Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ THUẬN HÀO.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.85 KB, 46 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Trang 1

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hịa

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay với xu thế tồn cầu hóa, khu vực hóa nền kinh tế, sự phát triển của
khoa học công nghệ đã kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động kinh doanh
quốc tế. Hoạt động buôn bán xuất nhập khẩu diễn ra sôi động giữa các quốc gia.
Mặc dù trên thế giới các nước đều muốn tăng cường xuất siêu, hạn chế nhập siêu,
nhưng nhập khẩu vẫn là một hoạt động tất yếu và không thể thiếu đối với mỗi quốc
gia. Ở cấp độ doanh nghiệp, đặc biệt là với doanh nghiệp thương mại nói riêng thì
hoạt động nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng bởi nó giúp doanh nghiệp có nguồn
hàng để bán, đa dạng hóa và bổ sung những mặt hàng mà doanh nghiệp muốn kinh
doanh nhưng trong nước chưa có điều kiện sản xuất
Với tầm quan trọng của hoạt động nhập khẩu, trên cơ sở nghiên cứu lý luận
đã được học tại trường, kết hợp với cơ sở thực tiễn quan sát được tại Công ty
TNHH Thuận Hào cùng với sự hướng dẫn của Cơ Nguyễn Thị Thu Hịa, các anh
chị trong công ty nên em chọn đề tài là “HỒN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP
KHẨU HÀNG HĨA TẠI CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ THUẬN
HÀO”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Tìm hiểu về nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa tại Cơng ty. Từ đó rút ra bài học
và giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động nhập khẩu của Công ty Thuận Hào trong thời
gian tới
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Hoạt động nhập khẩu hàng hóa tại Công Ty TNHH Thuận Hào
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Nhập khẩu là hoạt động phức tạp và rộng lớn nhưng do thời gian và trình độ


của bản thân còn hạn chế nên đề tài này em chỉ tập trung vào tìm hiểu nghiệp vụ
nhập khẩu của doanh nghiệp thương mại, cụ thể là hoạt động nhập khẩu hàng hóa
tại Cơng ty Thuận Hào
5. Phương pháp nghiên cứu:
Kết hợp nhiều phương pháp như: tổng hợp, phân tích, so sánh thông qua các
số liệu thu được để thấy sự tăng giảm của các chỉ tiêu trong từng thời kỳ
SVTH: Nguyễn Thúy Hồng Ngọc Hoa

MSSV: 09B4010056


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Trang 2

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hịa

6.Kết cấu của đề tài:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu
Chương 2: Thực trạng nhập khẩu hàng hóa tại cơng ty TNHH Thương Mại Dịch
vụ Thuận Hào
Chương 3: Hồn thiện quy trình nhập khẩu hàng hóa tại công ty TNHH Thương
Mại Dịch vụ Thuận Hào

SVTH: Nguyễn Thúy Hồng Ngọc Hoa

MSSV: 09B4010056


Khóa Luận Tốt Nghiệp


Trang 3

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hịa

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
1.1 Nhập khẩu hàng hóa và hợp đồng nhập khẩu hàng hóa
1.1.1 Khái niệm
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh bn bán trên phạm vi quốc tế, là quá
trình trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá lấy
tiền tệ là mơi giới. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là hệ thống các
quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên ngồi.
Nếu xét trên phạm vi hẹp thì tại Điều 2 thông tư số 04/TM-DT ngày 30/7/1993 của
bộ thương mại định nghĩa: “ kinh doanh nhập khẩu là toàn bộ quá trình giao dịch,
ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán thiết bị và dịch vụ có liên quan đến thiết bị
trong quan hệ bạn hàng với nước ngoài ”
Vậy thực chất kinh doanh nhập khẩu ở đây là nhập khẩu từ các tổ chức kinh
tế, các công ty nước ngồi, tiến hành tiêu thụ hàng hóa, vật tư ở thị trường nội địa
hoặc tái xuất với mục tiêu lợi nhuận và nối liền sản xuất giữa các quốc gia với nhau.
Mục tiêu hoạt động kinh doanh nhập khẩu là sử dụng hiệu quả nguồn ngoại tệ để
nhập khẩu vật tư, thiết bị kĩ thuật và dịch vụ, phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở
rộng, nâng cao năng suất lao động, tăng giá trị ngày công và giải quyết sự khan
hiếm hàng hóa, vật tư trên thị trường nội địa.
Mặt khác, kinh doanh nhập khẩu đảm bảo sự phát triển ổn định của các
nghành kinh tế mũi nhọn của mỗi nước mà khả năng sản xuất trong nước chưa đảm
bảo vật tư, thiết bị kĩ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển, khai thác triệt để lợi thế so
sánh của quốc gia, góp phần thực hiện chun mơn hóa trong phân cơng lao động
quốc tế, kết hợp hài hịa và có hiệu quả giữa nhập khẩu và cải thiện cán cân thanh
tốn.
1.1.2 Hợp đồng nhập khẩu hàng hóa

1.1.2.1 Khái niệm:
Hợp đồng nhập khẩu là sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán ở hai nước
khác nhau. Trong đó quy định, bên bán phải cung cấp hàng hóa và chuyển giao
quyền sở hữu và các chứng từ có liên quan cho bên mua và bên mua phải thanh toán
tiền hàng.

SVTH: Nguyễn Thúy Hồng Ngọc Hoa

MSSV: 09B4010056


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Trang 4

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hịa

1.2 Nội dung cơ bản của hợp đồng nhập khẩu hàng hóa
Nội dung cơ bản của bản hợp đồng thể hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý
của các chủ thể tham gia mua bán hàng hố. Do đó nội dung cơ bản của hợp đồng là
những điều khoản do các bên thoả thuận và những điều khoản không thoả thuận
nhưng phải theo quy định của Pháp luật mà các bên phải thực hiện.
Biểu mẫu của một hợp đồng mua bán như sau:
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ
Số: (SỐ HĐ/HĐMB)
- Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 của hội đồng Nhà Nước và các
văn bản hướng dẫn thi hành của các cấp các nghành.
- Căn cứ đơn chào hàng
Hôm nay, ngày…, tháng……, năm………
Tại địa điểm: (địa điểm ký kết), chúng tôi gồm:

Bên A
- Tên doanh nghiệp: (tên doanh nghiệp)
- Địa chỉ trụ sở chính: (địa chỉ doanh nghiệp)
- Điện thoại: (số điện thoại)

Fax: (số fax)

- Tài khoản số: (số tài khoản) Mở tại Ngân hàng: (tên ngân hàng)
- Đại diện là ông (bà): ( họ và tên người đại diện)

Chức vụ: ( chức vụ)

- Giấy uỷ quyền số: (nếu có)
- Viết ngày: ( ngày, tháng, năm) Do (họ và tên) Chức vụ: (chức vụ)
Bên B
- Tên doanh nghiệp: (tên doanh nghiệp)
- Địa chỉ trụ sở chính: (địa chỉ doanh nghiệp)
- Điện thoại: (số điện thoại)

Fax: (số fax)

- Tài khoản số: (số tài khoản) Mở tại Ngân hàng: (tên ngân hàng)
- Đại diện là ông (bà): ( họ và tên người đại diện)

Chức vụ: ( chức vụ)

- Giấy uỷ quyền số: (nếu có)
- Viết ngày: ( ngày, tháng, năm) Do (họ và tên) Chức vụ: (chức vụ)
Hai bên thống nhất thoả thuận nội dung hợp đồng như sau:
Điều 1:Nội dung công việc giao dịch:

SVTH: Nguyễn Thúy Hồng Ngọc Hoa

MSSV: 09B4010056


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Trang 5

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hịa

1. Bên A bán cho bên B
STT

Tên hàng

Đơn vị

Số lượng

Đơn giá

Thành

tính

Ghi chú

tiền


Cộng: (số tiền)
Tổng giá trị: (ghi bằng chữ)
2. Bên B bán cho bên A
STT

Tên hàng

Đơn vị

Số lượng

Đơn giá

tính

Thành

Ghi chú

tiền

Cộng: (số tiền)
Tổng giá trị: (ghi bằng chữ)
Điều 2: Giá cả:
Đơn giá của những mặt hàng trên
Điều 3: Chất lượng và quy cách hàng hoá:
Chất lượng mặt hàng (chất lượng, phẩm chất sản phẩm, hàng hoá) được quy định
theo quy cách sản phẩm hàng hố
Điều 4: Bao bì và ký hiệu mã:
1. Bao bì làm bằng

2. Quy cách bao bì
3. Cách đóng gói
Điều 5: Phương thức giao nhận:
1. Bên A giao cho bên B theo lịch:
STT

Tên

Đơn vị

Số

Thời

Địa

hàng

tính

lượng

gian

điểm

Bốc dỡ

Vận


Ghi

chuyển

chú

2. Bên B giao cho bên A theo lịch:
SVTH: Nguyễn Thúy Hồng Ngọc Hoa

MSSV: 09B4010056


Khóa Luận Tốt Nghiệp
STT

Trang 6

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hịa

Tên

Đơn vị

Số

Thời

Địa

hàng


tính

lượng

gian

điểm

Bốc dỡ Vận

Ghi

chuyển chú

3. Phương tiện vận chuyển và chi phí do (bên nào chịu)
4. Chi phí bốc dỡ (bên nào chịu)
5. Quy định lịch giao nhận hàng hoá
6. Bên mua có trách nhiệm kiểm tra chất lượng hàng hố. Nếu phát hiện thiếu hoặc
khơng đúng tiêu chuẩn thì lập biên bản xác nhận
7. Mỗi lô hàng khi giao nhận phải có xác nhận chất lượng hoặc biên bản kiểm
nghiệm, khi đến nhận hàng phải mang đầy đủ:
- Giấy giới thiệu của cơ quan bên mua
- Phiếu xuất kho bên bán
- Giấy chứng minh nhân dân
Điều 6: Bảo hành và hướng dẫn hàng hố:
1. Bên bán có trách nhiệm bảo hành chất lượng và giá trị sử dụng loại hàng cho bên
mua.
2. Bên bán cung cấp đủ mỗi đơn vị hàng hoá 1 giấy hướng dẫn sử dụng
Điều 7: Phương thức thanh tốn:

Thanh tốn bằng hình thức nào (tiền mặt, chuyển khoản, hàng đổi hàng)
Điều 8: Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng (nếu cần)
Điều 9: Trách nhiệm vật chất khi thực hiện hợp đồng:
Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản thoả thuận, nếu đơn phương
vi phạm sẽ bị phạt tới (số %) giá trị phần hợp đồng bị phạt cao nhất 12%
Điều 10: Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng:
1. Hai bên chủ động thông báo cho nhau về tiến độ thực hiện hợp đồng. Nếu có phát
sinh thì cùng nhau giải quyết
2. Trường hợp hai bên khơng giải quyết được thì mới đưa nhau ra toà án
Điều 11: Các thoả thuận khác nếu cần:
Điều 12: Hiệu lực hợp đồng:
Thời gian thực hiện hợp đồng từ ngày (ngày, tháng, năm) đến ngày (ngày, tháng,
năm)
SVTH: Nguyễn Thúy Hồng Ngọc Hoa

MSSV: 09B4010056


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Trang 7

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hịa

Đại diện bên A

Đại diện bên B

Chức vụ, ký tên


Chức vụ, ký tên

1.3 Vai trị của nhập khẩu hàng hóa
1.3.1 Phân loại nhập khẩu
1.3.1.1 Các hình thức nhập khẩu
1.3.1.1.1 Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu mà người ký kết hợp đồng nhập
khẩu là người trực tiếp mua lơ hàng đó và thanh tốn tiền hàng.
1.3.1.1.2 Nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu ủy thác là hình thức nhập khẩu mà theo đó đơn vị đặt hàng gọi là
bên ủy thác giao cho đơn vị ngoại thương gọi là bên nhận ủy thác, tiến hành nhập
khẩu một lô hàng nhất định. Bên nhận ủy thác phải ký kết hợp đồng và thực hiện
hợp đồng nhập khẩu với danh nghĩa của mình nhưng bằng tiền chi của bên ủy thác
1.3.1.1.3 Nhập khẩu tái xuất
Nhập khẩu tái xuất là hình thức nhập khẩu mà người nhập khẩu tiến hành
nhập khẩu hàng hóa để phục vụ mục đích xuất khẩu.
1.3.1.2 Các phương thức vận chuyển
1.3.1.3.1 Vận tải đường bộ
Ðể đảm bảo an toàn và chất lượng trong vận chuyển hàng của hệ thống vận
tải đa phương thức trên đường bộ, các tuyến đường phải đủ tiêu chuẩn kỹ thuật.
Tiêu chuẩn H.30 nghĩa là cầu đủ khả năng cho phép ôtô chở hàng có tải trọng 35
tấn. Tiêu chuẩn đường cấp 3 là mặt đường được trải nhựa hoặc bê tông nhựa có thể
chịu được trọng tải của các loại xe từ 20 tấn trở xuống.
Trên các tuyến đường bộ, để đảm bảo an toàn cho xe cộ đi lại khi chở hàng
thì khoảng khơng từ mặt cầu, mặt đường tới vật cản thấp nhất (thanh ngang cầu
chạy dưới đáy hầm cầu vượt đường bộ, cổng cầu hãm, các loại đường ống, máng
dẫn nước) phải đủ tiêu chuẩn độ cao từ 4,5m trở lên. Những tiêu chuẩn của cơ sở hạ
tầng đường bộ cịn phải chú ý đến cả bán kính cong và độ dốc của đường. Ðối với
các tuyến miền núi, bán kính cong tối thiểu phải đảm bảo là 25m, cịn ở đồng bằng
bán kính cong của đường phải đảm bảo tối thiểu là 130m, độ dốc khoảng 6-7%.

Như vậy cơ sở hạ tầng của vận tải đường bộ phải đảm bảo những tiêu chuẩn quy
SVTH: Nguyễn Thúy Hồng Ngọc Hoa

MSSV: 09B4010056


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Trang 8

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hịa

định mới đem lại hiệu quả.
1.3.1.3.2 Vận tải đường biển:
Cảng biển là một cầu nối giao thông, nơi tập trung, nơi giao lưu của tất cả
các phương tiện vận tải: đường sắt, đường sông, đường bộ, đường biển và cả đường
không. Trong vận tải đa phương thức, các cảng biển, đặc biệt là các bến container
giữ vai trò quan trọng. Từ các bến container, hàng được chuyển từ phương tiện vận
tải biển sang các phương tiện khác hoặc lưu lại. Các bến cảng container khác hẳn
các bến khác ở chỗ: hàng lưu kho lưu bãi tại cảng rất ít mà chủ yếu được chuyển đi
khỏi bến càng nhanh càng tốt, tới những trạm chứa container hoặc tới các cảng nội
địa.
1.3.1.3.3 Vận tải đường sắt:
Cơ sở hạ tầng của vận tải đường sắt liên quan đến yêu cầu của vận tải đa
phương thức là các cơng trình đường sắt như: đường ray, nhà ga, thiết bị, bãi chứa
hàng.
- Các tuyến đường sắt: thường xây dựng theo các khổ khác nhau: loại khổ hẹp 1m
và loại khổ rộng 1,435 m. Loại khổ đường nào cũng thích ứng được trong vận tải đa
phương thức.
- Thiết bị vận chuyển là các toa xe đường sắt cần phải đảm bảo tiêu chuẩn tải trọng

trục tối đa. Sức chở của toa xe phụ thuộc vào trục của nó, mặt khác tác động tới nền
đường cũng ảnh hưởng ở mức độ khác nhau tuỳ theo số lượng trục toa xe.
- Trong các đối tượng thuộc cơ sở hạ tầng của vận tải đường sắt cịn có các ga phân
loại và chứa hàng, các bãi chứa container đường sắt nội địa. Các bãi chứa hàng cần
phải trang bị đầy đủ phương tiện và bố trí khu vực chuyển tải thích hợp để khi xếp
các container lên toa xe hoặc khi dỡ xuống nhanh chóng, thuận tiện với thời gian tối
thiểu. Tồn bộ diện tích bãi phải được tính tốn đủ về sức chịu tải, xác định số
container có thể chất được, phân chia bãi chứa container.
Như vậy thì yêu cầu tiêu chuẩn hoá quan trọng nhất là sử dụng các toa xe
chuyên dụng, các thiết bị phục vụ thích hợp trên các ga và bãi chứa hàng.
1.3.1.3.4 Vận tải đường hàng không:
Ra đời sau những phương thức vận tải khác, song đến nay vận tải hàng
SVTH: Nguyễn Thúy Hồng Ngọc Hoa

MSSV: 09B4010056


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Trang 9

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hịa

khơng đóng vai trị rất quan trọng trong vận tải quốc tế. Ðặc điểm của vận tải hàng
không:
- Các tuyến đường vận tải hàng không hầu hết là các đường thẳng nối hai điểm vận
tải với nhau.
- Tốc độ của vận tải hàng không cao, tốc độ khai thác lớn, thời gian vận chuyển
nhanh.
- Vận tải hàng khơng an tồn hơn so với các phương tiện vận tải khác.

- Vận tải hàng khơng ln địi hỏi sử dụng cơng nghệ cao.
- Vận tải hàng không cung cấp các dịch vụ tiêu chuẩn hơn hẳn so với các phương
thức vận tải khác.
- Vận tải hàng khơng đơn giản hố về về chứng từ thủ tục so với các phương thức
vận tải khác.
* Bên cạnh ưu điểm trên, vận tải hàng không cũng có những hạn chế sau:
- Cước vận tải hàng khơng cao.
-Vận tải hàng không không phù hợp với vận chuyển hàng hố cồng kềnh, hàng hố
có khối lượng lớn hoặc có giá trị thấp.
- Vận tải hàng khơng địi hỏi đầu tư lớn về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như đào tạo
nhân lực phục vụ
1.3.2 Các phương thức thanh toán trong hoạt động xuất nhập khẩu:
1.3.2.1 Phương thức chuyển tiền (Remittant )
Đây là phương thức trong đó khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng
của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) ở một
địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
Thanh toán chuyển tiền gồm hai loại :
- Chuyển tiền bằng điện ( Telegraphic Transfer - T/T): chuyển tiền bằng điện tốc độ
nhanh nhưng chi phí cao. Ngày nay, khi tham gia mạng SWIFT thì hầu hết các
nghiệp vụ chuyển tiền được thực hiện trên mạng SWIFT.
- Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer - M/T): chi phí thấp hơn chuyển tiền bằng
điện nhưng tốc độ chậm hơn.
Hình thức chuyển tiền là một hình thức thanh tốn đơn giản nhất có thể mơ tả theo
sơ đồ:
SVTH: Nguyễn Thúy Hồng Ngọc Hoa

MSSV: 09B4010056


Khóa Luận Tốt Nghiệp


Trang 10

Người chuyển tiền

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hòa

(1)

Người hưởng lợi

(2)

(4)

Ngân hàng chuyển tiền

Ngân hàng đại lý
(3)

Sơ đồ 1.1 Hình thức chuyển tiền
(1) Giao dịch thương mại
(2) Người chuyển tiền yêu cầu Ngân hàng nước mình chuyển một số tiền nhất
định cho người hưởng lợi ở nước ngoài
(3) Ngân hàng chuyển tiền nhận thực hiện yêu cầu của người chuyển tiền
làm thủ tục người chuyển tiền ra nước ngoài
(4) Ngân hàng đại lý sau khi đã nhận được tiền chuyển đến, thực hiện trả tiền
cho người nhận
Phương thức này thường khơng được áp dụng trong thanh tốn hàng xuất
khẩu với nước ngồi vì dễ bị người mua chiếm dụng vốn. Người ta thường dùng nó

khi thanh tốn trong lĩnh vực phi mậu dịch và thanh toán các chi phí có liên quan
đến xuất nhập khẩu hàng hóa, trong trường hợp chuyển vốn ra bên ngoài để đầu tư
hoặc chi tiêu phi mậu dịch, chuyển kiều hối.
Phương thức này có ưu điểm là việc sử dụng đơn giản khơng địi hỏi cao về
mặt nghiệp vụ, chi phí chuyển tiền thấp hơn các phương thức khác.
Nhược điểm: việc trả tiền cho người bán phụ thuộc vào thiện chí người mua,
bởi vì nó khơng đảm bảo quyền lợi cho người bán. Ngược lại nếu chuyển tiền cho
người bán trước không có gì đảm bảo chắc chắn rằng người bán sẽ giao hàng và
giao hàng đúng hạn.
1.3.2.2 Phương thức ghi sổ (Open account)

SVTH: Nguyễn Thúy Hồng Ngọc Hoa

MSSV: 09B4010056


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Trang 11

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hịa

Phương thức ghi sổ là phương thức người bán mở tài khoản để ghi nợ người
mua sau khi người bán đã hoàn thành việc giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ
(tháng, năm, quý) người mua trả tiền người bán.
Đặc điểm của phương thức ghi sổ: Khơng có sự tham gia của ngân hàng với
chức năng của người mở tài khoản và thực hiện thanh tốn, chỉ có hai bên tham gia
là người mua và người bán.
Phương thức này thường được áp dụng trong nghiệp vụ gia công hay nghiệp
vụ buôn bán đối lưu hàng đổi hàng. Phương thức này đòi hỏi sự tin cậy cao của

người xuất khẩu đối với nhập khẩu.
1.3.2.3 Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of Payment)
Đây là phương thức thanh toán quốc tế trong đó người bán hồn thành nghĩa
vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ do khách hàng ủy thác cho ngân hàng của
mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra.
Văn bản pháp lý quốc tế thông dụng của nhờ thu là “ Quy tắc thống nhất về
nhờ thu” của Phòng thương mại quốc tế, bản sửa đổi năm 1995 (Uniform Rules for
the collection, 1995 revision No 522, ICC).
- Có hai loại nhờ thu:
+ Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection): Phương thức nhờ thu trơn là một trong các
phương thức thanh tốn áp dụng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà
trong đó nhà xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ghi trên cơng cụ thanh
tốn mà không kèm với điều kiện chuyển giao chứng từ.
+ Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection) là phương thức trong đó người
bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không chỉ căn cứ vào hối phiếu
mà cịn căn cứ vào chứng từ hàng hóa gởi kèm theo với điều kiện là nếu người mua
trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao toàn bộ chứng từ
cho người mua để nhận hàng.
Trong phương thức này ngân hàng chỉ đóng vai trị là trung gian thu tiền hộ
và không chịu trách nhiệm đến việc trả tiền của người mua. Tùy theo cách trả tiền
nhà nhập khẩu mà ủy thác thu kèm chứng từ có thể là nhờ thu trả tiền đổi chứng từ
(Document against payment – D/P) hoặc nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ
(Document against acceptance – D/A)
SVTH: Nguyễn Thúy Hồng Ngọc Hoa

MSSV: 09B4010056


Khóa Luận Tốt Nghiệp


Trang 12

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hịa

Nếu là nhờ thu trả tiền đổi chứng từ thì nhà nhập khẩu phải trả ngay số tiền
ghi trên tờ hối phiếu trả tiền ngay cho nhà xuất khẩu thì mới lấy được bộ chứng từ
hàng hóa.
Nếu là nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ thì nhà nhập khẩu phải ký tên chấp
nhận trả tiền ghi trên hối phiếu do người xuất khẩu ký phát thì mới được ngân hàng
trao bộ chứng từ để đi nhận hàng hóa.
Trình tự thanh tốn nhờ thu thể hiện qua sơ đồ:
(2)

Ngân hàng bên bán

Ngân hàng đại lý
(4)

(4)

(1)

Người bán

(4)

(3)

Người mua


Sơ đồ 1.2 Trình tự thanh toán nhờ thu
(1) Người bán sau khi gởi hàng và chứng từ cho người mua, lập một hối phiếu đòi
tiền người mua và ủy thác cho ngân hàng của mình đòi tiền thu hộ bằng chỉ thị nhờ
thu.
(2) Ngân hàng phục vụ bên bán gởi chỉ thị nhờ thu kèm hối phiếu cho ngân hàng đại
lý của mình ở nước người mua thu hộ tiền.
(3) Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu hoặc chấp nhận trả tiền
(4) Ngân hàng chuyển tiền cho người bán
Ưu nhược điểm của phương thức nhờ thu:
+ Ưu điểm: Đối với người bán, phương thức này không tốn kém, đồng thời người
bán được ngân hàng khống chế và kiểm soát chứng từ vận tải cho tới khi được
SVTH: Nguyễn Thúy Hồng Ngọc Hoa

MSSV: 09B4010056


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Trang 13

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hịa

thanh tốn. Lợi ích của người mua là khơng có trách nhiệm trả tiền nếu chưa được
kiểm tra các chứng từ trong một số trường hợp, kể cả hàng hóa.
+ Nhược điểm: Đối với người xuất khẩu có rủi ro như người nhập khẩu không chấp
nhận hàng được gởi bằng cách khơng nhận chứng từ. Rủi ro tín dụng của người
nhập khẩu, rủi ro chính trị….Việc trả tiền có thể kéo dài.
Trong đàm phán, nhờ thu chứng từ có thể coi là sự lựa chọn trung gian có
lợi. Nó nằm giữa việc bán hàng trả chậm (có lợi người mua) và thư tín dụng (lợi cho
người bán) do đó người bán thường thích nhờ thu chứng từ hơn bán hàng trả chậm

mà người mua đề nghị.
1.3.2.4 Phương thức thanh toán thư tín dụng (Letter of Credit)
Theo phương thức này thì một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo
yêu cầu của khách hàng (bên yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định
cho một người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối
phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho
ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những qui định của thư tín
dụng.
Quy trình thanh tốn LC:
(2)

Ngân hàng mở L/C

(2)

(8)

(7)

Ngân hàng thông báo

(1)

(3)

Người nhập khẩu

(4)

(5)


(6)

Người xuất khẩu

Sơ đồ 1.3 Quy trình thanh tốn L/C
(1) Người nhập khẩu làm đơn yêu cầu Ngân hàng mở L/C

SVTH: Nguyễn Thúy Hồng Ngọc Hoa

MSSV: 09B4010056


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Trang 14

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hịa

(2) Theo đơn xin mở L/C ngân hàng phục vụ người nhập khẩu mở L/C tại ngân
hàng thông báo
(3) Ngân hàng thông báo nhận được L/C, xác thực L/C và thông báo L/C cho người
xuất khẩu
(4) Người xuất khẩu chấp thuận L/C và giao hàng cho người nhập khẩu
(5) Ngân hàng thông báo trả tiền cho người xuất khẩu
(6) Ngân hàng thông báo nhập bộ chứng từ, kiểm tra chứng từ, nếu phù hợp thì
thanh tốn cho người xuất khẩu
(7) Người nhập khẩu nhận được bộ chứng từ, kiểm tra chứng từ
(8) Ngân hàng mở L/C thông báo cho người nhập khẩu đã thanh toán cho người
xuất khẩu, đồng thời yêu cầu người nhập khẩu hoàn lại số tiền đã thanh tốn để

nhận lại chứng từ
Phương thức thanh tốn thư tín dụng đã chuyển trách nhiệm thanh toán từ
nhà nhập khẩu sang ngân hàng bảo đảm nhà xuất khẩu giao hàng và nhận tiền hàng
an tồn, nhanh chóng, nhà nhập khẩu nhận được hóa đơn vận chuyển hàng đúng
hạn. Vì vậy, ở một mức độ nhất định, L/C là phương thức thanh tốn cân bằng được
lợi ích của cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu và giải quyết được mâu thuẫn khơng
tín nhiệm nhau của cả hai bên.Vì vậy, phương thức này được sử dụng phổ biến
trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế
1.3.2.5 Phương thức ủy thác mua (Authority to purchase – A/P)
Ủy thác mua là một phương thức thanh toán áp dụng trong hoạt động mua
bán hàng hóa quốc tế, theo đó Ngân hàng của nhà nhập khẩu, theo yêu cầu của nhà
nhập khẩu, ra văn bản yêu cầu ngân hàng đại lý ở nước xuất khẩu phát hành một A/
P cam kết sẽ mua hối phiếu của nhà xuất khẩu ký phiếu với điều kiện chứng từ xuất
trình phù hợp với các điều kiện đặt ra trong A/P và phải được đại diện của nhà nhập
khẩu xác nhận thanh toán.
Phương thức này áp dụng chủ yếu trong các hợp đồng mua bán máy móc,
thiết bị, các sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật và cơng nghệ cao.
Bản chất của phương thức này là nhà nhập khẩu thơng qua ngân hàng của mình ở
nước nhập khẩu chuyển tiền sang một ngân hàng ở nước xuất khẩu để ủy thác cho
ngân hàng này trả tiền hối phiếu của nhà xuất khẩu ký phát.
SVTH: Nguyễn Thúy Hồng Ngọc Hoa

MSSV: 09B4010056


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Trang 15

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hịa


Có hai cách thức chuyển tiền sang ngân hàng của nước xuất khẩu để mua
hàng:
- Một là, nhà nhập khẩu thông qua ngân hàng của mình chuyển tiền đặt cọc 100%
sang ngân hàng nước xuất khẩu để ngân hàng này phát hành A/P.
- Hai là, nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng của mình phát hành A/P cho ngân hàng
đại lý ở nước xuất khẩu hưởng và đặt cọc 100% trị giá của A/P. Trên cơ sở A/P đó,
ngân hàng nước xuất khẩu phát hành một A/P đối ứng cho người thụ hưởng là nhà
xuất khẩu.
Về điều kiện chứng từ của nhà xuất khẩu gồm có:
1. Hối phiếu hoặc hóa đơn của nhà xuất khẩu xuất trình phải được đại diện của nhà
nhập khẩu tại nước xuất khẩu đồng ý thanh tốn.
2. Các chứng từ xuất trình phải phù hợp với Hợp đồng mua bán hàng hóa mà hai
bên đã ký kết.
Phương thức thanh tốn này khá an tồn cho nhà xuất khẩu nhưng ngược lại
sẽ có nhiều bất lợi cho nhà nhập khẩu khi mà tiền đã xuất ra nhưng chưa chắc đã
nhận được hàng hoặc nhận được hàng kém chất lượng hoặc bị giao hàng chậm trễ.
Để hạn chế rủi ro cho mình, nhà nhập khẩu cần đưa ra những điều kiện cụ thể, nội
dung, quy trình thanh tốn chi tiết nếu áp dụng phương thức A/P để tránh bất lợi
cho mình sau này.
1.3.2.6 Phương thức bảo đảm trả tiền
Là phương thức mà theo đó ngân hàng của người mua theo yêu cầu người
mua viết thư cho người bán gọi là thư đảm bảo trả tiền, đảm bảo sau khi hàng bên
bán đã gởi đến địa điểm bên mua quy định, sẽ thanh toán tiền hàng
Đặc điểm của phương thức đảm bảo trả tiền là thanh toán trên cơ sở hàng
hóa. Do vậy, nhà xuất khẩu thường chịu rủi ro chi phí lớn cịn nhà nhập khẩu
thường phải chịu giá hàng cao nhưng không rủi ro về chất lượng hàng. Phương thức
này được áp dụng khi thanh tốn lơ hàng hóa địi hỏi khắc khe về tiêu chuẩn kĩ
thuật.


1.4 Q trình nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong thời gian qua:

SVTH: Nguyễn Thúy Hồng Ngọc Hoa

MSSV: 09B4010056


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Trang 16

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hịa

Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới.
Là quá trình mở ra cho Việt nam nhiều cơ hội. Cả nền kinh tế, các nghành sản xuất
đều phải đương đầu với sức ép cạnh tranh. Lĩnh vực xuất nhập khẩu là lĩnh vực đa
dạng và động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế Việt nam phát triển “ Tổng kim
nghạch xuất khẩu của Việt nam năm 2007 đạt khoảng 48,38 tỷ USD và kim nghạch
nhập khẩu đạt 60,83 tỷ USD “ Kim nghạch nhập khẩu ngày càng tăng thể hiện Việt
nam là thị trường tiêu thụ hàng hóa các nước, nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày
càng tăng cao, đặc biệt những mặt hàng có mẫu mã và chất lượng tốt
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình nhập khẩu:
1.5.1 Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
Luật pháp quốc gia tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động của nền kinh tế.
Nếu luật pháp phù hợp sẽ tạo điều kiện khuyến khích sự phát triển, ngăn ngừa và
hạn chế những vi phạm làm tổn hại đến lợi ích của những người tham gia. Luật
pháp quốc gia cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của Việt Nam còn thiếu,
nhiều văn bản ban hành từ lâu, không phù hợp với điều kiện hiện tại. Các văn bản
hiện hành quy định chồng chéo, qua nhiều lần thay đổi, bổ sung nên khó thực hiện,
hiệu lực pháp luật chưa cao, tạo kẽ hở cho những khách hàng lợi dụng để thực hiện

việc thiếu trung thực trong kinh doanh
Những biến động trong mơi trường chính trị, xã hội ở những quốc gia có
liên quan trong hoạt động giao nhận sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quy trình giao nhận
hàng xuất nhập khẩu. Chẳng hạn như ở một quốc gia có xảy ra xung đột vũ trang thì
sẽ không thể tiến hành nhận và giao hàng cho hãng hàng khơng (nếu đó là nước gửi
hàng) hoặc giao và nhận hàng đến tay người nhận hàng (nếu đó là nước nhận hàng)
hoặc máy bay phải thay đổi lộ trình (nếu đó là nước đi qua)... Những biến động về
chính trị, xã hội sẽ là cơ sở để xây dựng những trường hợp bất khả kháng và khả
năng miễn trách cho người giao nhận cũng như người chuyên chở.
1.5.2 Yếu tố bên trong doanh nghiệp
Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của người giao nhận bao gồm như văn phòng,
kho hàng, các phương tiện bốc dỡ, chuyên chở, bảo quản và lưu kho hàng hoá... Để
tham gia hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu, nhất là trong điều kiện
container hố như hiện nay, người giao nhận cần có một cơ sở hạ tầng với những
SVTH: Nguyễn Thúy Hồng Ngọc Hoa

MSSV: 09B4010056


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Trang 17

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hịa

trang thiết bị và máy móc hiện đại để phục vụ cho việc gom hàng, chuẩn bị và kiểm
tra hàng. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, người giao nhận đã có
thể quản lý mọi hoạt động của mình và những thơng tin về khách hàng, hàng hố
qua hệ thống máy tính và sử dụng hệ thống truyền dữ liệu điện tử (EDI). Với cơ sở
hạ tầng và trang thiết bị hiện đại người giao nhận sẽ ngày càng tiếp cận gần hơn với

nhu cầu của khách hàng và duy trì mối quan hệ lâu dài.
Một nhân tố có ảnh hưởng khơng nhỏ đến quy trình nghiệp vụ giao nhận
hàng xuất nhập khẩu là trình độ của người tổ chức điều hành cũng như người trực
tiếp tham gia quy trình. Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng hố có diễn ra trong
khoảng thời gian ngắn nhất để đưa hàng hoá đến nơi khách hàng yêu cầu phụ thuộc
rất nhiều vào trình độ của những người tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quy
trình. Nếu người tham gia quy trình có sự am hiểu và kinh nghiệm trong lĩnh vực
này thì sẽ xử lý thơng tin thu được trong khoảng thời gian nhanh nhất. Không
những thế chất lượng của hàng hoá cũng sẽ được đảm bảo do đã có kinh nghiệm
làm hàng với nhiều loại hàng hố khác nhau.
Vì thế, trình độ của người tham gia quy trình bao giờ cũng được chú ý trước
tiên, nó là một trong những nhân tố có tính quyết định đến chất lượng quy trình
nghiệp vụ giao nhận và đem lại uy tín, niềm tin của khách hàng.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NHẬP KHẨU HÀNG HĨA TẠI CƠNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ SX-XD THUẬN HÀO
SVTH: Nguyễn Thúy Hồng Ngọc Hoa

MSSV: 09B4010056


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Trang 18

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hịa

2.1 Giới thiệu cơng ty TNHH Thuận Hào
2.1.1Q trình hình thành và phát triển công ty
2.1.1.1 Giới thiệu về công ty:

Tên tổ chức: Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Sản Xuất Xây Dựng (SX- XD)
Thuận Hào
Tên tiếng anh: Thuận Hào Commercial Service Co.,LTD
Địa chỉ: 4/7A Hậu Giang, Phường 4, Quận Tân Bình, TP.HCM
Điện thoại: (08) 8115026 - 0902602356

Fax:(84-8) 62577860

Mã số thuế: 0302077873
Vốn điều lệ: 1.000.000.000(một tỷ đồng)
Ngày thành lập: 11/11/2007
2.1.1.2 Lịch sử hình thành
Là một cơng ty thương mại dịch vụ đa nghành nghề kinh doanh với các lĩnh
vực đăng ký tham gia như: dịch vụ vận chuyển và giao nhận hàng hóa, mua bán
trang thiết bị nội ngoại thất, kim khí điện máy…..được thành lập vào tháng 11 năm
2007, trụ sở chính đặt tại 4/7A Hậu Giang, Phường 4, Quận Tân Bình.Tuy chỉ mới
ra đời gần 4 năm nhưng công ty đã đạt hiệu quả cao trong kinh doanh đặt biệt trong
lĩnh vực giao nhận giữa các công ty trong và ngồi nước
Cơng ty được thành lập dựa trên mối quan hệ giữa các cá nhân có kinh
nghiệm làm việc lâu năm trong lĩnh vực dịch vụ thương mại và có sự tín nhiệm của
cơng ty với các đối tác trong và ngồi nước
Cơng ty Thuận Hào là một đơn vị hạch tốn độc lập, có tư cách pháp nhân
đầy đủ, sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng, công ty chủ
động thực hiện các hoạt động, tài chính nhân sự độc lập và khơng chịu sự ràng buộc
với bất kì cơng ty nào. Điều này cũng có nghĩa là cơng ty sẽ chịu trách nhiệm hoàn
toàn về mọi hoạt động kinh doanh của mình trước pháp luật
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của cơng ty
Công ty hoạt động trong thương mại dịch vụ với phạm vi hoạt động chủ yếu
là:
Nhận ủy thác tổ chức giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng hóa

quá cảnh, hàng ngoại giao, hàng hội chợ, triển lãm, hàng cơng trình, đồ dung cá
SVTH: Nguyễn Thúy Hồng Ngọc Hoa

MSSV: 09B4010056


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Trang 19

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hịa

nhân, hàng mẫu, tài liệu chứng từ…bằng đường biển, đường bộ và đường hàng
khơng trong và ngồi nước.
Thực hiện dịch vụ vận tải, làm thủ tục hải quan, mua bảo hiểm cho hàng hóa
XNK theo sự ủy thác của khách hàng.
Chuyên giao nhận hàng xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu, cảng và sân bay trên toàn
quốc, với đội ngũ chuyên nghiệp nhiều năm kinh nghiệm ở lĩnh vực giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu
Chuyên vận chuyển hàng lẻ(LCL), hàng nguyên container
Chuyên vận chuyển hàng rời, hàng nguyên container đi từ cảng Hồ chí minh
đến cảng Hải phịng và ngược lại. Đặc biệt làm door to door (từ kho tới kho)
Chuyên mua bán các thiết bị nội ngoại thất cao cấp từ các nước trên thế giới
Cung cấp kim khí điện máy cho khách hàng trong nước
2.1.3.Cơ cấu và tổ chức bộ máy quản lý công ty
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức của cơng ty:

GIÁM ĐỐC

P.KẾ TỐN


P.KINH
DOANH

P.CHỨNG TỪ

P.GIAO
NHẬN

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty
2.1.3.2 Chức năng ,nhiệm vụ của các bộ phận:
2.1.3.2.1 Giám đốc
SVTH: Nguyễn Thúy Hồng Ngọc Hoa

MSSV: 09B4010056


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Trang 20

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hịa

Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động hàng
ngày khác của công ty. Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, hội đồng thành
viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao
Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị.
Thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty
Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty
như bổ nhiệm, miễn nhiệm, đề xuất cách chức các chức danh quản lý trong công ty,

trừ những chức danh do hội đồng quản trị, hội đồng kinh doanh bổ nhiệm.
Ngồi ra cịn phải thực hiện các nhiệm vụ khác và tuân thủ một số nghĩa vụ
của người quản lí cơng ty theo quy định của Luật pháp.
2.1.3.2.2 Phịng kế tốn:
Giúp giám đốc thực hiện chức năng quản lí Nhà nước về tài chính kế tốn,
hoạch tốn kế tốn, thơng tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế, kiểm sốt tài
chính kế tốn tại cơng ty. Thực hiện chức năng kiểm soát viên nhà nước tại công ty.
Quản lý và sử dụng vốn ngân sách và các nguồn vốn do công ty huy động
Hướng dẫn cơng ty thực hiện chế độ chính sách tài chính, kế tốn, thống kê,
báo cáo tài chính kế tốn tại cơng ty. Giám sát kiểm tra lĩnh vực tài chính, kế toán
của các đơn vị sự nghiệp kinh tế, các đơn vị hoạt động cơng ích. Tham gia quyết
tốn năm của các đơn vị. Kiểm tra định kì cơng tác kế tốn, thực hiện chế độ chính
sách, kỉ luật thu chi tài chính, kế tốn vốn và các loại tài sản khác trong cùng công
ty. Tổng hợp báo cáo bao quyết tốn tài chính và các báo cáo khác của cơng ty theo
qui định trình Tổng giám đốc duyệt
2.1.3.2.3 Phịng kinh doanh:
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn của công ty. Trên
cơ sở kế hoạch của các phòng, các đơn vị thành viên tổng hợp và xây dựng kế
hoạch tổng thể của công ty bao gồm các lĩnh vực: sản xuất kinh doanh, mua bán,
xây dựng và đầu tư. Tổ chức quản lý công tác thông tin kinh tế, báo cáo thống kê
theo định kỳ lên giám đốc
2.1.3.2.4 Phòng chứng từ:

SVTH: Nguyễn Thúy Hồng Ngọc Hoa

MSSV: 09B4010056




×