Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Namx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.91 KB, 101 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, hệ thống
ngân hàng đã cho ra đời nhiều phương tiện thanh toán mới dựa trên nền tảng
công nghệ tin học hiện đại trong đó thẻ được coi là một bước đột phá. Thẻ có
thể được sử dụng để rút tiền, nộp tiền tiền, chuyển khoản, hoặc để thanh toán
hàng hóa dịch vụ…
Hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng phát triển đã mang đến
cho các ngân hàng một vị thế mới, một diện mạo mới. Ngoài sự khẳng định
sự tiên tiến về công nghệ, triển khai dịch vụ thẻ cũng xây dựng được hình ảnh
thân thiện với từng khách hàng, tăng Các sản phẩm dịch vụ thẻ với tính chuẩn
hóa quốc tế cao là những sản phẩm dịch vụ có khả năng cạnh tranh cao trong
quá trình hội nhập. Chính vì vậy dịch vụ thẻ đã và đang được các ngân hàng
thương mại nhìn nhận là một lợi thế cạnh tranh hết sức quan trọng trong cuộc
đua nhắm tới thị trường ngân hàng bán lẻ.
Nhận thức được vai trò và lợi ích mà hoạt động kinh doanh thẻ đem lại
cho ngân hàng, Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam –
1
2
Techcombank trong thời gian qua đã có những bước đi tích cực nhằm thâm
nhập thị trường còn mới mẻ này.Techcombank đã tích cực triển khai sản
phẩm dịch vụ thẻ nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng và
mang lại những tiện ích cho khách hàng và bước đầu gặt hái được những
thành công, tuy vậy, hoạt động kinh doanh thẻ của Techcombank vẫn còn
nhiều vấn đề bất cập. Những vấn đề này cần phải được giải quyết như thế nào
để hoạt động kinh doanh thẻ thực sự trở thành một lợi thế cạnh tranh của
Techcombank – đó là vấn đề bức xúc đặt ra với Ngân hàng. Chính vì vậy tác
giả đã chọn đề tài “Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam” để nghiên cứu cho luận văn
thạc sỹ của mình.


2.Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Hệ thống hóa lý luận về thẻ thanh toán của ngân hàng thương mại
(NHTM).
- Phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng thương
mại cổ phần (TMCP) Kỹ thương Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hơn nữa hoạt
động kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng chính của luận văn:
2
3
-Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về thẻ, hoạt động kinh doanh thẻ của
ngân hàng thương mại.
-Thực tiễn hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương
Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
-Nghiên cứu hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam từ năm 2005 đến hết quý I năm 2008.
4.Phương pháp nghiên cứu
Những phương pháp nghiên cứu được áo dụng trong luận văn bao gồm:
-Phương pháp thống kê,
-Phương pháp phân tích, tổng hợp so sánh số liệu
-Phương pháp duy vật biện chứng.
5.Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Thẻ và hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại.
3
4
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP
Kỹ Thương Việt Nam.

Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân
hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Đặng
Ngọc Đức, PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo; sự góp ý giúp đỡ của các thầy cô
giáo khoa Ngân hàng tài chính , Viện đào tạo sau đại học trường Đại học
Kinh tế quốc dân; sự hỗ trợ tạo điều kiện từ gia đình và sự giúp đỡ đóng góp
ý kiến của các bạn đồng nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ
thương Việt nam đã giúp em hoàn thành luận văn này.
CHƯƠNG 1
THẺ VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THẺ NGÂN HÀNG
1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển thẻ
Lịch sử hình thành phương thức thanh toán bằng thẻ nói chung được
ghi nhận vào năm 1914. Khi đó một công ty của Mỹ là Western Union đã
4
5
cung cấp một dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, công ty phát
hành một tấm thẻ bằng kim loại với một số thông tin được in nổi lên trên để
đảm bảo hai chức năng cơ bản: nhận dạng khách hàng, lưu giữ các thông tin
được in nổi trên tấm kim loại.
Đến năm 1958, công ty American Express đã phát hành các thẻ nhựa,
trong đó tập trung vào các lĩnh vực giải trí và du lịch, một lĩnh vực có tốc độ
phát triển nhanh chóng tại Mỹ và Châu Âu trong thời kỳ sau chiến tranh thế
giới.
Năm 1966, Bank of America chính thức trao quyền phát hành thẻ
BankAmericard của mình cho các ngân hàng thông qua việc ký các hợp đồng
đại lý, chính thức bắt đầu giai đoạn tăng tốc trong phát triển. Thẻ tín dụng lúc
này không chỉ mặc định dành cho những người giàu có và nổi tiếng mà dần
trở thành một phương tiện thanh toán thông dụng. Thương hiệu

BankAmericard với một loạt sản phẩm có màu xanh, trắng, vàng đặc trưng
ngày càng trở nên quen thuộc với người tiêu dùng. Tới năm 1977, thẻ của
Bank of America thật sự được chấp nhận trên toàn cầu và thay vì tên
5
6
BankAmericard, tên thẻ VISA ra đời với màu sắc đặc trưng vẫn là xanh lam,
trắng và vàng.
Cũng vào năm 1966, ba nhóm ngân hàng lớn nhất phía đông nước Mỹ
quyết định hợp tác thành lập tập đoàn kinh doanh tín dụng riêng có tên là
Interbank Card Association (ICA). Sau này tên ICA được chuyển đổi thành
MasterCard. Sau đó ICA liên kết với một số ngân hàng ở ngoài nước. Năm
1979, ICA trở thành tổ chức thẻ quốc tế lớn khác với thẻ Master Card.
Thẻ ngày nay được sử dụng rộng rãi, các công ty và các ngân hàng liên
kết với nhau để khai thác lĩnh vực thu hút nhiều lợi nhuận này. Thẻ dần dần
được xem như một phương tiện văn minh, thuận lợi trong các giao dịch mua
bán. Bên cạnh các loại thẻ Master Card, Visa, thẻ Amex ra đời năm 1958, JCB
xuất phát từ Nhật Bản cũng vươn lên mạnh mẽ và được sử dụng trên toàn cầu.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại, thẻ
ngân hàng ngày càng thu hút sự chú ý và nghiên cứ úng dụng của nhiều nước,
kể cả những nước đang phát triển.
6
7
1.1.2. Khái niệm và phân loại thẻ
Thẻ là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng phát
hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các
điểm cung ứng hàng hoá dịch vụ có ký hợp đồng thanh toán với ngân hàng,
rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hay các ngân hàng đại lý trong phạm
vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp. Thẻ còn được
dùng để thực hiện nhiều dịch vụ khác thông qua hệ thống giao dịch tự động
ATM như chuyển khoản, tra vấn thông tin tài khoản, thông tin các khoản chi

phí sinh hoạt…
Thẻ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt tiên tiến và
hiện đại. Thẻ ra đời không những đạt được hai mục tiêu là tiện lợi và an toàn
cho việc thanh toán mà còn thể hiện được tính văn minh, hiện đại của thời kỳ
hiện đại hoá và toàn cầu hoá.
Thẻ được phân chia thành các loại sau:
a.Phân loại theo công nghệ sản xuất:
- Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): dựa trên công nghệ khắc chữ nổi,
tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta không
còn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo.
7
8
- Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng
từ chứa thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong
20 năm qua , nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm: do thông tin ghi trên thẻ
không tự mã hoá được, thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ
liệu ít, không áp dụng được kỹ thuật mã hoá, bảo mật thông tin...
- Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh
toán, thẻ có cấu trúc hoàn toàn như một máy vi tính.
b. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
- Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất,
theo đó người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải
trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn,
sân bay ... chấp nhận loại thẻ này.
Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu
dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định.
Cũng từ đặc điểm trên mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn
hiệu (delayed debit card) hay chậm trả.
- Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền
với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi đợc sử dụng để mua hàng hoá hay

dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản
của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn ...
đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn...
Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động.
Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số dư hiện
hữu trên tài khoản của chủ thẻ.
Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
8
9
- Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay
lập tức vào tài khoản chủ thẻ.
- Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch đợc khấu trừ vào tài
khoản chủ thẻ sau đó vài ngày.
- Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền
tự động hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền,
yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài
khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được.
Thẻ rút tiền mặt có hai loại:
Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy tự động của Ngân hàng phát hành.
Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở Ngân hàng phát hành mà
còn được sử dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh
toán với Ngân hàng phát hành thẻ.
c. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
- Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do
vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.
- Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng
các ngoại tệ mạnh để thanh toán.
d. Phân loại theo chủ thể phát hành:
- Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ do ngân hàng
phát hành giúp cho khách hàng sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín

dụng.
9
10
- Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí
của các tập đoàn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu
lớn... phát hành như Diner's Club, Amex...
1.1.3.Các chủ thể tham gia thị trường thẻ
1.1.3.1. Ngân hàng phát hành
Ngân hàng phát hành là ngân hàng cung cấp thẻ cho khách hàng. Ngân
hàng phát hành chịu trách nhiệm nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành
thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh toán cuối
cùng với chủ thẻ.
Ngân hàng phát hành thẻ quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ
cho các chủ thẻ. Ngân hàng phát hành có quyền ký kết hợp đồng đại lý với
bên thứ ba, là một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong
việc thanh toán hoặc phát hành thẻ.
1.1.3.2. Ngân hàng đại lý hay ngân hàng chấp nhận thanh toán
Ngân hàng đại lý là ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng chấp nhận thẻ với
các điểm cung ứng hàng hoá dịch vụ trên địa bàn. Mỗi ngân hàng có thể vừa
đóng vai trò thanh toán thẻ vừa đóng và trò phát hành.
Trong hợp đồng chấp nhận thẻ ký kết với các đơn vị cung ứng hàng hoá,
dịch vụ, ngân hàng thanh toán thẻ cam kết: Chấp nhận các đơn vị này vào hệ
10
11
thống thanh toán thẻ của ngân hàng, cung cấp các thiết bị đọc thẻ tự động cho
các đơn vị này kèm theo những hướng dẫn sử dụng hoặc chương trình đào tạo
nhân viên cách thức vận hành cùng với dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng đi kèm
trong suốt thời gian hoạt động, quản lý và xử lý những giao dịch có thể sử
dụng thẻ tại những đơn vị này.
Thông thường ngân hàng thanh toán thu từ các đơn vị cung ứng hàng

hoá dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ một mức phí chiết khấu cho
việc xử lý các giao dịch có thể sử dụng thẻ tại đây.
1.1.3.3. Tổ chức thẻ quốc tế
Tổ chức thẻ quốc tế là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn tham
gia phát hành và thanh toán thẻ quốc tế. Tổ chức thẻ quốc tế là đơn vị đứng
đầu, quản lý mọi hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, có mạng lưới rộng
khắp và có các thương hiệu nổi tiếng khắp thế giới với các sản phẩm thẻ đa
dạng, ví dụ tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ Master, công ty thẻ American
Express, công ty thẻ JCB, công ty thẻ Dinners Club…
Tổ chức thẻ quốc tế đóng vai trò trung gian giữa các tổ chức và các công
ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân đối các lượng tiền thanh toán giữa
11
12
các công ty thành viên, cung cấp một mạng lưới viễn thông toàn cầu phục vụ
cho quy trình thanh toán, cấp phép cho ngân hàng thành viên một cách nhanh
chóng.
1.1.3.4. Chủ thẻ
Là người có tên ghi trên thẻ được dùng thẻ để chi trả thanh toán tiền
mua hàng hoá, dịch vụ. Chỉ có chủ thẻ mới có thể sử dụng thẻ của mình . Mỗi
khi thanh toán cho các cơ sở chấp nhận thẻ vể hàng hoá dịch vụ hoặc trả nợ,
chủ thẻ phải xuất trình thẻ để nơi đây kiểm tra theo qui trình và lập biên lai
thanh toán.
Chủ thẻ chính: Là người có tên trên thẻ, đã đứng ra xin được ngân hàng
cấp phát thẻ để sử dụng.
Chủ thẻ phụ: Là người được chủ thẻ chính đề nghị ngân hàng cấp thẻ để
dùng chung một tài khoản với chủ thẻ chính.
Chủ thẻ chính có trách nhiệm khai báo thông tin đầy đủ, chính xác với
ngân hàng phát hành khi đăng ký làm thẻ. Chủ thẻ chính cũng chịu trách
nhiệm thanh toán mọi giao dịch của cả chủ thẻ chính và phụ. Các giao dịch
của chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ có cùng bản sao kê và được gửi về ngân

hàng thanh toán sau mỗi giao dịch. Dù dùng thẻ chính hay thẻ phụ, khách
hàng cũng chỉ được phép tiêu trong hạn mức tín dụng được ngân hàng đồng ý.
12
13
1.1.3.5. Đơn vị chấp nhận thẻ
Đơn vị chấp nhận thẻ là các thành phần kinh doanh hàng hoá và dịch
vụ có ký kết với ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thẻ như: nhà hàng,
khách sạn, cửa hàng…Các đơn vị này phải trang bị máy móc kỹ thuật để tiếp
nhận thẻ thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ, trả thay cho tiền mặt. Để trở
thành ĐVCNT đối với thẻ của ngân hàng nào đó, đơn vị này phải có tình hình
tài chính tốt và có năng lực kinh doanh.
1.1.4.Tiện ích của dịch vụ thẻ và rủi ro thường gặp trong thanh toán thẻ
1.1.4.1 Những tiện ích của dịch vụ thẻ
a. Đối với Ngân hàng
 Mang lại lợi nhuận và hiệu quả cao trong thanh toán
Thông qua hoạt động kinh doanh thẻ, các Ngân hàng sẽ thu được khoản
lợi nhuận từ các loại phí như phí sử dụng thẻ, phí thường niên hay phí từ thu
từ dịch vụ Ngân hàng và đầu tư kèm theo… Khoản lợi nhuận này hầu như rất
chắc chắn bởi mỗi khách hàng khi muốn sử dụng thẻ đều phải kí quỹ hoặc
nộp vào tài khoản thẻ một lượng tiền mà chủ thẻ không được sử dụng vượt
quá số tiền đó. Trong khi đó, lượng giao dịch bằng thẻ hàng ngày có thể lên
tới hàng trăm hàng nghìn thẻ, vì vậy khoản lợi nhuận thu được từ họat động
kinh doanh thẻ hoàn toàn không nhỏ.
Hơn nữa, ngân hàng có thể sử dụng số tiền tạm thời nhàn rỗi trong tài
khoản thẻ của khách hàng để đầu tư hoặc cho vay nhằm mục đích sinh lãi mà
vẫn đảm bảo tính thanh khoản cho khách hàng.
13
14
Tỷ lệ lợi nhuận tương đối cao từ hoạt động kinh doanh thẻ có thể bù đắp
cho những hoạt động kém sinh lãi hơn của Ngân hàng như kinh doanh trên tài

khoản vãng lai vì lãi suất thường thấp hơn.
 Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ Ngân hàng
Thẻ thanh toán ra đời góp phần làm đa dạng hóa các loại hình dịch vụ
Ngân hàng, mang đến cho Ngân hàng một phương tiện thanh toán đa tiện ích
và tạo cơ hội cho Ngân hàng phát triển các dịch vụ song song như đầu tư, bảo
hiểm,… nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Chính điều này
đã giúp cho Ngân hàng vừa thu hút được những khách hàng tiềm năng vừa
giữ được những khách hàng truyền thống.
 Hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng, tăng cường các mối quan hệ trong
hoạt động kinh doanh Ngân hàng
Để có thể áp dụng nghiệp vụ thanh toán thẻ, đòi hỏi mỗi Ngân hàng phải
không ngừng nâng cao trình độ, trang bị thêm các loại hình máy móc thiết bị
kỹ thuật mang tính công nghệ cao,…nhằm cung cấp cho khách hàng những
điều kiện tốt nhất trong thanh toán, đảm bảo uy tín, an toàn và tăng khả năng
cạnh tranh.
Với việc tham gia vào các tổ chức thẻ quốc tế như Visa hay Master Card
hay trở thành thành viên của các tổ chức thẻ quốc tế,… Ngân hàng có mối
quan hệ làm ăn với nhiều Ngân hàng và nhiều tổ chức tài chính trong và ngoài
nước. Nhờ các mối quan hệ này, một Ngân hàng dù lớn hay nhỏ nhất thế giới
cũng có thể cho khách hàng một phương tiện thanh toán quốc tế có chất lượng
như bất kì đối thủ cạnh tranh nào. Điều này tạo điều kiện cho Ngân hàng tăng
cường hoạt động kinh doanh, tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, hội nhập
với cộng đồng quốc tế.
 Tăng nguồn vốn cho Ngân hàng
14
15
Nhờ thẻ thanh toán, số lượng tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng
nhằm mục đích thanh toán thẻ và số lượng tài khoản của các ĐVCNT ngày
càng tăng lên. Các tài khoản này tạo cho Ngân hàng một lượng vốn nhàn rỗi
đáng kể, có thể coi là một nguồn sinh lợi lớn cho Ngân hàng.

b.Đối với chủ thẻ
 Nhanh chóng, thuận tiện
Với việc sử dụng thẻ thanh toán, người sử dụng có thể cảm nhận được sự
tiện lợi của nó hơn hẳn các phương tiện thanh toán khác.
Trước hết, thẻ có kích thước nhỏ gọn, do đó người sử dụng thẻ có thể dễ
dàng mang theo khi đi du lịch hay công tác xa. Với việc sử dụng thẻ, khách
hàng tránh được tình trạng phải mang theo khối lượng lớn tiền mặt, cồng kềnh
và bất tiện. Khi thực hiện mua bán hàng hóa dịch vụ, chủ thẻ chỉ cần xuất
trình thẻ và kí vào hóa đơn là có thể thực hiện xong một giao dịch. Đặc biệt,
với một số quốc gia trên thế giới không chấp nhận cho mang quá nhiều tiền
mặt qua biên giới thì việc sử dụng thẻ trong thanh toán càng trở nên hữu ích
vì mạng lưới thanh toán thẻ trên thế giới là rất rộng. Điều này có nghĩa là khi
ra nước ngoài, thay vì việc phải chuẩn bị trước một lượng ngoại tệ hay séc du
lịch, chủ thẻ chỉ cần mang theo thẻ thanh toán để thanh toán cho mọi nhu cầu
chi tiêu của mình.
Ngoài ra khách hàng còn có thể sử dụng thẻ để rút tiền mặt một cách
nhanh chóng và thuận tiện tại các máy rút tiền tự động 24h/24h mà không cần
thiết phải đến Ngân hàng thực hiện giao dịch như một số phương tiện thanh
toán khác.
 An toàn và hiệu quả trong sử dụng
15
16
Thẻ thanh toán được chế tạo bằng công nghệ hiện đại, hết sức tinh vi và
khó làm giả. Thẻ được bảo vệ bằng số PIN và những thông tin được mã hóa
đằng sau chiếc thẻ, tránh được nguy cơ bị người khác lạm dụng hay mất tiền
trong tài khoản. Khi bị lộ số PIN hay mất thẻ, chủ thẻ có thể báo ngay cho
Ngân hàng để phong tỏa tài khoản thẻ.
Đối với các gia đình có con em đi du học nước ngoài thì thẻ thực sự
mang lại hiệu quả trong sử dụng. Với việc sử dụng thẻ thanh toán, các gia
đình có thể chu cấp tiền sinh hoạt phí một cách nhanh chóng thuận tiện,

không mất thời gian như các hình thức chuyển ngân khác.
 Tiết kiệm và kiểm soát được chi tiêu
Khi sử dụng thẻ, chủ thẻ sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí vận
chuyển, kiểm đếm tiền. Khi có nhu cầu sử dụng tiền, khách hàng có thể tới rút
tiền mặt tại các máy rút tiền tự động vào mọi thời điểm trong ngày mà không
cần đến Ngân hàng hay căn cứ vào giờ làm việc.
Hơn nữa, với bản sao kê hàng tháng do Ngân hàng gửi đến hoặc căn cứ
vào hóa đơn rút tiền hay thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ, chủ thẻ có thể hoàn
toàn kiểm soát được chi tiêu của mình trong tháng, đồng thời tính toán được
phí và lãi phải trả cho mỗi khoản giao dịch.
c. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
 Tăng doanh số bán hàng hóa dịch vụ và thu hút khách hàng
Khi đời sống của người dân ngày càng được nâng cao thì nhu cầu cho
đời sống ngày càng tăng. Cùng với quá trình hội nhập, đầu tư nước ngoài, duc
lịch quốc tế cũng ngày càng tăng. Với phương châm “khách hàng là thượng
đế”, các điểm bán hàng phải đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, có như
vậy mới mong có khả năng thu hút và giữ chân được khách hàng. Chấp nhận
16
17
thanh toán thẻ là một hoạt động trong chiến lược đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
khách hàng. Chấp nhận thanh toán thẻ là cung cấp cho khách hàng, đặc biệt là
khách du lịch hay nhà đầu tư nước ngoài một phương tiện thanh toán đơn
giản, tiện lợi. Do đó, khả năng thu hút khách hàng sẽ tăng lên dẫn tới khối
lượng hàng hóa dịch vụ cung ứng cũng tăng lên. Thanh toán thẻ tạo cho các
ĐVCNT khả năng cạnh tranh lớn hơn các đối thủ khác do môi trường văn
minh, hiện đại trong mua bán giao dịch khi chấp nhận thanh toán thẻ.
 An toàn, đảm bảo và giảm chi phí bán hàng
Trong giao dịch được thanh toán bằng thẻ, số tiền trong giao dịch được
trả ngay vào tài khoản của ĐVCNT. Hơn nữa thẻ có tính bảo mật rất cao nên
cho dù chưa được thanh toán ngay thì thanh toán thẻ cũng có ít nguy cơ bị

mất cắp hơn so với sử dụng séc hay tiền mặt. Cùng một lượng tiền trong giao
dịch, nếu là tiền mặt hay séc, luôn là mục tiêu của các đối tượng trộm cắp hay
những nhân viên không trung thực; nhưng nếu là trong hóa đơn thẻ thì nó
hoàn toàn an toàn vì nó chỉ có ý nghĩa duy nhất với ĐVCNT. Chính vì vậy, sử
dụng thẻ trong thanh toán là rất hữu ích vì tính an toàn của nó.
Cùng với việc chấp nhận thanh toán thẻ, các ĐVCNT sẽ giảm được một
lượng đáng kể các chi phí cho việc kiểm kê, vận chuyển và bảo quản tiền,…
do vậy giảm được chi phí bán hàng.
 Thu hồi và quay vòng vốn nhanh chóng
Việc chấp nhận thanh toán thẻ giúp các cơ sở đa dạng hóa các phương
thức thanh toán, giảm tình trạng trả chậm của khách hàng. Khi dữ liệu về giao
dịch thẻ được truyền qua hệ thống máy móc tới NHTTT thì tài khoản của
ĐVCNT lập tức được ghi có. ĐVCNT có thể sử dụng ngay số tiền này nhằm
mục đích quay vòng vốn hoặc mục đích khác.
17
18
 Hưởng ưu đãi từ phía Ngân hàng phát hành và Ngân hàng thanh toán
thẻ
Khi chấp nhận thanh toán thẻ, các ĐVCNT sẽ nhận được rất nhiều ưu
đãi từ chính sách khách hàng của Ngân hàng. Các cơ sở sẽ được Ngân hàng
cung cấp máy móc thiết bị cho việc thanh toán thẻ mà không cần bỏ vốn đầu
tư.
Trong nền kinh tế thị trường, hầu hết các cơ sở kinh doanh đều hoạt
động với phần lớn lượng vốn vay từ Ngân hàng. Việc thiết lập mối quan hệ
trực tiếp với Ngân hàng giúp các ĐVCNT được hưởng các khoản ưu đãi tín
dụng từ phía Ngân hàng.
1.1.4.2. Những rủi ro thường gặp trong thanh toán thẻ
 Thẻ giả
Thẻ giả là loại rủi ro lớn nhất và nguy hiểm nhất hiện nay mà tất cả các
tổ chức thẻ phải quan tâm. Với trình độ công nghệ ngày càng hiện đại, các tổ

chức tội phạm ăn cắp thông tin trên thẻ bằng cách sử dụng máy móc chuyên
dụng để mã hóa thông tin khách hàng rồi in băng từ lên thẻ mới. Đây là loại
rủi ro vừa nguy hiểm vừa khó quản lý vì nguồn thông tin nằm ngoài khả năng
kiểm soát của Ngân hàng. Trường hợp này đặt ra cho Ngân hàng phát hành
phải có những biện pháp bảo mật thông tin trên thẻ cũng như các ràng buộc
kiểm tra.
 Thẻ bị mất cắp hay thất lạc
18
19
Trong trường hợp chủ thẻ bị mất cắp hay làm thất lạc thẻ mà không kịp
thông báo ngay cho NHPHT để có những biện pháp hạn chế sử dụng hoặc thu
hồi thẻ mà thẻ đó bị sử dụng, rủi ro xảy ra thì chủ thẻ phải chịu hoàn toàn.
 Lộ số PIN
Mã số bí mật cá nhân (PIN) được giao cho chủ thẻ, và chỉ chủ thẻ được
phép biết cũng như thay đổi để đảm bảo yếu tố cá nhân và bí mật. PIN được
sử dụng khi thực hiện các giao dịch tự động với các thiết bị tự động như
ATM,… Giao dịch rút tiền mặt qua ATM thực hiện hoàn toàn dựa trên số PIN
mà không cần quan tâm chủ thẻ là ai. Do đó, khi chủ thẻ vô tình làm lộ số
PIN và làm mất thẻ, người lấy được thẻ biết được số PIN, họ có thể thực hiện
việc rút tiền qua ATM. Trong trường hợp này, chủ thẻ phải chịu toàn bộ rủi ro
về số tiền bị mất.
 Rủi ro do sử dụng vượt hạn mức
Khi chủ thẻ cố tình thực hiện các giao dịch dưới mức phải xin cấp phép
giao dịch và kết quả là dẫn tới tổng số dư sử dụng lớn hơn rất nhiều so với
hạn mức được cấp Khi Ngân hàng phát hiện ra thì khả năng thanh toán quá
hạn mức của thẻ đã ở mức cao, khó kiểm soát và Ngân hàng phải chịu toàn bộ
tổn thất do chủ thẻ mất khả năng thanh toán.
 Rủi ro về công nghệ thông tin và công nghệ Ngân hàng
Các rủi ro này thường xảy ra do hệ thống máy móc, trang thiết bị, trung
tâm chuyển mạch,…gặp vấn đề trục trặc, không ổn định, phải ngừng họat

động hoặc gây lỗi trong quá trình xử lý gây ảnh hưởng tới nghiệp vụ phát
hành và thanh toán thẻ. Trong điều kiện hiện nay, khối lượng các giao dịch
ngày càng tăng với tốc độ chóng mặt, tất yếu dẫn tới sự lệ thuộc của các giao
19
20
dịch vào máy móc thiết bị ngày càng cao. Do đó, rủi ro chứa đựng trong khâu
máy móc cũng ngày càng lớn.
Bên cạnh đó, việc bảo mật thông tin, bảo mật dữ liệu lỏng lẻo cũng là
nguyên nhân gây nên những rủi ro vô cùng nghiêm trọng.
1.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.2.1.Quan niệm về hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương
mại
Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại là hoạt động phát
hành thẻ cho khách hàng sử dụng và thực hiện thanh toán thẻ. Qua đó ngân
hàng thu phí phát hành thẻ, các khoản phí về sử dụng thẻ và thanh toán thẻ.
1.2.2.Nội dung hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại
1.2.2.1.Nghiệp vụ phát hành thẻ
Nghiệp vụ phát hành thẻ của ngân hàng bao gồm việc quản lý và triển
khai toàn bộ quá trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng. Mỗi
một phần đều liên quan rất chặt chẽ đến việc phục vụ khách hàng và quản lý
rủi ro cho ngân hàng. Các tổ chức tài chính, ngân hàng phát hành thẻ phải xây
dựng các quy định về việc phát hành, sử dụng thẻ và thu nợ.
a.Đối tượng phát hành thẻ
20
21
Các cá nhân xin phát hành và sử dụng thẻ tín dụng dưới sự uỷ quyền
và/hoặc bảo lãnh của các tổ chức, công ty như các cơ quan nhà nước, các
doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế.
Các cá nhân có nguyện vọng và đáp ứng các điều kiện sử dụng thẻ theo

quy định của ngân hàng.
b.Điều kiện phát hành thẻ
*Đối tượng xin phát hành thẻ:
Tổ chức, công ty: người sử dụng thẻ phải là đại diện hợp pháp của tổ
chức, công ty đó.
Cá nhân: Có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
*Năng lực tài chính:
Các chủ thẻ xin cấp và sử dụng thẻ tín dụng trên cơ sở tín chấp phải có
đủ năng lực tài chính để trả nợ khoản tín dụng đã sử dụng cùng lãi và phí phát
sinh.Chủ thẻ có thế chấp, cầm cố hoặc ký quỹ thì không phải đáp ứng các yêu
cầu trên.Đối với thẻ ghi nợ, chủ thẻ cần phải mở và duy trì số dư trên tài
khoản tiền gửi.
21
22
c.Quy trình phát hành thẻ
Quy trình phát hành thẻ cho khách hàng bao gồm các bước sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình phát hành thẻ
Chủ thẻ
Ngân hàng phát hành
Tài khoản thẻ
(1)
(2)
(3)
(4)
(1)
Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ cho ngân hàng phát hành
Ngân hàng phát hành yêu cầu khách hàng hoàn chỉnh hồ sơ phát
hành thẻ với đầy đủ thông tin theo quy định.
(2)
Ngân hàng phát hành kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của các thông tin

trên hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ do khách hàng khai báo. Tham khảo, đối
chiếu với các thông báo phòng ngừa rủi ro (nếu có) của các cơ quan khác và
các cơ quan hữu quan.
(3)
Sau khi hồ sơ được chấp nhận, ngân hàng mở tài khoản thẻ cho khách
hàng, thu phí phát hành thẻ, lập hồ sơ quản lý thẻ, xác định hạng thẻ và loại
22
23
thẻ, xác định hạn mức tín dụng đối với thẻ tín dụng, tiền hành mã hoá thẻ, xác
định số PIN và in thẻ.
(4)
Ngân hàng tiến hành giao thẻ cho khách hàng một cách an toàn và đảm
bảo bí mật. Chủ thẻ nhận thẻ và ký vào giấy giao nhận thẻ và băng chữ ký ở
mặt sau của thẻ.
Sau khi đã giao thẻ cho khách hàng, ngân hàng thực hiện:
-
Quản lý thông tin khách hàng
-
Quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng: Giải quyết mọi yêu cầu
liên quan đến việc sử dụng thẻ của khách hàng, thực hiện cập nhật vào hệ
thống toàn bộ các giao dịch sử dụng thẻ của khách hàng,…
-
Thực hiện thu nợ khách hàng (đối với thẻ tín dụng): Định kỳ ngân hàng
sẽ gửi cho khách hàng bản sao kê toàn bộ giao dịch sử dụng thẻ của chủ thẻ
trong kỳ. Sau đó thực hiện thu nợ theo số tiền đã thông báo trên sao kê.
-
Cung cấp dịch vụ cho khách hàng
-
Tổ chức thanh toán bù trừ với các tổ chức thẻ quốc tế.
23

24
Triển khai hoạt động phát hành thẻ, ngoài việc hưởng phí phát hành thẻ
thu được từ chủ thẻ, thu lãi phạt do nộp thanh toán sao kê chậm, các ngân
hàng còn được hưởng khoản phí trao đổi do ngân hàng thanh toán thẻ chia sẻ
từ phí thanh toán thẻ thông qua các tổ chức thẻ quốc tế. Đây là phần lợi nhuận
cơ bản của các tổ chức tài chính, ngân hàng phát hành thẻ. Trên cơ sở nguồn
thu này, các tổ chức tài chính, ngân hành phát hành thẻ đưa ra được những
chế độ miễn lãi và ưu đãi khác cho khách hàng để mở rộng khách hàng sử
dụng thẻ cũng như tăng doanh số sử dụng thẻ.
1.2.2.2.Nghiệp vụ thanh toán thẻ
a.Nội dung
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán thẻ
CHỦ THẺ
ĐƠN VỊ CHẤP NHẬN THẺ
NGÂN HÀNG PHÁT HÀNH
NGÂN HÀNG THANH TOÁN
TỔ CHỨC THẺ QUỐC TẾ
1-mua hàng hóa dịch vụ hoặc ứng tiền mặt
2-hóa đơn thanh toán
6-gửi dữ liệu
7-báo nợ
4-gửi dữ liệu
5-báo có
3-Tạm ứng
8-Sao kê
9-Thanh toán
24
25
Hoạt động thanh toán thẻ của ngân hàng được thực hiện như sau:
*Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin khách hàng ĐVCNT: Thực

hiện xét duyệt và ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ với các ĐVCNT,
trong đó có quy định rõ mức chiết khấu với các giao dịch chấp nhận thanh
toán thẻ.
*Quản lý hoạt động của mạng lưới ĐVCNT.
*Tổ chức thanh toán các giao dịch sử dụng thẻ cho các ĐVCNT
Việc thanh toán thẻ khi có giao dịch phát sinh diễn ra như sau:
(1)
Chủ thẻ dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt
tại các ĐVCNT. ĐVCNT khi nhận được thẻ từ khách hàng phải kiểm
tra tính hợp lệ. Nếu hợp lệ ĐVCNT sẽ cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc
tiền mặt cho khách hàng.
(2)
ĐVCNT giao dịch với ngân hàng: gửi hoá đơn thanh toán thẻ cho ngân
hàng thanh toán.
25

×