Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Lựa chọn giải pháp phát triển phong trào cầu lông của trường THPT quỳnh côi thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.87 KB, 47 trang )




TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT






PHÙNG MINH ANH





LỰA CHỌN GIẢI PHÁP
NHẰM PHÁT TRIỂN PHONG TRÀO
CẦU LÔNG CỦA TRƢỜNG THPT
QUỲNH CÔI - THÁI BÌNH




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC










HÀ NỘI - 2015



TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT





PHÙNG MINH ANH



LỰA CHỌN GIẢI PHÁP
NHẰM PHÁT TRIỂN PHONG TRÀO
CẦU LÔNG CỦA TRƢỜNG THPT
QUỲNH CÔI - THÁI BÌNH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: CNKHSP GDTC



Ngƣời hƣớng dẫn Khoa học





ThS. TẠ HỮU MINH



HÀ NỘI - 2015




LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: Phùng Minh Anh
Sinh viên: K37- Khoa Giáo dục thể chất, trường ĐHSP Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan đề tài: "Lựa chọn giải pháp nhằm phát triển
phong trào cầu lông của trƣờng THPT Quỳnh Côi - Thái Bình", là công
trình nghiên cứu của riêng tôi, đề tài không trùng với kết quả nghiên cứu của
các tác giả khác. Các kết quả nghiên cứu này mang tính thời sự cấp thiết,
đúng thực tế khách quan, nếu có gì không trung thực tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước hội đồng khoa học.

Hà Nội, ngày… tháng….năm 2015
Sinh viên



Phùng Minh Anh













DANH MỤC VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Giải thích từ viết tắt
1 CNXH Chủ nghĩa xã hội
2 GDTC Giáo dục thể chất
3 GD- ĐT Giáo dục đào tạo
4 Nxb Nhà xuất bản
5 RLTT Rèn luyện thân thể
6 SGK Sách giáo khoa
7 SL Số lượng
8 TT Thứ tự
9 TDTT Thể dục thể thao
10 TD, TT Thể dục, thể thao
11 THPT Trung học phổ thông
12 XL Xếp loại
13 % Phần trăm

14 cm centimet
15 s giây










MỤC LỤC

Đặt vấn đề 1
Chƣơng 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu 4
1.1.Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đối với phong trào TDTT
trong trường học . 4
1.2. Đặc điểm phát triển môn cầu lông 8
1.3. Vị trí, tác dụng tập luyện và thi đấu của lông. 9
1.3.1. Vị trí của môn cầu lông. 9
1.3.2. Tác dụng của tập luyện và thi đấu cầu lông 10
1.4. Thực trạng phát triển phong trào cầu lông nói chung 11
Chƣơng 2: Nhiệm vụ, phƣơng pháp và tổ chức nghiên cứu 13
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu. 13
2.2. Phương pháp nghiên cứu 13
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu. 13
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn. 14
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm. 14
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 14

2.2.5. Phương pháp toán học thống kê. 14
2.3. Tổ chức nghiên cứu. 14
2.3.1. Thời gian nghiên cứu. 15
2.3.2. Đối tượng nghiên cứu. 15
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu. 16
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu 16
3.1. Thực trạng phong trào cầu lông trường THPT Quỳnh Côi – Thái Bình. 16
3.1.1. Cơ sở vật chất môn cầu lông 18


3.1.2. Thực trạng công tác quản lý và trình độ chuyên môn đội ngũ giáo
viên TDTT trường THPT Quỳnh Côi – Thái Bình. 19
3.1.3. Thực trạng về số giải thi đấu môn cầu lông hàng năm của trường
THPT Quỳnh Côi – Thái Bình 21
3.1.4. thực trang thể lực của học sinh khối 11 trường THPT Quỳnh Côi -
Thái Bình………….……………………………………………….22
3.1.5. Thực trạng số lượng người tham gia tập luyện môn cầu lông. 24
3.1.6. Nguyên nhân ảnh hưởng tới phong trào cầu lông của trường THPT
Quỳnh Côi – Thái Bình. 25
3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả giải pháp nhằm phát triển
phong trào cầu lông của trường THPT Quỳnh Côi – Thái Bình. 26
3.2.1. Lựa chọn giải pháp nhằm phát triển phong trào cầu lông của trường
THPT Quỳnh Côi – Thái Bình 26
3.2.2. Ứng dụng, đánh giá hiệu quả giải pháp phát triển phong trào cầu
lông của trường THPT Quỳnh Côi – Thái Bình 31
Kết luận và kiến nghị 35
Tài liệu tham khảo
Phụ lục












DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Thực trạng cơ sở vật chất, dụng cụ, trang thiết bị phục vụ cho
công tác tập luyện phát triển phong trào cầu lông trường THPT Quỳnh
Côi – Thái Bình 19
Bảng 3.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT của trường THPT Quỳnh Côi
– Thái Bình (n=6) 19
Bảng 3.3. Số lượng giải thi đấu cầu lông hàng năm của trường THPT Quỳnh
Côi – Thái Bình. 22
Bảng 3.4: Các test kiểm tra thể lực………………………………………….24
Bảng 3.5. tiêu chuẩn thể lực của Bộ GD&ĐT………………………………24
Bảng 3.6. Kết quả thống kê số lượng người tham gia tập luyện môn cầu lông
của trường THPT Quỳnh Côi – Thái Bình 25
Bảng 3.7. Giải pháp phát triển phong trào cầu lông của trường THPT Quỳnh
Côi – Thái Bình ( n= 20). 27
Bảng 3.8. Trình độ thể lực sau thực nghiệm……………………………… 33
Bảng 3.9. Kết quả thống kê số người tham gia tập luyện môn cầu lông sau
thực nghiệm các giải pháp phát triển phong trào cầu lông của trường
THPT Quỳnh Côi – Thái Bình 33










1
ĐẶT VẤN ĐỀ


Thể dục thể thao là một bộ phận quan trọng của nền giáo dục xã
hội chủ nghĩa. Nhằm đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện có trí thức,
có đạo đức và hoàn thiện về thể chất. Tăng cường sức khỏe cho nhân
dân, nâng cao trình độ thể chất, góp phần làm phong phú đời sống và
tinh thần, giáo dục con người để phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
tổ quốc.
Thể dục thể thao là một bộ phận của nền văn hóa xã hội, những
thành tích mà thể dục đã, đang tồn tại và phát triển những kỹ thuật,
phương pháp, luật lệ, phương tiện tập luyện kỷ lục thành tích, các công
trình kiến trúc thể thao là thành quả tích lũy của con người trong hàng
ngàn năm nay.
Ngày nay nhu cầu thể dục thể thao không thể thiếu được đối với mỗi
quốc gia, mỗi dân tộc. Thể dục thể thao tạo nên những con người khỏe
mạnh để phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa. Hơn nữa thể dục thể thao góp phần lớn trong việc mở rộng các
mối quan hệ xã hội, sự nghiệp phát triển của thể dục thể thao đồng thời thể
hiện sự phát triển của một xã hội về khoa học - kỹ thuật của mỗi quốc gia,
mỗi dân tộc. Trong những năm gần đây, thể dục thể thao Việt Nam cũng đã
gặt hái được một số thắng lợi trên đấu trường quốc tế và khu vực những

môn như : Võ, cầu lông, điền kinh, bóng đá, cờ vua, đá cầu, bắn súng
những thắng lợi ấy đã khẳng định sự phát triển vượt bậc của nền thể thao
Việt Nam với bạn bè quốc tế. Góp phần với các môn thể thao khác mang
vinh quang về cho đất nước trong đó không thể không kể tới môn thể thao
cầu lông.


2
Những năm gần đây, cầu lông thế giới phát triển rất nhanh, cách
đánh kỹ thuật mới không ngừng được ra đời. Do đó huấn luyện viên giảng
dạy và người tập không chỉ nghiên cứu về mặt lý luận chuyên môn mà còn
phải học hỏi những hiểu biết cơ sở khoa học khác, chỉ có như vậy mới đáp
ứng được nhu cầu ngày càng cao của giảng dạy, huấn luyện phù hợp với xu
thế phát triển nhanh chóng trong và ngoài nước.
Đối với thể thao Việt Nam môn cầu lông cũng có những bước phát
triển và tiến bộ rõ rệt. Chỉ sau một thời gian nó đã có vị trí quan trọng
trong hệ thống các môn thể thao đỉnh cao, là thu hút được đông đảo người
tham gia tập luyện với mọi lứa tuổi, vì vậy từ lâu chúng ta rất coi trọng
môn thể thao này.
Để đáp ứng với sự phát triển của xã hội - xã hội công nghệ đòi hỏi sự
chuẩn mực trong công tác, phương pháp giảng dạy đem lại hứng thú, đam
mê tập luyện cho người tập.
Qua quá trình quan sát thực tế công tác, phong trào tập luyện môn
thể dục thể thao đặc biệt là tập luyện môn cầu lông của trường THPT
Quỳnh Côi - Thái Bình, tôi nhận thấy: Phong trào tập luyện của trường
chưa thật sự cao, chưa mang lại hứng thú cũng như đam mê tập luyện cầu
lông cho người tập. Hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào để phát
triển phong trào cầu lông của trường THPT Quỳnh Côi - Thái Bình cũng
như tỉnh Thái Bình. Do đó chất lượng tập luyện cũng như thành tích đạt
được trong môn cầu lông của trường còn thấp.

Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi nghiên cứu đề tài:
“Lựa chọn giải pháp phát triển phong trào cầu lông của trường
THPT Quỳnh Côi -Thái Bình ”.




3
* MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở phân tích, tìm hiểu tài liệu, đề tài tiến hành khảo sát và
đánh giá thực trạng phát triển môn cầu lông của trường THPT Quỳnh Côi –
Thái Bình. Từ đó xác định một số giải pháp phát triển môn cầu lông của
trường THPT Quỳnh Côi - Thái Bình.

























4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc đối với phong trào
TDTT trong trƣờng học.
Thể dục thể thao (TDTT) trường học là một bộ phận cơ bản của nền
TDTT nước ta gồm các giờ học TDTT bắt buộc và những hoạt động TDTT
ngoài giờ của học sinh, sinh viên. Phát triển TDTT trường học có tầm quan
trọng đặc biệt trong việc chuẩn bị cho thế hệ trẻ về sức khỏe thể chất và các
phẩm chất đạo đức, tâm lý để họ có cuộc sống hạnh phúc đáp ứng được các
yêu cầu về nguồn nhân lực trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác
giáo dục thể chất (GDTC) và thể thao trong trường học, được thể hiện qua các
văn bản chỉ đạo của Đảng và Chính phủ. Sự nghiệp thể dục thể thao (TDTT)
đã và đang phát triển mạnh mẽ, đúng hướng, góp phần quan trọng vào thành
tựu chung của công cuộc đổi mới đất nước, từng bước đáp ứng nhu cầu và
nguyện vọng của quần chúng nhân dân. Nghị quyết Đại hội X của Đảng chỉ
rõ: “ Đẩy mạnh các hoạt động TDTT cả về quy mô và chất lượng. Khuyến
khích và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia hoạt động và phát triển sự
nghiệp TDTT. Phát triển mạnh thể thao quần chúng, thể thao nghiệp dư,
trước hết là trong thanh niên, thiếu niên. Làm tốt công tác GDTC trong

trường học ” [8]; Nghị quyết Đại hội XI của Đảng tiếp tục khẳng định: “Phát
triển mạnh phong trào TDTT đại chúng, tập trung đầu tư nâng cao chất
lượng một số môn thể thao thành tích cao nước ta có ưu thế. Kiên quyết khắc
phục những hiện tượng tiêu cực trong thể thao” [9]. Nghị quyết 08-NQ/TW,
ngày 1-12-2011 của Bộ Chính trị cũng khẳng định: “Phát triển TDTT là một


5
yêu cầu khách quan của xã hội, nhằm góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực và
chất lượng cuộc sống của nhân dân, chất lượng nguồn nhân lực; giáo dục ý
chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh ” và
“ cần quan tâm đúng mức TDTT trường học với vị trí là bộ phận quan trọng
của phong trào TDTT; là một mặt của giáo dục toàn diện nhân cách học sinh,
sinh viên ” [10].
Sau hơn hai năm triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng
với sự cố gắng chung của các ngành GD- ĐT và ngành Văn hoá, Thể thao và
Du lịch từ Trung ương đến cơ sở, với sự quan tâm chỉ đạo và đầu tư của
Đảng, Chính phủ và chính quyền các địa phương, công tác GDTC và thể thao
trường học đã có bước phát triển đáng khích lệ, góp phần tích cực vào thành
tích chung trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, được thể hiện như:
Công tác GDTC và thể thao trong trường học đã có những chuyển biến bước
đầu. Tính đến năm 2012, cả nước có trên 90% số trường học thực hiện tốt
chương trình GDTC chính khoá có nề nếp theo quy định; có trên 60% số
trường học có hoạt động TDTT ngoại khoá thường xuyên; có trên 85% học
sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn thể lực theo quy định.
Hình thức tổ chức và nội dung tập luyện TDTT của học sinh, sinh viên
ngày càng đa dạng và dần đi vào nề nếp. Trong đó, hình thức câu lạc bộ
TDTT trường học có tổ chức, có người hướng dẫn ngày càng được phát triển;
nhiều nội dung tập luyện được đưa vào các hoạt động ngoại khoá, đặc biệt là
các môn thể thao dân tộc, trò chơi dân gian được lồng ghép với phong trào thi

đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Đội ngũ giáo viên TDTT ở các trường học được đào tạo, nâng cao kiến
thức, từng bước đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ; cơ sở vật
chất, sân chơi, bãi tập, công trình thể thao, dụng cụ tập luyện thi đấu thể thao
ở trường học các cấp bước đầu được quy hoạch và đầu tư xây dựng; công tác


6
chỉ đạo điều hành về GDTC tiếp tục được tăng cường; công tác nghiên cứu
khoa học về GDTC và y tế học đường ngày càng được chú trọng…
Hoạt động TDTT của học sinh, sinh viên đã được quan tâm. Hàng năm,
ngành GD - ĐT tổ chức các giải thể thao cho học sinh, sinh viên nhằm đánh
giá công tác GDTC và luyện tập của các nhà trường. Đặc biệt, các hoạt động
lớn được tổ chức theo chu kỳ 4 năm/lần, như: Hội khỏe Phù đổng toàn quốc,
Đại hội thể thao sinh viên toàn quốc, Hội thi nghiệp vụ sư phạm văn nghệ thể
thao các trường sư phạm toàn quốc, Hội thi Văn hoá thể thao các trường phổ
thông dân tộc nội trú toàn quốc Qua các hoạt động phong trào, đã tuyển
chọn lực lượng đại diện cho học sinh, sinh viên Việt Nam tham dự các đại hội
thể thao học sinh, sinh viên quốc tế đạt được nhiều kết quả tốt. Việt Nam
cũng đã đăng cai tổ chức thành công Đại hội thể thao sinh viên Đông Nam Á
và nhiều giải thi đấu thể thao quốc tế quan trọng khác.
Tuy có những chuyển biến bước đầu, song nhìn chung công tác GDTC
và thể thao trường học chưa được quan tâm đúng mức, thậm chí có nơi, có lúc
còn bị coi nhẹ, thiếu bình đẳng so với các môn học khác. Cơ sở vật chất còn
nghèo nàn, nên chưa thực sự tạo được sự hứng thú cho học sinh, sinh viên tập
luyện và thi đấu; chương trình, giáo trình phương pháp giảng dạy, công tác
quản lý chậm đổi mới; đội ngũ giáo viên thể dục còn thiếu về số lượng, hạn
chế về chất lượng chuyên môn; chế độ, chính sách đối với đội ngũ giáo viên
chưa đáp ứng yêu cầu.
Để tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng và Nghị quyết

08-NQ/TW của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước
phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020” [10] , công tác GDTC và thể
thao trường học cần tập trung vào một số nhiệm vụ và giải pháp chính:
Một là, tiếp tục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của TDTT trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Phát triển TDTT trường học


7
phải được coi là trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền, các tổ chức
chính trị xã hội và của nhân dân; đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong các hoạt
động thể thao trường học các cấp, tạo sân chơi lành mạnh cho học sinh, sinh
viên tham gia tập luyện và thi đấu thể thao.
Hai là, Nhà nước cần có chính sách cụ thể và tăng cường ngân sách để
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, hướng dẫn viên TDTT; đầu tư cơ sở vật chất,
sân bãi và dụng cụ tập luyện cho hoạt động GDTC trong các trường học từ
cấp học mầm non trở lên; thực hiện mỗi trường đều có giáo viên TDTT và có
sân bãi, dụng cụ tập luyện. Đặc biệt, cần tập trung đầu tư một cách hiệu quả
và thiết thực cho miền núi, vùng sâu, vùng cao, cho những địa phương còn
nghèo và khó khăn. Nhà nước cần xây dựng và thực hiện các chế độ, chính
sách khuyến khích về GDTC đối với trường học, cũng như đối với giáo viên,
học sinh. Có thể coi đây là khâu đột phá để phát triển thể thao trường học…
Ba là, tăng cường sự phối hợp liên ngành, trước hết ngành GD- ĐT tiếp
tục đổi mới chương trình và phương pháp GDTC (kể cả giờ học thể dục nội
khóa và hoạt động TDTT ngoài giờ học ở khu dân cư). Nội dung và phương
pháp GDTC cho học sinh cần phải tập trung giải quyết các nhiệm vụ nâng cao
tầm vóc; phát triển toàn diện các tố chất thể lực; cần xây dựng tiêu chuẩn
kiểm tra và đánh giá sức khỏe thể chất thống nhất và tổ chức đánh giá sức
khỏe thể chất cho trẻ em theo định kỳ hàng năm. Đổi mới quản lý GDTC theo
hướng phát huy vai trò chủ động sáng tạo của cơ sở trường học và sáng kiến
của giáo viên, học sinh, dựa trên những quy định có tính định hướng về nội

dung, tiêu chuẩn kiểm tra và phương pháp sư phạm. Đẩy mạnh nghiên cứu và
ứng dụng khoa học, cũng như tổng kết và phổ biến những kinh nghiệm tốt về
GDTC trong nhà trường.
Ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch cần tích cực chủ động phối hợp và
hỗ trợ ngành GD- ĐT tổ chức các hoạt động TDTT ngoài giờ học và ngoài


8
trường học cho trẻ em. Cần coi TDTT trường học là công tác trọng tâm,
thường xuyên trong chỉ đạo và phát triển TDTT ở tất cả các cấp. Chú trọng
phát triển TDTT trong hệ thống các nhà văn hóa, nhà thiếu nhi, từ cơ sở đến
toàn quốc; xây dựng và thực hiện chương trình phát triển TDTT trong các đối
tượng trẻ em khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Bốn là, tăng cường kiểm tra, giám sát của các cấp uỷ và chính quyền
trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và đầu tư cơ sở vật chất, quy hoạch đất cho thể
thao trường học và tăng cường công tác giáo dục, truyền thông trong GDTC
và hoạt động thể thao trường học các cấp
Phát triển thể thao trường học có ý nghĩa chiến lược to lớn, một mặt
nhằm thúc đẩy GDTC, nâng cao sức khỏe, đời sống văn hóa tinh thần của học
sinh, sinh viên để chủ động chuẩn bị nguồn nhân lực cho tương lai, mặc khác
nhằm góp phần phát hiện, đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao cho đất
nước.
Thực hiện tốt việc phát triển TDTT trường học là thực hiện tốt một nội
dung quan trọng của chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.2. Đặc điểm phát triển môn cầu lông.
Cầu lông ra đời vào năm 1892 tại thị trấn Badminton nước Anh. Kể từ
đó đến nay môn thể thao này là môn thể thao phát triển mạnh trên thế giới, nó
được du nhập vào Việt Nam qua hai con đường thực dân hóa và Việt Kiều về
nước. Mãi đến năm 1960 mới xuất hiện một vài câu lạc bộ ở các thành phố

Hà Nội, Sài Gòn. Năm 1961 Hà Nội tổ chức thi đấu giao hữu lần đầu tiên tại
vườn Bách Thảo Hà Nội, nhưng số người tham gia còn ít, trình độ chuyên
môn còn thấp, những năm sau đó đất nước bị chiến tranh phong trào bị lắng
xuống.


9
Đến năm 1975, sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất, phong trào tập
luyện cầu lông mới thực sự phát triển cả chiều rộng và chiều sâu. Nhưng
phong trào chỉ phát triển chủ yếu ở một số thành phố, thị xã như thành phố
Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Giang Để lãnh đạo
phong trào đúng hướng và cung cấp đội ngũ cán bộ, giáo viên , huấn luyện
viên, trọng tài, hướng dẫn viên nhằm phát triển lực lượng vận động viên và
phong trào cầu lông trong cả nước, Tổng cục TDTT đã thành lập bộ môn cầu
lông, từ năm 1977 môn học cầu lông được đưa vào chương trình chính quy tại
trường Đại học thể dục thể thao I.
Năm 1980 giải vô địch cầu lông toàn quốc lần thứ nhất được tổ chức tại
Hà Nội đánh dấu một bước ngoặt của cầu lông Việt Nam trên đà phát triển
theo hướng phong trào sâu rộng và nâng cao thành tích thể thao.
Năm 1990 Liên đoàn cầu lông Việt Nam được thành lập, năm 1993
Liên đoàn cầu lông Việt Nam chính thức là thành viên của Liên đoàn cầu lông
Châu Á. Năm 1994 trở thành thành viên chính thức của Liên đoàn cầu lông
thế giới.
1.3. Vị trí, tác dụng của tập luyện và thi đấu cầu lông
1.3.1. Vị trí của môn cầu lông
Cầu lông là môn thể thao có vị trí quan trọng như các môn thể thao
khác. Với đặc trưng cơ bản là thi đấu môn thể thao này đang được phát triển
mạnh trên thế giới, châu Á và đặc biệt là khu vực Đông Nam Á. Thi đấu cầu
lông được tổ chức trong phạm vi từng nước, khu vực, châu lục và trên toàn
thế giới nhằm mục đích mở rộng phong trào, nâng cao thành tích thể trhao,

giành các danh hiệu vô địch. Cũng như các môn thể thao khác, việc phát triển
môn cầu lông là đều có ý nghĩa xã hội to lớn, do đó Liên đoàn cầu lông thế
giới “IBF” đã tổ chức thi đấu theo từng khu vực đến giải vô địch thế giới,
ngoài ra còn rất nhiều giải khác nằm trong hệ thống thi đấu hàng năm của


10
IBF. Tại thế vận hội mùa hè lần thứ 25(1992) ở Bacxeloina (Tây Ban Nha)
cầu lông đã được đưa vào chương trình thi đấu chính thức của thế vận hội.
Ở Việt Nam cầu lông chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động văn
hóa TDTT của quần chúng nhân dân lao động, được Đảng, Nhà nước và toàn
xã hội quan tâm phát triển.
1.3.2. Tác dụng của tập luyện và thi đấu cầu lông
Hoạt động thể dục thể thao có ý nghĩa rất to lớn trong việc phát triển
con người toàn diện. Nó không những đóng vai trò quan trọng trong việc bồi
dưỡng nâng cao sức khỏe toàn dân mà nó còn là nhu cầu không thể thiếu
trong cuộc sống hàng ngày của mọi người để nâng cao đời sống tinh thần,
chất lượng cuộc sống trong xã hội ngày càng phát triển. Do vậy, chúng ta phải
không ngừng phát triển phong trào thể dục thể thao rộng rãi không chỉ trong
trường học cho học sinh, sinh viên mà còn cho tất cả mọi người cho mọi lứa
tuổi để đưa thể dục thể thao trở thành nhu cầu văn hóa tinh thần trong đời
sống xã hội văn minh tiến bộ của chúng ta hiện nay.
Hiện nay ở nước ta trong số các môn thể thao trở thành nhu cầu tập
luyện hàng ngày mọi người có lẽ chính là môn cầu lông.
Cầu lông là môn thể thao được nhiều người ưa thích tham gia tập luyện
thi đấu. Với dụng cụ, sân bãi tập luyện đơn giản, dễ tập, cầu lông phù hợp với
mọi lứa tuổi giới tính, mọi tầng lớp nhân dân lao động.
Tập luyện và thi đấu cầu lông có tác dụng đó là:
+ Đối với thế hệ trẻ, thanh thiếu niên nhi đồng thì thi đấu cầu lông có
tác dụng phát triển toàn diện các năng lực thể chất, tố chất thể lực như: Sức

nhanh, sức mạnh, sức bền, sự khéo léo và các năng lực chuyên môn để nâng
cao thành tích thể thao cầu lông , rèn luyện các phẩm chất đạo đức, nhân
cách, phát triển con người toàn diện.


11
+ Đối với những người cao tuổi tập luyện và thi đấu cầu lông có tác
dụng củng cố tăng cường sức khỏe, chống sự thoái hóa của một số bộ phận cơ
thể qua đó có thể phòng chống được một số bệnh thường xuất hiện ở lứa tuổi
này như suy nhược cơ thể, cao huyết áp
+ Đối với những người làm việc trí óc; các công chức nhà nước sau
thời gian lao động căng thẳng mệt mỏi,việc tập luyện, thi đấu cầu lông có tác
dụng làm thay đổi trạng thái từ mệt mỏi sang hưng phấn, tạo được cảm giác
thoải mái dễ chịu, bớt đi sự căng thẳng cho hệ thần kinh, đưa dần cơ thể trở
lại trạng thái bình thường.
+ Đối với những người lao động chân tay, tập luyện cầu lông có tác
dụng củng cố sức khỏe, tăng cường sức mạnh cơ bắp, hoạt động nhanh nhẹn,
linh hoạt xử lý mọi tình huống trong cuộc sống một cách có hiệu quả nhất,
chuẩn bị cho cơ thể bước vào lao động với hiệu quả cao nhất chuẩn bị bước
vào lao động với hiệu quả mang lại giá trị vật chất cho mình và xã hội.
1.4. Thực trạng phát triển phong trào cầu lông nói chung.
Trong những năm gần đây, phong trào tập luyện cầu lông đã có nhiều
tiến bộ, nhiều chuyển biến tích cực. Là một trong nhiều môn thể thao được
phổ cập và phát triển, đạt thành tích cao đáng khích lệ. Cơ sở vật chất kĩ thuật
ở một số địa phương, trường học, cơ quan đã được chú ý đầu tư nâng cấp,
xây dựng mới. Nhưng bên cạnh đó, vẫn còn những mặt hạn chế:
- Số người thường xuyên tập luyện còn ít, đặc biệt thanh thiếu niên
chưa tích cực tham gia tập luyện. Hiệu quả tập luyện cầu lông trong trường
học còn thấp.
- Thành thích đạt được còn thua kém với các khu vực khác. Lực lượng

vận động viên còn ít và còn nhiều tiêu cực trong mọi hoạt động thể thao.
Công tác tổ chức hoạt động tập luyện và thi đấu kém hiệu lực.


12
- Đội ngũ giáo viên có vai trò rất lớn quyết định đến chất lượng tập
luyện trong các nhà trường. Vì thế cần quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ,
năng lực cho đội ngũ giáo viên thể dục là rất cần thiết. Bởi lẽ, giáo viên là
người trực tiếp giảng dạy, truyền thụ cho học sinh những kiến thức, tri thức
trong giờ học và tập luyện ngoại khóa cũng như các kĩ năng vận động của con
người. Đội ngũ giáo viên thể dục là lực lượng nòng cốt trong phong trào thể
dục và RLTT của học sinh trong các nhà trường.
- Theo triết học Mác-Lênin, công cụ lao động sẽ quyết định đến năng
suất lao động, nên có thể khẳng định cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ tập
luyện các môn thể thao là một trong những điều kiện cơ bản giúp học tập và
tập luyện đạt chất lượng và hiệu quả cao.

























13
CHƢƠNG 2
NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết mục đích của đề tài, đã tiến hành giải quyết 2 nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng phong trào tập luyện cầu lông của
trường THPT Quỳnh Côi - Thái Bình.
- Nhiệm vụ 2: Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá giải pháp phát triển
phong trào cầu lông của trường THPT Quỳnh Côi - Thái Bình.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề nghiên cứu của đề tài, sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Đây là phương pháp thu thập thông tin bằng cách đọc và phân tích tài
liệu tham khảo, nghiên cứu lý luận phát hiện ra những khoảng trống khoa học
để xác định hướng đề tài nghiên cứu.
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu giúp người viết hình thành
kết cấu nội dung trên cơ sở kết quả nghiên cứu của mình và tư liệu tích lũy
được. Ngoài ra phân tích tổng hợp tài liệu liên quan làm cơ sở đề giúp lựa

chọn những biện pháp nghiên cứu và bàn luận kết quả nghiên cứu.
Nghiên cứu các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước, các đề
tài nghiên cứu của các trường Sư phạm và Trường TDTT,… làm cơ sở cho
định hướng nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Là phương pháp thu nhập thông tin qua hỏi và trả lời giữa các nhà nghiên
cứu với các cá nhân, các tổ chức khác nhau về các vấn đề cần quan tâm.


14
Đối với giáo viên đang giảng dạy ở các trường đã tiến hành phỏng vấn
tìm hiểu, những vấn đề cần quan tâm trong quá trình tập luyện cầu lông của
trường THPT Quỳnh Côi - Thái Bình.
Đối với học sinh, tiến hành phỏng vấn những nội dung nằm trong
chương trình giảng dạy môn học để từ đó đánh giá thái độ, mức độ hoạt động,
ý thức trong học tập, tập luyện cầu lông.
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Phương pháp này sử dụng để quan sát các buổi tập luyện cầu lông tại
trường THPT Quỳnh Côi - Thái Bình. Từ đó làm sáng tỏ phương hướng lựa
chọn các giải pháp mà chúng tôi đề xuất nhằm phát triển phong trào cầu lông
bền vững trong trường THPT Quỳnh Côi - Thái Bình.
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp này chúng tôi sử dụng trong việc ứng dụng các giải pháp
đã lựa chọn vào thực tiễn giảng dạy nhằm xác định ảnh hưởng của những giải
pháp đó đến việc nâng chất lượng phong trào cầu lông của trường THPT
Quỳnh Côi - Thái Bình. Từ đó, đưa ra những kết luận chính xác và khách
quan về hiệu quả những giải pháp đó trong thực tiễn công tác giảng dạy và tập
luyện.
2.2.5. Phương pháp toán học thống kê
Trong quá trình nghiên cứu và sử lí đề tài tôi dùng các công thức toán

học thống kê sau:
- Công thức tính tỷ lệ % : C% =
m
n
x 100 (%)
Trong đó: m: Số cá thể
n : Tổng số cá thể




15
2.3. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU.
2.3.1. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11/2014 đến tháng 5/2015
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 03/2014 đến tháng 05/2015
và được chia làm 3 giai đoạn.
- Giai đoạn 1: Từ tháng 11/2014 đến tháng 01/2015.
+ Lựa chọn đề tài.
+ Nghiên cứu tài liệu
+ Xây dựng và bảo vệ đề cương
- Giai đoạn 2: Từ tháng 01/2015 đến tháng 04/2015.
+ Đọc và tham khảo tài liệu.
+ Thu thập và xử lý số liệu.
+ Giải quyết 2 nhiệm vụ:
+ Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng phong trào cầu lông của trường
THPT Quỳnh Côi - Thái Bình.
+ Nhiệm vụ 2: Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả giải pháp
phát triển phong trào cầu lông của trường THPT Quỳnh Côi Thái Bình.
- Giai đoạn 3: Từ tháng 04/2015 - 05/2015. Tổng hợp hoàn thành
nghiên cứu, bảo vệ kết quả nghiên cứu trước hội đồng khoa học.

2.3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Chủ thể: Giải pháp phát triển phong trào cầu lông của trường THPT
Quỳnh Côi - Thái Bình.
- Khách thể: Học sinh khối 11 trường THPT Quỳnh Côi - Thái Bình.
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu
Trường THPT Quỳnh Côi - Thái Bình.
Trường ĐHSP Hà Nội 2.




16
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Thực trạng phong trào cầu lông trƣờng THPT Quỳnh Côi - Thái Bình.
Trường THPT Quỳnh Côi - Thái Bình được thành lập tháng 9/1962 và
đến nay đã được 53 năm. Trong những năm qua nhà trường luôn được coi là
trường chuẩn và đứng đầu tỉnh Thái Bình với một mô hình đạo tạo rất quy
mô. Trường mỗi năm đào tạo gần 2000 học sinh với 109 giáo viên và cán bộ
nhân viên. Hàng năm trường được đạt danh hiệu trường chuẩn quốc gia với số
lượng giáo viên đạt thành tích cao, được sở giáo dục phong tặng danh hiệu
nhà giáo ưu tú, nhiều giáo viên đạt nhiều giải trong các cuộc thi giáo viên dạy
giỏi, suất sắc ở tất cả các bộ môn. Đặc biệt trong việc huấn luyện đội tuyển
các em đã đem lại rất nhiều bằng khen, huy chương từ các hoạt động TDTT.
Là một trong những hoạt động TDTT của trường, phong trào cầu lông
trường THPT Quỳnh Côi - Thái Bình chưa được phát triển, chưa thu hút được
người tham gia tập luyện và thi đấu.
*) Đối với học sinh:
- Việc phân bố chương trình, thời gian dạy xen kẽ môn học TDTT và

văn hóa chưa hợp lý, nội dung môn học còn quá nặng nề, mang tích chất hàn
lâm dẫn đến học sinh không tích cực học, hạn chế việc tổ chức tập luyện cho
các em.
- Thái độ của học sinh đối với môn cầu lông:
+ Đối với những giờ học chính khóa: Bởi vì đây là một môn thể thao
nằm trong chương trình học thể dục, là môn phụ, môn điều kiện nên học sinh
còn thờ ơ, coi thường, chưa chú tâm vào học và tập luyện. Nguyên nhân thứ


17
nhất là do các em chưa nhận thức được tầm quan trọng của môn này, thứ hai
là do môn thể thao này chưa gây được hứng thú ham thích cho các em.
+ Đối với giờ ngoại khóa: Việc tập luyện ngoại khóa đối với các em
học sinh còn ít, đa số các em nam chịu khó tập luyện còn các em nữ thì
không.
Một tiết chỉ có 45 phút mà dạy cả 2 nội dung, 1 môn thể thao chính và
1 môn thể thao tự chọn theo phân phối của chương trình, vậy thì thời gian học
ở trên lớp sẽ không đủ để học sinh nắm vững kiến thức và hình thành kĩ năng,
kĩ xảo cho bản thân. Hơn nữa, đa số các em là ngồi một chỗ nên mật độ vận
động rất thấp dẫn đến hiệu quả tập luyện chưa cao. Hiện tượng học sinh đi tập
luyện ngoại khóa các môn thể thao nói chung và môn cầu lông nói riêng vẫn
còn quá ít, chỉ tập trung vào những em tham gia vào đội tuyển các môn thể
thao của trường nên kết quả học tập chưa được cao.
*) Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên:
Qua việc khảo sát, nhìn chung cán bộ, giáo viên nhân viên trong trường
cũng thường xuyên tập luyện các môn thể thao.Trong đó môn cầu lông số
lượng người tham gia chỉ cố định một nhóm, chưa thu hút được đông đảo
người chơi. Do không có chuyên môn, kiến thức về môn thể thao này nên
chưa tạo được ham thích,hứng thú cho mọi người.
Những thực trạng trên cần được xem xét giải quyết để góp phần đổi

mới công tác phát triển phong trào cầu lông của trường THPT Quỳnh Côi –
Thái Bình nói riêng và công tác phát triển phong trào cầu lông nói chung,
đưa đất nước ngày càng phát triển, sánh vai cùng các nước trên thế giới về
lĩnh vực này.
Thực tế cho thấy, tập luyện cầu lông cũng như tổ chức tập luyện, thi
đấu cầu lông góp phần nâng cao sức khỏe, nâng cao thành tích, phát triển


18
phong trào cầu lông của trường. Tập luyện cầu lông ngoài việc nâng cao sức
khỏe còn góp phần vào giáo dục đạo đức, trí tuệ và thẩm mĩ hay giáo dục lao
động.
Chất lượng tập luyện cầu lông của trường THPT Quỳnh Côi - Thái
Bình phụ thuộc vào:
+ Cách tổ chức, phương pháp tập luyện cầu lông của trường THPT
Quỳnh Côi - Thái Bình.
+ Đội ngũ giáo viên TDTT của trường THPT Quỳnh Côi - Thái Bình.
+ Cơ sở vật chất, điều kiện trang thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác tập
luyện cầu lông của trường.
+ Thái độ của học sinh, cán bộ, nhân viên về tập luyện cầu lông của
trường THPT Quỳnh Côi - Thái Bình.
+ Số lượng người tham gia tập luyện cầu lông của trường THPT Quỳnh
Côi – Thái Bình.
3.1.1. Cơ sở vật chất của môn cầu lông
Công tác tập luyện cầu lông phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau
trong đó yếu tố cơ sở vật chất trang thiết bị, dụng cụ tập luyện cũng góp phần
không nhỏ trong việc phát triển phong trào cầu lông, đó cũng là điều kiện cần
thiết và là phương tiện tiến hành giờ học TD, TT, tập luyện, thi đấu cầu lông .
Điều này đòi hỏi các cấp lãnh đạo địa phương và nhà trường phải chú ý đến
việc quan tâm và đầu tư cơ sở vật chất, cung cấp phương tiện tập luyện cho

nhà trường để giờ học TD, TT, tập luyện cầu lông được tiến hành thuận lợi và
đạt chất lượng cao.
Qua điều tra trao đổi, quan sát thực tế, phỏng vấn các cán bộ giáo viên
của trường về điều kiện sân bãi, dụng cụ của nhà trường được kết quả thể hiện
ở bảng 3.1.

×