Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ngân hàng Việt Nam Tín Nghĩa chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.36 KB, 69 trang )

SV: Mai Th Kim Ngõn Lp: 16A Ti chớnh Ngõn hng
LờI Mở ĐầU
Trớc tình hình kinh tế xã hội đang có nhiều diễn biến phức tạp, đan xen
giữa khó khăn và thuận lợi, nguy cơ và thời cơ. Để tiến hành CNH, HĐH đất nớc
cần phải đẩy mạnh cách mạng công nghệ, phát huy tối đa mọi nguồn lực mà quan
trọng nhất là vốn.
Theo kinh nghiệm của các nớc đi trớc, có nớc đã sử dụng nguồn vốn bên
ngoài làm chủ lực, nguồn vốn trong nớc làm bổ trợ cho sự phát triển, tận dụng lợi
thế chuyển giao công nghệ tiên tiến, rút ngắn thời gian bắt kịp với các nớc phát
triển. Có nớc lại lựa chọn nguồn vốn nội địa làm chủ đạo, bằng cách này tốc độ
phát triển thờng chậm, nhng hạn chế đợc sự phụ thuộc vào bên ngoài, tạo thế chủ
động trong việc thực hiện các mục tiêu chiến lợc, đảm bảo sự phát triển vững chắc
của nền kinh tế trong lâu dài.
Nằm trên vòng cung kinh tế đang phát triển năng động nhất thế giới, Châu
Thái Bình Dơng, trong công cuộc đổi mới, Việt Nam còn vấp phải nhiều khó khăn
trở ngại. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn, lạc hậu, trình độ đội ngũ cán bộ
lao động còn nhiều hạn chế, nền tảng cho mọi hoạt động kinh doanh còn thiếu rất
nhiều. Đứng trớc xu thế mở cửa hợp tác, để vững bớc trên con đờng phát triển
CNXH theo định hớng của Đảng, chúng ta phải biết nắm bắt thời cơ, đi tắt đón
đầu tận dụng khai thác mọi nguồn lực trong và ngoài nớc. Với chủ trơng đề ra ở
Đại Hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và đợc khẳng định lại ở Đại Hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ IX: Vốn trong nớc có ý nghĩa quyết định, vốn nớc ngoài có ý
nghĩa quan trọng kết hợp tiềm năng sức mạnh bên trong với khả năng có thể tranh
thủ bên ngoài. Nhng bằng cách nào để khơi thông thu hút đợc nguồn lực trong
điều kiện nền kinh tế cạnh tranh hiện nay. Câu hỏi đợc giải đáp bằng sự ra đời của
các trung gian tài chính, đặc biệt là các NHTM.
Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Phòng Giao Dịch Việt Nam Tín
Nghĩa Ngân Hàng, với kiến thức đã học và thực tế, đợc sự hớng dẫn giúp đỡ của
thầy giáo TS. Nguyễn Mạnh Hùng và sự tận tình giúp đỡ của cán bộ công nhân
viên Phòng Giao Dịch Việt Nam Tín Nghĩa Ngân Hàng, em đã chọn đề tài Công
1


SV: Mai Th Kim Ngõn Lp: 16A Ti chớnh Ngõn hng
tác huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng Việt Nam Tín Nghĩa chi nhánh
Hà Nội là đề tài luận văn của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Luận văn của em gồm 3 chơng:
Chơng I : Những vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thơng mại.
Chơng II: Thực trạng công tác huy động vốn và sử dụng vốn của ngân
hàng Việt Nam Tín Nghĩa chi nhánh Hà Nội
Chơng III: Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại ngân hàng
Việt Nam Tín Nghĩa chi nhánh Hà Nội
Do thời gian nghiên cứu cũng nh kiến thức thực tế không nhiều, bài chuyên
đề của em còn nhiều điểm cha đề cập đến và còn có những thiếu sót nhất định. Rất
mong nhận đợc sự góp ý của các thày, cô giáo cùng các bạn để khoá luận đợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán bộ hớng dẫn khóa
luận cùng toàn thể các anh chị trong Phòng Giao Dịch Việt Nam Tín Nghĩa Ngân
Hàng đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập và nghiên cứu viết
chuyên đề. Đặc biệt em xin chân thành cám ơn thầy giáo Thạc Sĩ :Nguyễn Mạnh
Hùng đã có hớng dẫn và giúp đỡ em viết chuyên đề này.
2
SV: Mai Th Kim Ngõn Lp: 16A Ti chớnh Ngõn hng
Chơng I. Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại
1.1. Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1. KháI niệm về ngân hàng thơng mại
Để đa ra đợc một định nghĩa về ngân hàng thơng mại, ngời ta thờng phải
dựa vào tính chất mục đích hoạt động của nó trên thị trờng tài chính và đôi khi còn
kết hợp tính chất, mục đích và đối tợng hoạt động.Với mỗi quốc gia khác nhau,
hình thành một khái niệm khác nhau về NHTM.
Theo Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930: Những nhà băng thiết yếu

bao gồm những nghiệp vụ nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, hành nghề thơng
mại và các giá trị địa ốc, các phơng tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các
nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm...
Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941: NHTM là những xí nghiệp hay cơ
sở hành nghề thờng xuyên nhận của công chúng dới hình thức ký thác hay hình
thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín
dụng hay dịch vụ tài chính .
Theo Luật của các TCTD tại Việt Nam:Ngân hàng là TCTD thực hiện toàn
bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là nhận
tiền gửi, sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán .
NHTM là loại hình ngân hàng đợc thực hiện toàn bộ các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận
góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nớc .
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhng khi phân tích khai thác nội
dung của các định nghĩa đó, ngời ta dễ nhận thấy các NHTM đều có chung một
tính chất, đó là: việc nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các
nghiệp vụ cho vay, đầu t và các dịch vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng
3
SV: Mai Th Kim Ngõn Lp: 16A Ti chớnh Ngõn hng
1.1.2 Vai trò của ngân hàng thơng mại
Từ khái niệm về NHTM nêu trên áp dụng vào thực tế nớc ta, một nớc có
hơn 80% dân số sống bằng nghề nông, việc phát triển sản xuất theo chiều hớng
CNH- HĐH rất cần đến NHTM với vai trò to lớn của nó. Nhất là khi quá trình
CNH - HĐH của chúng ta đã đi vào chiều sâu, yêu cầu cần có vốn để xây dựng cơ
sở hạ tầng, tăng tốc đầu t, từng bớc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo nhịp độ
tăng trởng kinh tế nhanh và lâu bền, thực hiện thành công các mục tiêu phát triển
kinh tế năm thì vai trò của các NHTM càng đợc Đảng và Nhà nớc ta coi trọng.
a. NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Vốn đợc tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh

nghiệp và các tổ chức trong nền kinh tế. Vì vậy, muốn có nhiều vốn phải tăng thu
nhập quốc dân, có mức độ tiêu dùng hợp lý. Tăng thu nhập quốc dân đồng nghĩa
với việc mở rộng sản xuất và lu thông hàng hoá, đẩy mạnh sự phát triển của các
ngành trong nền kinh tế. Điều đó muốn làm đợc lại cần có vốn. Vốn đợc coi nh
nguồn thức ăn chính thức cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Khi thức ăn bị thiếu, doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội đầu t mới hoặc
không tiến hành kịp thời quá trình tái sản xuất. NHTM chính là ngời đứng ra tiến
hành khơi thông nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh
tế... Thông qua hình thức cấp tín dụng, ngân hàng đã tạo điều kiện cho doanh
nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, thiết bị, đổi mới qui trình
công nghệ, nâng cao năng suất lao động đem lại hiệu quả kinh tế, cũng có nghĩa là
đa doanh nghiệp lên những nấc thang cạnh tranh cao hơn. Cạnh tranh càng mạnh
mẽ, kinh tế càng phát triển. Nh vậy với khả năng cung cấp vốn, NHTM đã trở
thành một trong những điểm khởi đầu cho sự phát triển kinh tế của quốc gia.
b. NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trờng, giúp cho các nhà
kinh doanh trong xây dựng chiến lợc quản lý doanh nghiệp.
Thị trờng ở đây đợc hiểu ở hai góc độ, thị trờng đầu vào và thị trờng đầu ra
của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào,
doanh nghiệp cần phải tham gia vào thị trờng đầu vào nhằm thực hiện thành công
chiến lợc 5P: Product (sản phẩm), Price (giá cả), Promotion (giao tiếp, khuyếch tr-
4
SV: Mai Th Kim Ngõn Lp: 16A Ti chớnh Ngõn hng
ơng), Place (địa điểm) và People (con ngời). Từ đó tiếp cận mạnh mẽ vào thị trờng
đầu ra, tìm kiếm lợi nhuận. Qui trình đó chỉ đợc bắt đầu khi doanh nghiệp trang bị
đợc đầy đủ vốn cần thiết. Nhng không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ khả năng
về tài chính. Do vậy, buộc họ phải tìm kiếm vốn phục vụ chính họ. Nguồn vốn tín
dụng của NHTM sẽ giúp các doanh nghiệp giải quyết những khó khăn đó, tạo cho
doanh nghiệp có đủ khả năng thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trờng trên mọi ph-
ơng diện: giá cả, chủng loại, chất lợng, thời gian, địa điểm... NHTM sẽ là cầu nối
giữa doanh nghiệp và thị trờng gần nhau hơn cả về không gian và thời gian.

c. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá nh hiện nay thì vai trò này ngày
càng thể hiện rõ rệt hơn. áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế mỗi quốc gia khi mở
cửa hội nhập phải có tiềm lực lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là tiềm lực về tài
chính. Nhng làm thế nào để có thể hoà nhập nền tài chính của một quốc gia với
phần còn lại của thế giới? Câu hỏi đó sẽ đợc giải đáp nhờ vào hệ thống các NHTM
vì hệ thống này có khả năng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ khác nhau hỗ trợ
cho việc đầu t từ nớc ngoài vào trong nớc theo các hình thức: thanh toán quốc tế,
nghiệp vụ hối đoái, cho vay uỷ thác đầu t... giúp cho luồng vốn ra, vào một cách
hợp lý, đa nền tài chính nớc nhà bắt kịp với nền tài chính quốc tế. Đây là một
trong những điều kiện tiên quyết cho tiến trình hội nhập kinh tế ở các quốc gia
trên thế giới.
d. Ngân hàng thơng mại là công cụ để Nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh
tế vì hoạt động Ngân hàng góp phần chống lạm phát.
Một trong những con đờng dẫn đến lạm phát của nền kinh tế là lạm phát
qua con đờng tín dụng. Khi xảy ra lạm phát, ngân hàng trung ơng sẽ tăng tỉ lệ vào
dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu hoặc tham gia vào thị trờng mở để thông
qua các ngân hàng thơng mại thay đổi lại lợng tiền trong lu thông. Các Ngân hàng
thơng mại sẽ kiểm soát lạm phát thông qua các hoạt động tín dụng, bảo lãnh. Từ
đó ngân hàng xác định đợc hớng đầu t vốn và đề ra các biện pháp xử lý những tác
động xấu ảnh hởng đến nền kinh tế, làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục,
5
SV: Mai Th Kim Ngõn Lp: 16A Ti chớnh Ngõn hng
góp phần điều hoà lu thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền, kiềm chế lạm
phát.
1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM
a- Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn tự có của NHTM
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình tạo vốn của NHTM mà cụ thể là hình
thành nên nguồn vốn của NHTM. Nguồn vốn của NHTM bao gồm:
*Vốn tự có:

Vốn tự có là vốn riêng có của NHTM. Vốn này tuy chiếm tỉ trọng nhỏ trong
tổng vốn của NHTM song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân
hàng. Mặt khác, với chức năng bảo vệ, vốn tự có đợc coi nh là tài sản đảm bảo gây
lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trờng hợp ngân
hàng gặp thua lỗ. Vốn tự có cũng là căn cứ để tính toán các tỷ lệ đảm bảo an toàn
trong hoạt động ngân hàng.
Trong thực tế, vốn tự có không ngừng đợc tăng lên từ kết quả hoạt động
kinh doanh của bản thân ngân hàng mang lại. Bộ phận vốn này đóng góp một phần
đáng kể vào vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM, đồng thời góp phần vào
nâng cao vị thế của NHTM trên thơng trờng.
Nh vậy, vốn tự có là nguồn vốn ổn định, ngân hàng sử dụng một cách chủ
động. Do đó vấn đề đặt ra là ngân hàng phải bảo toàn và không ngừng tăng vốn tự
có của mình theo yêu cầu của sự phát triển hoạt động kinh doanh theo đúng chính
sách, chế độ. Đồng thời phải sử dụng vào các mục đích đã định.
* Nghiệp vụ huy động vốn:
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đợc từ các
TCKT và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh khác và đợc dùng làm vốn để kinh doanh.
Vốn huy động là công cụ chính đối với các hoạt động kinh doanh của các
NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mặc dù
bị giới hạn về mức huy động vốn, song nếu các NHTM sử dụng tốt nguốn vốn này
thì không những nguồn lợi của ngân hàng đợc tăng lên mà còn tạo cho ngân hàng
6
SV: Mai Th Kim Ngõn Lp: 16A Ti chớnh Ngõn hng
uy tín ngày càng cao. Qua đó ngân hàng có thể mở rộng đợc vốn và mở rộng qui
mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nguồn vốn huy động của ngân hàng bao gồm: Tiền gửi doanh nghiệp, tiền
gửi dân c,phát hành giấy tờ có giá
* Nghiệp vụ vốn đi vay:

Đối với nghiệp vụ này các NHTM tiến hành tạo vốn cho mình bằng cách
vay của các TCTD trên thị trờng tiền tệ và NHTƯ dới hình thức tái chiết khấu hay
vay có bảo đảm, nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi
mà họ không tự cân đối đợc trên cơ sở khai thác tại chỗ. Thực tế cho thấy, chi phí
của vốn đi vay thờng cao hơn chi phí của vốn huy động tại chỗ. Tuy nhiên, tính
chủ động của vốn đi vay lại cao hơn vốn huy động tại chỗ.
*Nghiệp vụ tạo vốn khác:
Trong quá trình là trung gian thanh toán, các NHTM cũng tạo đợc một
khoản gọi là vốn trong thanh toán: vốn trên tài khoản mở th tín dụng, tài khoản
tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong toả do ngân hàng chấp
nhận các hối phiếu thơng mại... Các khoản tiền tạm thời đợc trích khỏi tài khoản
này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng, nên tạm thời coi là tiền nhàn rỗi.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, ngân hàng thu hút đợc một lợng vốn đáng kể
trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các TCTD khác, nhận
và chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu t... Do đó ngân hàng có thể sử
dụng tạm thời những tài khoản đó vào kinh doanh.
Để mở rộng nghiệp vụ này các NHTM cần chú trọng đến phát triển các dịch
vụ và không ngừng nâng cao uy tín của mình trên thơng trờng.
b. Nghiệp vụ tài sản có:
Là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm đảm
bảo an toàn cũng nh tìm kiếm lợi nhuận của các NHTM. Nội dung nguồn vốn này
gồm:
*Nghiệp vụ ngân quĩ
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản về dự trữ của ngân hàng nhằm đảm bảo
an toàn trong thanh toán và thực hiện qui định về dự trữ bắt buộc do NHTƯ đề ra.
7
SV: Mai Th Kim Ngõn Lp: 16A Ti chớnh Ngõn hng
Vì một trong những chức năng của NHTM là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả. Khoản dự trữ này do NHNN qui định theo một tỷ lệ nhất
định trên tổng tiền gửi. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc này thay đổi theo từng thời kỳ nhằm

thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia.
Những khoản này gồm: tiền mặt tại quĩ, tiền gửi tại NHNN (dự trữ bắt buộc
và tiền gửi đảm bảo khả năng thanh toán), các chứng khoán có tính thanh khoản
cao.
*Nghiệp vụ cho vay
Là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và tạo khả năng sinh lời cao cho ngân
hàng. Trong tổng tài sản có thì nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Nghiệp vụ cho vay bao gồm các khoản sinh lời thông qua cho vay ngắn hạn,
trung và dài hạn:
- Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay nhằm giải quyết thiếu hụt vốn
tạm thời trong kinh doanh của khách hàng. Cho vay ngắn hạn chủ yếu đầu t vào tài
sản lu động. ở Việt Nam hiện nay thờng cho vay ngắn hạn theo hai phơng thức:
+ Cho vay theo hạn mức: áp dụng cho những khách hàng vay trả thờng
xuyên có vòng quay vốn nhanh.
+ Cho vay từng lần: áp dụng cho những khách hàng vay trả thờng xuyên và
có vòng quay vốn chậm.
- Cho vay trung - dài hạn: là hình thức cho vay mà tiền vay đợc cấu tạo vào
tài sản cố định. Đây là loại cho vay có thể nhận trức tiếp bằng tiền hoặc cho vay
thông qua tài sản - nghiệp vụ cho thuê tài chính.
Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận cơ bản cho ngân hàng, nhng đồng
thời nó cũng mang lại rủi ro rất cao cho nên ngân hàng luôn xem xét kỹ lỡng tới
từng món vay và từng đối tợng khách hàng vay để chỉ đảm bảo an toàn cho các
khoản vay.
*Nghiệp vụ đầu t tài chính
Các NHTM thực hiện quá trình đầu t bằng vốn của mình thông qua các hoạt
động hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trờng... với mục đích
kiếm lời, phân tán rủi ro qua việc đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh.
8
SV: Mai Th Kim Ngõn Lp: 16A Ti chớnh Ngõn hng
*Nghiệp vụ tài sản có khác

Bằng các hoạt động khác trên thị trờng nh: uỷ thác, đại lý, kinh doanh và
dịch vụ bảo hiểm, thực hiện các dịch vụ t vấn, ngân quĩ... và các dịch vụ khác liên
quan đến hoạt động ngân hàng nh dịch vụ bảo quản hiện vật quí, giấy tờ có giá,
cho thuê két, cầm đồ và nhiều dịch vụ khác theo qui định của NHNN Việt Nam
giúp cho Ngân hàng thu đợc những khoản lợi đáng kể.
c. Nghiệp vụ khác
*Nghiệp vụ trung gian
Là nghiệp vụ của ngân hàng thực hiện các dịch vụ cho khách hàng thông
qua đó nhận đợc các khoản thu dới hình thức hoa hồng. Nền kinh tế càng phát
triển thì dịch vụ này càng mở rộng. Gồm có:
- Ngân hàng tiến hành chuyển tiền cho khách hàng, thanh toán hộ khách
hàng về các khoản tiền mua bán dịch vụ thông qua việc thu hộ, chi hộ khách hàng
bằng hình thức séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, th tín dụng...
- Ngân hàng đóng vai trò làm trung gian trong việc mua bán hộ cho khách
hàng.
- Ngân hàng làm đại lý phát hành và bán chứng khoán cho công ty.
*Nghiệp vụ ngoại bảng
Là những khoản dùng để phản ánh những tài sản tạm thời để ở ngân hàng
nhng không thuộc quyền sở hữu của ngân hàng. Ngoài ra, các khoản này còn phản
ánh một số chỉ tiêu kinh tế đã đợc phản ánh ở các tài khoản trong bảng cân đối kế
toán những đơn vị cần theo dõi để phục vụ yêu cầu quản lý nợ khó đòi đã xử lý,
chi tiết ngoại tệ...
Về nguyên tắc, các tài khoản thuộc loại này đều ghi đơn tức là chỉ ghi
vào bên nợ hoặc bên có của tài khoản mà không ghi quan hệ đối ứng hoặc giá qui
định trong biên bản giao nhận, trong hoá đơn, chứng từ. Tài sản nhận giữ hộ, tài
sản gán nợ, xiết nợ chờ xử lý...
Những tài sản phản ánh trên các tài khoản này đều phải đợc tiến hành kiểm
kê, bảo quản nh với tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
9
SV: Mai Th Kim Ngõn Lp: 16A Ti chớnh Ngõn hng

1.2. Vốn huy động và công tác huy động vốn trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thơng mại.
1.2.1. Khái niệm về vốn.
Vốn của ngân hàng thơng mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thơng
mại tạo lập hoặc huy động đợc dùng để cho vay, đầu t hoặc thực hiện các dịch vụ
kinh doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của ngân hàng thơng mại, quyết
định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng bao gồm:
* Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập đợc,
thuộc sở hữu của ngân hàng. Nó mang tính ổn định và căn cứ để quyết định đến
khả năng và khối lợng vốn huy động của ngân hàng.
*Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đợc từ các
tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội và đợc dùng làm vốn để kinh doanh. Vốn
huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử
dụng và phải hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn. Nguồn vốn này luôn biến
động, tuy nhiên nó đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động của ngân
hàng.
* Vốn đi vay là phần vốn các Ngân hàng đi vay để bổ sung vào vốn hoạt
động của mình trong trờng hợp tạm thiếu vốn khả dụng. Nó có chi phí tơng đối
cao cho nên chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
* Vốn khác là phần vốn phát sinh trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán
1.2.2 Vai trò của vốn huy động
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh đợc thì phải
có vốn bởi vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh.
Riêng đối với Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hoá đặc
biệt là tiền tệ với đặc thù hoạt động kinh doanh là đi vay để cho vay nên
nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng lại càng có vai trò hết sức
quan trọng. Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Ngoài
vốn ban đầu cần thiết tức là đủ vốn điều lệ theo luật định thì để bắt đầu hoạt động
10

SV: Mai Th Kim Ngõn Lp: 16A Ti chớnh Ngõn hng
kinh doanh của mình, việc đầu tiên mà ngân hàng phải làm là huy động vốn. Vốn
huy động sẽ cho phép ngân hàng cho vay, đầu t... để thu lợi nhuận. Nói cách khác,
nguồn vốn mà ngân hàng huy động đợc nhiều hay ít quyết định đến khả năng mở
rộng hay thu hẹp tín dụng. Nguồn vốn huy động đợc nhiều thì cho vay đợc nhiều
và mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Với chức năng tập trung và phân phối cho các nhu cầu của nền kinh tế, một
nguồn vốn huy động dồi dào sẽ tạo cho ngân hàng điều kiện để mở rộng hoạt động
kinh doanh, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, không bỏ lỡ cơ hội đầu t, giảm
thiểu rủi ro, tạo dựng đợc uy tín cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động của ngân hàng quyết định đến khả năng
cạnh tranh. Nếu nguồn vốn huy động lớn sẽ chứng minh rằng qui mô, trình độ
nghiệp vụ, phơng tiện kĩ thuật của ngân hàng hiện đại.
Các ngân hàng thực hiện cho vay và nhiều hoạt động khác đều chủ yếu dựa
vào vốn huy động. Còn vốn tự có chỉ sử dụng trong những trờng hợp cần thiết. Vì
vậy, khả năng huy động vốn tốt sẽ là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong
việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về qui mô, khối lợng
tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi
suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng,
doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân hàng sẽ có
nhiều thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo uy tín và năng lực trên
thị trờng.
Với những vai trò hết sức quan trọng đó, các ngân hàng luôn tìm cách đa ra
những chính sách quản lý nguồn vốn từ khâu nhận vốn từ những ngời gửi tiền và
những ngời cho vay khác nhau đến việc sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả.
Bên cạnh đó, các nhà quản trị ngân hàng cũng luôn tìm cách để đổi mới, hoàn
thiện chúng cho phù hợp với tình hình chung của nền kinh tế. Đó là một trong
những điều kiện tiên quyết đa ngân hàng đến thành công.
1.2.3. Các hình thức huy động vốn
a.. Tiền gửi của khách hàng.

11
SV: Mai Th Kim Ngõn Lp: 16A Ti chớnh Ngõn hng
Tiền gửi của khách hàng đó là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, doanh
nghiệp cơ quan Nhà nớc và các định chế tài chính trung gian cùng cá nhân trong
và ngoài nớc có quan hệ gửi tiền tại ngân hàng.
Tiền gửi của khách hàng đợc chia làm hai bộ phận: Tiền gửi của doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm của dân c.
*Tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế bao gồm:
- Tiền gửi không kỳ hạn.
Đây là khoản tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào và ngân
hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng, thực chất đó là khoản tiền gửi
dùng để đảm bảo trong thanh toán.
Tiền gửi đảm bảo thanh toán đợc ký thác vào ngân hàng để thực hiện các
khoản chi trả khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng
một cách thuận tiện và tiết kiệm. Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi chờ thanh
toán mà không phải để dành. Bởi vậy đối với khách hàng đây là một tài sản mà họ
ký thác uỷ nhiệm cho ngân hàng bảo quản và thực hiện các nghiệp vụ liên quan
theo yêu cầu của khách hàng. Do vậy khách hàng không mất quyền sở hữu, cũng
nh quyền sử dụng số tiền đó. Họ có quyền lấy ra hoặc chuyển nhợng cho bất kỳ ai
và bất kỳ thời gian nào. Khách hàng đợc sử dụng số tiền của mình bằng các phơng
tiện thanh toán dùng để chi trả nh séc, uỷ nhiệm chi, th chuyển tiền
Đối với ngân hàng đây là một khoản nợ mà ngân hàng có nghĩa vụ thực
hiện lệnh thanh toán chi trả cho ngời thụ hởng loại tiền gửi này, lãi suất thờng thấp
hơn lãi suất trả cho các khoản tiền gửi có lãi khác.Nhng khi khách hàng mở và sử
dụng các loại tài khoản này thì đợc ngân hàng cung ứng các loại dịch vụ miễn phí
hoặc thu với tỷ lệ thấp, lợng tiền vốn ở tài khoản thanh toán thờng chiếm gần 1/3
tiền gửi ngân hàng.
Nh vậy các tài khoản này đã đem lại cho khách hàng sự an toàn trong việc
bảo quản vốn và trong qúa trình thanh toán trả tiền hàng hoá dịch vụ, ngoài ra
khách hàng còn đợc hởng một khoản tiền lãi nhỏ và một số dịch vụ miễn phí. Còn

đối với ngân hàng phải bỏ ra một số chi phí cho bộ máy kế toán theo dõi và nghi
chép các nghiệp vụ phát sinh, chi phí phát hành séc và một số dịch vụ kèm theo.
12
SV: Mai Th Kim Ngõn Lp: 16A Ti chớnh Ngõn hng
Chi phí này khá lớn, nhng nó đợc bù đắp lại bởi vì trên thực tế do lợng tiền gửi vào
và số lợng tiền rút ra không cùng một lúc và chủ tài khoản thờng không sử dụng
hết số tiền của mình trên tài khoản. Do đó luôn tồn tại một số tiền trên tài khoản
trong một thời gian dài số d ấy đợc ngân hàng dùng để đầu t cho vay đối với một
số doanh nghiệp, cá nhân thiếu vốn sản xuất, kinh doanh để thu lợi nhuận. Nh vậy
đối với tài khoản tiền gửi thanh toán số d trên tài khoản giao dịch không những bù
đắp đợc chi phí mà còn có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Ngày nay do điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển, nhiều công nghệ mới
đợc ứng dụng vào hoạt động ngân hàng. Vì vậy đã có nhiều doanh nghiệp, cá nhân
mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng, làm cho lợng tiền gửi này ngày càng gia
tăng. Đó là những nguồn vốn dùng để cho vay hết sức quan trọng của ngân hàng,
đồng thời lợi nhuận thu về từ nguồn vốn này cũng ngày càng tăng.
- Tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp, cha sử
dụng đến trong một thời gian nhất định, mà khoảng thời gian này đợc xác định tr-
ớc. Do đó cá doanh nghiệp thờng gửi vào ngân hàng dới hình thức tiền gửi có kỳ
hạn. Phần lớn các nguồn tiền gửi này xuất phát từ nguồn tích luỹ của các doanh
nghiệp mà có. Về nguyên tắc khách hàng chỉ đợc rút tiền ra khi đến hạn và đợc h-
ởng số tiền lãi trên số tiền gửi đó. Nhng hiện nay để thu hút vốn nhằm khuyến
khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, các NHTM cho phép khách hàng rút
tiền ra trớc thời hạn. Trong trờng hợp này khách hàng không đợc hởng lãi hoặc chỉ
đợc hởng theo lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.
Do tính chất của loại tiền vốn tơng đối ổn định, ngân hàng có thê sử dụng
phần lớn số d loại nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn. Nếu nguồn vốn này
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động sẽ tạo điều kiện thuận lợi, chủ
động của ngân hàng trong quá trình kinh doanh, các NHTM thờng đa ra nhiều loại

kỳ hạn nhằm đáp ứng nhu cầu tiền gửi của khách hàng. Hiện tại các NHTM có các
loại tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng 9 tháng, 1 năm, 2 năm.
Với mỗi một kỳ hạn khác nhau thì ngân hànng áp dụng một loại lãi suất khác
nhau. Thông thờng thì thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Các NHTM thờng
13
SV: Mai Th Kim Ngõn Lp: 16A Ti chớnh Ngõn hng
khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài, vì loại tiền này tơng đối ổn
định, ngân hàng sẽ chủ động trong kinh doanh. Để thu hút đợc nhiều nguồn vốn
dài hạn thì tốc độ phát triển nền kinh tế phải ổn định, giá trị đồng tiền đợc đảm
bảo, lạm phát vừa phải (thờng là một con số một năm) và tình hình hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng có hiệu quả.
* Tiền gửi tiết kiệm dân c:
Tiển gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi các nhân đợc gửi vào Ngân
hàng, nhằm hởng lãi suất theo qui định. Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu nhập
bằng tiền gửi của cá nhân cha sử dụng đợc gửi vào tổ chức tín dụng. Nó là một
dạng đặc biệt của tích luỹ tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân. Khi gửi tiền ngời gửi
tiền đợc giao một sổ tiết kiệm coi nh một giấy chứng nhận tiền gửi vào Ngân hàng.
Đến thời hạn khách hàng rút tiền ra đợc nhận một khoản tiền lãi trên tổng số tiền
gửi tích kiệm.
Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Loại tiền gửi này ngời gửi tiền có thể rút ra một phần hoặc toàn bộ số tiền
gửi bất kỳ lúc nào. Nhng khác với loại tiền gửi thanh toán, ngời gửi tiền không đợc
sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho ngời khác, lãi suất tiền gửi tiết kiệm
thờng cao hơn và phần lớn những ngời gửi tiền tiết kiệm là do cha xác định đợc
nhu cầu chi tiêu cụ thể trong tơng lai, nhng lại hởng mức lãi trong thời gian khoản
tiền nhàn rỗi.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Khi cá nhân gửi tiền vào ngân hàng loại tiền gửi tích kiệm có kỳ hạn trên cơ
sở thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng về thời hạn gửi, lãi suất theo qui định

và khách hàng chỉ đợc rút tiền ra khi đến hạn. Nhng trong thực tế ở nớc ta hiện
nay để khuyến khích ngời gửi tiền các NHTM vẫn cho khách hàng rút ra trớc thời
hạn và đợc hởng lãi suất thấp hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn (thông thờng bằng lãi
suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn).
Do nguồn vốn huy động từ loại tiền gửi này mang tính ổn định, cho nên các
NHTM thờng đa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nh loại 3 tháng, 6 tháng, 12
14
SV: Mai Th Kim Ngõn Lp: 16A Ti chớnh Ngõn hng
tháng, 24 tháng nhằm thu hút càng nhiều nguồn vốn với lãi suất của các kỳ hạn
khác nhau. Thông thờng kỳ hạn ngày càng dài thì lãi suất huy động ngày càng cao
(lãi suất tiền gửi có kỳ hạn lớn hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi thanh
toán).
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân c có số lợng lớn thứ hai
trong tổng số các loại tiền gửi vào ngân hàng và nó phục thuộc rất lớn vào thu
nhập bình quân theo đầu ngời, tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập của dân c, chất l-
ợng phục vụ của NHTM, sự ổn định đồng tiền và nền kinh tế tăng trởng vững
chắc.
b. Tạo vốn qua phát hành công cụ nợ.
Vốn phát hành của ngân hàng, đây là hình thức huy động vốn thông qua
phát hành kỳ phiếu, trái phiếuĐó là các công cụ nợ của ngân hàng.
Đặc điểm của loại vốn này là lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm.
Mục đích huy động dùng để đáp ứng cho các dự án đầu t lớn. Nguồn vốn này đợc
huy động theo nhiều thời hạn khác nhau nh ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Thời hạn
càng dài thì lãi suất càng cao. Hiện nay ở Việt nam các NHTM thờng huy động
nguồn vốn này dới hình thức phát hành kỳ phiếu có mục đích và trái phiếu trung,
dài hạn.
* Phát hành kỳ phiếu có mục đích.
Khi các NHTM có nguồn vốn tài chính dồi dào để tài trợ cho các nguồn vốn
có qui mô lớn, nhằm phát triển kinh tế địa phơng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hoặc
liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế mà các nguồn vốn tự có cha đáp ứng đ-

ợc, NHTM trình ngân hàng Nhà nớc xin phép phát hành kỳ phiếu để tạo nguồn
vốn tín dụng tơng đối lâu dài cho các hoạt động này.
Nh vậy kỳ phiếu là một chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn,
ngời sở hữu có thể chuyển nhợng cho ngời khác qua chứng nhận của ngân hàng, vì
trên sổ kỳ phiếu có ghi tên ngời hởng. Kỳ phiếu ngân hàng đợc phát hành nhằm
huy động vốn trong dân c một cách linh hoạt có tác dụng thu hút cá nguồn tiền
nhàn rỗi vào ngân hàng, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị của đồng
tiền, tạo nguồn vốn trung dài hạn để đầu t cho các dự án phát triển kinh tế.
15
SV: Mai Th Kim Ngõn Lp: 16A Ti chớnh Ngõn hng
* Phát hành trái phiếu.
Trái phiếu ngân hàng thực chất là giấy nhận nợ có kỳ hạn của ngân hàng
đối với những ngời mua trái phiếu (nhà đầu t). Trái phiếu đợc các NHTM hay các
tổ chức tín dụng phát hành nhằm huy động vốn cho chính bản thân ngân hàng
hoặc các tổ chức tín dụng có liên quan. Thời hạn của trái phiếu thờng lớn hơn một
năm. Lãi suất của trái phiếu thờng cao hơn lãi suất của tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu.
Các NHTM phát hành trái phiếu trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn thông qua các dự
án đầu t của các doanh nghiệp mà ngân hàng cam kết cho vay.
Huy động vốn thông qua việc phát hành các công cụ nợ của các NHTM nh
kỳ phiếu, trái phiếu là một hình thức mới trong công tác huy động vốn của NHTM
ở cá nớc đang phát triển. Vốn đợc huy động từ hình thức này dùng để đầu t cho
các dự án trung và dài hạn.
nớc ta hình thức này đợc Ngân hàng sử dụng từ năm 1992. Nhng cho
đến nay khối lợng vốn huy động của NHTM qua hình thức này vẫn còn thấp so với
các hình thức huy động vốn truyền thống khác. Để phát huy đợc thế mạnh của
công cụ huy động vốn này đòi hỏi phải có thị tròng vốn hoàn chỉnh (thị tròng
chứng khoán). ở nớc ta thị trờng này mới đợc thành lập cho nên hoạt động của nó
cha ảnh hởng nhiều đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
c. Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác và ngân hàng Trung ơng.
Khi các NHTM có sự mất cân đối giữa nguồn vốn huy động và sử dụng

vốn, xảy ra hiện tợng thiếu vốn đột xuất.
Để đảm bảo khả năng thanh toán của mình, các tổ chức tín dụng vay vốn
của nhau qua thị trờng liên ngân hàng. Thị trờng này giúp cho NHTM bổ sung
nguồn vốn cho nhau, nhằm giải quyết tình trạng thiếu hụt vốn trong thanh toán.
Hoạt động của thị trờng này nhằm tận dụng đến mức cao nhất các khả năng sẵn có
một cách triệt để của các tổ chức tín dụng, trớc khi có nhu cầu vay vốn của ngân
hàng Trung ơng.
Việc thực hiện quan hệ tín dụng giữa các NHTM phải đợc tiến hành theo
nguyên tắc đi vay cho vay và phải đợc thoả thuận trên cơ sở hợp đồng tín dụng,
vốn vay phải đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố (tiền mặt tại quĩ và các chứng từ có
16
SV: Mai Th Kim Ngõn Lp: 16A Ti chớnh Ngõn hng
giá trị), hay NHTM đi vay có thể xin ngân hàng Nhà nớc bảo lãnh để vay vốn các
ngân hàng khác. Các ngân hàng đi vay phải chấp hành đầy đủ các quy chế dự trữ
bắt buộc và an toàn vốn, phải có tài khoản tiền gửi thanh toán hoạt động thờng
xuyên tại NHTW.
Khi các NHTM đã hết khả năng vay mợn của nhau mà vẫn thiếu vốn hoặc
mất khả năng thanh toán, các NHTM thực hiện vay vốn tại ngân hàng Trung ng để
tạo thêm nguồn vốn bổ sung cho hoạt động kinh doanh của mình. Việc ngân hàng
Trung ơng cho các NHTM vay đã làm tăng khả năng thanh toán cho các NHTM.
Nguồn vốn của ngân hàng Trung ơng là nguồn vốn cuối cùng, làm cho khả năng
thanh toán của nền kinh tế đợc bình thờng. Nếu nh thiếu nguồn vốn này thì sẽ xuất
hiện các cuộc khủng hoảng tài chính khi các NHTM mất khả năng thanh toán.
Các nguồn vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng khác, từ ngân hàng Trung ơng
để đảm bảo khả năng thanh toán trong những trờng hợp cần thiết. Cho nên thời
hạn vay thờng ngắn, lãi suất thờng cao hơn các hình thức huy động vốn khác của
NHTM.
d. Tạo vốn từ nguồn vốn khác.
Ngoài các nguồn vốn huy động trên các NHTM cũng có thể khai thác
nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế, đây là nguồn vốn lớn, có thời hạn tơng

đối dài từ 5 đến 50 năm với lãi suất tơng đối u đãi. Khi các NHTM nhận các
nguồn vốn này thờng có các điều kiện kèm theo rất chặt chẽ và việc cấp phát phải
đúng nội dung chơng trình của các dự án tài trợ.
ở nớc ta khi thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế, Đảng và Nhà nuớc ta
đã sáng suốt lựa chọn các đờng lối ngoại giao đúng đắn, trên tinh thần mở cửa của
nền kinh tế, làm bạn với tất cả các nớc trên thế giới, thu hút các nguồn vốn đầu t
của nớc ngoài vào Việt nam. Các nguồn vốn này có đóng gỏp rất quan trọng vào
công cuộc đổi mới công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, đòi hỏi Ngân hàng Nhà
nớc và NHTM phải tăng cờng mở rộng các mối quan hệ hợp tác quốc tế, từ đó
tranh thủ và tiếp nhận các nguồn vốn này.
Trên đây là các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM, tuy nhiên chất
lợng, hiệu quả của hoạt động huy động vốn chịu ảnh hởng tác động rất nhiều yếu
17
SV: Mai Th Kim Ngõn Lp: 16A Ti chớnh Ngõn hng
tố, từ các yếu tố mang tính chất vĩ mô, đến các yếu tố mang tính chât vi mô của
nền kinh tế, cũng nh các yếu tố liên quan tới chính NHTM.
1.3. Nhân tố ảnh hởng tới hoạt động huy động vốn
1.3.1. Các nhân tố khách quan
a. Môi trờng pháp lý
Nghiệp vụ huy động vốn của các NHTM chịu sự điều chỉnh rất lớn của môi
trờng pháp lý. Có những Bộ Luật tác động trực tiếp mà chúng ta thờng thấy nh:
Luật các TCTD, Luật NHNN... Những Luật này qui định tỉ lệ huy động vốn của
ngân hàng so với vốn tự có, qui định về việc gửi và sử dụng tài khoản tiền gửi... Có
những Bộ Luật tác động gián tiếp đến hoạt động ngân hàng nh Luật đầu t nớc
ngoài hoặc các NHTM không đợc nhận tiền gửi hoặc cho vay bằng cách tăng giảm
lãi suất, mà phải dựa vào lãi suất do NHNN đa ra và chỉ đợc xê dịch trong biên độ
nhất định mà NHNN cho phép... Bên cạnh những bộ luật đó thì chính sách tài
chính tiền tệ của một quốc gia cũng ảnh hởng rất lớn tới nghiệp vụ tạo vốn của
NHTM. Nó đợc thể hiện ở mục tiêu của chính sách tiền tệ, chẳng hạn khi nền kinh
tế lạm phát tăng, Nhà nớc có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất

tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó NHTM huy động vốn dễ dàng hơn.
Nh vậy, môi trờng pháp lí là nhân tố khách quan có tác động rất lớn tới quá trình
huy động vốn của NHTM. Mục tiêu hoạt động của NHTM đợc xây dựng vào các
qui định, qui chế của Nhà nớc để đảm bảo an toàn và nâng cao niềm tin từ khách
hàng.
b. Môi trờng kinh tế xã hội:
Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nớc cũng có tác động không nhỏ
đến quá trình huy động vốn của ngân hàng. Khi nền kinh tế tăng trởng hay suy
thoái thì nó đều ảnh hởng tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Mọi biến động của
nền kinh tế bao giờ cũng đợc biểu hiện rõ trong việc tăng, giảm nguồn vốn huy
động từ bên ngoài của ngân hàng. Nền kinh tế tăng trởng, sản xuất phát triển, từ
đó tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trờng cho việc thu hút vốn của
NHTM thuận lợi. Ngợc lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng, ngời dân
18
SV: Mai Th Kim Ngõn Lp: 16A Ti chớnh Ngõn hng
không gửi tiền vào ngân hàng mà giữ tiền để mua hàng hoá, việc thu hút vốn gặp
khó khăn.
c. Tâm lý, thói quen khách hàng
Khách hàng của ngân hàng bao gồm những ngời có vốn gửi tại ngân hàng
và những đối tợng sử dụng vốn đó. Về môi trờng xã hội ở các nớc phát triển,
khách hàng luôn có tài khoản cá nhân và thu nhập đợc chuyển vào tài khoản của
họ. Nhng ở các nớc kém phát triển, nhu cầu dùng tiền mặt thờng lớn hơn. ở khoản
mục tiền gửi tiết kiệm có hai yếu tố quan trọng tác động vào là thu nhập và tâm lý
của ngời gửi tiền. Thu nhập ảnh hởng đến nguồn vốn tiềm tàng mà Ngân hàng có
thể huy động trong tơng lai. Còn yếu tố tâm lý ảnh hởng đến sự biến động ra vào
của các nguồn tiền. Tâm lý tin tởng vào tơng lai của khách hàng có tác dụng làm
ổn định lợng tiền gửi vào, rút ra và ngợc lại nếu niềm tin của khách hàng về đồng
tiền trong tơng lai sẽ mất giá gây ra hiện tợng rút tiền hàng loạt vốn là mối lo ngại
lớn của mọi ngân hàng. Một đặc điểm quan trọng của đối tợng khách hàng là mức
độ thờng xuyên của việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mức độ sử dụng càng

cao, ngân hàng càng có điều kiện mở rộng việc huy động vốn.
19
SV: Mai Th Kim Ngõn Lp: 16A Ti chớnh Ngõn hng
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
a. Các hình thức huy động vốn
Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trớc hết phải đa dạng
hình thức huy động vốn. Hình thức huy động vốn của ngân hàng ngày càng phong
phú, linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy
nhiêu. Điều này xuất phát từ sự khác nhau trong nhu cầu và tâm lí của các tầng lớp
dân c. Mức độ đa dạng các hình thức huy động càng cao thì dễ dàng đáp ứng một
cách tối đa nhu cầu của dân c, vì họ đều tìm thấy cho mình một hình thức gửi tiền
phù hợp mà lại an toàn. Do vậy các NHTM thờng cân nhắc rất kĩ lỡng trơc khi đa
vào áp dụng một hình thức mới.
b. Chính sách lãi suất cạnh tranh:
Việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau đã trở
nên cực kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì tiền gửi
hiện có. Điều này đặc biệt đúng khi lãi suất thị trờng đã ở vào mức tơng đối cao.
Các ngân hàng cạnh tranh giành vốn không chỉ với các ngân hàng khác mà còn với
các tổ chức tiết kiệm khác, các thị trờng tiền tệ và với những ngời phát hành các
công cụ tài chính khác nhau trong thị trờng tiền tệ.Khi lãi suất tối đa bị loại bỏ
trong quá trình nới lỏng các quy định, việc duy trì mức lãi suất cạnh tranh càng trở
nên gay gắt. Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ, đủ cho những khác biệt t-
ơng đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy ngời gửi tiền tiết kiệm và nhà đầu t
chuyển vốn từ ngân hàng này sang ngân hàng khác hay từ công cụ này sang công
cụ khác.
c. Năng lực và trình độ cán bộ ngân hàng
* Về phơng diện quản lí, nếu ngân hàng có trình độ quản lí tốt sẽ có khả
năng t vấn phù hợp cho khách hàng đem lại hiệu quả cao thì sẽ thu hút đợc khách
hàng đến với mình. Mặt khác, quản lí tốt sẽ đảm bảo đợc an toàn vốn, tăng uy tín,
tạo điều kiện tốt cho công tác huy động vốn của ngân hàng.

* Về trình độ nghiệp vụ: trình độ của cán bộ ngân hàng ảnh hởng lớn tới
chất lợng phục vụ, chi phí dịch vụ làm ảnh hởng tới việc thu hút vốn của ngân
hàng.
20
SV: Mai Th Kim Ngõn Lp: 16A Ti chớnh Ngõn hng
Hiện nay, ở nhiều Ngân hàng Việt Nam, trình độ nghiệp vụ của cán bộ có
nhiều bất cập. Vì vậy, cần phải chú trọng vào việc nâng cao trình độ cho cán bộ
sao cho phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của kinh tế thị trờng
d. Công nghệ ngân hàng
Trình độ công nghệ ngân hàng đợc thể hiện theo các yếu tố sau:
Thứ nhất: Các loại dịch vụ mà ngân hàng cung ứng
Thứ hai : Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên ngân hàng
Thứ ba: Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của
ngân hàng
Trình độ công nghệ ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ càng cảm
thấy hài lòng về dịch vụ đợc ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền tại
các ngân hàng. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp ngân hàng cạnh tranh phi lãi
suất vì khách hàng mà ngân hàng phục vụ, không quan tâm đến lãi suất mà quan
tâm đến chất lợng và loại hình dich vụ mà ngân hàng cung ứng. Với cùng một lãi
suất huy động nh nhau, ngân hàng nào cải tiến chất lợng dịch vụ tốt hơn, tạo sự
thuận tiện hơn cho khách hàng thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn.
e. Các dịch vụ ngân hàng cung ứng
Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên có lợi thế hơn so các
ngân hàng có các dịch vụ hạn chế. Trong điều kiện thành phố thiếu bãi đậu xe,
ngân hàng có bãi đậu xe rộng rãi cũng là một lợi thế hoặc ngân hàng có giao dịch
mặt đờng trên các phố chính, có hệ thống rút tiền tự động làm việc ngày đêm, có
cán bộ giao dịch niềm nở, có trách nhiệm, tạo đợc niềm tin cho khách hàng cũng
là lợi thế đáng quan tâm của các NHTM. Khác về cạnh tranh, về lãi suất, cạnh
tranh về dịch vụ ngân hàng không giới hạn, do vậy đây chính là điểm mạnh để
các ngân hàng giành thắng lợi trong cạnh tranh.

f. Mức độ thâm niên của một Ngân hàng:
Đối với các khách hàng khi cần giao dịch với một ngân hàng thì bao giờ họ
cũng dành phần u ái đối với một ngân hàng có thâm niên hơn là một ngân hàng
mới thành lập. Bởi vì, theo họ thì một ngân hàng thâm niên là một ngân hàng có
uy tín, vững vàng trong nghiệp vụ, có nguồn vốn và có khả năng thanh toán cao.
21
SV: Mai Th Kim Ngõn Lp: 16A Ti chớnh Ngõn hng
Do vậy, mức độ thâm niên về một khía cạnh nào đó cũng tạo ra đợc lòng tin đối
với khách hàng
g. Chính sách quảng cáo:
Không một ai có thể phủ nhận đợc vai trò to lớn của chính sách quảng cáo
trong thời đại ngày nay. Trong hoạt động ngân hàng hiện đại, quảng cáo luôn đợc
đề cao và cần phải có một chi phí nhất định cho công tác này. Đồng thời ngân
hàng cũng phải có chiến lợc quảng cáo đặc biệt không chỉ trên truyền hình mà nên
dùng cả Pano, áp phích, tờ rơi nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn.
h. Mạng lới phục vụ cho việc huy động vốn:
Mạng lới huy động vốn của các ngân hàng thờng biểu hiện qua việc tổ chức
các quĩ tiết kiệm. Mạng lới huy động không chỉ đợc mở rộng tạo điều kiện thuận
lợi cho ngời gửi tiền, mà cần đợc mở ra ở cả những nơi cách xa trung tâm kinh tế
nh nông thôn, vùng sâu, vùng xa để từ đó nâng cao đợc hiệu quả huy động vốn.
Trên đây là các nhân tố ảnh hởng đến khả năng huy động vốn của các hệ
thống ngân hàng thơng mại. Với mỗi ngân hàng trong những giai đoạn khác nhau,
mức độ ảnh hởng của các nhân tố trên đến hoạt động huy động vốn cũng khác
nhau. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể mà các ngân hàng có thể xây dựng cho mình
một chiến lợc huy động thích hợp.
22
SV: Mai Thị Kim Ngân Lớp: 16A Tài chính Ngân hàng
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ
DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG VIỆT NAM TÍN NGHĨA CHÍ NHÁNH
HÀ NỘI

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Việt Nam Tín
Nghĩa.
2.1.1. Lịch sử hình thành.
2.1.1.1. Thành lập.
Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa tiền thân là ngân hàng TMCP
Thái Bình Dương ra đời và chính thức đi vào họat động vào năm 1992 theo giấy
phép họat động số 0164/NH – GP do Ngân hàng Nhà nước cấp ngày
22/08/1992. Trong suốt 18 năm hình thành và phát triển, Pacific Bank đã nỗ lực
không ngừng và cùng toàn thể cán bộ nhân viên chung sức đoàn kết khắc phục
những khó khăn và từng bước đưa Ngân hàng phát triển một cách mạnh mẽ về
lượng và chất trong những năm gần đây. Pacific Bank phấn đấu trở thành một
trong những ngân hàng hiện đại có năng lực tài chính mạnh và tốc độ phát triển
bền vững, an toàn, hiệu quả. Mọi hoạt động của Pacific Bank đều hướng đến
mục tiêu chiến lược: không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
thông qua việc tìm hiểu nhu cầu, kỳ vọng của mỗi đối tượng khách hàng để đưa
ra các giải pháp chăm sóc hữu hiệu, thỏa mãn cao nhất các nhu cầu hợp lý của
khách hàng.
Pacific Bank luôn nỗ lực hoạt động để nâng cao năng lực tài chính nhằm
không ngừng gia tăng giá trị dành cho cổ đông cũng như xác định phát triển
nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng để tăng năng lực cạnh tranh, thực hiện
chiến lược phát triển nguồn nhân lực chính là sự chuẩn bị cho bước phát triển
trong tương lai. Pacific Bank đang từng bước xây dựng hình ảnh một ngân hàng
chuyên nghiệp, tích cực chuyển mình với tư thế sẵn sàng cho quá trình hội nhập,
hướng đến sự thành công và phát triển bền vững. Tham vọng của ngân hàng
trong thời gian tới là mang lại lợi ích thiết thực cho khách hàng, mở rộng thị
phần và thiết lập mối quan hệ bền vững với các khách hàng chiến lược, góp
23
SV: Mai Thị Kim Ngân Lớp: 16A Tài chính Ngân hàng
phần phát triển nền tài chính quốc gia, không chỉ đủ năng lực cạnh tranh mà còn
đủ tầm để hợp tác với các tổ chức quốc tế.

Ngày 23/01/2009 theo Quyết định số 162/QĐ-NHNN chấp thuận đổi tên
Ngân hàng TMCP Thái Bình Dương thành Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín
Nghĩa.
Ngày 27/03/2009 đã chính thức đổi sang thương hiệu mới Việt Nam Tín
Nghĩa ngân hang , đồng thời chuyển hội sở đến 50-52 Phạm Hồng Thái , P.Bến
Thành , Q.1 , TP HCM. Trụ sở mới tọa lạc tại trung tâm thành phố sẽ tạo them
nhiều thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh giao dịch cũng như tạo lên sắc
diện mới, bộ mặt mới cho ngân hàng.
Ngành nghề kinh doanh của Ngân hàng:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;
- Tiếp nhận vốn, vay vốn;
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;
- Góp vốn liên doanh;
- Dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng;
- Kinh doanh ngoại tệ, vàng, bạc;
- Thanh toán quốc tế;
- Huy động vốn từ nước ngoài
-Các dịch vụ ngân hàng khác .
2.1.1.2. Tầm nhìn.
VIETNAM TIN NGHIA BANK đã xác định tầm nhìn là trở thành một
trong những Ngân hàng hiện đại trong Hệ thống ngân hàng của Việt Nam có
năng lực tài chính mạnh, tốc độ phát triển nhanh, bền vững, an toàn và hiệu quả.
2.1.1.3. Mục tiêu.
VIETNAM TIN NGHIA BANK không ngừng nâng cao chất lượng phục
vụ khách hàng thông qua việc tìm hiểu nhu cầu, kỳ vọng của mỗi đối tượng
khách hàng để đ ưa ra các giải pháp chăm sóc hữu hiệu, thỏa mãn cao nhất các
nhu cầu hợp lý của khách hàng.
24
SV: Mai Thị Kim Ngân Lớp: 16A Tài chính Ngân hàng
VIETNAM TIN NGHIA BANK luôn nỗ lực hoạt động để nâng cao năng

lực tài chính nhằm không ngừng gia tăng giá trị dành cho cổ đông.
VIETNAM TIN NGHIA BANK xác định phát triển nguồn nhân lực là
nhân tố quan trọng để tăng năng lực cạnh tranh, thực hiện chiến lược phát triển
nguồn nhân lực chính là sự chuẩn bị cho bước phát triển trong tương lai.
2.1.2. Quá trình phát triển.
Tháng 08/1992 Ngân hàng TMCP Tân Việt thành lập với số vốn điều lệ
10 tỷ đồng.
Tháng 07/1996 Ngân hàng tăng vốn điều lệ lên 60 tỷ đồng để đáp ứng
nhu cầu mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh.
Tháng 04/1997 Ngân hàng tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ đồng bằng
cách phát thêm cổ phần để bán cho cổ đông hiện hữu để
bổ sung nguồn vốn kinh doanh.
Tháng 01/2006 Ngân hàng TMCP Tân Việt đổi tên thành Ngân hàng
TMCP Thái Bình Dương theo Quyết định số 75/QĐ-
NHNN ngày 18/01/2006.
Tháng 02/2006 Ngân hàng tăng vốn điều lệ lên 189,067 tỷ đồng bằng
cách phát thêm cổ phần để bán cho cổ đông hiện hữu.
Tháng 4/2007 Ngân hàng thay đổi địa điểm Chi nhánh Bình Thạnh và
đổi tên thành Chi nhánh Sài Gòn, đồng thời thành lập
Phòng Giao dịch Đakao.
Tháng 05/2007 Ngân hàng thành lập Chi nhánh Hà Nội và Điểm giao
dịch Trung Sơn
Tháng 05/2007 Ngân hàng tăng vốn điều lệ lên 553,097 tỷ đồng bằng
cách phát thêm cổ phần để bán cho cổ đông hiện hữu.
Tháng 08/2007 Ngân hàng thành lập Điểm giao dịch Phú Lâm.
Tháng 09/2007 Ngân hàng thay đổi địa điểm Chi nhánh Bình Tây, đồng
thời thành lập Phòng giao dịch Phú Nhuận.
Tháng 12/2007 Ngân hàng thành lập Phòng giao dịch Trần Hưng Đạo,
tăng vốn điều lệ lên 566,501 tỷ đồng bằng cách phát
hành thêm cổ phần để bán cho cổ đông hiện hữu; đồng

25

×