu t gián tiếp (Ví dụ: ODA): Đó là nguồn viện trợ phát triển chính
thức, là nguồn tài chính mang tính chất hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội của các n-
ớc hiện nay các tổ chức tài chính quốc tế cho các nớc thuộc thế giới thứ ba. Trong
đó các tổ chức, các quốc gia bỏ vốn không trực tiếp sử dụng vốn đầu t . Các hình
thức của đầu t gián tiếp nớc ngoài là viện trợ kinh tế không hoàn lại và viện trợ có
hoàn lại với lãi suất u đãi.
I.2.2. Vốn và vai trò của vốn đối với sự phát triển kinh tế .
-Vốn đầu t:
Vốn đầu t là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và huy động từ các nguồn khác đợc đa vào sử
dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm
lực mới cho nền sản xuất xã hội. Vốn đầu t tạo điều kiện cho sự bắt đầu hoạt
động của các cơ sở vật chất kỹ thuật mới hoặc đợc đổi mới, nâng cấp hiện đại hoá
đồng thời tạo ra các tài sản lu động lần đầu tiên gắn liền với các tài sản cố định
mới tạo ra hoặc đợc đổi mới.
-Vai trò của vốn đầu t với sự phát triển kinh tế:
Vốn là yếu tố quan trọng nhất trong qúa trình phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia.ở Việt nam, để đảm bảo cho nền kinh tế tiếp tục tăng trởng và phát triển
đạt 7-8% trong gia đoạn tới, vốn đầu t là một trong các yếu tố hết sức quan trọng.

Theo tính toán của các nhà kinh tế , nguồn vốn cho đầu t phát triển gia đoạn
2001-2005 phải đạt ít nhất 58-59 tỷ USD : trong đó nguồn vốn trong nớc chiếm
tỷ trọng 60%, cơ cấu nguồn vốn cho đầu t phát triển bao gồm vốn đầu t từ ngân
sách, vốn đầu t tín dụng, vốn đầu t của doanh nghiệp, vốn đầu t dân c và vốn đầu
t nớc ngoài. Dự tính trong vòng 5 năm tới vốn của các doanh nghiệp tự đầu t
chiếm tỷ trọng 14-15% tổng số vốn đầu t xã hội, chủ yếu đầu t vào đổi mới công
nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngoài ra theo tính toán của các
bộ môn kinh tế đầu t - trờng đại học KTQD hn
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn việt cờng
nhà kinh tế trong giai đoạn 2001-2005, đòi hỏi tỷ lệ tiết kiệm nội địa phải đạt đến
25-26% GDP, trong đó tiết kiệm từ khu vực ngân sách khoảng 6%, tiết kiệm từ
khu vực dân c và doanh nghiệp là 19-20% GDP.Nguồn vốn huy động từ tiết kiệm
trong nớc để cho đầu t đạt 75% tổng tiết kiệm. Theo kinh nghiệm phát triển của
thế giới, các nớc có đạt mức tăng trởng kinh tế cao đều có mức huy động vốn đầu
t so với GDP khá lớn. Nói cách khác là đều có tỷ lệ đầu t phát triển trong GDP
lớn hơn những nớc có tốc độ phát triển bình thờng và chậm biểu sau đây có thể
minh hoạ ý kiến trên.
Quốc gia Thời kỳ Mức tăng GDP
bình quân năm
%
Tỷ lệ đầu t
phát triển
/GDP%
Số năm tăng
tốc độ cao
Nhật Bản 1964-73 9,28 35,17 10
Singapore 1965-93 8,80 38,32 29
Mỹ 1964-73 3,95 19,18 10
Canada 1964-74 5,55 23,74 10

Thái Lan 1964-90 7,64 25,58 27
Nguồn : Tổng cục thống kê thời báo kinh tế Việt nam.
Theo lý thuyết tăng trởng kinh tế của Harrad và Domar thì sự phụ thuộc
giữa mức tăng trởng kinh tế và tỷ lệ vốn đầu t trên GDP và hiệu quả và sử dụng
vốn đợc hiểu theo công thức sau:
G x K= I/K trong đó:
G - Tốc độ tăng trởng / năm.
K - Hệ số ICOR ( vốn tăng thêm, hiệu quả vốn đầu t).
I/K - Tỷ lệ vốn đầu t trên GDP.
Nh vậy, vốn đầu t là một nhân tố quan trọng thiết yếu trong quá trình phát
triển kinh tế và nhiệm vụ đặt ra đối với các ngân hàng, các tổ chức tín dụng là
làm thế nào để có thể huy động và sử dụng có hiệu quả đợc các nguồn vốn, phục
vụ cho đầu t phát triển kinh tế. Đối với Ngân hàng đầu t nhiệm vụ này càng quan
trọng và khó khăn hơn vì hoạt động chính của Ngân hàng là huy động và cho vay
các nguồn trung, dài hạn là chủ yếu trong khi ngân hàng vẫn phải đảm bảo giữa
hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình và hoạt động đầu t phát triển.
I. 3.Vai trò hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn cho phát triển kinh tế.
I.3.1. Vai trò của hoạt động huy động vốn:
Nh trên đã phân tích vốn đầu t có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế, không
những nó tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế, mà còn đa đất nớc phát triển
bộ môn kinh tế đầu t - trờng đại học KTQD hn
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn việt cờng
theo hớng ổn định, cân đối giữa các ngành nghề. Do vậyđể phát triển kinh tế ta
phải có vốn đầu t, vậy vốn đầu t lấy ở đâu và lấy bằng cách nào ? Câu hỏi này đã
đợc trả lời một phần ở trên ( bao gồm vốn đầu t trong nớc và vốn đầu t nớc
ngoài ). Muốn có nguồn vốn này, ta phải huy động. Mặt khác mỗi doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế khi thành lập, không phải lúc nào cũng có đủ vốn để hoạt động
sản xuất kinh doanh. Trong những tình huống thiếu vốn thì họ phải huy động để
đáp ứng nhu cầu này. Tuy nhiên, để có thể huy động đợc số vốn mong muốn thì

các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phải có các chiến lợc huy động phù hợp với
từng tình huống cụ thể, từng thời kỳ ...
Tóm lại hoạt động huy động vốn là rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế
nói chung và đầu t phát triển nói riêng, nó đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hoá
-Hiện đại hoá đất nớc, phát triển kinh tế hoà nhập với kinh tế thế giới.
Trong hoạt động huy động này thì hệ thống ngân hàng đóng góp một phần
quan trọng đặc biệt là ngân hàng đầu t và phát triển ngân hàng với nhiệm vụ chủ
yếu là cung cấp vốn cho vay đầu t phát triển.
I.3.2 Vai trò của hoạt động sử dụng vốn:
Nh đã trình bày ở trên vốn và hoạt động huy động vốn cho sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội đất nớc là rất quan trọng. Nhng một phần cũng không kém
phần quan trọng đó là hoạt động sử dụng vốn huy động này sao cho có hiệu quả
để đảm đem lại lợi ích và hiệu quả cao nhất. Nếu chúng ta sử dụng vốn hiệu quả
thì các nguồn lực dành cho đầu t xẽ phát huy đợc tối đa lợi ích cho chủ đầu t nói
riêng và nền kinh tế nói chung và ngợc lại nếu chúng ta sử dụng vốn đầu t không
hiệu quả thì các kết quả của những đồng vốn mà chúng ta bỏ ra sẽ không phát
huy đợc tối đa cho nền kinh tế. Để làm đợc vấn này đòi hỏi chúng ta phải làm tốt
các chiến lợc sử dụng vốn cho đầu t nh: quản lý đầu t, kế hoạch hoá đầu t, cũng
nh các công tác thẩm định dự án và quản lý dự án đầu t.
II. Ngân hàng đầu t trong quá trình huy động vốn và sử dụng
cho vốn đầu t phát triển.
II.1.Vai trò và định hớng của ngân hàng đầu t trong công cuộc đầu t phát
triển kinh tế .
II.1.1.Vai trò của ngân hàng đầu t.
Ngân hàng đầu t là một thể chế tài chính nhằm thu hút, tập trung các nguồn
vốn trung và dài hạn phục vụ cho đầu t phát triển nền kinh tế. Mục tiêu của ngân
hàng không phải chỉ là lợi nhuận mà chủ yếu vẫn là : hiệu quả chung của toàn
bộ nền kinh tế . Từ những đặc điểm này ngân hàng đầu t ở Việt Nam và các
ngân hàng đầu t ở các nớc khác có một số nét khác biệt cơ bản nh: Trong hoạt
động huy động vốn: Đợc nhận, vay từ các nguồn tài trợ của chính phủ, các tổ

chức nớc ngoài, ngân hàng ĐTTW ... Hoạt động sử dụng vốn cũng chủ yếu tập
trung vào các dự án kinh tế, kỹ thuật có tầm chiến lợc, then chốt của quốc gia,
bộ môn kinh tế đầu t - trờng đại học KTQD hn
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn việt cờng
chủ yếu là các lĩnh vực mà t nhân không đủ sức đầu t nh: Giao thông, năng lợng,
xây dựng thông tin...
Vấn đề đặt ra là ngân hàng đầu t có nên thụ động dựa vào các nguồn tài trợ
từ ngân sách và các tổ chức quốc tế hay chủ động mở rộng hoạt động tìm cách
tạo nguồn vốn cho mình. Ngoài ra, trong hoạt động sủ dụng vốn ngân hàng đầu t
cần phải chủ động nâng cao nghiệp vụ, sức cạnh tranh và uy tín để thực hiện
chiến lợc phục vụ cho đầu t phát triển nền kinh tế ngày càng hiệu quả hơn.
II.1.2. Định hớng của ngân hàng đầu t:
- Đối với việc huy động vốn cho đầu t phát triển:
Ngân hàng đầu t và phát triển chủ trơng coi khâu tạo vốn là khâu mở đờng,
tạo ra một nguồn vốn vững chắc cả VNĐ và ngoại tệ, Đa dạng các hình thức, biện
pháp, các kênh huy động từ mọi nguồn và xác định nguồn vốn trong nớc là
quyết định, nguồn vốn nớc ngoài là quan trọng . Với định hớng không ngừng
tăng tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn để phục vụ đầu t phát triển. Thông qua
huy động dới các hình thức phát hành trái phiếu, kỳ phiếu và tiền tiết kiệm có
thời hạn dài. Mặt khác, tiếp tục tăng trởng nguồn tiền gửi có kỳ hạn của các tổ
chức kinh tế, khai thác triệt để nguồn vốn nớc ngoài thông qua chức năng ngân
hàng đại lý, Ngân hàng phục vụ để tiếp nhận ngày càng nhiều vốn từ các nguồn
tài trợ, cộng tác đầu t từ các quỹ, các tổ chức quốc tế, các chính phủ và phi chính
phủ cho đầu t phát triển.
- Đối với hoạt động sử dụng vốn cho đầu t phát triển:
Ngân hàng đầu t phát triển coi việc phục vụ trong sự nghiệp đầu t phát
triển là một định hớng chính thể hiện vai trò ngân hàng đầu t của mình. Trong
hoạt động cho vay đầu t ngân hàng chú trọng quá trình tìm chọn dự án hiệu quả,
thực hiện tốt công tác thẩm định và quản lý dự án sau khi cho vay cũng nh thực

hiện công tác t vấn đầu t giúp các chủ đầu t hoạt động tốt nhằm đảm bảo nguồn
vốn cho vay của Ngân hàng.
Nh vậy định hớng nhìn chung rất rõ ràng, cái khó hiện nay là các bớc đi và
giải pháp cụ thể . Để có đợc những giải pháp hữu hiệu cần phải có sự nghiên cứu
hệ thống hoá có lý luận cũng nh kinh nghiệm thực tiễn qua nhiều năm để phục vụ
tốt hơn cho đầu t phát triển.
II.2. Hoạt động huy động vốn cho đầu t phát triển ở Ngân hàng đầu t phát
triển.
II. 2.1.Sự cần thiết của công tác huy động vốn ở Ngân hàng đầu t & phát
triển.
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ chốt của Ngân hàng đảm
bảo cho ngân hàng có thể tồn tại và thực hiện chức năng của một trung gian tài
bộ môn kinh tế đầu t - trờng đại học KTQD hn
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn việt cờng
chính trong nền kinh tế, bởi chức năng hoạt động chủ yếu của ngân hàng là đi
vay để cho vay . Nh chúng ta đã biết, một ngân hàng muốn thành lập phải có đủ
vốn ban đầu nhất định do ngân hàng nhà nớc quy định. Nhng số vốn tự có chiếm
khoảng 10% vốn hoạt động. Do vậy huy động vốn là điều kiện cần cho hoạt động
của ngân hàng.
Đối với ngân hàng đầu t kể từ khi thực hiện chức năng nh một ngân hàng
thơng mại hoạt động chủ yếu phục vụ trong lĩnh vực đầu t phát triển thì để có vốn
cho vay các dự án đầu t đòi hỏi Ngân hàng phải huy động đợc vốn. Phần vốn tự
có của Ngân hàng chỉ đảm bảo năng lực pháp lý và năng lực thị trờng cho hoạt
động huy động vốn của Ngân hàng. Pháp lệnh ngân hàng quy định một ngân
hàng đợc phép huy động một lợng vốn tối đa bằng 20 lần vốn tự có của mình.
II.2.2. Các nguồn vốn ở Ngân hàng đầu t & phát triển cho đầu t phát triển :
Nguồn vốn huy động của NH bao gồm : Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Ngân hàng để có thể đóng góp vào hoạt động đầu t phát triển thì lợng vốn huy
động đòi hỏi phải là vốn trung và dài hạn (hay có thời hạn trên 1 năm). Nguồn

vốn ngắn hạn chỉ có vai trò là vốn lu động đảm bảo các khoản cho vay ngắn hạn,
và chỉ đợc dùng một phần nhỏ để cho vay dài hạn khi lợng vốn ngắn hạn đủ lớn
và ổn định.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế thì các nguồn vốn sau đây ở Ngân
hàng mới có đóng góp chính vào đầu t phát triển.
+Các khoản tiền tiết kiệm và tiền gửi có thời hạn đến 1 năm.
+Các kỳ phiếu, trái phiếu có thời hạn dài, phát hành trên thị trờng trong n-
ớc và quốc tế.
+Các khoản đi vay trung hạn và dài hạn của các tổ chức tín dụng trong nớc
và nớc ngoài.
+Các khoản thu nợ của các dự án cũ.
+ Một phần huy động ngắn hạn có thể cho vay trung và dài hạn.
+ Các khoản thu nhập dành cho cho vay đầu t phát triển khác(lợi
nhuận,tiền thu bảo lãnh...)
Nh vậy trên cơ sở các nguồn vốn này để Ngân hàng đầu t có thể huy động
đợc vốn cho đầu t phát triển ta phải có đợc những giải pháp để phát triển các
nguồn vốn này.
bộ môn kinh tế đầu t - trờng đại học KTQD hn
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn việt cờng
II.2.3.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả công tác huy động vốn cho đầu t phát
triển của Ngân hàng.
Nhằm đánh giá hiệu quả huy động vốn cho đầu t phát triển( chủ yếu là vốn
trung và dài hạn ) tại Ngân hàng thì cần có các chỉ tiêu. Sau đây là các chỉ tiêu
chính phản ánh hiệu quả công tác này:
Chỉ tiêu 1. Khối lợng vốn lớn, tăng trởng ổn định:
-Vốn huy động cho đầu t ( chủ yếu là trung và dài hạn ) có sự tăng trởng ổn
định về mặt số lợng. Nguồn vốn tăng đều qua các năm ( vốn năm sau lớn hơn vốn
năm trớc ), thoả mãn nhu cầu tín dụng đầu t.
-Tuy nhiên, nguồn vốn này phải ổn định về mặt thời gian ( đảm bảo tránh

rủi ro về mặt thời gian ) .Nếu ngân hàng huy động đợc một lợng vốn lớn cho đầu
t nhng không ổn định thờng xuyên, khối lợng vốn dành cho đầu t, cho vay sẽ
không lớn nhi đó ngân hàng thờng xuyên đối đầu với vấn đề thanh toán, ảnh hởng
đến hoạt động của ngân hàng. Do đó, hiệu quả huy động vốn sẽ không cao.
Chỉ tiêu 2. Chi phí huy động:
Chi phí huy động đợc đánh giá qua chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân,
lãi suất huy động từng nguồn, chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra, đồng thời cũng
thông qua chi phí phát hành. Nếu ngân hàng giảm chi phí huy động bằng cách hạ
lãi suất huy động thì việc huy động vốn sẽ rất khó khăn. Do vậy khó có thể thực
hiện. Ngợc lại nếu lãi suất huy động càng cao thì lãi suất cho vay càng cao gây
khó khăn cho ngời vay tiền và có thể gây ứ đọng vốn cho Ngân hàng, khi đó ngân
hàng cần phải trả lãi cho ngời gửi tiền trong khi khoản vốn ứ đọng không sinh lãi.
Vì vậy ngoài việc tăng giảm lãi suất để có lợi cho ngời gửi tiền và ngời vay
tiền có thể giảm chi phí khác nh : Chi phí in ấn phát hành, chi phí quảng cáo, tiếp
thị, trả lơng cán bộ huy động, thuê địa điểm huy động ...
Chỉ tiêu 3 : Khả năng đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng.
Chỉ tiêu này đợc đánh giá qua việc so sánh nguồn vốn huy động và nhu
cầu vay vốn vốn đầu t phát triển ( chủ yếu là vốn trung dài hạn ) và các nhu cầu
khác. Từ đó xác định nguồn vốn có thể huy động đợc là bao nhiêu và nguồn vốn
cần phải huy động thêm là bao nhiêu để đáp ứng nhu cầu đó.
Để đạt đựơc mục tiêu này, Ngân hàng phải đặt ra cơ cấu huy động vốn
trung và dài hạn một cách hợp lý ( kỳ phiếu bao nhiêu ? trái phiếu lấy bao
nhiêu?... ).
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn đồng thời cũng đảm bảo cho ngân hàng
huy động đợc nguồn vốn này với chi phí thấp nhất có thể.
bộ môn kinh tế đầu t - trờng đại học KTQD hn
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn việt cờng
* Chỉ tiêu khác : Ngoài các chỉ tiêu trên hiệu quả công tác huy động vốn

cho đầu t phát triển ở NH đầu t còn đợc phản ánh qua các chỉ tiêu sau:
-Thời gian, mệnh giá huy động vốn cho đầu t hợp lý.
-Mức độ thuận tiện cho khách hàng : Đánh giá qua các thủ tục nhận tiền và
làm các dịch vụ kèm theo.
-Thời gian hoàn thành số lợng vốn so với quy định.
-Số vốn bị rút trớc hạn, hệ số sử dụng vốn.
Tóm lại, khi đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn nói chung và huy
động vốn cho đầu t phát triển nói riêng thì một chỉ tiêu không thể phản ánh đầy
đủ mà phải kết hợp nhiều chỉ tiêu đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn.
II.2.4 Các nhân tố ảnh hởng đến tình hình huy động vốn.
II.2.4.1.Nhân tố chủ quan:
- Các hình thức huy động vốn: Đây là một trong những nhân tố quan trọng ảnh
hởng đến tình hình huy động vốn của ngân hàng. Hình thức huy động vốn của
ngân hàng càng phong phú thì khả năng đáp ứng nhu cầu gửi tiền của dân c xẽ
tăng và vốn ngân hàng huy động đợc xẽ nhiều hơn.
- Chính sách lãi xuất cạnh tranh: lãi suất là yếu tố quan trọng khiến hành động
gửi tiền của dân chúng và ngân hàng, hay gửi từ ngân hàng này sang ngân
hàng khác hoặc chuyển từ tiết kiệm sang đầu t do vậy lãi suất có ảnh hởng rất
lớn đến huy động vốn của ngân hàng.
- Chính sách khách hàng: Nếu ngân hàng có chính sách khách hàng tốt thì
khách hàng xẽ gửi tiền vào ngân hàng xẽ càng cao và ngợc lại.
- Công tác cân đối dữa huy động và cho vay: Chiến lợc sử dụng vốn đúng đắn
và phù hợp còn phù thuộc vào chiến lợc sử dụng vốn nếu sử dụng vốn không hiệu
quả thì ngân hàng cũng xẽ hạn chế khả năng huy động vốnvà ngợc lại.
- Công nghệ ngân hàng: Trong cạnh tranh NH không ngừng cải tiến công nghệ,
bởi lẽ các dịch vụ đặc biệt về chuyên môn NH xẽ đa dạng đổi mới ngày càng
tốt hơn đáp ứng nhu câù khách hàng.
- Chính sách cán bộ: Một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn đợc đặt đúng
chỗ , luôn tạo nền tảng thành công của một tổ chức. Nói chung ngời ta muốn
giao dịch kinh doanh với một hãng có bề dày kinh nghiệm và có đội ngũ cán

bộ công nhân viên lịch thiệp và tận tình.
bộ môn kinh tế đầu t - trờng đại học KTQD hn
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn việt cờng
- Chính sách quảng cáo: Không thể phủ nhận vai trò to lớn của ngành quảng
cáo hiện nay. Ngân hàng nếu làm tốt công tác nay thì có khả năng huy động
đợc nhiều vốn hơn.
II.2.4.2. Nhân tố khách quan:
- Nhân tố tiết kiệm của nền kinh tế: Nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ
yếu là nguồn vốn của dân c, tổ chức kinh tế, ... do vậy nếu các đơn vị này có
tỷ lệ tiết kiệm cao thì nguồn vốn huy động đợc xẽ cao.
- Nhân tố thu nhập của dân c: Nếu thu nhập của dân c càng cao thì khả năng có
thể tiết kiệm càng cao và khi đó họ có tiền gửi vào các tổ chức tài chính và
mua các giấy tờ có giá sẽ càng cao và ngợc lại.
- Nhân tố tâm lí tiêu dùng: Tiết kiệm và tiêu dùng là hai nhân tố đối lập nhau
nên tiêu dùng tăng thì tiết kiêm giảm và ngợc lại . Do vậy nếu tâm lí thích tiêu
dùng của dân c tăng thì tiền gửi vào ngân hàng xẽ giảm.
- Môi trờng pháp lí: Nếu môi trờng pháp lí ổn định cụ thể là cơ sở pháp lí cho
hoạt động của ngân hàng dợc đảm bảo thì ngời dân xẽ an tâm gửi tiền vào
ngân hàng...
II.3.Hoạt động sử dụng vốn cho đầu t phát triển của Ngân hàng đầu t phát
triển.
II.3.1.Vai trò của hoạt động sử dụng vốn cho đầu t phát triển của Ngân hàng
đầu t phát triển.
Trong điều kiện nền kinh tế đang gặp phải nhiều vấn đề khó khăn nh về
vốn cho đầu t của các dự án và các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh
doanh cũng nh nâng cao chất lợng của sử dụng vốn đối với các dự án và sử dụng
vốn đầu t của các doanh ngiệp đang đòi hỏi cấp bách. Để cung cấp vốn cho các
dự án này và các doanh nghiệp thì ngân hàng đầu t có một vai trò quan trọng
trong việc cung cấp vốn cho các đơn vị này nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các

dự án và các doanh nghiệp mặt khác hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng cũng
giúp cho bản thân ngân hàng có thể hoạt động đợc bởi hoạt động của ngân hàng
là đi vay để cho vay.
Tóm lại, hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng có vai trò quan trọng trong
việc cung cáp vốn cho đầu t phát triển của nền kinh tế mặt khác hoạt động sử
dụng vốn của ngân hàng cũng góp phàn cho việc hoạt động của các doanh nghiệp
và các dự án đầu t hiệu quả hơn bởi khi tài trợ vốn cho các doanh nghiệp và các
dự án ngân hàng đã thực hiện rất kĩ khâu thẩm định, quản lí vốn vay để đảm bảo
cho dự án hoạt động hiệu quả.
II.3.2 Các loại hình cho vay và đặc điểm của hoạt động của hoạt động
cho vay vốn dầu t phát triển của Ngân hàng đầu t.
bộ môn kinh tế đầu t - trờng đại học KTQD hn
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn việt cờng
II.3.2.1 Các loại hình cho vay của NH.
Ngân hàng có thể cho vay dới nhiều hình thức khác nhau sau đây:
* Theo mục đích sử dụng :
-Cho vay bất động tài sản.
-Cho vay công nghiệp và thơng nghiệp.
-Cho vay nông nghiệp.
-Cho vay tiêu dùng.
* Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng :
-Cho vay có bảo đảm.
-Cho vay không bảo đảm.
* Theo thời hạn cho vay.
-Cho vay ngắn hạn : Là loại cho vay có thời hạn dới một năm, thờng đợc
dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lu động của các doanh nghiệp
và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng cá nhân.
-Cho vay trung hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn trên 1 năm và dới 5
năm. Loại cho vay này thờng đợc dùng để mua sắm tài sản cố định, mở rộng

hoặc xây dựng công trình nhỏ.
-Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm đợc sử dụng để
cấp vốn xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Đối với đầu t phát triển thì hoạt động cho vay trung hạn và dài hạn mới có
tác dụng chủ yếu. Do vậy để tăng cờng khả năng sử dụng vốn cho đầu t phát triển
chủ yếu quan tâm đến 2 nguồn này.
II. 3.2.2 Đặc điểm khác biệt của hoạt động cho vay vốn đầu t phát triển
so với cho vay ngắn hạn.
Sự khác biệt của hoạt động cho vay đầu t với cho vay ngắn hạn đợc thể
hiện qua các đặc điểm sau:
-Về thời hạn cho vay : Cho vay ngắn hạn có thời hạn dới 1 năm, cho vay
đầu t thờng có thời hạn dài hơn ít nhất là trên 1 năm.
-Về độ rủi ro : Với thời hạn cho vay dài hạn nên hoạt động cho vay đầu t
có độ rủi ro cao hơn cho vay ngắn hạn.
-Về lãi suất: Do thời gian vay dài độ rủi ro của hoạt dộng cho vay đầu t có
độ rủi ro cao hơn nên lãi suất của hoạt động cho vay đầu t cao hơn lãi suất cho
vay ngắn hạn.
bộ môn kinh tế đầu t - trờng đại học KTQD hn
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn việt cờng
-Về mục đích: Hoạt động cho vay đầu t dùng để đầu t mở rộng sản suất
mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng... nói khác hơn là để đầu t vào
những dự án cha thể sinh lời trong thời gian ngắn. Còn mục đích của vay ngắn
hạn là để phục vụ chỉ tiêu, mua nguyên vật liệu, trả lơng...tức là đáp ứng nhu cầu
thanh toán ngắn hạn.
-Nguồn trả nợ : Nguồn trả nợ của hoạt động cho vay đầu t là nguồn từ khấu
hao và lợi nhuận để dành trớc khi bớc vào giai đoạn lạc hậu về công nghệ. Còn
nguồn để trả nợ cho vay ngắn hạn là nguồn từ vốn lu động.
II.3.3. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động cho vay vốn đầu t phát triển.
II. 3.3.1. Nhân tố chủ quan:

Trong thực tế quá trình hoạt động của Ngân hàng, chúng ta thấy trong
cùng một thời gian, cùng một thị trờng nhng có những ngân hàng chất lợng cao
tổn thất ít. Nhng cũng có những ngân hàng gặp nhiều khó khăn, tổn thất cho vay
lớn. Nh vậy nhân tố cơ bản quyết định đến chất lợng cho vay chủ yếu ngay bên
trong ngân hàng. Chúng ta xem xét một số nhân tố chủ yếu sau:
a.Công tác thẩm định dự án vay vốn đầu t phát triển:
Ngân hàng với t cách bà đỡ về mặt tài chính cho các doanh nghiệp và
dự án đầu t, thờng xuyên thực hiện công tác thẩm định để ngoài việc đánh giá
hiệu quả dự án còn nhằm đảm bảo cho sự an toàn cho các nguồn vốn ngân hàng
tài trợ cho doanh nghiệp và các dự án.
Thẩm định là một khâu quan trọng nhất trong quy trình cho các dự án đầu
t của Ngân hàng. Làm tốt công tác thẩm định sẽ góp phần quyết định trong việc
nâng cao hiệu quả vốn vay, giảm rủi ro của ngân hàng, góp phần thúc đẩy sản
suất phát triển.
Thật vậy, công tác thẩm định chính là xem xét, đánh giá các yếu tố về t
cách pháp lý của ngời vay, năng lực tài chính của ngời vay, và xem xét tính khả
thi của dự án vay vốn. Qua đó ngân hàng có đợc những nét cơ bản về khách hàng
vay vốn và dự án vay vốn từ đó có đợc các kết quả để quyết định cho vay và nâng
cao đợc hiệu quả vay vốn...
Có thể khái quát công tác thẩm định dự án vay vốn đầu t phát triển của
ngân hàng đầu t và phát triển tập trung vào các vấn đề nh sau:
* Ngân hàng thẩm định t cách pháp lí của đơn vị vay vốn.
- Ngời vay có đủ năng lực pháp lí theo quy định trong quan hệ vay vốn
của ngân hàng hay không.
bộ môn kinh tế đầu t - trờng đại học KTQD hn
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn việt cờng
- Ngời vay có thuộc đối tợng vay vốn theo quy định hiện hành của các
chế độ, thể lệ cho vay không.
- T cách của ngời đứng ra vay vốn: Khả năng quản lí, trình độ học vấn...

- Uy tín của đơn vị vay vốn : Chất lợng, giá cả hàng hoá, khả năng chiếm
lĩnh thị trờng của sản phẩm trên thị trờng, các quan hệ kinh tế tài chính, vay vốn,
trả nợ với khách hàng, bạn hàng và các ngân hàng.
* Tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn:
Đánh giá chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp của đơn vị vay vốn
nhằm xác định sức mạnh tài chính. Khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh
doanh, khả năng thanh toán và khả năng trả nợ của ngời vay. Trong phân tích tài
chính doanh ngời ta thờng áp dụng phơng pháp tỷ lệ bởi u điểm của nó là.
+ Việc tính toán các chỉ tiêu là tơng đối dễ dàng, có thể lập trình cho máy
tính để tính một loạt các chỉ tiêu một cách nhanh chóng qua đó rút ngắn thời gian
thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp.
+ Các chỉ tiêu có thể đợc tính theo từng năm hoặc từng giai đoạn. Do đó nó
có thể so sánh đối chiếu với nhau để thấy đợc sự thay đổi theo chiều hớng tích
cực hay tiêu cực cũng nh su hớng trong tơng lai.
+ Phơng pháp này chủ yếu dựa trên các báo cáo tài chính, Đây là nguồn
thông tin sẵn có mà hầu nh tất cả các doanh nghiệp đều có. Nếu các báo cáo tài
chính có độ chính xác cao thì thì kết quả tính toán theo phơng pháp này có thể
chấp nhận đợc.
Tuy vậy phơng pháp này đòi hỏi phải đề ra các ngỡng, các định mức làm
cơ sở để so sánh các giá trị tỷ lệ tính đợc của doanh nghiệp làm tham chiếu. Các
tỷ lệ dùng để tính toán thờng là 4 nhóm chỉ tiêu sau.
- Tỷ lệ khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính: Đây là nhóm chỉ
tiêu đợc sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ thanh toán hiện hành: Cho biết khả năng thanh toán của các khoản
nợ thờng xuyên.
Tài sản lu động
Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn.
( Hệ số này nên lớn hơn hoặc bằng 1)
Tài sản lu động có

+ Tỷ lệ:
Tài sản lu động nợ
Thông thờng tỷ lệ này bằng 2/1 hoặc 4/1 thì đảm bảo tính khả thi.
bộ môn kinh tế đầu t - trờng đại học KTQD hn
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn việt cờng
- Tỷ lệ khả năng cân vốn: Đo lờng phần vốn góp của chủ sở hữu doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ nợ trong tổng tài sản : Xác định nghĩa vụ của chủ sở hữu doanh
nghiệp đối với chủ nợ trong việc góp vốn vào dự án.
Tổng số nợ
Hệ số nợ =
Tổng tài sản
Đây là tỷ lệ mà ngân hàng rất quan tâm vì tỷ lệ nợ cao thì khả năng thanh
toán của doanh nghiệp sẽ gảm sút . Thông thờng tỷ lệ nợ này không quá 50%.
+ Tổng tài sản nợ trên tổng vốn sở hữu: Xác định khả năng trả nợ của
doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu.
- Tỷ lệ khả năng hoạt động: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của các đơn vị vay
vốn.
+ Hiệu xuất sử dụng tài sản cố định: Cho biết một đồng tài sản cố định đem
lại bao nhiêu đồng doanh thu( Tài sản cố định tính theo giá còn lại tại thời điểm
báo cáo)
Tổng doanh thu của doanh nghiệp
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Giá trị tài sản cố định
+ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Cho biết một đồng tài sản đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu:
Doanh thu tiêu thụ
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm =
Tổng tài sản
- Tỷ lệ khả năng sinh lãi: Phản ánh hiệu quả quản lí xản suất kinh doanh

và khả năng tiêu thụ sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý của doanh nghiệp.
+ Khả năng sinh lời của tài sản.
+ Doanh lợi thu từ sản phẩm = Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu tiêu thụ.
+ Tỷ suất sinh lợi vốn đầu t = Lợi nhuận trớc thuế và lãi( hoặc lợi nhuận
sau thuế) / Tổng tài sản.
+ Doanh lợi vốn tự có = Lợi nhuận sau thuế / Vốn tự có
* Tính pháp lí của dự án.
+ Dự án có phù hợp với mục tiêu phát triển và có đợc pháp luật cho phép
không.
+ Về quản lý dự án có thể thực hiện đợc không.
bộ môn kinh tế đầu t - trờng đại học KTQD hn
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn việt cờng
+ Về mặt môi trờng có hợp lí không...
* Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án.
Một dự án làm ăn không hiệu quả, rủi ro lớn thì khả năng hoàn trả lại món
nợ cho ngân hàng là rất khó khăn. Chất lợng của hoạt động cho vay vốn các dự án
đầu t phụ thuộc rất nhiều vào các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Việc đánh
giá các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án xét trên quan điểm ngân hàng xem xét
trên các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu thu nhập thuần(NPV): Dùng để đánh giá quy mô lợi ích của dự
án. Thờng tính tổng thu nhập thuần về mặt bằng hiện tại hoặc mặt bằng
tơng lai. Chỉ tiêu này đánh giá quy mô lợi nhuận của dự án.
B
i
: Thu nhập năm i của dự án:
C
i
: Chi phí năm i của dự án:
Sử dụng: - NPV đợc dùng để đánh giá hiệu quả của một dự á, dự án đợc

chấp nhận khi NPV> 0.
- Trong so sánh dự án đầu t: Đối với dự án độc lập thì dự án đợc
chọn là dự án có NPV>0. Còn đối với nhiều dự án lựa cho chọn dự ns có
NPV max trong trờng hợp dự án có tuổi thọ và đời dự án là nh nhau.
Hạn chế: Chỉ tiêu này không thấy đợc lợi ích từ một đồng vốn bỏ ra và
nó phụ thuộc rất lớn vào tỷ suất triết khấu.
- Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn(T): Thời gian thu hồi vốn là thời gian mà
dự án cần hoạt động để thu hồi đủ vốn bỏ ra. Thờng u tiên cho những
dự án có thời gian thu hồi vốn ngắn nếu các yếu tố khác nh nhau. Chỉ
tiêu này đợc xem xét trên hai góc độ:
+ Thời gian thu hồi vốn đầu t từ lợi nhuân thuần:
Theo phơng pháp cộng dồn:

bộ môn kinh tế đầu t - trờng đại học KTQD hn
19
Lợi nhuận hàng năm của dự án

=
+

=
n
i
i
r
CiBi
NPV
1
)1(
0

0
v
T
I
iPV
I
W


=
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn việt cờng
Chỉ tiêu doanh lợi vốn = x 100%
Chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng sinh lợi của dự án càng cao.
- Điểm hoà vốn: Khả năng sinh lời và mức độ hoạt động an toàn của các
dự án thờng đợc diễn đạt bằng việc phân tích điểm hoà vốn. Trị số của các chỉ
tiêu này càng thấp chứng tỏ dự án khả năng hoà vốn( hoặc bắt đầu có lãi ở mức
độ sản lợng hoặc doanh thu thấp). Có nghĩa là dự án có khả năg sinh lời và mức
độ an toàn trong hoạt động cao.

Khả năng trả nợ của dự án =
Khấu hao Lợi nhuận dành
cơ bản để trả nợ từ dự án
Khả năng trả nợ càng cao chứng tỏ dự án hoạt động càng an toàn và càng hiệu
quả.
- Tỷ số trả nợ của dự án =
Tỷ số này lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng trả nợ càng cao.
-
Trên đây là 4 vấn đề quan trọng cần xem xét để quyết định cho vay vốn
hay không. Ngoài ra ngân hàng cần phải xem xét một số yếu tố khách quan khác
có tác động đến đơn vị vay vốn và dự án nh:

- Những rủi ro tiềm ẩn của dự án có thể sảy ra trong tơng lai.
- Môi trờng kinh tế xã hội, môi trờng pháp lý.
- Tài sản thế chấp...
Khi cho vay và sau khi cho vay ngân hàng cần phải xem xét đơn vị vay
vốn sử dụng khoản vốn đó nh thế nào, có đúng mục đích hay không, có hiệu quả
không, trong quá trình sử dụng vốn doanh doanh nghiệp có gặp gì bất trắc hay
không bản thân doanh nghiệp có ý đồ lừa đảo hay không... Và cuối cùng việc
khánh hàng hoàn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng ra sao, có đúng thời hạn không.
bộ môn kinh tế đầu t - trờng đại học KTQD hn
20
Doanh thu hàng năm của dự án.
Tổng vốn vay
Tỷ lệ vốn vay
trong tổng vốn
+
x
Tổng tích luỹ từ dự án ( Lợi nhuận + KHCB)
Các khoản nợ dài hạn phải trả hàng năm.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn việt cờng
Để làm đợc điều này đòi hỏi ngân hàng phải có các biện pháp hữu hiệu và sự hợp
tác của khách hàng.
Tóm lại: thẩm định là khâu đầu tiên và quan trọng nhất để đem lại hiệu
quả của các công cuộc tài trợ vốn cho đầu t và phát triển của ngân hàng đòi hỏi
ngân hàng phải thực hiện tốt khâu này thỉ dự án ngân hàng tài trợ mới có thể thu
hồi đợc nợ và lãi đồng thời góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
b.Công tác quản lý món vay.
Thẩm định là khâu đầu tiên nhằm phân tích, đánh giá đợc các đơn vị vay
vốn, hiệu quả kinh tế của các dự án vay vốn, khả năng trả nợ.Tuy nhiên trong giai
đoạn thẩm định cũng chỉ là dựa trên những cơ sở pháp lý dự đoán kết quả, của
mục tiêu tài trợ là công trình phát huy hiệu quả, trả đợc nợ cho ngân hàng lại phụ

thuộc vào tình hình thực hiện thi công có đúng mục đích ban đầu hay không, có
đúng quy định không. Do đó trách nhiệm của Ngân hàng không chỉ dừng ở việc
ký kết hợp đồng mà phải có trách nhiệm theo dõi, quản lý món vay trong suốt
thời gian khách hàng sử dung vốn của khách hàng vay vốn . Nếu sau khi cho vay
ngân hàng không theo dõi quản lí món vay thì trong thời gian dài khách hàng sử
dụng vốn thực hiện dự án sẽ không thể chắc chắn khoản tiền vay đó đã sử dụng
đúng mục đích. Do vậy việc quản lí món vay không chỉ giúp ngân hàng bảo toàn
vốn , có lợi nhuận mà còn giúp đơn vị vay vốn tránh đợc những rủi ro đáng tiếc.
Chính việc quản lí thờng xuyên , chặt chẽ món vay xẽ giúp cho ngân hàng phát
hiện ra những sai lệch trong quá trình vận hành và quản lí dự án đó. Từ đó ngân
hàng xẽ t vấn cho doanh nghiêp, cùng với doanh nghiệp tháo gỡ những khó khăn
để hạn chế tối đa tình huống không tốt sảy ra . Công tác quản lí món vay sẽ bắt
đầu từ khi cho vay đến khi kết thúc hợp đồng cho vay.
bộ môn kinh tế đầu t - trờng đại học KTQD hn
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn việt cờng
c. Chất lợng thông tin.
Chất lợng thông tin cũng có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động sử dụng vốn
cho đầu t phát triển của ngân hàng. ở đây phải đợc xem xét tổng hoà trên ba khía
cạnh tính chính xác, tính kịp thời và tính đầy đủ của thông tin.
Thật vậy: để tiến hành công tác thẩm định dự án vay vốn, việc đầu tiên là
phải thu thập các thông tin liên quan cần thiết nói về t cách pháp lí của khách
hàng, thông tin về năng lực tài chính, thông tin về hiệu quả dự án vay vốn. Sau
khi cho vay để xem xét quản lí món vay, cũng cần phải có thông tin, phải thu
thập thông tin về việc sử dụng vốn vốn vay của đơn vị vay vốn có đúng mục đích
hay không, hiệu quả không. Thông tin về những thuận lợi và khó khăn mà đơn vị
vay vốn đang gặp phải, thông tin về tính chung thực của khách hàng, về thu nợ,
thu nợ nh thế nào... nh vậy thông tin có chất lợng cao xẽ là đầu vào hoàn hảo cho
mọi quá trình tiếp theo.Tuy nhiên, cũng cha thể khẳng định rằng cứ có chất lợng
thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời là có đợc những quyết định đúng đắn vì nó

còn phụ thuộc vào những yếu tố khác nh việc sử lí thông tin có hiệu quả hay
không. Nhng chúng ta phải thừa nhận thông tin chính là một công cụ hiệu quả để
đảm bảo cho hoạt động sử dụng vốn cho đầu t phát triển của ngân hàng hiệu quả.
d. Nguồn vốn huy động:
Đầu t vốn tín dụng là nhu cầu khách quan của nền kinh tế. Nguồn vốn để
cho vay đầu t của mỗi ngân hàng có thể từ các nguồn khác nhau nhng có thể nói
nguồn vốn huy động là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất. Để tiến
hành hoạt động cho vay thì điều trớc tiên là phải có nguồn vốn , do vậy hoạt động
cho vay vốn cho đầu t phát triển phụ thuộc vào nguồn vốn huy động. Nếu trong
cơ cấu có nguồn vốn có thời gian dài cao thì trong cơ cấu sẽ cho vay xẽ có nguồn
vốn cho vay có thời gian dài cho đầu t phát triển xẽ ổn định. Ngân hàng xẽ có thể
chủ động hơn về kì hạn cho vay, việc thực hiện rót vốn theo lịch trình đợc thực
hiện đúng tiến độ, ngân hàng chủ động chi trả các khoản tiền gửi của khách
hàng , vốn ngắn hạn với một tỷ lệ nhất định có thể cho vay dài hạn .
e. Nhân tố con ngời.
Bất cứ một khâu công việc nào trong hoạt động của ngân hàng nói chung
và các hoạt động sử dụng vốn nói chung cho đầu t phát triển của ngân hàng đều
do con ngời thực hiện, con ngời đa ra và quyết định. Con ngời chính là chủ thể
của mọi hoạt động. Mọi quyết định về đờng lối, chính sách về hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, việc thu thập thông tin, sử lý thông tin, quyết định cho vay,
quản lý món vay, tiến hành thu nợ đều do con ngời đảm nhiệm. Do vậy chất lợng
sản phâm trớc tiên sẽ phụ thuộc vào ngời làm nó. Hoạt động sử dụng vốn cho đầu
t phát triển của ngân hàng cũng không nằm ngoài lệ.
f. Các nhân tố khác:
bộ môn kinh tế đầu t - trờng đại học KTQD hn
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn việt cờng
* Khách hàng vay vốn.
Một khi ngời vay vốn hoạt động xản xuất không hiệu quả, sản phấm sản
xuất ra không tiêu thụ đợc , kinh doanh không có lãi, tình trạng thua lỗ sẽ là một

nguyên nhân trực tiếp ảnh hởng đến các khoản tín dụng không đợc thực hiện
đúng và đủ. Trong trờng hợp khách hàng vay vốn bị phá sản thì mất vốn của ngân
hàng xẽ nghiêm trọng hơn Thành công của khách hàng cũng chính là sự thàng
công của ngân hàng . Nh vậy chất lợng của hoạt động sử dụng vốn cho đầu t
phát triển không chỉ phụ thuộc vào bản thân ngân hàng mà nó còn phụ thuộc vào
khách hàng vay vốn. Trong quản lý hoạt động của ngân hàng đối với khách hàng
vay vốn ta chú ý đến các yếu tố sau đây. T cách pháp lý của ngời vay và năng lực
của ngời vay.
* Ngoài ra hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng còn chịu tác động của các
yếu tố sau đây: Chính sách kinh tế vĩ mô, những biến động về thị trờng, điều kiện
tự nhiên...
Để có thể đề ra đợc các giải pháp cho huy động vốn và sử dụng vốn cho
đầu t phát triển của ngân hàng ta đi xem xét và phân tích cụ thể tình hình huy
động vốn và sử dụng vốn cho đầu t và phát triển của ngân hàng Đầu t & Phát
triển Hà Tây .
bộ môn kinh tế đầu t - trờng đại học KTQD hn
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn việt cờng
Phần II
Thực trạng và đánh giá thực trạng tình hình huy
động vốn và sử dụng vốn cho đầu t phát triển tại
Ngân hàng đầu t & phát triển Hà Tây:
I. Tổng quan về ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây:
Ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây là một trong những chi nhánh của
ngân hàng Đầu t & phát triển Việt Nam. Tiền thân của nó là phòng đầu t và phát
triển Hà Sơn Bình đợc thành lập ngày 1-6-1990. Cũng giống nh các chi nhánh
khác trực thuộc ngân hàng Đầu t & phát triển Việt Nam, toàn bộ hệ thống ngân
hàng Đầu t & phát triển bên cạnh việc kinh doanh tổng hợp nh những ngân hàng
thơng mại khác còn tham gia vào cho vay đầu t phát triển theo kế hoạch Nhà nớc
đề ra. Chính vì vậy, để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng đầu

t và phát triển không chỉ căn cứ vào lợi nhuận mà còn phải căn cứ vào các đóng
góp của nó thông qua việc cho vay đầu t phát triển đối với kinh tế địa phơng. Kể
từ năm 1998 đến nay, ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây đã cho vay trên dự án
đầu t với tổng số vốn là 389.968 triệu đồng. Hầu hết các dự án đầu t do ngân
hàng Đầu t & phát triển Hà Tây cho vay đều đã và đang đóng góp một phần
không nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Điển hình trong những dự án
phát huy hiệu quả tốt có các dự án của công ty xi măng Tiên Sơn, công ty thực
phẩm Hà Tây, nhà máy cơ khí Sơn Tây, công ty du lịch Ao Vua...
I.1. Mô hình tổ chức của ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây:
Ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây có bộ máy gọn nhẹ, tinh giảm nhìn
chung đủ các phòng ban cần thiết đảm bảo thực hiện những nhiệm vụ và chức
năng của mình.
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của ngân hàng Đầu t & phát triển
Hà Tây là 85 ngời, trong đó bao gồm một chi nhánh trực thuộc và tám phòng
nghiệp vụ, hai phòng giao dịch với các bàn tiết kiệm ở thị xã Hà Đông và thị xã
Sơn Tây. Trụ sở chính của ngân hàng đóng tại 197 đờng Quang Trung - thị xã Hà
Đông - tỉnh Hà Tây. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây nh
sau:
bộ môn kinh tế đầu t - trờng đại học KTQD hn
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyễn việt cờng
I.2. Những thuận lợi và khó khăn hiện nay đối với ngân hàng Đầu t & phát
triển Hà Tây:
I.2.1. Thuận lợi:
- Trung tâm giao dịch thanh toán của ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây
nằm ở thị xã Hà Đông gần sát thủ đô Hà Nội - một trung tâm kinh tế, chính trị,
văn hoá của cả nớc. Đây là môi trờng rất thuận lợi cho ngân hàng hoà nhập với
nhịp điệu và cơ chế mới trong hoạt động kinh doanh của cả nớc đồng thời dễ
dàng trang bị cho mình những thiết bị công nghệ mới, học hỏi đợc nhiều kinh
nghiệm quản lý kinh doanh cũng nh tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị bạn

đến giao dịch tại hội sở. Cũng do gần trung ơng nên ngân hàng luôn nhận đợc sự
chỉ đạo sát sao và chặt chẽ của cấp chủ quản.
- Ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây là đơn vị thành viên của một ngân
hàng thơng mại quốc doanh lớn và có truyền thống lâu đời, ngân hàng có thể học
hỏi, tiếp nhận những kinh nghiệm trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là trong
lĩnh vực đầu t phát triển.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên của ngân hàng Đầu t & phát triển
Hà Tây có trình độ tơng đối cao, phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình với công
việc... Tính đến thời điểm 31-12-2000 trong số 85 cán bộ công nhân viên của
ngân hàng thì trên 60% là có trình độ đại học.
I.2.2. Khó khăn:
Bên cạnh những mặt thuận lợi nh trên, ngân hàng Đầu t & phát triển Hà
Tây cũng đang phải đối đầu với không ít khó khăn thử thách mà cụ thể là:
bộ môn kinh tế đầu t - trờng đại học KTQD hn
25
Ban giám đốc
Phò
n
g

nguồn
vốn,
kho
Phòng
tín
dụng
1
Phòng
tín
dụng

2
Phòng
kế
toán
tài
chính
Phòng
kiểm
soát
nội bộ
Phòng
huy
động
(các
bàn
giao
dịch)
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Khu
vực
Sơn
Tây
( phòn
g chức
năng)

×