Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Phân tích cơ cấu và tình hình sử dụng vốn của một số công ty cổ phần dược trước và sau cổ phần hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.88 MB, 73 trang )

BỘ Y TÊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
ỉ£ > Ị r y C ĩ ă



NGUYỄN THANH VÁN
PHÂN TÍCH Cơ CẤU VÀ TỈNH HÌNH sử DỤNG VỐN

CỦA MỘT SỐ CÔNG TY cổ PHẦN Dược
■ ■
TRƯỚC VÀ SAU CỔ PHẦN HOÁ
(KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Dược sĩ KHOÁ 1999-2004)
Người hướng dẫn: PSG, TS. Lê Viết Hùng
ThS. Đỗ Xuân Thắng
Nơi thực hiện: Bộ môn Quản lý và kinh tế Dược
ị 'A - ;.'A
t XMK ẩ /* ■ Ầ
HÀ NỘI-5/20Dĩr^^ vy u ' ^ ỹ
QUY ƯỚC VIẾT TẮT
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CPH : Cổ phần hoá
CTCP : Công ty cổ phần
CTCPD : Công ty cổ phần Dược
CTCPDP : Công ty cổ phần Dược phẩm
DN : Doanh nghiệp
DNDNN : Doanh nghiệp Dược Nhà nước
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
DT : Doanh thu
ĐH : Đại học
ĐTDH : Đầu tư dài hạn


ĐTNH : Đầu tư ngắn hạn
GTVT : Giao thông vận tải
HĐ : Hoạt động
LN : Lợi nhuận
NG : Nguyên giá
ss : So sánh
TSCĐ : Tài sản cố đinh
TSLĐ : Tài sản lưu động
TSLN : Tỷ suất lợi nhuận
VCĐ : Vốn cố định
VCSH : Vốn chủ sở hữu
VD : Ví dụ
VKD : Vốn kinh doanh
VLĐ : Vốn lưu động
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VÂN ĐỂ 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Doanh nghiệp Nhà nước và công ty cổ phần

3
1.1.1. Doanh nghiệp Nhà nước
3
1.1.2. Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước 5
1.1.3. Công ty cổ phần 6
1.2. Một số lý luận cơ bản về vấn đề vốn của doanh nghiệp 7
1.2.1. Vốn kinh doanh 7
1.2.2. Vốn cố định 11
1.2.3 Vốn lưu động 13
1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá cơ cấu và tình hình sử dụng vốn của DN


13
1.3.1. Cơ cấu vốn 13
1.3.2. Cơ cấu tài sản 13
1.3.3. Phân tích tình hình quản lý tài sản của doanh nghiệp

14
1.3.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng VKD của DN

14
1.3.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ trong doanh nghiệp
16
1.3.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp

16
1.3.7. Khả năng đảm bảo vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh

18
1.3.8. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp

18
1.3.9. Một số chỉ tiêu phản ánh gián tiếp hiệu quả sử dụng vốn

18
PHẦN 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứ u

19
2.1. Đối tượng 19
2.2. Nội dung 19
2.3. Phương pháp nghiên cứu

19
2.4. Phương pháp xử lý số liệu 19
PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN cứ u VÀ BÀN LUẬN

20
3.1. Một số nét hoạt động kinh tế của các công ty nghiên cứu

20
3.1.1. Giới thiệu chung
20
3.1.2. Sơ đổ tổ chức bộ máy của CTCPDTraphaco, Nam Hà, Hà Tây

21
3.1.3. Cơ cấu vốn điều lệ của CTCPDP Traphaco, Nam Hà, Hà Tây

22
23
23
25
27
28
28
30
31
34
34
38
39
39
44

47
50
50
53
54
57
57
58
59
60
60
60
60
61
62
3.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp

3.2.1. Cơ cấu vốn của CTCPDP Traphaco

3.2.2. Cơ cấu vốn của CTCPDP Hà Tây

3.2.3. Cơ cấu vốn của CTCPDP Nam Hà

3.3. Phân tích tình hình phân bổ vốn

3.3.1. Tinh hình phân bổ vốn của CTCPDP Hà Tây
3.3.2. Tình hình phân bổ vốn của CTCPDP Traphaco

3.3.3. Tình hình phân bổ vốn của CTCPDP Nam Hà


3.4. Phân tích tình hình quản lý tài sản của doanh nghiệp

3.4.1. Quản lý TSLĐ.
.
.

3.4.2. Phân tích tình hình quản lý TSCĐ

3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp
3.5.1. Hiệu quả sử dụng tổng VKD

3.5.2. Hiệu quả sử dụng VLĐ

3.5.3. Hiệu quả sử dụng VCĐ
3.6. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho các hoạt động SXKD
• 3.6.1. Nguồn tài trợ thường xuyên
3.6.2. Nguồn tài trợ tạm thời
3.7. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp

3.8. Một số chỉ tiêu gián tiếp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn

3.8.1. Thu nhập bình quân của CBCNV

3.8.2. Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước

3.8.3. Cơ cấu nhân lực

PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ
4.1. Kết luận
4.2. Kiến nghị

4.2.1. Đối vói Nhà nước và các cơ quan quản lý

4.2.2. Đối với các công ty nghiên cứu

4.2.3. Đối với các công ty sẽ tiến hành CPH

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
PHỤ LỤC.
ĐẶT VÂN ĐỂ
Các thuật ngữ như “cổ phần hoá” hay “công ty cổ phần” ngày nay không còn
quá mới mẻ với mỗi chúng ta. Việt Nam đã bước vào cơ chế thị trường được gần
hai mươi năm, một khoảng thòi gian đủ dài để chúng ta hiểu rằng muốn đứng vững
và kinh doanh có hiệu quả, mỗi doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo, không
ngừng nâng cao nghiệp vụ quản lý và chủ động cạnh tranh trên thị trường. Đó cũng
là một trong những lý do mà Nhà nước chủ trương tiến hành cổ phần hoá một số
doanh nghiệp Nhà nước. Mặc dù có nhiều nét đặc trưng riêng nhưng ngành Dược
cũng là một ngành kinh tế, do đó các doanh nghiệp Dược cũng không nằm ngoài
xu thế vận động chung đó. Kể từ khi các văn bản pháp luật về việc cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nước được ban hành đến nay đã có 73 doanh nghiệp Dược Nhà
nước chuyển sang hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, chiếm hơn 50% tổng
số doanh nghiệp Dược Nhà nước. Đây là một con số không nhỏ so với tỷ lệ các
doanh nghiệp Nhà nước nói chung đã cổ phần hoá. Vậy hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp giai đoạn sau cổ phần hoá có gì khác hơn so với trước khi cổ
phần hoá?
Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp
nào đều phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó phải kể đến trình độ quản lý của nhà
doanh nghiệp, đặc biệt là quản lý tài chính. Trong các hoạt động tài chính của
doanh nghiệp thì vốn là một nội dung hết sức quan trọng, đó là điều kiện để doanh
nghiệp được thành lập và tiến hành các hoạt động kinh doanh. Do đó, phân tích vốn
là việc làm không thể thiếu khi phân tích hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh

nghiệp nào.
Với mục đích thông qua việc phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn ở
một số doanh nghiệp Dược thòi gian trước và sau cổ phần hoá, từ đó sơ bộ đánh giá
hiệu quả của việc cổ phần hoá đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
đồng thời đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở các doanh
nghiệp này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Phân tích cơ cấu và tình hình
sử dụng vốn của một số công ty cổ phần Dược trước và sau cổ phần hoá”, với
các mục tiêu sau:
1
1. Phân tích cơ cấu và tình hình sử dụng vốn một vài năm trước và sau cổ phần
hoá của một số công ty cổ phần Dược phẩm.
2. Đánh giá những kết qủa và hạn chế trong việc quản lý và sử dụng vốn của
các công ty cổ phần Dược đó.
3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở các doanh
nghiệp này.
2
PHẦN 1: TỔNG QUAN
1.1. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ CÔNG TY c ổ PHẦN:
1.1.1. Doanh nghiệp Nhà nước:
* Khái niệm về doanh nghiệp Nhà nước: [11]
Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn
điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưổi hình thức công ty Nhà
nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
* Thực trạng DNNN:[1][4][9][16].
Ngay từ khi mói ra đời, các DNNN luôn được xác định là có vai trò rất quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đó là Iiơi để Nhà nước thực hiện các định hướng
và mục tiêu xã hội. Tuy nhiên thực tế hiệu quả của DNNN đến đâu?
Bảns 1.1: Một sô chỉ tiêu hoạt động của DNNN năm 2003.
STT Chỉ tiêu

Đơn vị
Giá trị
1
Tổng số DNNN
DN
4.296
2 Vốn bình quân của DN Tỷ đồng
45
3 Số DNNN có vốn < 5 tỷ đổng
%
47
4
Số doanh nghiệp làm ăn có lãi
%
77,2
5 TSLN/Doanh thu
%
4,4
6
TSLN/Vốn
%
10,8
7 Nộp ngân sách
%
40
Qua bảng trên ta thấy mặc dù đã có những cải thiện nhất định trong những
năm gần đây nhưng hiệu quả hoạt động của các DNNN vẫn còn một số hạn chế.
- Số lượng DNNN vẫn còn quá lớn (4296 doanh nghiệp) trong khi quy mô vốn
lại nhỏ, trung bình vốn của 1 doanh nghiệp là 45 tỷ, điều đáng nói là tỷ lệ doanh
nghiệp có vốn dưới 5 tỷ còn rất cao (47%). Vốn đã thấp, phần vốn thực tế đưa vào

sử dụng lại nhỏ, trung bình, trong 45 tỷ đó thì VLĐ chỉ có khoảng 10 tỷ, khả năng
đầu tư chiều sâu, đổi mới trang thiết bị công nghệ là rất hạn chế, phẩn lớn vốn nằm
ở tài sản không dùng đến hoặc nợ khó đòi.
3
- Thiếu vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn thấp nên chỉ có 77,2% sô
DNNN làm ăn có lãi, trong đó số doanh nghiệp đạt mức lãi cao hơn hoặc bằng lãi
suất vay ngân hàng thương mại là chưa tới 40%. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn và
TSLN trên doanh thu cũng rất thấp.
Trên đây mới chỉ điểm qua một số mặt hạn chế, trên thực tế, còn rất nhiều
nguyên nhân như công tác quản lý, quy mô vốn, tâm lý kinh doanh,. . . hiệu quả
hoạt động của DNNN còn nhiều điều phải bàn, do đó Đảng, Nhà nước và bản thân
các doanh nghiệp phải tích cực tìm các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của DNNN và một trong các biện pháp mà Đảng ta đang tiến hành đó là
sắp xếp và đổi mới DNNN.
* Đôi nét về thực trạng ngành Dược Việt Nam: [5][6][21].
Trong những năm gần đây, các hoạt động của ngành Dược ngày càng mang
tính xã hội hoá cao và được nhiều đối tượng quan tâm, nền công nghiệp Dược Việt
Nam đã có những thay đổi đáng kể, tuy nhiên những kết quả mà chúng ta đạt được
vẫn còn rất khiêm tốn và còn cần phải phấn đấu nhiều hơn nữa mới đáp ứng được
yêu cầu của thực tiễn cạnh tranh và hội nhập.
Bảng 1.2: Một sô chỉ tiêu chung của ngành Dược năm 2003.
STT
Chỉ tiêu
Đơn vi
Giá trị
ss vói
năm 2002
1 Doanh thu sản xuất
triệu đồng
3.968.579

120,7%
2 Doanh thu xuất khẩu
nghìn USD
12.519
105,3%
3 Doanh thu nhập khẩu
nghìn USD
451.352 98,7%
4 Nộp ngân sách
triệu đồng
698.489
117,8%
5
Tổng số thuốc trong nước đã được cấp SDK
6.107
Số hoạt chất tương ứng
393
6
Tổng số thuốc nước ngoài đã được cấp SDK
4.656
Số hoạt chất tương ứng
902
Qua một số chỉ tiêu trên ta thấy trong năm 2003, các hoạt động sản xuất kinh
doanh Dược đã có những tiến bộ nhất định so vói năm trước, tuy nhiên, sản xuất
4
trong nước mới chỉ đáp ứng được 39,74% về giá trị tiêu dùng thuốc, 7% về nhu cầu
nguyên liệu cho sản xuất, phần lớn còn phụ thuộc vào nhập khẩu. Ngoài ra, do
trình độ sản xuất nói chung, trong đó có trình độ công nghệ chưa cao nên chất
lượng sản phẩm chưa được đồng đều và ổn định, thuốc sản xuất trong nước chủ yếu
vẫn là các thuốc generic, ít hoạt chất, chưa có khả năng bào chế các dạng đặc biệt

như thuốc tác dụng đích, thuốc tiêm dạng đông khô,. . . Để đạt được mục tiêu đến
năm 2010, sản xuất trong nước đáp ứng được 60% giá trị tiêu dùng thuốc trong
nước thì cần phải có sự nỗ lực rất lớn không chỉ của riêng ngành Dược mà cần phải
có sự hỗ trợ của các bộ ngành có liên quan cùng hệ thống chính sách phù hợp của
Nhà nước và Chính phủ.
1.1.2. Cổ phần hoá DNNN:[2][6][7][14].
Từ thực tế của hoạt động của các DNNN và đòi hỏi của thực tiễn hội nhập
kinh tế, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương tiến hành cổ phần hoá các DNNN. Đây
là một chủ trương lán và nhìn chung có bốn mục đích chính:
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNN hoặc khu vực Nhà nước, góp
phần quan trọng vào việc thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế phát triển.
- Sắp xếp lại cơ cấu kinh tế, nâng cao vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh,
góp phần đẩy mạnh khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tạo môi trường kinh doanh
tích cực, trên cơ sở đảm bảo tính công bằng trước pháp luật giữa các thành phần
kinh tế, từ dó làm cơ sở cho việc từng bước xoá bỏ kinh doanh độc quyền, kém hiệu
quả của DNNN.
- Các CTCP góp phần điều hoà lợi ích của các lực lượng kinh tế nhằm nâng
cao vai trò làm chủ thực sự của người lao động, tạo sự ổn định về mặt chính tộ xã
hội, làm động lực thúc đẩy DNNN kinh doanh có hiệu quả.
- Thực hiện cổ phần hoá sẽ thiết thực giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà
nước, huy động được các nguồn vốn đa dạng ngoài xã hội để đầu tư cho sản xuất
kinh doanh, thực hiện công khai hoá trong quản lý và các hoạt động của doanh
nghiệp, thúc đẩy chuyên môn hoá lao động , tạo điều kiện để vay vốn nước ngoài
và phát triển thị trường chứng khoán.
5
Qua khảo sát công tác CPH DNNN và DNDNN ta thu được kết quả sau:
Bảng 1.3: Kết quả công tác CPH DNNN và DNDNN tính đến hết năm 2003:
STT
Chỉ tiêu~~~ ___Đối tượng
Cả nước

Ngành Dược
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng Tỷ lệ
%
1
Số DNNN
4.296
100
145
100
2
Số DNNN đã CPH
1.482 34,5
73 50,3
So với các ngành khác thì tiến trình CPH DNNN trong ngành Dược diễn ra
nhanh hơn, tỷ lệ các công ty đã CPH so với tổng số DNDNN năm 2003 là 50,3%,
trong khi con số này đối với DNNN nói chung là 34,5%. Khi tiến hành CPH
DNDNN, ngoài các biện pháp và chính sách chung, cần chú ý làm sao cân đối hài
hoà giữa mục tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp với mục tiêu xã hội của
ngành Dược.
1.1.3. Công ty cổ phần:[3]
* Khái niệm và đặc điểm của CTCP:
Công ty cổ phần là loại công ty đối vốn trong đó các thành viên (cổ đông ) có
, cổ phiếu và chỉ chịu trách nhiệm đến hết giá trị những cổ phần mà mình có.
* Đặc điểm của CTCP:
- Số thành viên của công ty phải có trong suốt thòi gian hoạt động ít nhất là
ba, không hạn chế số lượng tối đa.
- Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần gọi là cổ phần. Giá trị
của mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Mỗi cổ đông có thể mua hoặc bán nhiều

cổ phiếu. Công ty có quyền phát hành cổ phiếu nhằm tăng thêm nguồn vốn của
công ty.
- Cổ phiếu được phát hành có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Riêng cổ phiếu
của các thành viên sáng lập và thành viên hội đồng quản trị phải ghi tên.
- Cổ phiếu không ghi tên được tự do chuyển nhượng, cổ phiếu ghi tên chỉ
được chuyển nhượng khi có sự đồng ý của hội đồng quản trị.
6
1.2. MỘT SỐ LÝ LUẬN c ơ BẢN VỂ VẤN ĐỂ VốN CỦA DN.
1.2.1. Vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh là điều kiện không thể thiếu để một doanh nghiệp được thành
lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, nó có vai trò quyết định đến
việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới thiết bị công nghệ, ứng dụng thành
tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, đảm bảo để doanh nghiệp tăng sức
cạnh tranh, mở rộng thị trường.
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn kinh doanh:[3]
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước về toàn bộ
tài sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm mục đích kiếm lòi. Vốn kinh doanh có các đặc điểm sau:
- Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục
tiêu của quỹ là để phục vụ cho sản xuất kinh doanh tức là mục đích tích luỹ, không
phải mục đích tiêu dùng như một số quỹ khác trong doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có trước khi diễn ra hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đó là điều kiện không thể thiếu để doanh nghiệp được thành lập và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp khi ứng ra, được sử dụng vào kinh doanh
và sau mỗi chu kỳ hoạt động phải được thu về để ứng tiếp cho kỳ hoạt động sau.
Doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả thì vốn của doanh nghiệp ngày càng lớn, đó
là một trong những điều kiện để doanh nghiệp phát triển và mở rộng sản xuất.
- Vốn kinh doanh không thể mất đi. Mất vốn đối với doanh nghiệp đồng nghĩa
với nguy cơ phá sản.

1.2.1.2. Phân loại vốn kinh doanh:
> Phân loại theo nguồn hình thành:[3][19].
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn ban đầu khi hình thành doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn này thể hiện số vốn ngân sách Nhà
nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, đối với công ty cổ phần thì đó
là một bộ phận vốn do các cổ đông đóng góp,
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn hình thành do các doanh nghiệp trích
từ quỹ đầu tư phát triển sản xuất hoặc lấy một phần lợi nhuận để bổ sung tăng thêm
vốn nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một phương thức tạo
7
nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn vì doanh nghiệp sẽ giảm bớt được chi
phí và sự phụ thuộc vào bên ngoài.
- Nguồn vốn huy động: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tổ chức huy động thêm
ở ngoài bằng các hình thức như: liên doanh, liên kết, phát hành cổ phiếu,- . . Đối
với các công ty cổ phần thì phát hành cổ phiếu là một nguồn tài chính dài hạn rất
quan trọng để huy động vốn cho doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tín dụng: Là nguồn vốn hình thành do doanh nghiệp vay của các
ngân hàng, công ty tài chính hoặc các tổ chức tài chính kinh doanh khác để đáp
ứng nhu cầu thường xuyên vốn kinh doanh của DN.
- Nguồn vốn thanh toán: Hình thành do quá trình thanh toán với Nhà nước, với
doanh nghiệp bạn, với các cá nhân (VD: tiền nộp ngân sách Nhà nước, thuế, chiếm
dụng vốn của đơn vị bạn hoặc bị đơn vị bạn chiếm dụng vốn, .)•
> Phân loại theo mục đích sử dụng:
- Vốn cố định: Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng, lắp đặt tài
sản cố định
- Vốn lưu động: Dùng dự trù nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hoá thuốc men để
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục.
- Vốn xây dựng cơ bản: Do ngân sách Nhà nước cấp hoặc vốn tự bổ sung được
dùng để tiến hành đầu tư xây dựng cơ bản.
- Các quỹ của xí nghiệp: Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất, phúc lợi, khen

thưởng, bảo toàn vốn
- Nguồn vốn kinh phí: Vốn được cấp để chi cho các sự nghiệp văn hoá xã hội.
L2.1.3. Phân tích vốn kinh doanh: [3][17][18][19][20].
* Mục tiêu, ý nghĩa,vai trò của việc phân tích tình hình tài chính DN:
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức,
huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong kinh doanh. Do đó, xét ở một
góc độ hẹp thì phân tích vốn là nội dung cơ bản, gần như đồng nghĩa với phân tích
tài chính. Vì vậy, khi nói đến phân tích tài chính ta có thể hiểu đó là phân tích tất
cả các yếu tố, khía cạnh thuộc về vốn.
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, đối chiếu, kiểm tra và so
sánh số liệu về tài chính hiện hành vói quá khứ. Thông qua phân tích tình hình tài
chính, Iigười sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh
8
cũng như rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích
tình hình tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau, mỗi nhóm có
nhu cầu thông tin khác nhau và do vậy họ có xu hướng tập trung vào những khía
cạnh riêng trong bức tranh tài chính của một doanh nghiệp.
- Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị: Nhà quản trị phân tích tình
hình tài chính nhằm đánh giá các hoạt động kinh doanh, xác định điểm mạnh, điểm
yếu của doanh nghiệp mình. Đổng thòi qua phân tích tình hình sử dụng vốn, doanh
nghiệp có thể khai thác tiềm năng sẵn có, và biết mình đang ở cung đoạn nào trong
quá trình cạnh tranh với đơn vị khác nhằm có biện pháp tăng cường quản lý.
- Phân tích tài chính đối vói nhà đầu tư: Họ quan tâm đến phân tích tài chính
để nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là trong những căn cứ giúp họ
ra quyết định có nên bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không.
- Đối vói chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Mối quan tâm của họ
hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt quan tâm
chú ý đến số lượng tiền các tài sản khác có thể chuyển thành tiền nhanh. Bên cạnh
đó, họ cũng quan tâm tói số lượng vốn của chủ sở hữu. Bởi vì, vốn chủ sở hữu
chính là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro.

- Đối vói các nhà cung cấp vật tư, dịch vụ, hàng hoá : Họ phải quyết định
xem có cho phép khách hàng sắp tói được mua hàng chịu hay không. Nhóm người
này cũng giống như chủ ngân hàng, họ cần phải biết khả năng thanh toán của
khách hàng hiện tại trong thời gian sắp tói.
- Ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với các cơ quan tổ chức,
thống kê, người lao động, các nhà phân tích tài chính . . . Bởi vì nó liên quan tới
quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tương lai của họ.
Như vậy, mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính
là giúp người ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá
chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp.
* Cơ cấu vốn:
Trong doanh nghiệp, tổng số vốn bao gồm vốn sở hữu và các khoản nợ.
- Vốn sở hữu là số vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Khi mới thành lập
vốn sở hữu hình thành vốn điều lệ. Khi doanh nghiệp đi vào hoạt động, ngoài vốn
điều lệ, vốn chủ sở hữu còn được bổ sung từ các nguồn khác nhau như lợi nhuận
9
không chia chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại tài sản, quỹ đầu tư phát triển, Đối với
công ty cổ phần, trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể tăng
vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mói.
- Các khoản nợ của doanh nghiệp bao gồm vốn chiếm dụng và các khoản nợ
vay. Vốn chiếm dụng thể hiện toàn bộ số nợ phải trả cho người cung cấp, số phải
nộp ngân sách, số thanh toán với công nhân viên, . . . số vốn này doanh nghiệp
được sử dụng tạm thòi nhưng không phải trả lãi. Các khoản nợ vay bao gồm toàn
bộ vốn vay ngân hàng, nợ tín dụng, nợ trái phiếu của doanh nghiệp,. . .
- Tỷ trọng giữa các khoản nợ với tổng số vốn trong doanh nghiệp được gọi là
cơ cấu vốn, nó phản ánh cứ một đồng vốn đang sử dụng có bao nhiêu vốn được huy
động từ các khoản nợ, từ đó nói lên khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức
độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Mục tiêu của nghiên cứu cơ cấu vốn là thiết lập một cơ cấu vốn hợp lý nhằm
tối đa hoá giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp, mục tiêu này có thể thay đổi theo thòi

gian khi những điều kiện khác thay đổi. Tuy nhiên tại bất kỳ một thời điểm xác
định nào ban quản lý công ty đều có một cơ cấu vốn nhất định và những quyết định
tài trợ phải thích hợp với mục tiêu này. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng của một số yếu tố sau:
- Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận.
- Cơ cấu tài sản.
- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành.
- Doanh lợi vốn và lãi suất huy động.
- Mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh đạo.
- Chính sách thuế,
* Tình hình phân bổ vốn:
Phân tích nhằm xem xét tính chất hợp lý của việc sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Với số vốn đã có, doanh nghiệp phân bổ cho các loại tài sản có hợp lý
không, sự thay đổi kết cấu lại vốn có ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh và phục
vụ của doanh nghiệp như thế nào.
- Vốn phân bổ vào TSLĐ: Trong các doanh nghiệp, người ta thường chia
TSLĐ thành hai loại là TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. Trong quá trình sản
xuất kinh doanh, chúng luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau. Nếu việc
10
ĩ phân bổ vốn vào các TSLĐ một cách hợp lý thì không những đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách liên tục mà còn tiết kiệm được
chi phí và tránh tình trạng ứ đọng vốn.
- Vốn phân bổ vào TSCĐ: TSCĐ là cơ sở cật chất kỹ thuật của doanh nghiệp,
phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh
nghiệp. TSCĐ, đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng và cần
thiết để tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm, . . . Do đó, mức độ đầu tư vốn vào TSCĐ của doanh nghiệp đòi hỏi
phải hợp lý và tương xứng vói với mục tiêu và chiến lược sản xuất và kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Tổng cộng tài sản của doanh nghiệp.

Vói doanh nghiệp buôn bán thì tỷ trọng TSLĐ cao hơn doanh nghiệp sản xuất,
còn TSCĐ lớn phù hợp với trình độ công nghệ sản xuất.
1.2.2. Vốn cô định:
1.2.2.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn cố định:[3]
Vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng, lắp đặt toàn bộ
tài sản cố định của doanh nghiệp.
» Theo đó, quy mô VCĐ sẽ quyết định quy mô TSCĐ, ảnh hưởng lớn đến trình
độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
Đổi lại, đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại ảnh hưởng quyết
định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển VCĐ.
Các tư liệu lao động được xếp vào TSCĐ phải có đủ cả hai tiêu chuẩn sau:
- Có thời gian sử dụng dài: từ một năm trở lên.
- Có giá trị lớn.
Ngoại lệ, một số tài sản mình nó không còn thoả mãn hai tiêu thức tiên nhưng
nếu xếp nó trong một thể thống nhất và được sử dụng đồng thời thì cả tổng thể đó
được coi là TSCĐ.
Đặc điểm của TSCĐ:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và vẫn giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị của TSCĐ dịch chuyển dần vào
giá trị sản phẩm hàng hoá dịch vụ mà nó tham gia tạo nên.
11
1.2.2.2. Phân loại TSCĐ: [3][10]
Tài sản cố định gồm: TSCĐ vô hình, TSCĐ hữu hình, TSCĐ tài chính.
- TSCĐ vô hình: Gồm các khoản mục:
. Chi phí thành lập doanh nghiệp.
. Chi phí nghiên cứu chế thử sản phẩm mói, chi phí cho phát minh sáng chế.
. Chi phí mua bằng phát minh sáng chế, mua nhãn hiệu thương mại hoặc chi
phí mua chuyển nhượng quyền khai thác sản phẩm của các hãng, doanh nghiệp đã
có uy tín trên thị trường.

. Lợi thế thương mại.
- TSCĐ hữu hình: Gồm tất cả các đầu tư công nghiệp của doanh nghiệp.
Những TSCĐ này chỉ ra năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Đó là:
. Đất đai.
. Công trình xây dựng.
. Lắp đặt kỹ thuật, vật tư và công cụ công nghiệp.
. Các TSCĐ hữu hình khác như dụng cụ văn phòng, các lắp đặt chung,. . .
. Các khoản ứng trước, trả trước cho TSCĐ,
- TSCĐ tài chính: Đó là các cổ phiếu đầu tư vào các doanh nghiệp khác, là
những cổ phần và phần hùn của công ty khác mà doanh nghiệp sở hữu lâu dài.
1.2.2.3. Khấu hao TSCĐ và quản lý quỹ khấu hao: [3]
Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà TSCĐ bị hao
mòn, đó là sự giảm dần về giá trị TSCĐ. Có hai loại hao mòn TSCĐ là hao mòn
hữu hình và hao mòn vô hình.
Do TSCĐ bị hao mòn nên người ta tiến hành khấu hao TSCĐ.
- Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên
giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ.
- Mục đích của việc tính khấu hao TSCĐ là nhằm tích luỹ vốn để tái sản xuất
giản đơn hoặc tái sản xuất mở rộng TSCĐ. Bộ phận giá trị hao mòn được chuyển
dịch vào giá trị sản phẩm được coi là một yếu tố của chi phí sản xuất được biểu
hiện dưới hình thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao TSCĐ. Sau khi sản phẩm hàng hoá
được tiêu thụ thì số tiền khấu hao được tích luỹ lại hình thành quỹ khấu hao TSCĐ
của doanh nghiệp.
12
1.2.3. Vốn lưu động:
1.2.3.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động: [3][19].
- Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về TSLĐ để đảm bảo
cho quá trình sản xuất được thường xuyên, liên tục.
- Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của
VLĐ luôn chịu sự chi phối bỏd đặc điểm của TSLĐ, đó là:

+ Chúng chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất.
+ Không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
+ Giá trị của nó được chuyển dịch một lần vào giá trị của sản phẩm.
1.2.3.2. Thành phần của vốn lưu động:
Vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm:
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
- Vốn bằng tiền.
- Các khoản phải thu.
- Các khoản hàng tồn kho.
- Các tài sản lưu động khác như các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí
chờ kết chuyển,
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng giữa VLĐ thành phần chiếm trong tổng số
vốn lưu động tại một thời điểm nhất định. Việc nghiên cứu kết cấu VLĐ sẽ giúp ta
thấy được tình hình phân bố vốn và tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ỉưu
động trong từng điều kiện cụ thể.
1.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ c ơ CẤU VÀ TÌNH HÌNH sử DỤNG
VỐN CỦA DOANH NGHIỆP:
1.3.1. Cơ cấu vốn: [12]
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn bao gồm:
- Tỷ trọng nguồn vốn nợ phải trả chiếm trong tổng vốn của doanh nghiệp.
- Tỷ trọng vốn chủ sở hữu chiếm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.3.2. Cơ cấu tài sản: [12]
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng. Nếu
doanh nghiệp có cơ cấu tài sản hợp lý thì không chỉ sử dụng vốn có hiệu quả mà
13
còn tiết kiệm được vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhóm các chỉ tiêu này
bao gồm:
- Tỷ trọng TSLĐ và ĐTNH chiếm trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
- Tỷ trọng TSCĐ và ĐTDH chiếm trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
1.3.3. Phân tích tình hình quản lý tài sản của doanh nghiệp:

1.3.3.1. Quản lý TSCĐ: [3][19].
* Quản lý TSCĐ hữu hình:
Việc phân tích công tác quản lý TSCĐ hữu hình được tiến hành dựa trên các
chỉ tiêu sau:
- Tổng tài sản cố định của doanh nghiệp.
- Nguyên giá TSCĐ.
- Khấu hao TSCĐ.
* Quản lý TSCĐ vô hình và thương hiệu.
1.3.3.2. Quản lý TSLĐ: [19]
Các chỉ tiêu phân tích:
- Quản lý vốn bằng tiền.
- Quản lý các khoản phải thu:
Tổng số ngày trong kỳ
. Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay khoản phải thu trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
•Vòng quay khoản phải thu trong kỳ =
Các khoản phải thu bình quân
- Quản lý dự trữ, tồn kho: Chỉ tiêu vòng quay dự trữ, tồn kho cho biết số lần
luân chuyển hàng tồn kho trong một kỳ.
Giá vốn hàng hoá
Vòng quay dự trữ tồn kho =

Tồn kho bình quân trong kỳ
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng VKD của DN: [18]
* Doanh thu:
Là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, nó có ý nghĩa rất lớn
đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, đây là nguồn để doanh nghiệp trang
14
trải các chi phí thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, thực hiện

nghĩa vụ đối với Nhà nước, .
* Lợi nhuận:
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay
không là phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp tạo ra được lợi nhuận hay không.
Lọi nhuận là chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, là nguồn quan
trọng nhất để doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất. Trên phạm vi xã hội, lợi
nhuận là nguồn để thực hiện tái sản xuất xã hội.
. Tổng LN = LN từ hoạt động sản xuất kinh doanh + LN từ hoạt động tài chính +
LN bất thường.
. Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập.
. Thuế thu nhập = Lợi nhuận trước thuế X Thuế suất thuế thu nhập DN.
* Khả năng sinh lợi của vốn:
Chỉ tiêu này cho biết chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn:
LN
+ Hệ số sinh lợi của vốn kinh doanh =

VKD
LN: thường là lợi nhuận trước thuế.
Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh cho biết 1 đồng vốn kinh doanh đem lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
LN trước thuế
+ Khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu =
VCSH
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng lớn
và ngược lại.
* Tỷ suất LN/DT:
LN
Tsdt =

X 100%.

DT
Chỉ tiêu này cho biết trong một trăm đồng doanh thu thì có bao nhiêu đổng lợi
nhuận; Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
15
1.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ trong doanh nghiệp: [3]
* Hiệu suất sử dụng VCĐ:
DT thuần
Hvcđ =
Vcđ bình quân
. Vcđ bình quân = (Vcđ đầu kỳ + Vcđ cuối kỳ) / 2.
. Doanh thu thuần là toàn bộ doanh số bán ra sau khi đã trừ đi thuế giá trị gia
tăng, chiết khấu giá bán hàng và trị giá hàng hoá bị trả lại.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định cho biết 1 đồng vốn cố định làm ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
* Hiệu suất sử dụng tài sản cô định:
DT thuần trong kỳ
Htscđ =
NG bình quân
. NG bình quân = (NG đầu kỳ + NG cuối kỳ) / 2.
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng chi cho TSCĐ trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.
* Hệ sô hàm lượng vốn cố định:
VCĐ bình quân
Hhl =

DT thuần
Đây là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ. Nó chỉ ra
rằng để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng VCĐ. Do đó, Hhl
càng nhỏ càng tốt.
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cô định:

LN
TSlnvcđ=

X 100%.
VCĐ bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định cho biết 1 đồng vốn cố định tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
1.3.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động: [3]
* Sô vòng quay vốn:
DT thuần
c: =

Vlđ bình quân
16
. C: là số vòng quay vốn lưu động.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ VLĐ luân chuyển càng nhanh, hiệu quả sử
dụng VLĐ càng cao.
* Sô ngày luân chuyển vốn:
T Vlđ bình quân
N = —

= T X

c DT thuần.
. N: là số ngày luân chuyển của một vòng quay vốn.
. T: là số ngày trong kỳ.
. C: số vòng quay VLĐ trong kỳ.
Số ngày luân chuyển của một vòng quay vốn càng ít thì VLĐ luân chuyển
càng nhanh, hiệu quả sử dụng vốn càng tốt.
* Hệ sô hàm lượng vốn lưu động:

Vlđ bình quân
Hhl =
DT
Chỉ tiêu này cho biết để có được 1 đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn
lưu động; Hhl càng nhỏ càng tốt.
* Hệ sô hiệu quả sử dụng VLĐ:
LN
Hhq =

Vlđ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu cho biết 1 đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lãi; Hệ số hiệu
quả sử dụng vốn lưu động càng cao càng tốt.
Chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn và hiệu quả sử dụng VLĐ phụ thuộc vào tính
đặc thù của doanh nghiệp từng ngành. Đối vói doanh nghiệp Dược:
- Tốc độ chu chuyển vốn thấp hơn ngành khác vì thuốc còn phải dự trữ phục
vụ cho các nhu cầu đột xuất như dịch bệnh, thiên tai.
- Hệ số lợi nhuận thấp hơn các ngành khác vì thuốc là loại hàng hoá mục đích
chủ yếu phục vụ cho việc chăm sóc sức khoẻ.
Khi rút ngắn thòi gian chu chuyển của vốn lưu động, doanh nghiệp có thể tiết
kiệm được VLĐ dưới hai hình thức: tiết kiệm tương đối và tiết kiệm tuyệt đối.
1.3.7. Khả năng đảm bảo vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh: [17]
- Nguồn tài trợ thường xuyên.
VCSH
. Khả năng đảm bảo VCSH cho TSCĐ và ĐTDH =

TSCĐ và ĐTDH
VCSH + Nợ dài hạn
. Tỷ số nguồn tài trợ thường xuyên trên TSCĐ và ĐTDH =
TSCĐ và ĐTDH
- Nguồn tài trợ tạm thời.

Nợ ngắn hạn
Tỷ số nguồn tài trợ tạm thời trên TSLĐ =

TSLĐ
1.3.8. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp: [3][19]
* Tỷ suất tự tài trợ:
Chỉ tiêu này cho biết mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Nguồn VCSH
Tỷ suất tự tài trợ =

X 100%.
Tổng nguồn vốn nợ
*
Khả năng thanh toán hiện thời:
TSLĐ
Khả năng thanh toán hiện thòi =

X 100%
Nợ ngắn hạn
Chỉ số này cho biết mức độ các khoản nợ ngắn hạn được trang trải bằng các
tài sản có thể chuyển thành tiền trong thòi gian tương đương với thời hạn của các
khoản nợ đó.
*
Khả năng thanh toán nhanh:
TSLĐ - Dự trữ
Khả năng thanh toán nhanh = X 100%.
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ
thuộc vào việc bán các khoản dự trữ.
1.3.9. Một sô chỉ tiêu phản ánh gián tiếp hiệu quả sử dụng vốn: [3]

* Thu nhập trung bình của cán bộ công nhân viên:
* Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
* Cơ cấu nhân lực của doanh nghiệp.
18
PHẦN 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG:
Dựa theo phương pháp chọn mẫu có mục đích, chúng tôi tiến hành chọn đối
tượng nghiên cứu là các công ty cổ phần Dược phẩm sau: Traphaco, Nam Hà, Hà
Tây.
2.2. NỘI DUNG:
Phân tích cơ cấu và tình hình sử dụng vốn của các công ty trên thông qua một
số chỉ tiêu từ năm 1998 đến 2002 và có sự so sánh các chỉ tiêu đó giai đoạn trước
và sau CPH.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.3.1. Phương pháp hồi cứu số liệu.
2.3.2. Phương pháp cân đối.
i 2.3.3. Phương pháp so sánh.
2.3.4. Phương pháp tỷ trọng.
2.3.5. Phương pháp tìm xu hướng phát triển của chỉ tiêu.
2.3.6. Các phương pháp trình bày kết quả nghiên cứu: sử dụng bảng số liệu,
biểu đồ, đổ thị.
2.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ s ố LIỆU:
Sử dụng phần mềm Microsoít Word 97 for Windows và Microsoít Excel 97
for Windows.
19
PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN cứu VÀ BÀN LUẬN
3.1. Một sô nét hoạt động kinh tế của các công ty nghiên cứu:
3.1.1. Giới thiệu chung:
Cả ba công ty Traphaco, Nam Hà, Hà Tây đều là những công ty Dược được

tiến hành CPH theo chủ trương sắp xếp và đổi mới DNNN vào thời điểm khá giống
nhau và tương đối điển hình ở miền Bắc.
* Travhaco Ịà một doanh nghiệp trực thuộc Bộ GTVT, tháng 9/1999, công ty
nhận quyết định CPH, sau 3 tháng chuẩn bị, ngày 11112000, công ty chính thức
hoạt động dưói hình thức CTCP với 45% vốn Nhà nước. Chức năng hoạt động của
công ty là sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu đa ngành nghề, chủ yếu trong
lĩnh vực y dược, với các sản phẩm nổi tiếng có nguồn gốc từ thảo Dược. Trong 10
năm trở lại đây, trung bình tốc độ tăng trường doanh thu hàng năm của công ty đạt
35%, lợi nhuận tăng trưởng 13%/năm. Ngoài ra, công ty cũng luôn quan tâm tói
đời sống của CBCNV trong công ty, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và
tích cực tham gia các hoạt động xã hội.
* Gần như cùng thòi điểm vóti Traphaco, ngày 11112000, CTCPD Nam Hà
ộ cũng được CPH từ một DNDNN. Công ty trực thuộc Sở Y tế Nam Định, chức năng
hoạt động của công ty là SXKD và xuất nhập khẩu các sản phẩm trong lĩnh vực y
dược. Để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động, công ty đã không
ngừng đầu tư chiều sâu, tính đến tháng 5/2003, công ty đã có 2 dây chuyền sản
xuất đạt tiêu chuẩn GMP, phòng kiểm tra chất lượng đạt tiêu chuẩn GLP. Mạng
lưới phục vụ của công ty rộng khắp cả nước, hiệu quả kinh doanh ngày càng được
nâng cao.
* Cũng là một công ty Dược địa phương (trực thuộc sở y tế Hà Tây) nhưng so
với Nam Hà thì CTCPDP Hà Tây tiến hành CPH muộn hơn, vào 3111212000. Trong
những năm gần đây, DN đã có những cố gắng lớn trong việc mở rộng quy mô
SXKD, tính đến năm 2003, tổng giá trị tài sản tăng gấp 1,7 lần so với năm 1998, số
CBCNV tăng lên đáng kể (793 người), lợi nhuận tăng liên tục trong những năm sau
CPH, thu nhập trung bình của CBCNV ngày càng được cải thiện. Triển vọng trong
những năm tiếp theo, công ty còn tiến xa hơn nữa trong các lĩnh vực SXKD của
mình.
20
3.1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của CTCPD Traphaco, Nam Hà, Hà Tây:
Sau CPH thì thay đổi đầu tiên phải kể đến đó là tổ chức bộ máy quản lý của

doanh nghiệp. CTCP có cách tổ chức đặc thù, chính điều này đã tạo ra những thay
đổi về chất trong cách quản lý ồ CTCP.
0 Hình 3.1: Tóm tắt sơ đồ bộ máy của CTCPD Traphaco, Nam Hà, Hà Tây.
Nhân xét: Qua sơ đồ trên ta thấy phương thức tổ chức bộ máy quản lý của
các công ty trên mang đặc trưng của một CTCP
- Đứng đầu công ty là Đại hội cổ đông, là cơ quan quyền lực cao nhất, quyết
định mọi vấn đề có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của công ty.
- Hội đồng quản trị: do Đại hội cổ đông bầu ra, là người đại diện cho các cổ
đông, quyết định chiến lược phát triển và những vấn đề liên quan đến mục đích và
quyền lợi của công ty cũng như của các cổ đông.
- Ban kiểm soát: cũng do Đại hội cổ đông bầu ra có trách nhiệm kiểm soát
mọi hoạt động của công ty cũng như việc chấp hành điều lệ công ty và thi hành
pháp luật của tất cả các bộ phận và các tổ chức trong công ty.
- Ban giám đốc: do hội đồng quản trị bầu ra, chịu trách nhiệm điều hành mọi
hoạt động hàng ngày của công ty.
21

×